Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

THIẾT KẾ KHÔNG GIAN PHỤ TRỢ THI ĐẤU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.65 MB, 56 trang )

5. KHỐI VĂN PHÒNG ĐIỀU HÀNH VÀ PHỤ TRỢ
5.1.CÁC HẠNG MỤC CHỨC NĂNG, CHIỀU CAO THƠNG THỦY,
TÊN

PHỊNG GIÁM ĐỐC
P.PHĨ GIÁM ĐỐC
P.HÀNH CHÁNH QUẢN TRỊ
PHÒNG NGHIỆP VỤ TDTT
PHÒNG TỔ CHỨC SỰ KIỆN
PHÒNG TÀI VỤ
PHÒNG Y TẾ
PHÒNG AN NINH
KHO
KHO THIẾT BỊ CHUYÊN MƠN
PHỊNG HỌP
PHỊNG NGHỈ NHÂN VIÊN
KHU VỆ SINH
PHỊNG ĐIỆN
HỆ THỐNG ĐIỀU HỊA KHƠNG
KHÍ
BỒN NƯỚC PHỊNG CHÁY

5.2 Thiết bị và thiết kế chiếu sáng

30m2
20 m2
40 m2
20 m2
20 m2
20 m2
40 m2


30 m2
50 m2
80 m2
80 m2
50 m2
24 m2
25 m2
250 m2

CHIỀU CAO
THƠNG THỦY
(m)
2.7
2.7
2.7
2.7
2.7
2.7
2.7
2.7
2.7
2.7
2.7
2.7
2.7
2.7
2.7

24 m2


2.7

DIỆN TÍCH TRÊN
MỘT LOẠI (m2)


5.2.1. Hệ thống điều hịa khơng khí
Cụm máy lạnh chiller 150m2, tháp giải nhiệt.
SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ:
Các thiết bị gồm có:
- Cụm máy lạnh Chiller
- Tháp giải nhiệt ( nếu sử dụng TBNT là nước )
- Bơm nước giải nhiệt, bơm nước lạnh
- Dàn lạnh FCU hay AHU
- Bình giãn nở

Các chiller đã được phát triển rất đa dạng về chủng loại và kích cỡ, kiểu dáng. Bên cạnh các
chiller nén hơi với đủ các loại máy nén tuabin, pittông, trục vít, xoắn ốc, rơto, sử dụng mơi chất
R11, R134a, R123... đối với các loại chiller hấp thụ tác dụng đơn và tác dụng kép, cặp môi chất
nước / brômualiti và chiller nén hơi chạy bằng động cơ diezel cũng được nghiên cứu phát triển
mạnh mẽ.


Như đã nói ở trên, chiller có rất nhiều loại. Sơ bộ có thể phân loại chiller theo các đặc điểm sau:
- Theo nguồn năng lượng tiêu thụ có thể phân ra chiller chạy điện, chạy động cơ diezel hoặc
chiller hấp thụ.
- Theo mục đích sử dụng có thể phân ra chiller làm lạnh nước, bơm nhiệt và kết hợp sử dụng cả
2 nguồn nóng và lạnh.
- Chiller nén hơi lại có thể phân ra kiểu máy nén sử dụng như kiểu tuabin, trục vít, pittơng, xoắn
ốc hoặc roto.

- Theo cách giải nhiệt phân ra giải nhiệt nước hoặc giải nhiệt khơng khí.

Có 3 kiểu chiller hấp thụ chính là:
a. Kiểu tác dụng đơn gia nhiệt bằng nước nóng (SEA - Single Effect) hoặc bằng hơi áp suất
thấp: Kiểu tác dụng đơn thường được sử dụng ở những nơi có nguồn nhiệt thải như nước nóng
hoặc hơi nhiệt độ 80 - 90 độ C; ví dụ nước thải hoặc khói thải từ các động cơ diezel chạy máy
phát. Nước lạnh có thể sử dụng cho điều hịa khơng khí cịn nước nóng dùng cho sinh hoạt.
b. Kiểu tác dụng kép gia nhiệt bằng hơi nước (DEA - Double Effect): Kiểu máy này rất phổ
biến với năng suất lạnh tương đối lớn, áp suất hơi trung bình (đặc biệt 0,8kPa), có hệ số nhiệt
1,2 đến 1,4. Nếu sử dụng hơi nước gia nhiệt vào mùa đơng thì có thể sử dụng ngay nồi hơi đó
để chạy máy chiller vào mùa hè mà không phụ thuộc vào nguồn điện. Hệ thống sưởi ấm và làm
lạnh trung tâm với tuabin khí truyền động cho máy phát điện có thể sử dụng khí thải để sản xuất
hơi chạy máy DEA theo kiểu đồng phát.


