Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.19 KB, 13 trang )

Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
KHI THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI
TỰ DO THẾ HỆ MỚI
Opportunities and challenges for Vietnam when
participating in new generation free trade agreements

ThS. Bùi Thị Thanh Nhàn
Khoa Kinh tế & QTKD – Trường Đại học Hải Phịng
Email:

TĨM TẮT
Tham gia vào các Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) thế hệ mới là một
xu hƣớng tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam. Các hiệp định này đang đặt Việt Nam trƣớc một sân chơi kinh tế
mới với cơ hội phát triển kinh tế và thƣơng mại, song cũng đồng nghĩa
với việc phải đối mặt với khơng ít thách thức mang tính tồn cầu. Nhận
diện rõ đƣợc các cơ hội và thách thức sẽ là một trong những yếu tố
quan trọng tác động đến sự thành công của việc thực thi các FTA thế hệ
mới này.
Từ khóa: Hiệp định thƣơng mại tự do, cơ hội, thách thức, hội nhập kinh
tế quốc tế
ABSTRACT
Participating in new-generation free trade agreements (FTAs) is an indispensable trend in Vietnam's international economic integration pro251


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3


cess. These agreements are putting Vietnam in a new economic playing
field with economic and trade opportunities, but also bring many global challenges to Vietnam. Identifying opportunities and challenges is
one of the most important factors affecting the success of implementing
these new generation FTAs
Key words: free trade agreement, opportunity, challenge, international
economic integration
1. GIỚI THIỆU
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác hội nhập quốc tế trên
tất cả các lĩnh vực, đến tháng 7/2019 Việt Nam đã ký kết thành công 13
Hiệp định Thƣơng mại tự do (FTA) và 4 hiệp định đang trong giai đoạn
đàm phán. Theo quan điểm truyền thống, FTA là hiệp định hợp tác kinh
tế đƣợc ký kết giữa ít nhất hai nƣớc, nhằm cắt giảm các hàng rào
thƣơng mại, cụ thể là thuế quan, quota nhập khẩu (và các hàng rào phi
thuế quan khác), đồng thời thúc đẩy thƣơng mại hàng hóa và dịch vụ
giữa các nƣớc này với nhau. Các FTA thế hệ mới có phạm vi tồn diện,
vƣợt ra ngồi khn khổ tự do hóa thƣơng mại hàng hóa, có thể kể đến
nhƣ: FTA Việt Nam-EU (EVFTA); Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dƣơng (TPP); Hiệp định Đối tác thƣơng mại và đầu tƣ xuyên Đại Tây
Dƣơng (T-TIP);các hiệp định thành lập EU; FTA Bắc Mỹ (NAFTA);
các FTA ASEAN+1; FTA Australia-Hoa Kỳ (AUSFTA); …
Các FTA thế hệ mới mang một số đặc điểm sau: Mức độ cam kết
rộng nhất, bao gồm gần nhƣ toàn bộ hàng hóa và dịch vụ mà khơng có
loại trừ; mức độ cam kết sâu (cắt giảm thuế gần nhƣ về 0% hết mà
khơng có loại trừ); cơ chế thực thi cực kỳ chặt chẽ, bao gồm cả những
lĩnh vực đƣợc coi là ―phi truyền thống‖ nhƣ: lao động, môi trƣờng, bảo
vệ sức khỏe động vật và thực vật trong thƣơng mại quốc tế, quyền sở
hữu trí tuệ, tự vệ thƣơng mại, quy tắc xuất xứ, minh bạch hóa và chống
tham nhũng, giải quyết tranh chấp giữa Chính phủ nƣớc tiếp nhận đầu
tƣ và nhà đầu tƣ nƣớc ngồi, mua sắm cơng, khuyến khích sự phát triển
252



Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

của doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ kỹ thuật cho các nƣớc đang phát
triển cũng nhƣ dành thời gian chuyển đổi hợp lý để nƣớc đi sau có thể
điều chỉnh chính sách theo lộ trình phù hợp với trình độ phát triển của
mình
Hai FTA có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của
Việt Nam từ trƣớc tới nay gồm: Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam EU (EVFTA); Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xun Thái
Bình Dƣơng (CPTPP)
EVFTA là một Hiệp định tồn diện, chất lƣợng cao, cân bằng về lợi
ích cho cả Việt Nam và EU, đồng thời phù hợp với các quy định của Tổ
chức Thƣơng mại thế giới (WTO). EVFTA đƣợc khởi động từ tháng
6/2012 tại Brussels (Bỉ), đã trải qua nhiều phiên và đến ngày 30/6/2019
EVFTA đã đƣợc ký tại Hà Nội. Nội dung chính của hiệp định liên quan
đến: thƣơng mại hàng hóa (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa
thị trƣờng), quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thƣơng mại, các
biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), các rào cản kỹ thuật trong
thƣơng mại (TBT), thƣơng mại dịch vụ (gồm các quy định chung và
cam kết mở cửa thị trƣờng), đầu tƣ, phòng vệ thƣơng mại, cạnh tranh,
doanh nghiệp nhà nƣớc, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí tuệ, thƣơng
mại và Phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, các vấn đề
pháp lý-thể chế.
CPTPP đƣợc ký kết ngày 08/3/2018 tại Chi-lê có hiệu lực từ ngày
14/ 01/ 2019 đối với Việt Nam. Về cơ bản, Hiệp định CPTPP giữ
nguyên nội dung của Hiệp định TPP đặc biệt là các cam kết mở cửa thị
trƣờng nhƣng cho phép các nƣớc thành viên tạm hỗn 20 nhóm nghĩa
vụ để bảo đảm sự cân bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các nƣớc

thành viên. 20 nhóm nghĩa vụ tạm hỗn này liên quan tới nội dung sở
hữu trí tuệ, mua sắm của Chính phủ, quản lý hải quan và tạo thuận lợi
thƣơng mại, đầu tƣ, thƣơng mại dịch vụ xun biên giới, dịch vụ tài
chính, viễn thơng, mơi trƣờng, minh bạch hóa và chống tham nhũng.
253


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
2.1. Cơ hội
- Thứ nhất, cơ hội về xuất khẩu
Việc tham gia các FTA thế hệ mới giúp Việt Nam tăng trƣởng xuất
khẩu, thay đổi cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu. Các FTA thế hệ mới xóa
bỏ phần lớn hàng rào thuế quan về hàng hóa giữa Việt Nam với các
nƣớc, mang lại cơ hội cạnh tranh về giá cho doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam với một số đối thủ trên thị trƣờng thế giới. Ngay khi EVFTA
có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số
dòng thuế, tƣơng đƣơng 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang EU. Sau 7 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế
nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tƣơng đƣơng 99,7% kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu
còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế
nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Đây là mức cam kết cao nhất mà một
đối tác dành cho Việt Nam trong các FTA đã đƣợc ký kết. Hay nhƣ
trong CPTPP, các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của Việt Nam nhƣ
nơng thủy sản, điện, điện tử đều đƣợc xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định
có hiệu lực. Với mức cam kết cắt giảm thuế quan sâu rộng nhƣ vậy sẽ
tạo điều kiện cho hàng hóa của Việt Nam xâm nhập thị trƣờng nhiều

nƣớc, góp phần thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu. Theo nghiên cứu chính
thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, xuất khẩu của Việt Nam có thể sẽ
tăng thêm 4,04% đến năm 2035, và một nghiên cứu của Ngân hàng Thế
giới tháng 3/2018 công bố rằng, dự báo đến năm 2030, xuất khẩu của
Việt Nam sang các nƣớc CPTPP sẽ tăng từ 54 tỷ USD lên 80 tỷ USD,
chiếm 25% tổng lƣợng xuất khẩu.
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam cũng đang thể hiện rõ sự
chuyển biến theo định hƣớng đề ra tại Chiến lƣợc xuất nhập khẩu hàng
hóa thời kỳ 2011 - 2020 của Việt Nam. Năm 2018, nhóm hàng cơng
nghiệp chiếm 82.8% trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, đóng
góp 21 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu từ một tỷ USD trở lên. Bên
254


