Tải bản đầy đủ (.pdf) (1,178 trang)

Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia thương mại quốc tế chính sách và thực tiễn tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.73 MB, 1,178 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG - HAIPHONG UNIVERSITY
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI - THUONGMAI UNIVERSITY

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUC GIA

THƯƠNG MạI QUốC Tế

CHíNH SáCH Và THựC TIễN
TạI VIệT NAM

NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT


MỤC LỤC

Trang
1. Thẻ vàng của EU và cơ hội cho thủy sản Việt Nam

3

Ts. Nguyễn Văn Thành, Ths. Trần Quang Phong
2. Xu hướng bảo hộ thương mại bằng các biện pháp phi thuế quan
và những tác động đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam

15

TS. Lê Thị Việt Nga
3. Impacts of exchange rate on Vietnam Japan trade balance:
a nonlinear asymmetric cointegration approach



39

Tran Thi Ha, Nguyễn Quang Dong, Nguyen Duy Dat
4. Chính sách xuất khẩu cao su của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 77
ThS. Hoàng Thị Mến, ThS. Quách Đại Vương
5. Chính sách thương mại tự do và một số vấn đề cần điều chỉnh
đối với nền kinh tế Việt Nam

91

Th.S Nguyễn Thị Thu Trang A
6. Hoạt động thương mại quốc tế và những ảnh hưởng đối với
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam

100

ThS. Phạm Thị Thùy Dương
7. Một số cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập thương mại quốc tế hiện nay
ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng

i

112


8. Ứng dụng ma trận SWOT trong hoạch định chiến lược kinh doanh
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế – trường hợp nghiên cứu tại
Công ty Bảo Việt Hải Phòng


128

TS. Đỗ Minh Thụy; TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
9. Thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế tại các
doanh nghiệp ở Việt Nam

143

ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

143

10. Chính sách đẩy mạnh kim ngạch xuất nhập khẩu từ
phát triển bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển

156

ThS. Đinh Thị Hồng Tuyết
11. Thực trạng chính sách thu hút vốn FDI vào Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay

175

Ths. Ngô Thị Thu Hằng
12. Một số vấn đề chính sách thương mại Việt Nam
sau khi gia nhập WTO

191


ThS. Nguyễn Thị Hòa
13. Thực trạng hoạt động thương mại quốc tế của
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

206

Đồng Thị Hiên
14. Tình hình thương mại quốc tế của Việt Nam dưới tác động
của các FTA thế hệ mới

219

ThS. Tạ Thị Thanh Hà, ThS. Trịnh Thị Ngọc
15. Tham gia FTAS thế hệ mới: cơ hội và thách thức đối với
doanh nghiệp Việt Nam

239

ThS. Nguyễn Vũ Châu Giang
16. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi tham gia
các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
ThS. Bùi Thị Thanh Nhàn
ii

251


17. Tác động của Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
tới doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam

TS. Nguyễn Ngọc Quý, TS. Nguyễn Thị Minh Phước
18. Thực thi các Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam
và Nhật Bản nhìn từ hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước
PGS.TS. Trương Đình Chiến

264

280
280

19. Đánh giá tác động tiềm năng của Hiệp định thương mại
EVFTA lên nhập khẩu ngành hàng thịt Việt Nam
ThS. Dỗn Ngun Minh

294

20. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam
trong thương mại quốc tế
ThS. Lê Thị Thu Hà

316

21. Những hạn chế trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
và giải pháp khắc phục hạn chế
TS. Phạm Thị Bạch Tuyết

329

22. Một số vấn đề về tăng trưởng ngành cao su Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Ths. Phạm Tuyết Mai

347

23. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành
nông sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

359

ThS. Đỗ Thị Huyền Trang, ThS. Phạm Thị Thu Hòa
24. Đẩy mạnh xuất khẩu chè trong thời kỳ hội nhập

375

ThS. Trần Kim Hương
25. Một số vấn đề về xuất nhập khẩu Việt Nam
giai đoạn 2013 - 2018

390

ThS. Trần Thị Phương Thảo, ThS. Hoàng Xuân Trường
26. Hoạt động xuất khẩu của khu vực kinh tế tư nhân
trên địa bàn thành phố Hải Phòng
PGS.TS. Nguyễn Thái Sơn, Vũ Thị Việt Hà
iii

404


27. Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế

ở Việt Nam hiện nay

418

ThS. Lương Xuân Minh
28. Tác động của Hiệp định Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương đến cơng nghiệp chế biến chế tạo Hải Phịng

433

ThS.Nguyễn Đức Văn, PGS.TS. Nguyễn Hồi Nam
29. Kinh doanh biên mậu và vai trò đối với Thành phố Cảng biển