c. Kiểu tác dụng kép gia nhiệt trực tiếp bằng đốt dầu hoặc gas (DFA): Kiểu DFA rất thông dụng
ở ba nước châu Á là Trung Quốc, Nhật và Hàn Quốc do chủ trương dùng gas để giảm tiêu thụ
điện năng vào mùa hè. Ví dụ ở Nhật, DFA tăng nhanh do đường ống gas tới các tòa nhà được
lắp đặt miễn phí và giá gas được giảm rất nhiều vào mùa hè. Như vậy DFA có lợi hơn rất nhiều
cho người sử dụng so với máy điều hòa dùng máy nén hơi. Nhiều DFA được lắp đặt ngay trên
tầng thượng tịa nhà nên cịn tiết kiệm được khơng gian và diện tích, giảm nguy cơ cháy nổ. Các
cơng ty gas còn giúp đỡ để phát triển kỹ thuật nâng cao hiệu suất của DFA đến 35% và DFA tác
dụng ba (triple effect) với hệ số lạnh lên đến 1,60 mà chỉ tăng về kích thước cũng như giá cả
chưa tới 20% so với máy cũ.

Bơm nước giải nhiệt, bơm nước lạnh, dàn lạnh FCU hay AHU

(máy bơm nước giải nhiệt)
Ứng dụng
Cấp thốt nước

Phịng cháy chữa cháy
Xây dựng
Nhà cao tầng
Tưới nước
Tháp giải nhiệt


Nông nghiệp
Công nghiệp ( hệ thống giải nhiệt,bột giấy...)
5.2.2. Hệ thống điện
Trạm biến thế, máy phát điện dự phòng.Trạm biến thế đương nhiên có nguồn điện áp cao của
lưới trung thế ( 15 KV ), vì vậy khoảng cách an toàn điện cần được lưu tâm. Tuy nhiên người ta
thường lợi dụng chiều cao cho yêu cầu này để tránh phải tốn thêm diện tích mặt bằng cho
khoảng cách an toàn ngang.Khu đất của trạm biến thế, cũng là nơi đặt máy phát điện dự phòng (
để thống nhất quản lý ) cần được rào chắn cẩn thận vì cả hai yêu cầu an ninh và an toàn. Đặt
máy trước, rào sau, cần chừa một hành lang kỹ thuật rộng ít nhất 1m chung quanh máy. Trong
khu vực này, ngoài cột điện trung thế, máy biến áp, máy phát dự phịng, cần thiết kế riêng tủ
phân phối điện ngồi trời, gần cổng rào để có thể dễ can thiệp trong trường hợp khẩn cấp( ngoài
bảng phân phối của bản thân máy phát), phương tiện phòng cháy.

5.2.3. Hệ thống trang thiết bị nội thất
Máng đèn ốp trần:


- Máng đèn ốp trần siêu mỏng

Đặc Điếm:
- Sản phẩm được sản xuất theo dây chuyển hiện đại & công nghệ tiêu chuẩn Nhật Bản, là nhóm
đèn dạng batten cách tân, thân tròn mỏng và gọn đẹp.
- Chụp mặt đèn được làm bằng xi nhựa ABC cao cấp tạo ra ánh sáng phân khúc và đa chiều.