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

cạnh đó, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đã thâm nhập
đƣợc vào các thị trƣờng lớn với mức tăng trƣởng tốt nhƣ: Hàng dệt may
vào thị trƣờng Nhật Bản tăng 22,6% so với cùng kỳ năm 2017, vào thị
trƣờng Hàn Quốc tăng 24,9% so với cùng kỳ năm 2017...Các ngành dự
kiến có mức tăng trƣởng lớn sẽ là thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, dệt
may, một số phân ngành sản xuất và dịch vụ. Trong đó, mức tăng
trƣởng lớn nhất là ở các ngành thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, dệt may,
hóa chất, sản phẩm nhựa và đồ da, trang thiết bị vận tải, máy móc và
các trang thiết bị khác. Theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ,
với các ngành công nghiệp nhẹ và thâm dụng lao động khác có thể đạt
mức tăng trƣởng bình qn từ 4% - 5% và mức tăng xuất khẩu có thể
đạt từ 8,7% - 9,6%.
- Thứ hai, cơ hội đối với người lao động

Trong bối cảnh tồn cầu hóa, vấn đề bảo đảm quyền lợi của ngƣời
lao động ngày càng đƣợc coi trọng trên cơ sở coi ngƣời lao động là
ngƣời trực tiếp làm ra các sản phẩm trong thƣơng mại quốc tế, nên
trƣớc hết họ phải đƣợc bảo đảm các quyền, lợi ích và các điều kiện lao
động cơ bản. Đây là cách tiếp cận của các FTA ―thế hệ mới‖ và đang
trở thành một xu thế trong những năm gần đây trên thế giới. Việc đƣa
nội dung về lao động vào các FTA cịn nhằm bảo đảm mơi trƣờng cạnh
tranh công bằng giữa các bên trong quan hệ thƣơng mại. Nếu một nƣớc
duy trì tiêu chuẩn lao động thấp, tiền lƣơng và các điều kiện lao động
không đƣợc xác lập trên cơ sở thƣơng lƣợng, thì đƣợc cho là sẽ có chi
phí sản xuất thấp hơn so với nƣớc thực hiện những tiêu chuẩn lao động
cao, dẫn tới cạnh tranh khơng bình đẳng dựa trên ―quyền lao động rẻ‖.
Việc ký kết thêm các thỏa thuận về lao động giúp cho ngƣời lao động
Việt Nam trong nƣớc và ở nƣớc ngồi ln đƣợc bảo vệ về quyền lợi
lao động, nâng cao tiêu chuẩn và điều kiện hỗ trợ ƣu đãi trong môi
trƣờng làm việc cho ngƣời lao động, đồng thời gia tăng tiền lƣơng thu
nhập. Đối với Việt Nam, tham gia các FTA thế hệ mới sẽ tạo thêm
nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và góp phần xố đói giảm nghèo.
255


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, tổng số việc làm
tăng bình quân mỗi năm khoảng 20.000 - 26.000 lao động, từ đó giúp
giảm 0,6 triệu ngƣời nghèo ở mức chuẩn nghèo 5,5 USD/ngày.
- Thứ ba, cơ hội đối với việc thu hút đầu tư nước ngoài
Khi tham gia các FTA thế hệ mới, đồng nghĩa với các hàng rào bảo
hộ bị dỡ bỏ, Việt Nam với vị trí thuận lợi về vị trí địa lý, tình hình chính