446

PGS.TS. Nguyễn Thái Sơn, TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai
30. Phát triển mơ hình kinh tế chia sẻ ở Việt Nam
cơ hội và thách thức

464

TS.Nguyễn Bích Thủy, TS. Lê Mai Trang
31. Sự thành cơng trong mơ hình kinh doanh của Zespri và một số
đề xuất nhằm phát triển xuất khẩu hoa quả của Việt Nam

477

Th.S. Đỗ Thị Thùy Trang
32. Mối quan hệ giữa dịng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi và ngoại thương tại Việt Nam


490

ThS.NCS. Vũ Khánh Thịnh, Trịnh Thảo Linh
33. Đánh giá sự tác động của các yếu tố môi trường đầu tư
tới vấn đề thu hút đầu tư FDI tại Hải Phịng giai đoạn 2017-2019

509

Th.S. Hồng Hải Yến
34. Thu hút đầu tư tư nhân vào các dự án PPP
tại Việt Nam hiện nay thực trạng và giải pháp

531

ThS. Vũ Thị Anh Thư
35. Tác động của đầu tư tới tăng trưởng kinh tế tại
các địa phương ở Việt Nam

546

Nguyễn Thùy Dương
36. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực
nông nghiệp tại Việt Nam

559

Ths. Nguyễn Vi Lê
iv



37. Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và những tác động
tới thương mại quốc tế của Việt Nam đối với hai cường quốc này
ThS. Trịnh Thị Ngọc

579

38. Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và một số
đề xuất ứng phó cho Việt Nam
Ths. Trần Việt Trang

599

39. Cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và thách thức đối với xuất
khẩu của Việt Nam sang hai thị trường này
611
Trần Quang Phong
40. Ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung
đến kinh tế thế giới và Việt Nam
Nguyễn Bình Giang, Nguyễn Duy Đạt, Phạm Anh Tuấn

622

41. Xu thế kinh doanh thương mại quốc tế của Việt Nam
dưới tác động của cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung
Th.S. Nguyễn Thị Liên

657

42. Cán cân thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ thực trạng

và khuyến nghị
ThS. Nguyễn Thị Tuyến

669

43. Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Nam Phi hiện nay
những kết quả và hạn chế
ThS. Đoàn Thị Oanh, TS. Bùi Thị Minh Tiệp

682

44. Các mơ hình thương mại quốc tế và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam trong thời đại công nghệ 4.0
ThS. Vũ Thúy An

695

45. Hoạt động thương mại điện tử trong môi trường
thương mại quốc tế tại Việt Nam
ThS. Nguyễn Trí Long

705

46. Biện pháp kiểm sốt chuyển giá trong các giao dịch
thương mại quốc tế

716

ThS. Bùi Thị Bích Hằng
v



47. Chính sách pháp luật về logistics trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế

733

ThS. Phan Thị Ngọc Hà
48. Cơ hội và thách thức của ngành logistics tại Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

747

ThS. Phạm Ngọc Thủy, ThS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt
49. Tiếp cận vốn doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
trong tiến trình hội nhập quốc tế

763

ThS. Bùi Thị Thúy Hằng
50. Ứớc lượng tác động xuất nhập khẩu đến GDP của
Việt Nam trong những năm gần đây

781

Nguyễn Thị Thúy Hà, Đinh Việt Hà
51. Tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời
của một số doanh nghiệp xuất khẩu than ở Việt Nam

794


TS. Nguyễn Thị Thu Thủy, TS. Phương Hữu Từng
52. Cơ hội phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong tiến trình
hội nhập thương mại quốc tế của thành phố Hải Phòng

805

NCS. Nguyễn Thị Thu Thảo
53. Hoạch định chiến lược của Vishipel trong bối cảnh
chiến tranh thương mại và toàn cầu hóa

820

Đặng Kim Hồng
54. Thương mại quốc tế trong xu hướng dịch chuyển lợi thế
so sánh và những hàm ý cho Việt Nam

840

ThS. Đặng Thị Thúy Hà
55. Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước nhằm
tháo gỡ thẻ vàng đối với thủy sản xuất khẩu của Việt Nam
sang thị trường EU
ThS. Lê Quốc Cường

856

vi



56. Hoàn thiện thủ tục hải quan đối với hoạt động gia
công quốc tế ở Việt Nam hiện nay

870

Ths. Mai Thanh Huyền
57. Bán phá giá đối ứng và một số hàm ý cho xuất khẩu
của Việt Nam

