Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thủ tục đăng kí doanh nghiệp theo pháp luật tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH

Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thành Đức
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1411271045

: Dương Thanh Vâng
Lớp: 14DLK08

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến quý cô, thầy giáo trong khoa Luật trường
Đại học Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh lời cảm ơn chân thành nhất.
Qua những năm tháng học tập và rèn luyện tại trường, được sự chỉ bảo nhiệt
tình và tâm huyết của một nhà giáo, quý thầy cô khoa Luật đã cung cấp một nguồn
kiến thức vô giá cùng những buổi thực hành, buổi rèn luyện kĩ năng qua các phiên
tịa giả định, các cuộc thi rung chng vàng pháp luật, cuộc thi Olympic pháp luật
suốt khoảng thời gian bốn năm học tại trường cho em. Với sự tận tình hướng dẫn


của TS. Nguyễn Thành Đức cùng những cố gắng từ bản thân, em đã hồn thành
khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
Trường Đại học Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là TS. Nguyễn Thành
Đức đã tận tình hướng dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp;
Do kiến thức bản thân cịn hạn chế khơng tránh khỏi những thiếu sót trong q
trình hồn thiện khóa luận, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ để
khóa luận tốt nghiệp này đạt được kết quả tốt hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc q thầy cơ trong khoa Luật và ban lãnh đạo
Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh thật dồi dào sức khỏe, niềm tin
để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ
mai sau. Em xin chân thành cảm ơn!
.
TP.HCM, ngày 06 tháng 09 năm 2018
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

Dương Thanh Vâng


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: Dương Thanh Vâng, MSSV: 1411271045
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài khóa luận tốt nghiệp
này được thu thập từ nguồn thực tế tại Đơn vị thực tập, trên các sách báo khoa học
chun ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định);
Nội dung trong báo cáo này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ quá
trình nghiên cứu và thực tế KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu, báo cáo
khác.
Nếu sai sót Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của Nhà Trường

và Pháp luật.
TP.HCM, ngày 06 tháng 09 năm 2018
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

Dương Thanh Vâng


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 3
4. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 3
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP ..................................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm doanh nghiệp ...................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ................................................................................... 5
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp ..................................................................................... 6
1.2. Khái niệm đăng ký doanh nghiệp ........................................................................ 8
1.2.1. Khái niệm đăng ký doanh nghiệp ..................................................................... 8
1.2.2. Đăng ký doanh nghiệp trực tuyến ................................................................... 11
1.3. Vai trò, ý nghĩa pháp lý đăng ký doanh nghiệp ................................................. 13
1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của việc đăng ký doanh nghiệp đối với quản lý nền kinh tế và
xã hội ......................................................................................................................... 13
1.3.2. Ý nghĩa pháp lý đối với chủ thể kinh doanh ................................................... 14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 15

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT
NAM HIỆN HÀNH ................................................................................................. 16
2.1. Chủ thể và điều kiện đăng ký doanh nghiệp ...................................................... 16
2.1.1. Chủ thể đăng ký doanh nghiệp ........................................................................ 16
2.1.2. Điều kiện đăng ký doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 2014 ...................... 18
2.1.3. Đăng ký tên doanh nghiệp............................................................................... 21
2.2. Thủ tục đăng ký doanh nghiệp ........................................................................... 24


2.2.1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp ........................................................................... 24
2.2.2. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ................................................. 37
2.3. Thực tiễn pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ................................................... 44
2.3.1. Về đăng ký tên doanh nghiệp .......................................................................... 44
2.3.2. Về thực hiện nội dung đăng ký doanh nghiệp ................................................ 45
2.3.3. Về chế tài xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp ........ 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 45
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH.................................................. 47
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo Luật
Doanh nghiệp 2014 ................................................................................................... 47
3.2. Kiến nghị hoàn thiện đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện hành47
3.2.1. Kiến nghị về tên đăng ký doanh nghiệp .......................................................... 47
3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về điều kiện đăng ký doanh nghiệp .............. 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 48
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 51
Phụ lục I-1 ................................................................................................................ 54
Phụ lục I-2 ................................................................................................................ 58
Phụ lục I-3 ................................................................................................................ 64