- Đèn ốp trấn siêu mỏng thân trịn, kiểu dáng thon gọn nhẹ, có tuổi thọ cao, thích hợp cho việc
lắp đặt ở văn phòng, nhà ở showroom, trung tâm thương mại, bệnh viện...
- Các linh kiện và chụp đèn đều rất dể tháo lắp và bảo trì.
- Điện áp nguồn cung cấp: 220V - 50HZ
Vật Liệu:
- Thân đèn làm bằng thép cao cấp dày, phủ sơn tĩnh điện màu trắng (độ dày 0,5 mm) trên dây
chuyền sơn tự động được xử lý phosphat chống rỉ sét.
- Chụp mặt đèn bằng xi nhựa ABS cao cấp chống oxy hóa
- Đi đèn và tắc te bằng nhựa chống cháy và chịu nhiệt ( nhựa polycarbonate), đi đèn được
thiết kế dạng xoay giúp giữ bóng đèn chắc chắn, tiếp xúc điện tốt, theo tiêu chuẩn đui đèn GI 3.
- Dây dẫn điện chịu nhiệt được nhiệt độ 105°c
- Sử dụng được tất cả các loại ballast, điện tử hoặc điện từ.
- Sử dụng bóng T8 (18W-36W)


- Đèn LED

ĐÈN LED CHIẾU SÁNG

ĐÈN CHIẾU SÁNG TRUYỀN THỐNG



5.3.Thiết kế và kiểm tra thoát người:
5.3.1. Khái niệm, nhiệm vụ, phân loại q trình thốt:
Các nhà cơng cộng thường tập trung rất đơng quần chúng.Để đảm bảo an tồn sử dụng cũng
như chất lượng tiện nghi cơng trình thì việc thiết kế và kiểm tra thốt người an tồn là một
trong những yêu cầu rất quan trọng: Nhiệm vụ này phải giải quyết đồng thời hai cơng việc:
• Chọn địa điểm và quy hoạch tổng mặt bằng sao cho khi có sự cố nguy hiểm ( cháy, động
đất, bom nổ chậm, và một số nguyên nhân khác), các phương tiện xe chữa cháy cứu nguy

có thể tiếp cận cơng trình và khối quần chúng có khả năng được giải tỏa sơ tán an tồn.
• Tổ chức nội thất cơng trình phải đảm bảo việc vào ra chổ ngồi nhanh chóng, thuận lợi,
tuân thủ những yêu cầu do điều kiện an tồn sử dụng địi hỏi. Việc thốt hiểm cần dựa
trên một số quan niệm sau:
1. Tốc độ di chuển người được phân biệt hai trường hợp sau: Trong điều kiện bình
thường: v = 60m/phút (3.5 - 4km/h), trong điều kiện bất trắc: v = 10 - 16m/phút
(giảm 4 - 5 lần), vì thế việc kiểm tra thốt người phải dựa vào điều kiện bất trắc


2. Vấn đề thời gian: Các cơng trình tập trung đông người, nếu việc giải tỏa chậm sẽ

gây ảnh hưởng đến hoạt động khác nên cần thốt người trong vịng 5 - 10 phút để
thuận tiện cho người xem đợt sau, tuy nhiên trong điều kiện khi có sự cố nguy
hiểm, để an tồn tính mạng, người ta cần đảm bảo việc thốt người nhanh chóng
để mọi người có thể rời xa nơi nguy hiểm trong giới hạn thời gian cho phép ngắn
hơn nhiều. Ví dụ: thốt khỏi chỗ ngồi thường quy định khơng q 2 phút, thốt
khỏi nhà trong vịng 4 - 6 phút;
Q trình thốt thường chia làm 3 giai đoạn:
- Thốt khỏi phịng: Đó là giai đoạn đầu tiên dời khỏi chỗ ngồi, tính từ khi bắt đầu thốt đến khi
người cuối cùng ra khỏi phịng.
- Thốt trong phạm vi tầng nhà: Đó là giai đoạn thốt trên hành lang ra đến buồng cầu thang
- Thoát ra khỏi nhà: Tức là q trình thốt trên cầu thang qua các sảnh, lối đi phụ để ra khỏi nhà
5.3.2. u cầu tổ chức lối thốt
Các có sức chứa lớn hơn 100 người cần có ít nhất hai cửa thốt, mỗi cửa nên rộng hơn 1m và
cánh phải mở ra phía ngồi. Cửa thốt khơng được làm theo kiểu cửa cuốn, sập hay cửa kéo,
trượt....
Chỗ ngồi xa nhất đến cửa thoát phải nhỏ hơn 25m. Chiều rộng lối thoát giữa hàng ghế phải đảm
bảo rộng hơn 40cm để giúp mọi người thốt khỏi chỗ ngồi nhanh chóng, thuận tiện.
Các lối thốt có độ dốc lớn hơn 1/8 buộc phải cấu tạo bậc với độ cao trung bình để thuận tiện
cho bước chân.