884

ThS. NCS. Phan Thu Trang
58. Nhận diện thương hiệu nước mắm xuất xứ Hải Phòng
qua nghiên cứu trường hợp thị trường bán lẻ ở nội thành Hà Nội

906

TS. Nguyễn Nghị Thanh, TS. Phương Hữu Từng; TS. Đỗ Minh Thụy
59. Nhận diện rủi ro gian lận trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi dưới góc nhìn của kiểm tốn viên

927

Nguyễn Thị Thảo Phương; Nguyễn Hồng Minh; Dỗn Văn Cơng;
Vi Thanh Dương; TS. Nguyễn Thị Thanh Diệp
60. Thực tiễn áp dụng các điều ước quốc tế
vận tại biển tại Việt Nam

944


ThS. NCS. Nguyễn Thị Thu Hà
61. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0

960

TS. Bùi Thị Thu, ThS. Nguyễn Thị Thu Hường, ThS. Nguyễn Thị Hạnh
62. Tác động của tự do hóa thương mại đến dịch vụ
vận tải và các dịch vụ phụ trợ tại Việt Nam

976

ThS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt, ThS. Phạm Ngọc Thủy
63. Xác định cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp
Việt Nam trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0

991

ThS. Phạm Thị Diệu Linh
64. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
hỗ trợ vận tải biển tại các doanh nghiệp giao nhận Việt Nam 1002
Ths. Vũ Anh Tuấn
vii


65. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp vận tải
đường bộ tại thành phố hải phịng thơng qua kết nối
giữa vận tải biển và vận tải đường bộ
ThS.Lê Bằng Việt


1017

66. Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của
các ngân hàng thương mại Việt Nam
Phạm Thị Thu Hương

1034

67. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong hoạt động
bán lẻ tại Việt Nam
Th.S. Vũ Thị Anh Thư, Th.S. Đỗ Thanh Tùng

1047

68. Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến cam kết
trách nhiệm của nhân viên trong các khách sạn tại Hải Phịng
Phạm Dương Khánh, Nơng Thị Minh Ngọc

1060

69. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng dân số
ThS. Đỗ Thanh Tùng, ThS. Vũ Thị Anh Thư
70. Phát triển dịch vụ cảng biển Công ty Tân cảng 128
trong thời kỳ mới
Phạm Thị Hoài Thu

1070

1083


71. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi
trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn
1095
Ths. Hồng Thị Thu Hiên
72. Giải pháp phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam
sang thị trường Đài Loan
Lê Như Quỳnh
73. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
và khai thác Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi trong
thời kỳ hội nhập quốc tế
ThS. Phạm Quang Huy

1117

1131

74. Ưu nhược điểm chính sách Thương mại quốc tế ở
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
ThS. Nguyễn Ngọc Thúy
viii

1153


BÁO CÁO ĐỀ DẪN HỘI THẢO

Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là một xu thế
tất yếu của nền kinh tế thế giới. Những chuyển biến của một một thế
giới tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã tạo ra cho các nước cơ hội

và thách thức tác động sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội. Quá trình đổi mới kinh tế trong những năm qua, Việt
Nam đã không ngừng nỗ lực cải thiện các mối quan hệ trong chính
sách đối ngoại, hợp tác quốc tế tham gia chủ động, tích cực, sâu rộng
và tồn diện vào nền kinh tế thế giới. Kể từ khi chính thức gia nhập
WTO tháng 1/2007 cho đến nay Việt Nam đã ký kết 12 Hiệp định
thương mại tự do (FTA) và 4 FTA đang đàm phán bảo đảm cho Việt
Nam kết nối với 60 quốc gia và nền kinh tế thế giới. Đồng thời, với
việc tổ chức thành công các sự kiện mang tầm khu vực và toàn cầu
như APEC 2017, WEF – ASEAN 2018… Việt Nam đã dần khẳng định
vai trò tiên phong trong cộng đồng kinh tế ASEAN, là thành viên tích
cực trong việc gắn kết ASEAN với các đối tác và các tổ chức quốc tế.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt là các chính sách
thương mại quốc tế đã mang lại cơ hội to lớn nhờ khai thác hiệu quả
của các nguồn lực, tăng cường khả năng thu hút đầu tư, mở rộng thị
trường, dỡ bỏ rào cản thương mại để hàng hóa của Việt Nam tham
gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu giúp nâng cao vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Bên cạnh những cơ hội và kết
quả đạt được đó, thương mại quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh
hiện nay cũng đang phải đối mặt những thách thức và rủi ro trong
điều kiện quan hệ thương mại giữa các quốc gia hàng đầu thế giới
đang diễn ra hết sức phức tạp ảnh hưởng lớn đến kinh tế Việt Nam.
Đó là những bất ổn chính trị ở Trung Đơng; Cuộc chiến tranh thương
ix