trị ổn định, tài ngun thiên nhiên, lực lƣợng lao động... sẽ có lợi thế
cao trong một số ngành nhƣ: dệt may, giày dép, điện tử, hàng tiêu dùng,
IT, du lịch, logistic... Việt Nam sẽ thu hút thêm đƣợc nhiều tập đoàn,
nhà đầu tƣ lớn, thúc đẩy nền kinh tế trong nƣớc từ sản xuất xuất khẩu
các sản phẩm chủ yếu thô sơ và thủ công sẽ đƣợc nâng lên giai đoạn
chế biến công nghệ cao, chế biến tinh với giá trị gia tăng cao hơn. Kết
quả một khảo sát cho thấy việc tham gia CPTPP và EVFTA có thể giúp
GDP của Việt Nam tăng thêm 23,5 tỷ USD vào năm 2020 và 33,5 tỷ
USD vào năm 2025; riêng đối với CPTPP, theo dự báo của Ngân hàng
thế giới, đến năm 2030 sẽ làm tăng 1,1% GDP.
Theo Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ), trong 7
tháng đầu năm 2019, tổng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đăng ký vào Việt
Nam đạt hơn 20,2 tỷ USD. Trong đó, có 2.064 dự án đăng ký mới với
tổng vốn gần 8,3 tỷ USD và 791 lƣợt dự án đăng ký tăng thêm vốn với
3,42 tỷ USD, còn lại là vốn góp, mua cổ phần tại 4.387 dự án đạt trị giá
hơn 8,52 tỷ USD. Vốn đầu tƣ trực tiếp đã thực hiện từ đầu năm đến nay
đạt hơn 10,5 tỷ USD. Nguồn vốn ngoại vẫn đăng ký nhiều nhất vào lĩnh
vực công nghiệp chế biến chế tạo, xếp thứ hai là lĩnh vực kinh doanh
bất động sản và thứ ba là bán buôn bán lẻ. Một số dự án lớn đầu tƣ vào
Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2019 có thể kể đến nhƣ: Dự án góp
vốn, mua cổ phần của Beerco Limited (Hồng Kông) vào Công ty
TNHH Vietnam Beverage, giá trị vốn góp 3,85 tỷ USD với mục tiêu
chính sản xuất bia và mạch nha ủ men bia tại Hà Nội, dự án chế tạo lốp
256


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

xe Radian toàn thép ACTR (Trung Quốc), tổng vốn đầu tƣ đăng ký 280

triệu USD đầu tƣ tại Tây Ninh với mục tiêu sản xuất lốp xe toàn thép
TBR; dự án Nhà máy chế tạo thiết bị điện tử, phƣơng tiện thiết bị mạng
và các sản phẩm âm thanh đa phƣơng tiện, tổng vốn đầu tƣ đăng ký 260
triệu USD do Goertek (Hongkong) co., Limited đầu tƣ tại Bắc Ninh; dự
án Nhà máy điện mặt trời Hòa Hội tại Phú Yên, tổng vốn đầu tƣ đăng
ký 216,7 triệu USD, do nhà đầu tƣ Thái Lan đầu tƣ tại Phú Yên với
mục tiêu sản xuất điện mặt trời.
Hình 1. Lĩnh vực thu hút đầu tƣ FDI nhất nửa đầu năm 2019

15.9
1.05 tỷ USD
%
5.7%
1.32 tỷ USD
7.2%

13 tỷ USD
71%

Công nghiệp chế biến,
chế tạo
Kinh doanh bất động
sản
Bán buôn, bán lẻ

Nguồn: Tổng cục Thống kê

EVFTA sẽ thúc đẩy luồng vốn đầu tƣ chất lƣợng cao của EU và các
đối tác khác vào Việt Nam. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, tính đến
tháng 7/2019, các nhà đầu tƣ EU đã có 2.244 dự án tại Việt Nam với

tổng vốn đăng ký 24,67 tỷ USD, chƣa tính một số dự án lớn khác thông
qua quốc gia hoặc vùng lãnh thổ thứ ba. Hiện đầu tƣ nhiều nhất vào
Việt Nam trong số các nƣớc thành viên EU là Hà Lan, Pháp, Lúc-xămbua, Đức…, trong đó có những dự án đầu tƣ vào cơng nghệ cao từ các
tập đồn Ericsson, ABB, Bosch. Hầu hết các dự án của EU tập trung ở
những địa phƣơng có cơ sở hạ tầng phát triển nhƣ Hà Nội, Quảng Ninh,
TP Hồ Chí Minh và khu vực kinh tế trọng điểm phía nam.
257