5.3.3. Hệ thống chống cháy và thoát hiểm:
Hệ thống phịng cháy chữa cháy tự động thơng thường
Với tính năng đơn giản, giá thành khơng cao , Hệ thống phịng cháy chữa cháy tự động thơng
thường chỉ thích hợp lắp đặt tại các cơng ty có diện tích vừa hoặc nhỏ ( khoảng vài ngàn m2 ) ,
số lượng các phịng ban khơng nhiều ( vài chục phịng ) ; lắp đặt cho những nhà , xưởng
nhỏ…..... Các thiết bị trong hệ thống được mắc nối tiếp với nhau và mắc nối tiếp với trung tâm
báo cháy , nên khi xảy ra sự cố trung tâm chỉ có thể nhận biết khái quát và hiển thị toàn bộ khu
vực (zone) mà hệ thống giám sát (chứ khơng cho biết chính xác vị trí từng đầu báo , từng địa
điểm có cháy). Điều này làm hạn chế khả năng xử lí của nhân viên giám sát.
Hệ thống báo cháy bao gồm những thiết bị cơ bản như sau:
- Những đầu báo cháy quy ước thường được nối kết với tủ điều khiển bằng những mạch dây,
mỗi mạch dây bảo vệ một khu vực của hiện trường.
- Đầu báo cháy hiển thị 2 trạng thái: trạng thái bb́nh thường và trạng thái báo động.
Chức năng, nhiệm vụ của các thiết bị thuộc hệ thống báo cháy:


♦ Control Panel - Trung tâm điều khiển hệ thống.
Nơi hiển thị những thông tin liên quan đến trạng thái hoạt động của hệ thống. Khi có báo động
hoặc có lỗi kỹ thuật, nó báo cho biết nơi nào đă xảy ra sự cố, nhờ đó con người có thể nhanh
chóng chọn biện pháp đối phó thích hợp.
Control Panel nhận tín hiệu ngỏ vào từ các thiết bị khởi báo (đầu báo khói, đầu báo nhiệt, cơng
tắc khẩn, …) và phát ra các tín hiệu tới các ngỏ ra (chng, loa phóng thanh, đèn báo cháy,…).
Nhiều thiết bị khởi báo có thể nối chung vào một mạch dây. Mỗi mạch dây chạy về tủ trung tâm
gọi là một zone.
♦ Annunciator (Bộ hiển thị phụ)
Tại những hiện trường rộng lớn, nơi mà việc hiển thị thông tin báo cháy cần thông báo tại hơn
một vị trí, thb́ dùng annunciator như là một thiết bị hiển thị bổ xung. Control Panel là nơi hiển thị
thứ nhất. Annunciator là nơi hiển thị thứ hai.
Có thể nối kết cùng lúc nhiều annuncator.
♦ Đầu báo khói

Đặt trên trần nhà, tại những nơi mà tiên liệu sẽ có khói xuất hiện như là dấu hiệu đầu tiên khi có
cháy xảy ra.
Khói phát ra từ nguồn cháy, bay lên cao, xâm nhập vào bầu cảm ứng của đầu báo khói, và kích
hoạt tín hiệu báo động, truyền về tủ báo cháy.
Đầu báo khói phổ biến hiện nay là đầu báo khói quang điện (photoelectric), spot hoặc beam.
♦ Đầu báo nhiệt:
Đặt trên trần nhà, tại những nơi mà tiên liệu rằng hơi nóng (nhiệt) xuất hiện trong bầu khơng
khí chung quanh đầu báo như là dấu hiệu đầu tiên khi có cháy xảy ra.
Nhiệt phát ra từ nguồn cháy, kích hoạt bộ phận cảm nhiệt của đầu báo, và kích hoạt tín hiệu báo
động, truyền về tủ báo cháy.
Có 2 loại đầu báo nhiệt: đầu báo nhiệt cố định và đầu báo nhiệt gia tăng.
Đầu báo nhiệt cố định kích hoạt tín hiệu báo động khi nhiệt độ chung quanh nó tăng lên tới một
ngưỡng đă được xác định trước, ví dụ 58oo C, 68oC, 108oC…