mại Mỹ - Trung; Xu hướng gia tăng bảo hộ thương mại và đặc biệt
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang đặt ra nhiều thách thức
làm thay đổi cấu trúc sản xuất với sự thay đổi một loạt các ngành
nghề... Trong điều kiện đó, các bộ ngành, địa phương và các doanh

nghiệp đang nỗ lực thực hiện mục tiêu mà Chính phủ đề ra tại Kỳ họp
thứ 8, Quốc hội khoá XIV “giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt
lạm phát và tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy tăng trưởng; đồng thời phân tích, đánh giá, dự báo những khó
khăn, thách thức đối với nền kinh tế và từng ngành, từng lĩnh vực để
có những đối sách phù hợp, kịp thời”. Đặc biệt là những chính sách
về thương mại quốc tế cần được nghiên cứu thấu đáo đối với các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý các bộ
ngành, địa phương và các nhà quản lý doanh nghiệp để đưa ra những
khuyến nghị, giải pháp cụ thể, thiết thực hướng đến mục tiêu phát
triển thương mại bền vững trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, được sự đồng ý của Đảng ủy,
Ban Giám hiệu trường Đại học Hải Phòng và trường Đại học Thương
mại đã định hướng chỉ đạo khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Trường Đại học Hải Phòng và khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Trường Đại học Thương mại đồng tổ chức Hội thảo Khoa học Quốc
gia, với chủ đề “Thương mại quốc tế: Chính sách và thực tiễn tại
Việt Nam”.
Hội thảo là cầu nối giữa các nhà nghiên cứu, nhà khoa học, nhà
quản lý và hoạch định chính sách ở các cơ quan quản lý kinh tế, các
Bộ ngành, địa phương và các doanh nghiệp trên toàn quốc. Đây là
diễn đàn để các nhà khoa học và các nhà hoạt động thực tiễn thẳng
thắn trao đổi, chia sẻ những quan điểm, những kinh nghiệm và giải
pháp để nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về chính sách thương mại
quốc tế của Việt Nam. Hội thảo cịn có ý nghĩa đặc biệt nằm trong
chuỗi các sự kiện quan trọng Chào mừng Kỷ niệm 60 năm Truyền
thống Xây dựng và Phát triển trường Đại học Hải Phòng
(1959-2019).
Hội thảo nhận được sự quan tâm sâu sắc của các nhà khoa học
trong lĩnh vực thương mại quốc tế và quản lý kinh tế trên phạm vi cả
x



nước. Ban Tổ chức Hội thảo đã nhận được trên 200 bài viết. Sau khi
tổ chức tiến hành phản biện độc lập một cách nghiêm túc, ban chuyên
môn đã chọn ra được trên 70 bài viết có chất lượng, đáp ứng được
yêu cầu của Hội thảo để đăng Kỷ yếu, nội dung các bài viết được tập
trung vào 6 chủ đề lớn:
- Thứ nhất, các mơ hình thương mại quốc tế và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam.
- Thứ hai, các chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam;
Những cơ hội và thách thức về thương mại quốc tế của Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thứ ba, thực trạng và xu thế kinh doanh quốc tế của các doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
- Thứ tư, ảnh hưởng của hội nhập quốc tế và tác động của các
FTA thế hệ mới đến các doanh nghiệp Việt Nam.
- Thứ năm, thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế tồn cầu hóa.
- Thứ sáu, những kiến nghị về cơ chế, chính sách đối với các
doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
Để có thể khai thác những góc nhìn đa chiều về các chính sách
thương mại quốc tế tại Việt Nam, Hội thảo sẽ đi vào trọng tâm thảo
luận các vấn đề liên quan đến chủ đề chính của Hội thảo. Những kết
quả đạt được của Hội thảo là kết quả của một quá trình nghiên cứu
nghiêm túc, có giá trị khoa học và thực tiễn của đông đảo các nhà
khoa học, các nhà quản lý kinh tế và hoạch định chính sách, các nhà
quản trị hoạt động thực tiễn trên khắp cả nước.
Ban Tổ chức Hội thảo xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ
của Lãnh đạo UBND thành phố Hải Phòng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Công Thương, Sở Thơng tin và Truyền thơng của thành phố Hải