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

2.2. Thách thức
Thứ nhất, năng lực cạnh tranh còn hạn chế
Việc xóa bỏ hàng rào thuế quan sẽ khiến áp lực cạnh tranh giữa các
nƣớc thành viên gia tăng, buộc các nƣớc thành viên nói chung và doanh
nghiệp nói riêng phải chuyển đổi, cơ cấu lại phù hợp với thông lệ quốc
tế. Lúc này, thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc sẽ chào đón hàng hóa nhập
khẩu chất lƣợng cao, có thƣơng hiệu và giá cả cạnh tranh hơn từ các
nƣớc đối tác FTA và đây cũng chính là một thách thức đối với các nhà
sản xuất trong nƣớc. Điều này đƣợc thấy rõ nhất trong ngành nơng
nghiệp, Việt Nam cịn thiếu gắn kết giữa các ngành, địa phƣơng. Do đó,
nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng nơng sản đã gặp phải tình trạng giảm
sút lợi nhuận, nợ tăng cao, dẫn đến phá sản.
Các yêu cầu về quy tắc xuất xứ cũng khó đáp ứng. Thơng thƣờng,
hàng hóa muốn đƣợc hƣởng ƣu đãi thuế quan theo FTA thì nguyên liệu
phải đáp ứng đƣợc một tỷ lệ về hàm lƣợng nội khối nhất định. Đây là
một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam vì nguồn
ngun liệu cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu hầu hết đều nhập khẩu từ
các nƣớc không thuộc FTA với Việt Nam nhƣ Đài Loan, Trung Quốc,

Hàn Quốc, Thái Lan…Có thể lấy ví dụ nhƣ ngành gỗ, Việt Nam đang
nhập khẩu gỗ nguyên liệu nhiều từ Trung Quốc, Mỹ Lào và Campuchia. Năm 2018, Trung Quốc đứng đầu về kim ngạch, chiếm 19,2%
trong tổng kim ngạch nhập khẩu gỗ của cả nƣớc, trị giá 444,87 triệu
USD. Đứng thứ hai là Mỹ với 13,69% tổng kim ngạch nhập khẩu gỗ
của cả nƣớc, trị giá 317,06 triệu USD. Công đoạn cung ứng thƣợng
nguồn của sản xuất trong nƣớc kém phát triển làm cho Việt Nam lệ
thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên liệu sản xuất và Việt Nam trƣớc mắt
sẽ không tận dụng đƣợc tối đa cơ hội do FTA mang lại.
Bên cạnh đó, khả năng tài chính và quản lý tài chính của nhiều doanh nghiệp trong nƣớc cịn hạn chế, nhận thức cũng nhƣ mối quan tâm
về FTA của các doanh nghiệp trong nƣớc chƣa thực sự sâu sắc. Việc bị
động khi hội nhập thị trƣờng quốc tế sẽ khiến các doanh nghiệp trong
258


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

nƣớc mất đi cơ hội kinh doanh trƣớc những chiến lƣợc kinh doanh bài
bản của các đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài.
Ngoài ra, thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam chính là
việc vƣợt qua các hàng rào phi thuế quan. Nguồn lực đầu tƣ, đổi mới kỹ
thuật, cơng nghệ cịn hạn chế, những yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh
kiểm dịch, đóng gói, bao bì, khả năng truy sốt nguồn gốc, các tiêu
chuẩn liên quan đến sức khỏe và đời sống con ngƣời của các nƣớc khối
EU, Nhật, Mỹ... khiến các doanh nghiệp Việt gặp rất nhiều khó khăn để
thâm nhập thị trƣờng. Hàng nơng sản Việt Nam Hàng có thể bị mắc ở
rào cản về các biện pháp vệ sinh dịch tễ. Những quy định này nằm
trong tay các nƣớc nhập khẩu và sẽ trở thành rào cản đối với hàng hóa
của Việt Nam. Thơng thƣờng khi rào cản thuế quan khơng cịn là cơng
cụ hữu hiệu để bảo vệ nữa, doanh nghiệp ở thị trƣờng nhập khẩu có xu