Phụ lục I-4 ................................................................................................................ 70
Phụ lục 2 ................................................................................................................... 81
Phụ lục 3 ................................................................................................................... 83


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian vừa qua, nền kinh tế của Việt Nam đang chuyển đổi mạnh mẽ,
từng bước thiết lập và vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần. Để điều tiết nền kinh tế, Nhà nước đã sử dụng nhiều công cụ khác nhau. Một
trong những công cụ sắc bén nhất và khơng thể thay thế được đó là pháp luật.
Luật Doanh nghiệp 2014 được Quốc hội thơng qua ngày 26/11/2014 có hiệu
lực từ ngày 01/07/2015 và các văn bản pháp luật ra đời đã phát huy tối đa với mục
tiêu làm cho doanh nghiệp trở thành một công cụ kinh doanh an toàn và hấp dẫn
cho các nhà đầu tư, qua đó tăng cường thu hút và huy động hơn nữa mọi nguồn lực
và vốn đầu tư vào sản xuất - kinh doanh; đảm bảo quyền tự do, bình đẳng trước
pháp luật trong kinh doanh của mọi thành phần kinh tế; bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư; tạo môi trường thuận hơn cho hoạt động thành lập doanh
nghiệp; đối xử bình đẳng về thủ tục giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài; tạo thuận lợi, giảm chi phí cho tổ chức quản trị doanh nghiệp, cơ cấu lại
doanh nghiệp; Luật doanh nghiệp 2014 đã sửa đổi, bổ sung nhiều điểm mới nhằm
tháo gỡ những hạn chế của Luật Doanh nghiệp 20051 tạo lập mơi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi, tích cực và phù hợp với thông lệ quốc tế được xem là cuộc đột
phá thể chế lần hai thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp theo đúng tinh thần
Hiến pháp 2013 về quyền tự do kinh doanh của công dân, của doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2014 sau nhiều năm đổi mới với nhiều cải cách đáng kể,

trao quyền tự chủ nhiều hơn cho doanh nghiệp, sửa đổi bổ sung những quy định
mới nhằm tháo gỡ những bất cập, hạn chế của luật cũ, phù hợp với xu hướng chung
của thế giới tạo sự thơng thống, thuận lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp 2014 có nhiều tư tưởng mở rộng tạo mơi trường đầu tư cho
doanh nghiệp.
Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài: “Thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo pháp
luật Việt Nam hiện hành” nhằm đánh giá thực trạng của pháp luật về đăng ký doanh
nghiệp qua đó làm rõ những điểm mới, hạn chế, ưu điểm và nhược điểm của Luật
Doanh nghiệp 2014 và các văn bản pháp luật khác nhằm tạo một môi trường cạnh

1

Tờ trình số 1353/TT-BKHĐT ngày 10/3/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự án Luật Doanh nghiệp (sửa đổi).


2

tranh và cởi mở cho các nhà đầu tư mạnh dạn, tự tin đầu tư vào nền kinh tế trong
cũng như ngồi nước.
2. Tình hình nghiên cứu
Phát triển kinh tế luôn là hướng đi hàng đầu để xây dựng một quốc gia phồn
thịnh. Trong đó, vấn đề phát triển kinh tế đó chính là thúc đẩy sự phát triển của
doanh nghiệp trong nước. Nhận thấy được điều này, Đảng và Nhà nước ta luôn chú
trọng xây dựng một môi trường kinh doanh cởi mở cho doanh nghiệp đặc biệt là
vấn đề thành lập doanh nghiệp. Chính vì vậy, thủ tục thành lập doanh nghiệp đã
được chú trọng cải cách và cũng được nhiều học giả, nhà nghiên cứu lựa chọn
nghiên cứu, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này trong các giai đoạn phát
triển kinh tế của đất nước, điển hình như:
- “Pháp luật về cấp giấy phép thành lập, đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam:
Thực trạng và một vài kiến nghị” của TS Dương Đăng Huệ (Tạp chí Nhà nước và