Phịng, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Hải Phòng và các sở,
ban, ngành liên quan, và đặc biệt là các nhà khoa học đến từ: Văn
phòng Trung ương Đảng, Bộ Ngoại Giao, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội, Học viện Tài chính, Trường Đại học Ngân hàng
TP. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sài Gịn, Trường Đại học Tài
xi


nguyên và Môi trường Hà Nội, Trường Cao đẳng Công nghệ, Kinh tế
và Thủy sản, Công ty Vinalines Logictics, Công ty Tân Cảng 128,
Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu và Xây dựng Bạch Đằng, Công ty
TNHH MTV Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam, Công ty TNHH
Trường Quốc tế QSI Hải Phòng, Trường Đại học Thương mại,
Trường Đại học Hải Phịng,… Đồng thời, chúng tơi cũng xin gửi lời
tri ân đến các doanh nghiệp đã quan tâm và tài trợ cho Hội thảo.
Đặc biệt, Ban tổ chức Hội thảo xin trân trọng gửi lời tri ân sâu sắc
đến Đảng ủy, Ban Giám hiệu của 2 trường Đại học Hải Phòng và Đại
học Thương Mại đã định hướng chỉ đạo và tạo điều kiện để tổ chức
thành công Hội thảo và có thể mở ra nhiều Hội thảo khoa học khác
nữa giúp kết nối và hợp tác sâu rộng giữa các lĩnh vực nghiên cứu,
đóng góp vào sự phát triển bền vững của kinh tế Việt Nam.
Xin trân trọng cảm ơn!

TS. Đỗ Minh Thụy
Trưởng khoa Kinh tế & QTKD
Trường Đại học Hải Phòng

xii



TỔ CHỨC HỘI THẢO QUỐC GIA

1. Ban chỉ đạo
TT

Ban Chỉ đạo

Đơn vị

1

PGS.TS. Nguyễn Thị Hiên

Ban Giám hiệu Trường
Đại học Hải Phòng

Trưởng ban

2

GS,TS. Đinh Văn Sơn

Ban Giám hiệu Trường
Đại học Thương Mại

Đồng
trưởng ban

Chức vụ


2. Ban tổ chức, Ban chuyên môn, Ban thư ký
Đơn vị

Ban tổ chức

Chức vụ

1

TS. Đoàn Quang Mạnh

Ban Giám hiệu Trường
Đại học Hải Phịng

Trưởng
ban

2

PGS.TS. Nguyễn Thị
Bích Loan

Ban Giám hiệu Trường
Đại học Thương mại

Đồng
trưởng
ban

TS. Đỗ Minh Thụy


Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại
học Hải Phịng

Phó
trưởng
ban

4

TS. Nguyễn Duy Đạt

Khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế, Trường
Đại học Thương mại

Phó
trưởng
ban

5

TS. Nguyễn Thị
Thanh Nhàn

Phịng Khoa học Cơng
nghệ, Trường Đại học
Hải Phịng


Ủy viên

6

PGS.TS. Nguyễn
Hồng Việt

Phịng Quản lý Khoa học,
Trường Đại học
Thương mại

Ủy viên

3

xiii


ThS. Phan Thu Trang

Khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế, Trường
Đại học Thương mại

Ủy viên

TS. Bùi Thị Minh Tiệp

Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại

học Hải Phòng

Ủy viên

9

TS. Nguyễn Thị Thúy Hà

Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại
học Hải Phòng

Ủy viên

10

TS. Lê Việt Nga

Khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế, Trường
Đại học Thương mại

Ủy viên

11

TS. Nguyễn Bích Thủy

Khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế, Trường

Đại học Thương mại

Ủy viên

12

TS. Nguyễn Thị Thu
Thủy

Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại
học Hải Phịng

Ủy viên

7

8

Đơn vị

Ban Chun mơn

Chức vụ

1

TS. Đỗ Minh Thụy

Khoa Kinh tế & Quản trị

kinh doanh, Trường Đại
học Hải Phòng

2

TS. Nguyễn Duy Đạt

Khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế, Trường
Đại học Thương mại

Đồng
Trưởng
ban

TS. Bùi Thị Minh Tiệp

Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại
học Hải Phịng

Phó
Trưởng
ban

4

ThS. Phan Thu Trang

Khoa Kinh tế và Kinh

doanh quốc tế, Trường
Đại học Thương mại

Phó
Trưởng
ban

5

TS. Nguyễn Thị Thúy Hà

Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại
học Hải Phòng

Ủy viên

3

xiv

Trưởng
ban


TS. Nguyễn Thị
Thu Thủy

Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại

học Hải Phịng

Ủy viên

ThS. Ngơ Thị Thu Hằng

Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại
học Hải Phòng

Ủy viên

8

PGS, TS. Dỗn Kế Bơn

Khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế, Trường
Đại học Thương mại

Ủy viên

9

TS. Lê Việt Nga

Khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế, Trường
Đại học Thương mại