hƣớng sử dụng nhiều hơn các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ
cấp hay tự vệ để bảo vệ ngành sản xuất nội địa.
Thứ hai, vấn đề hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, thể chế
Vấn đề cốt lõi trong việc khai thác các FTA thế hệ mới là ở khâu
thực hiện, các chính sách thƣơng mại địi hỏi Việt Nam phải nỗ lực rất
nhiều để thực hiện đầy đủ, trong đó bao gồm các cam kết phía sau
đƣờng biên. Vấn đề thực hiện các cam kết của hiệp định này đặt ra một
sức ép rất lớn đối với Việt Nam trong việc kiện toàn khung khổ pháp
luật và chỉ tiêu theo tiêu chuẩn quốc tế. Cụ thể hiệp định EVFTA đặt ra
thách thức không nhỏ đối với Việt Nam trong việc triển khai cơ chế giải
quyết tranh chấp đầu tƣ của Hiệp định, một cơ chế chƣa từng có trong
lịch sử.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện tại của Việt Nam thì giữa cam kết
quốc tế và luật pháp trong nƣớc vẫn còn tồn tại khoảng cách lớn và đây
chính là một thách thức đặc biệt. Thực tế cho thấy, hệ thống pháp luật
và năng lực quản lý nhà nƣớc trên một số lĩnh vực trực tiếp liên quan
đến hội nhập quốc tế nói chung và tham gia FTA nói riêng cịn nhiều
bất cập. Các quy định pháp luật cạnh tranh, quá trình thực thi pháp luật
259


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

về cạnh tranh, mơ hình tổ chức và hoạt động của cơ quan cạnh tranh
còn hạn chế. Hoạt động cải cách tƣ pháp còn thiếu đồng bộ. Hệ thống
pháp luật dân sự, hành chính, kinh tế, lao động, tố tụng tƣ pháp, tổ chức
hoạt động của các cơ quan tƣ pháp chậm hồn thiện… Chất lƣợng cơng
tác tƣ pháp chƣa đáp ứng u cầu, vẫn cịn tồn tại tình trạng chồng
chéo, không phân định rõ trách nhiệm trong các vấn đề có tính liên

ngành, liên lĩnh vực. Các văn bản luật quy định chế tài xử phạt đối với
các vi phạm về luật sở hữu trí tuệ, mơi trƣờng... chƣa đƣợc điều chỉnh
cho phù hợp để đảm bảo thực thi cam kết của Việt Nam đối với các bên
tham gia, thiếu biện pháp sử dụng hàng rào phi thuế quan để bảo vệ
hàng hóa trong nƣớc
Để đảm bảo cho cam kết trong các FTA đƣợc thực thi, Việt Nam
cần tập trung nhiều công sức đánh giá, sửa đổi, điều chỉnh văn bản luật,
thủ tục quản lý nhà nƣớc và khung thể chế xuyên suốt nhiều ngành kinh
tế khác nhau.
Thứ ba, thách thức về thu ngân sách
Ký kết các hiệp định đồng nghĩa với số thu ngân sách của ngành hải
quan giảm do nhiều mặt hàng có kim ngạch lớn, thuế suất cao theo lộ
trình phải cắt giảm sâu thuế suất thuế nhập khẩu, điều này trực tiếp tác
động lên nguồn thu ngân sách nhà nƣớc. Có thể thấy rõ điều này khi khi
nhìn lại tốc độ tăng thu ngân sách nhà nƣớc hằng năm của ngành hải
quan, từ năm 2007 đến năm 2014 tốc độ thu trung bình tăng trên
10%/năm, nhƣng đến năm 2016 chỉ còn tăng 3,8%.
Hai FTA thế hệ mới là Hiệp định TPP và FTA với EU dự kiến gây
tác động giảm thu cho ngân sách từ hai hƣớng. Hƣớng thứ nhất, các
FTA này đặt ra yêu cầu tƣơng đối cao, cao hơn các FTA khác về xóa bỏ
thuế nhập khẩu có thể gần 100% và FTA với EU có tỷ lệ xóa bỏ thuế
nhập khẩu dự kiến trên 90%. Hƣớng thứ hai, các hiệp định này yêu cầu
xóa bỏ thuế xuất khẩu vì coi đây là hình thức trợ cấp gián tiếp cho sản
xuất trong nƣớc vì thuế xuất khẩu giúp sản xuất trong nƣớc mua đƣợc
nguyên liệu với giá rẻ hơn giá thị trƣờng thế giới. Theo tính tốn của
260