CC̣n đầu báo nhiệt gia tăng thb́ kích hoạt tín hiệu báo động khi nhiệt độ chung quanh nó đột ngột
tăng lên bất thường trong một khoảng thời gian ngắn, ví dụ tăng đột ngột 60oC/phút, 80oC/phút.
♦ Đầu báo lửa
Phát hiện tia cực tím phát ra từ ngọn lửa. Nó rất nhạy cảm với tia lửa, thường được dùng tại
những môi trường vô cùng nhạy cảm, dễ bắt lửa như là kho chứa xăng dầu….
♦ Đầu beam phát laser báo khói:
Gồm 1 đầu phát laser và 1 bộ nhận tia, sử dụng phương thức ḍ khói bằng cách phát hiện mức độ
che phủ chùm tia sáng giữa đầu phát và đầu thu theo một tỉ lệ đă đặt trước. Phạm vi giám sát
rộng, chiều ngang: 15m, chiều dài 100m, thích hợp cho các khu nhà xưởng, dễ dàng trong việc
lắp đặt, đi dây, bảo trì, tiết kiệm chi phí.
♦ Cơng tắc khẩn
Nếu những thiết bị khởi báo trên là loại thiết bị kích hoạt tự động thb́ cơng tắc khẩn là loại thiết
bị báo cháy khởi kích.
♦ Chng/Cịi/Loa phóng thanh/Đèn báo cháy
Thông báo sự cố cháy cho những người đang sinh hoạt trong khu vực có ảnh hướng của hoả

hoạn biết tìm lối thốt hiểm.


- Đèn thoát hiểm - GEx


Đặc Điếm:
- Chế độ hoạt động: Không liên tục .
- Thời gian lưu: 1h30.
- Thời gian sạc: 20- 24 giờ.
- Cơng suất tiêu thụ: 8w.
- Dunglượng:4VA/13VA.
- Bình điện (Pin): Nickel Cadmium (3.6V - 1.8 Ah), chịu nhiệt cao.
- Chế độ sạc: Tự động.
- Chức năng an toàn:Tự ngắt mạch khi nạp đù.
- Nguồn điện chính: 220V - 50HZ.
- Đèn có thiết kế gọn nhẹ và đẹp thích hợp gắn vào tường dùng để chỉ dẫn, thoát hiểm đối với
các siêu thị, cao ốc khu làm việc.
Vật Liệu:
- Thân đèn bằng thép phũ sơn tĩnh điện cao cắp.
- Viền bằng nhôm cao cấp.
- Mặt nẹp thân đèn bằng kiến dày cao cấp, Decal mặt đèn được thiết kế đa dạng nhiều mẫu
mã.
- Đèn sử dụng bóng T5 1x8w.
- Có bộ pin sạc tự động ngắt.
- Pass gắn tường được thiết kế và sản xuất rất chắc chắn, giúp cho việc treo sản phẩm được an
toàn tối đa.


5.4 Thang mỏy

5.4.1 . Khái niệm chung về thang máy.
Ngày nay cïng víi sù ph¸t triĨn cđa khoa häc kÜ thuật, ở nớc ta thang máy
trở nên phổ biến và thông dụng.Nó đợc sử dụng trong công nghiệp để
vận chuyển hàng hoá và phục vụ nhu cầu đi lại của con ngời các nhà cao
tầng .
Thang máy là thiết bị nâng hạ dùng để trở ngời và hàng hoá theo phơng
thẳng đứng.
5.4.1.1. Phân loại thang máy :
Tuỳ theo mục đích theo vận tốc buồng thang hoặc theo tải trọng mà ngời
ta phân thành các loại sau :
a) Phân loại theo mục đích :
ã Thang máy trở ngời.
ã Thang máy trở hàng
ã Thang máy bệnh viện
b) Phân loại theo tốc độ
ã Thang máy chạy chậm ( v < 0.5 m/s )
ã Thang máy chạy trung bình ( v= 0.5ữ 1 m/s )
ã Thang máy chạy nhanh ( v = 1 ữ 2.5 m/s )
ã Thang máy cao tốc ( v = 2.5ữ5 m/s )
c) Phân loại theo tải trọng
ã Thang máy loại nhỏ ( Q <160 kg)
ã Thang máy loại trung bình ( Q =160 ữ 2000 kg )