Ủy viên

TS. Nguyễn Bích Thủy

Khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế, Trường
Đại học Thương mại

Ủy viên

11

ThS. Nguyễn Thu Thảo

Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại
học Hải Phòng

Ủy viên

12

ThS. Nguyễn Thị Tuyến

Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại
học Hải Phòng

Ủy viên


6

7

10

Ban Thư ký

Đơn vị

Chức vụ

ThS. Trần Quang Phong

Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại
học Hải Phòng

Trưởng
ban

Ths. Mai Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế, Trường
Đại học Thương mại

Phó
Trưởng
ban


3

ThS.Cao Thị Vân Anh

Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại
học Hải Phòng

Ủy viên

4

ThS. Nguyễn Thị Hạnh

Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại
học Hải Phòng

Ủy viên

1

2

xv


5


6

7

8

9

ThS.Nguyễn Trí Long

Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại
học Hải Phòng

Ủy viên

ThS. Nguyễn Đức Văn

Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại
học Hải Phòng

Ủy viên

ThS. Lê Quốc Cường

Khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế, Trường
Đại học Thương mại


Ủy viên

ThS. Đoàn Thị Oanh

Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại
học Hải Phòng

Ủy viên

ThS. Nguyễn Thị Hòa

Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Trường Đại
học Hải Phòng

Ủy viên

xvi


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

THẺ VÀNG CỦA EU VÀ CƠ HỘI CHO THỦY SẢN
VIỆT NAM
EU’s yellow card and opportunities for
Vietnam’s fisheries sector

Ts. Nguyễn Văn Thành1, Ths. Trần Quang Phong2

1
Phó chủ tịch UBND thành phố Hải Phịng
2

Giảng viên trường Đại học Hải Phịng

TĨM TẮT
Việt Nam là quốc gia biển với 28 tỉnh, thành phố có biển, có nghề khai
thác, thƣơng mại về thủy, hải sản lâu đời, nhiều năm qua đóng góp
quan trọng vào nền kinh tế quốc gia. Thủy sản Việt Nam xuất khẩu, kể
cả nhóm khai thác và nhóm ni trồng đến các thị trƣờng trên thế giới
ngày một tăng lên trong đó có EU, thị trƣờng xuất khẩu thủy sản lớn
thứ hai của Việt Nam. Tuy nhiên, việc EU đƣa ra ―thẻ vàng‖ đối với
Việt Nam về IUU năm 2017 thực sự là một thách thức lớn đối với xuất
khẩu thủy sản Việt Nam trong tình hình hiện nay, ảnh hƣởng trực tiếp
đến xuất khẩu thủy sản vào EU của Việt Nam. Mặc dù vậy, với góc
nhìn tích cực, trong q trình thực hiện các biện pháp tháo gỡ theo các
khuyến nghị của EU, chúng ta vẫn có thể tìm thấy những cơ hội của
mình. Bài viết trên cơ sở nghiên cứu về thẻ vàng của EU, các khuyến
nghị của EU và thực trạng quá trình khắc phục thẻ vàng của EU đã
phân tích những lợi ích, cơ hội của thủy sản Việt Nam hƣớng tới mục
tiêu phát triển bền vững sau quá trình khắc phục thẻ vàng của EU.
3


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Từ khóa: Thẻ vàng; IUU; EU; Thủy sản; Xuất khẩu; Việt Nam
ABSTRACT

For many years, fisheries export have usually contributed importantly
to Viet Nam‘s economy. The Turn-over of seafood is annually rising
rapidly, expecially, EU is always our biggest market. The issue of yellow card against IUU fishing by EU in 2017 caused difficulties to Viet
Nam‘s seafood export. However, under a positive point of view, Viet
Nam also will find out it‘s opportunities during the process of removing
the EU‘s yellow card. Basing on studying EU‘ yellow card, EU recommendations and practice of Viet Nam fishing, The writing will analyses opportunities of Viet Nam‘s fisheries sector./.
Keywords: Yellow card; IUU; EU; Seafood; Export; Viet Nam;
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm qua, thủy sản thƣờng xuyên là mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam. Kim ngạch XK thủy sản luôn đứng thứ 4 trong
số các mặt hàng XK chủ lực, sau dệt may, da giầy và dầu thơ và có
những bƣớc tăng trƣởng mạnh mẽ qua từng năm với mức tăng trƣởng
bình quân 15,6%/năm. Quá trình tăng trƣởng này đã đƣa Việt
Nam trở thành một trong 5 nƣớc xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới,
giữ vai trị chủ đạo cung cấp nguồn thủy sản tồn cầu.
Điểm đáng chú ý là trong các thị trƣờng xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam, EU luôn là thị trƣờng nhập khẩu hải sản lớn thứ 2 của Việt Nam.
Giá trị XK hải sản của Việt Nam sang EU trong 5 năm qua dao động từ
350-400 triệu USD/năm, chiếm 16 -17% tổng giá trị XK thủy sản.