Pháp luật số 4/1994);
- “Những vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật Doanh nghiệp và một số
giải pháp khắc phục” của Đinh Mai Phương và Nguyễn Văn Cương (Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật số 10/2001);
- “Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam thực trạng và phương
hướng hoàn thiện” Luận văn Ths của Trần Tố Uyên (Khoa Luật 2005);
- “Nghiên cứu so sánh pháp luật về thành lập doanh nghiệp” Luận văn Ths
Luật của Nguyễn Thị Phương Thảo (Khoa Luật 2010);
- “Những quy định về thủ tục thành lập doanh nghiệp cần được tiếp tục hoàn
thiện” Ths Nguyễn Thị Yến (Tạp chí Luật học số 09/2010);
- “Chế độ pháp lý về giấy phép kinh doanh ở Việt Nam - Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện” Luận văn Ths Luật học của Lê Trần Luật;
- “Cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam trong chặng đường 10
năm hội nhập kinh tế quốc tế (2000- 2010)” Ths. Trần Huỳnh Thanh Nghị (Tạp chí
Luật học số 08/2011);
- “Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt nam hiện nay” của Ths.
Nguyễn Thị Nga (Khoa Luật 2016);
- “Pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam hiện nay” của Tiến sĩ Nguyễn
Thị Thu Thủy (Học viện Khoa Học Xã Hội 2016).
Và cùng hàng loạt bài viết của nhiều tác giả được đăng tải trên các website
như: /> v.v…


3

Như vậy, pháp luật về doanh nghiệp là mảng đề tài được nhiều quan tâm nhất
hiện nay. Trên cơ sở thừa kế những thành quả nghiên cứu của các công trình đi
trước và nhiều tính mới của Luật Doanh nghiệp 2014 mà hầu hết các cơng trình
nghiên cứu hiện nay vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ những nội dung đổi mới vì vậy
đề tài của em xin đi vào nghiên cứu sâu hơn khía cạnh thủ tục đăng ký doanh

nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về thủ tục đăng ký
doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Em nghiên cứu đề tài trong phạm vi các quy định cụ thể của Luật Công ty
1990, Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990, Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Đầu tư năm
2005, Luật Doanh nghiệp sửa đổi bổ sung 2014, Luật Đầu tư 2014, Hiến pháp 2013,
Luật Dân sự 2015, Luật hợp tác xã 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp để làm sáng tỏ về mặt khoa học của lý
luận và thực tiễn của đề tài bằng những phương pháp như: các phương pháp luận
logic, phương pháp phân tích, phương pháp lý giải, phương pháp đánh giá được sử
dụng nhiều trong nghiên cứu các vấn đề lý luận về thủ tục hành chính trong việc
thành lập doanh nghiệp; các phương pháp bình luận, đối chiếu, so sánh, thống kê,
hệ thống, phương pháp chứng minh, phương pháp lịch sử... được sử dụng nhiều
trong nghiên cứu về thực trạng pháp luật về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
đề tài báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về doanh nghiệp và đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật
Việt Nam hiện hành.
Chương này trình bày khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của việc đăng ký
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện
hành.



4

Nội dung chính của chương này là phân tích những quy định hiện hành của
pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên
nhân.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và tăng cường hiệu quả đăng ký doanh nghiệp
theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
Đây là chương trọng tâm của đề tài, qua việc nghiên cứu thực trạng của công
tác đăng ký doanh nghiệp, chương này đưa ra những phương hướng, giải pháp cụ
thể để hoàn thiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện
hành.


5

Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên riêng
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Khái niệm này được
quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014. Bên cạnh đó, Luật
doanh nghiệp cũng đưa ra khái niệm về doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp Nhà
nước, theo đó: Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng
ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam (khoản 9,
Điều 4, Luật Doanh nghiệp); Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ.
So với Luật Công Ty năm 1990, Luật Doanh nghiệp đã thật sự hồn thiện hơn
về khái niệm doanh nghiệp. Trong Luật Cơng ty 1990 cho rằng “doanh nghiệp” là

một đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt
động kinh doanh2.
Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh còn được định nghĩa: “Kinh doanh là việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi”.
Như vậy, chỉ khi một tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động kinh doanh, cung
ứng dịch vụ cho người tiêu dùng một cách chuyên nghiệp, liên tục, thường xun,
lâu dài thì tổ chức đó mới có thể được coi là một doanh nghiệp.
Như vây, cho thấy rằng, doanh nghiệp thực chất là tổ chức kinh tế hoạt động
nhằm mục tiêu lợi nhuận mặc dù thực tế thì vẫn có một số tổ chức kinh tế hoạt động
khơng nhằm hướng đến mục tiêu lợi nhuận.
Ngồi ra, theo M.Francois Peroux: “Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản
xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các
yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị
trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch
giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy”.
Còn theo quan điểm phát triển cho rằng “doanh nghiệp là một cộng đồng người
sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành
2