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3


Tổng cục Hải quan, giảm thu do các FTA trong năm 2018 ƣớc khoảng
30.150 tỷ đồng. Trong đó, dự kiến giảm thu của mặt hàng ô tô dƣới 9
chỗ ngồi khoảng 2.500 tỷ đồng; thuế linh kiện phụ tùng ô tô giảm thu
khoảng 1.100 tỷ đồng; giảm thu khi doanh nghiệp đáp ứng đƣợc các
điều kiện quy định tại Nghị định 125/2017 (về biểu thuế xuất khẩu, biểu
thuế nhập khẩu ƣu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế
hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan) khoảng 3.500 tỷ
đồng. Bộ Tài chính ƣớc tính, với lộ trình cắt giảm thuế quan, việc giảm
thu do thực hiện các cam kết FTA trong các năm tới cụ thể là: năm
2018 giảm 30.150 tỷ đồng; năm 2019 giảm 36.340 tỷ đồng và năm
2020 giảm 43.965 tỷ đồng.
Thứ tư, thách thức về vấn đề môi trường
Một trong những điểm mới của các FTA thế hệ mới đó là việc đƣa
nội dung mơi trƣờng hay phát triển bền vững vào thành một chƣơng
trong các hiệp định, đây đƣợc xem là thách thức lớn đối với Việt Nam
trong q trình hội nhập. Nếu khơng tuân thủ các yêu cầu đặt ra từ
FTA, sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vi phạm sẽ bị kiện và
đƣa ra trọng tài quốc tế. Nhiều chuyên gia phân tích, việc thực thi các
nghĩa vụ đã cam kết trong các thỏa thuận quốc tế và pháp luật quy định
trong nƣớc về môi trƣờng không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ các FTA, các nghĩa vụ này nghiêm khắc hơn. Cho đến nay,
Việt Nam chƣa có, thậm chí khơng có kinh nghiệm trong vấn đề này.
Là một quốc gia đang phát triển với điều kiện kinh tế cịn nhiều khó
khăn, nguồn lực dành cho hoạt động bảo vệ mơi trƣờng cịn hạn chế,
việc thực thi một cách nghiêm túc nghĩa vụ liên quan đến môi trƣờng
cam kết trong các FTA đặt ra những thách thức và khó khăn khơng nhỏ
cho Việt Nam. Nhƣ trong CPTPP, các chủ đề liên quan đến môi trƣờng
của hiệp định đƣợc đƣa vào thành những cam kết cụ thể, bao gồm đa
dạng sinh học và sinh vật ngoại lai; lâm nghiệp và các sản phẩm lâm

nghiệp; tài nguyên biển và sản phẩm ni trồng thủy sản; biến đổi khí
hậu, bảo vệ tầng ozone; bảo vệ, ngăn ngừa ô nhiễm môi trƣờng biển từ
261