4


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Năm 2017, sau nhiều lần cảnh báo, EU đã rút ―thẻ vàng‖ cảnh cáo
đối với xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào EU. Điều đó đã và đang ảnh
hƣởng khơng nhỏ tới XK hải sản, đặc biệt là XK vào thị trƣờng EU.
Theo đó, XK hải sản có chiều hƣớng giảm sâu và liên tục từ khi Việt

Nam bị nhận thẻ vàng.
Chính phủ cùng các bộ, ngành, địa phƣơng đã rất nỗ lực áp dụng các
biện pháp khác nhau để khắc phục. Tuy nhiên việc gỡ bỏ thẻ vàng của
EU vẫn còn gặp nhiều khó khăn do ngành thủy sản của ta vẫn còn nhiều
bất cập chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Mặc dù vậy, có thể thấy q trình
thực hiện theo các khuyến nghị rất khó khăn của EU cũng chính là quá
trình giúp chúng ta khắc phục những nhƣợc điểm, cải tiến ngành thủy
sản theo hƣớng phát triển bến vững trong tƣơng lai.
2. THẺ VÀNG VÀ KHAI THÁC IUU
Từ ngày 1/1/2010, EC đã thiết lập Hệ thống Kiểm sốt nhằm phịng
ngừa, ngăn chặn và xoá bỏ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản bất
hợp pháp (IUU).
IUU (Illegal, Unrepoted and Unregulated Fishing) nghĩa là hoạt động
đánh bắt cá trái phép, không báo cáo và không đƣợc quản lý. Quy định
này bao gồm 3 tiêu chuẩn với những hải sản nhập khẩu vào EU.
Thứ nhất là hoạt động đánh bắt cá trái phép, nghĩa là các tàu cá đánh
bắt thủy sản ở những vùng biển trái phép hoặc cấm đánh bắt. Những tàu
cá không đƣợc cấp phép đánh bắt cá hay vi phạm quy định khai thác hải
sản của quốc gia, quốc tế cũng bị liệt vào nhóm trên.
Thứ hai, IUU quy định những hoạt động khai thác hải sản cần đƣợc
báo cáo với các cơ quan chức năng nhằm tuân thủ những quy định của
pháp luật trong nƣớc lẫn quốc tế.
Thứ ba, IUU yêu cầu các tàu đánh cá treo cờ của một quốc gia nào
đó và khơng đƣợc khai thác quá mức, đánh bắt cá con hay tàn phá
nguồn thủy sản của một khu vực.
5


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3


Quy định IUU của EU

Theo các nhà hoạch định chính sách, IUU giúp các nhà đánh bắt hải
sản hợp pháp có thể cạnh tranh công bằng hơn với những tàu cá khai
thác trái phép.
Thêm vào đó, EU cho rằng việc đánh bắt quá đà ở 1 vùng biển có thể
ảnh hƣởng đến hệ sinh thái của những vùng biển khác, qua đó tác động
đến nguồn lợi thủy sản của khu vực này.
Bởi vậy, thị trƣờng EU cấp giấy phép IUU cho tất cả các lô hàng hải
sản xuất nhập khẩu qua nơi đây. Kể từ năm 2010, những quy định về
IUU yêu cầu tất cả những lô hàng hải sản nhập khẩu vào thị trƣờng EU
phải kê khai thông tin về loài cá đánh bắt, địa điểm khai thác, ngày bắt
và loại tàu đánh bắt cùng tất cả những phƣơng tiện tham gia. Nếu tỷ lệ
vi phạm thấp thì khơng sao, nhƣng nếu tỷ lệ cao thì EU sẽ kiểm tra toàn
6


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

bộ lô hàng của nơi xuất xứ trong vịng ít nhất 6 tháng, hay cịn gọi là
phạt thẻ vàng.
Trong trƣờng hợp tình hình đánh bắt hải sản của nƣớc xuất xứ đƣợc
cải thiện theo quy định IUU, thẻ vàng sẽ bị dỡ bỏ. Ngƣợc lại, nếu
khơng có gì cải thiện thì những lơ hàng hải sản từ các quốc gia này sẽ bị
phạt thẻ đỏ, nghĩa là bị cấm nhập khẩu vào thị trƣờng EU, đồng thời bị
đƣa vào danh sách theo dõi.
3. DIỄN BIẾN Q TRÌNH EU RƯT THẺ VÀNG ĐỐI VỚI XUẤT
KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM VÀ NHỮNG ẢNH HƢỞNG