Thang máy loại lớn ( Q > 2000 kg )
5.4.1.2.Các bộ phận chính của thang máy:
Thang máy đợc đặt trong giếng thang trong các nhà cao tầng nó bao gồm :
Động cơ và tời nâng 1 .Puli dẫn cáp 2 , cáp nâng buồng thang 3 , cái hạn
chế tốc ®é 4 , bng thang 5, ray ®Þnh híng 6 , đói trọng 7 ( để giảm tải
trên trục động cơ nâng ), đầu đệm 8 ( dùng đỡ buồng thang và đối trọng

khi sự cố ),puli hớng cáp 9 , cáp truyền cho động cơ và cái hạn chế tốc độ
10 , cáp mềm 11( dùng cấp điện cho ®éng c¬ ®ãng cưa bng thang ). C¬
cÊu trun ®éng ®ãng cđa bng thang 12 ( gåm ®éng c¬ ®IƯn và bộ
giảm tốc ) .Cơ cấu truyền động buồng thang 1 và cùng với tủ đặt các thiết
bị điều khiển thang máy thờng đặt trong buồng thang phía trên giếng
thang .
Tồn tại hai loại cơ cấu truyền động buồng thang : Cơ cấu có bộ giảm tốc và
cơ cấu không có bộ giảm tốc.
Cơ cấu truyền động có hộp giảm tốc bao gồm động cơ điện,động cơ
điện, hÃm điện từ ,bộ giảm tốc và puli dẫn cáp .
Động cơ điện dùng trong cơ cấu loại nàythờng có tốc độ cao ( 600 ữ 1500
vòng/ phút) , do đó kích thớc của động cơ bé, nhng nhợc điểm của cơ cấu
loại này là bộ giảm tốc tơng đối đắt và tạo ra tiếng ồn lơn trong khi làm
việc .
Cơ cấu truyền động không có hộp giảm tốc chỉ có động cơ điện,cơ cấu
hÃm và puli dẫn cáp trong cơ cấu loại này thờng có tốc độ bé ( 60 ữ120
vòng/ phút ).Do đó kích thớc và trọng lợng của động cơ tơng đối lớn nhg bù
lại cơ cấu này ít gây ra tiếng ồnkhi làm việc.
5.4.1.3. Yêu cầu chung của thang máy :
Mỗi thang máy phải thoả mÃn hai yêu cầu sau:
ã Yêu cầu về kĩ thuật : Thang máy phải dễ điều khiển, làm việc tin cậy ,
các thiết bị có độ bền cao , tổi thọ vận hành lớn. Đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho ngời , đồng thời phải có năng suất cao ,dừng chính xác ở
sàn tầng .
ã Yêu cầu về kinh tế : Thang máy phải có vốn đầu t vừa phải tơng ng với
loại nhà dùng thang máy và chi phí vận hành ít nhất .









6. KHU DỊCH VỤ CÔNG CỘNG:
6.1. Khu phục vụ vận động viên:


6.2Khu phục vụ khán

giả:


6.3.Khu phục vụ kỹ thuật:

Chỗ ngồi dành phóng viên , bình luận viên , phải ở vị trí cao , có thể quan sát tồn cục .

7. CÁC KHU VỰC PHỤ TRỢ:
• Các cơng trình phụ trợ thường được đặt dưới khán đài và bên ngoài nhà thi đấu tùy theo
qui mơ của nhà thi đấu.
• Các cơng trình phụ trợ chủ yếu :
• Căn tin
• Phịng dụng cụ, kho






Phòng tập

Kĩ thuật
Trưng bày, bán dụng cụ TDTT

MB căn tin
được bố trí
ngày sau
khán đài
(thường là
khán đài
dưới)

Khu dịch vụ bố trí dưới khán đài



7. KHU PHỤ TRỢ

Kích thước dành cho xe tiêu chuẩn

Kích thước quay dầu xe tiêu chuẩn
Kích thước 1 số loại xe

Kích thước đường cho 1 số loại xe

Kích thước tại ngã 3 ngã 4


×