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

tàu biển; đánh bắt hải sản; trách nhiệm xã hội của DN và cơ chế tự
nguyện bảo vệ môi trƣờng…. Trong khi đó, q trình phát triển, sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt hiên nay quá phụ thuộc vào
tài nguyên hóa thạch; chƣa đầu tƣ nguồn lực xứng đáng và lúng túng
trong bảo vệ môi trƣờng; chƣa chọn lựa đƣợc mơ hình tăng trƣởng có
tính bền vững và thân thiện mơi trƣờng. Ví dụ đối với ngành dệt may,
đây là một trong những ngành quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam,
đóng góp 15% tổng giá trị xuất khẩu và có tốc độ tăng trƣởng cao. Song
đây cũng là một ngành có thể gây ra nhiều tác động tới mơi trƣờng. Q
trình sản xuất của ngành sẽ phải khai thác, sử dụng và xả thải một
lƣợng nƣớc lớn; đồng thời sử dụng nhiều năng lƣợng cho việc đun nóng
và tạo ra hơi nƣớc. Đây chính là những yếu tố tác động lên nguồn nƣớc
và góp phần gia tăng khí phát thải nhà kính.
Hệ thống chính sách và pháp luật về môi trƣờng của Việt Nam vẫn
đang trong quá trình tiếp tục đƣợc hồn thiện. Mặc dù Chính phủ đã có
nhiều chính sách, pháp luật về mơi trƣờng đƣợc ban hành, song khuôn
khổ pháp lý cho lĩnh vực môi trƣờng cịn chƣa đầy đủ và thậm chí cịn
chồng chéo trong một số lĩnh vực cụ thể, gây khó khăn cho việc thực
thi các cam kết quốc tế. Hơn thế, việc thực thi pháp luật về môi trƣờng
chƣa thực sự hiệu quả. Một trong những nguyên nhân của tình trạng
này là nhận thức và ý thức bảo vệ môi trƣờng của các cán bộ quản lý,
doanh nghiệp và ngƣời dân cịn chƣa cao; kinh tế cịn nhiều khó khăn;

năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc xử lý các vấn đề thƣơng mại
quốc tế có liên quan đến mơi trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu; nguồn
lực về tài chính dành cho hoạt động bảo vệ mơi trƣờng cịn hạn chế.
Điều này sẽ dẫn đến khó khăn trong việc đáp ứng, tuân thủ các nghĩa vụ
và tiêu chuẩn đã cam kết trong các FTA.
3. KẾT LUẬN
Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới là xu hƣớng chung trên tồn
thế giới, có tác động đáng kể đến các nƣớc, trong đó có Việt Nam. Xu

262


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

hƣớng này một mặt mang lại những cơ hội, mặt khác lại tạo ra những
thách thức đối với mỗi quốc gia. Những cơ hội và thách thức này ở cả
góc độ kinh tế và pháp luật đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ nhiều chủ thể
khác nhau, từ sự phối hợp nhuần nhuyễn, chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành Trung ƣơng và địa phƣơng với doanh nghiệp; đồng thời, đẩy
mạnh liên kết, hợp tác với các quốc gia trên thế giới, tận dụng hiệu quả
các cơ hội, cùng với các nƣớc thành viên chủ động ứng phó với các tình
huống khó khăn mới phát sinh để tìm ra các giải pháp phù hợp, thúc
đẩy phát triển bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công Thƣơng (2018), Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm
2018, Hà Nội.
2. VCCI, Tổng quan về các Hiệp định thƣơng mại mà Việt Nam đã
tham gia và khả năng tận dụng của doanh nghiệp, Trung tâm WTO
3. Tổng cục thống kê, Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội quý II và 6

tháng đầu năm 2019
4. Hà Công Anh Bảo (2019), Kinh nghiệm quốc tế về tham gia các
FTA thế hệ mới đối với Việt Nam, Tạp chí tài chính.
5. Nguyễn Thành Cơng, Đặng Hồng Nhung (2016), Tác động của hiệp
định thƣơng mại tự do liên minh Châu Âu – Việt Nam đối với nền kinh
tế Việt Nam, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Hà Nội.
6. Nguyễn Ngọc Hà (2019), Một số thách thức khi thực thi các hiệp
định thƣơng mại tự do thế hệ mới của Việt Nam từ việc chuyển hóa
điều ƣớc vào pháp luật trong nƣớc, Tạp chí Khoa học pháp lý Việt
Nam.

263



×