ĐẾN XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM VÀO EU
Sau một thời gian dài cảnh báo, ngày 23/10/2017, Ủy ban châu Âu
đã phạt ―thẻ vàng‖ đối với sản phẩm hải sản khai thác của Việt Nam
bởi Việt Nam chƣa kiểm soát đƣợc hoạt động khai thác thủy sản bất
hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU), công tác quản
lý nghề cá Việt Nam chƣa tƣơng đồng với quản lý nghề cá khu vực và
thế giới, đặc biệt chƣa đáp ứng đƣợc các quy định về truy xuất nguồn
gốc sản phẩm hải sản khai thác của Ủy ban châu Âu. EU đã đƣa ra 5
khuyến nghị yêu cầu Việt Nam phải hoàn thành trƣớc ngày 30-9-2017,
bao gồm: Hoàn thiện thể chế; Quản lý đội tàu khai thác phù hợp với
nguồn lợi; Hoàn thiện hệ thống kiểm tra giám sát tàu cá trên biển và tại
cảng; Thực hiện xác nhận, chứng nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản;
Ngăn chặn, chấm dứt tàu cá Việt Nam khai thác bất hợp pháp ở vùng
biển nƣớc ngoài..
Ngay sau khi bị cảnh báo ―thẻ vàng‖, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính
phủ và các Bộ, ban ngành cùng các địa phƣơng ven biển đã tập trung
vào cuộc chỉ đạo, đề ra các giải pháp để khắc phục các khuyến nghị của
EC gồm: khung pháp lý; hệ thống theo dõi, giám sát và kiểm soát hoạt
động tàu cá; thực thi pháp luật; truy xuất nguồn gốc thuỷ sản từ
khai thác.
7


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Tháng 5/2018, Đoàn Thanh tra của Tổng vụ các vấn đề về biển và
thuỷ sản của Ủy ban châu Âu sang làm việc tại Việt Nam để kiểm tra
tình hình triển khai thực hiện các khuyến nghị và dự kiến cuối tháng 5,
đầu tháng 6/2019 đoàn tiếp tục vào kiểm tra thực hiện bốn nhóm

khuyến nghị đề nghị Việt Nam tiếp tục khắc phục để chống khai thác
IUU gồm: khung pháp lý; hệ thống theo dõi, giám sát và kiểm soát hoạt
động tàu cá; thực thi pháp luật; và truy xuất nguồn gốc thuỷ sản từ
khai thác.
Sau 10 ngày trực tiếp sang Việt Nam kiểm tra công tác khắc phục
―thẻ vàng‖ đối với thủy sản đánh bắt bất hợp pháp, không đƣợc báo cáo
và khơng đƣợc quản lý (IUU), đồn thanh tra Ủy ban châu Âu (EC) ghi
nhận những nỗ lực và tiến bộ của Việt Nam đối với việc thực hiện các
cảnh báo khai thác IUU. Tuy nhiên, khi kiểm tra thực địa, đồn thanh
tra EC cho rằng tình hình thực hiện chống khai thác IUU của Việt Nam
triển khai trên thực tiễn tại các địa phƣơng còn chƣa đƣợc cải thiện
đáng kể.
Việc cấp chứng nhận, xác nhận sản phẩm thủy sản khai thác cịn sai
sót; hệ thống giám sát tàu cá chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, tàu cá vi
phạm vùng biển nƣớc ngồi vẫn cịn diễn biến phức tạp; mức xử phạt
hành chính đối với các hành vi vi phạm khai thác IUU còn thấp, chƣa
tạo đƣợc sự răn đe, chƣa tƣơng đồng với một số nƣớc trong khu vực và
quốc tế. và EU gia hạn thêm thời gian để Việt Nam tiếp tục thực hiện
các giải pháp.
Ngay sau cuộc kiểm tra của Ủy ban châu Âu, các giải pháp quyết
liệt tiếp tục đƣợc chỉ đạo để khắc phục các khuyến nghị và đã đạt đƣợc
một số kết quả nhất định.
Theo kế hoạch, đầu tháng 11-2019, Đoàn Thanh tra của Tổng vụ các
vấn đề về Biển và Thủy sản của EU (DG-MARE) sẽ sang Việt Nam
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện khuyến nghị của EC về IUU. Đợt
kiểm tra này đặc biệt quan trọng, đây là thời điểm EC đánh giá kết quả
sau hai năm Việt Nam thực hiện các khuyến nghị của EC để có đủ luận
8



×