Khoản 2 Điều 3 Luật Công ty 1990.


6

cơng, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản
xuất, đơi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn khơng vượt qua được”3.
Thực chất thì doanh nghiệp là khái niệm chung nhất để chỉ các loại hình doanh
nghiệp, trong đó cơng ty là một loại hình doanh nghiệp4 và nó rất phổ biến.

Như vậy, dù định nghĩa ở góc độ mở rộng là doanh nghiệp hoặc xem xét ở góc
độ hẹp là cơng ty, thì hình thức thể hiện phổ biến nhất của doanh nghiệp là một tổ
chức kinh tế và mục đích chủ yếu nhất của nó là kinh doanh.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
- Căn cứ vào hình thức sở hữu vốn điều lệ và giới hạn trách nhiệm của chủ sở
hữu, các loại hình doanh nghiệp được chia làm ba loại hình chính:
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi là những doanh nghiệp được các
cơng ty nước ngoài thành lập để đầu tư phát triển kinh doanh tại thị trường Việt
Nam hoặc là các doanh nghiệp trong nước được mua lại và sáp nhập vào các cơng
ty nước ngồi. Hiện nay, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phát
triển khá nhanh, tham gia vào nhiều lĩnh vực, đã có những đóng góp quan trọng
trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước như: bổ sung nguồn vốn quan trọng
cho đầu tư phát triển; phục vụ chuyển dịch cơ cấu theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa; thu hút cơng nghệ hiện đại, góp phần tiếp cận, mở rộng thị trường
quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu của đất nước, v.v..
+ Doanh nghiệp Nhà nước theo quy định khoản 8 Điều 4 Luật Doanh nghiệp
2014 là loại hình doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Doanh nghiệp Nhà nước khơng những giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh
tế nước ta mà cịn là cơng cụ để điều tiết vĩ mơ, bình ổn nền kinh tế và bảo đảm an
sinh xã hội.
+ Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
- Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì
có các loại hình doanh nghiệp sau:
+ Cơng ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) là doanh nghiệp
mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số điều lệ của công ty.
Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số các
doanh nghiệp, nhưng công ty trách nhiệm hữu hạn lại chiếm tỷ trọng lớn nhất về
doanh thu, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như sản xuất hàng hóa, tài

chính…5
3

D.Larua.A Caillat, "Kinh tế doanh nghiệp”, Nxb Khoa học Xã hội, 1992.
CIEM, GIZ, “Các loại hình doanh nghiệp - Đâu là loại hình phù hợp nhất với doanh nghiệp của bạn” Hà Nội, 2007.
5
Nguyễn Thị Huỳnh Giao, Bài giảng kinh tế vi mô, Đại học Ngoại Thương cơ sở II.
4


7

+ Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia làm
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của
doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
+ Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ
sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp
danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nghiệm bằng tồn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty. Ngồi các thành viên hợp danh, cơng ty
có thể có thêm thành viên góp vốn được quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh
nghiệp 2014.
+ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi
cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân theo khoản 1 Điều 183
Luật Doanh nghiệp 2014.
- Căn cứ theo quy mô vốn đầu tư, doanh số hoặc số lượng cơng nhân viên chức
thì có ba loại hình chính là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp
lớn.
- Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân thành hai loại hình doanh nghiệp:

+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vơ hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp mà ở đó chủ sở
hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản
của mình, khi doanh nghiệp khơng đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính
của nó6. Theo pháp luật Việt Nam có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm
vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở
đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là
khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu khơng có nghĩa
vụ trả nợ thay cho doanh nghiệp7. Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có
chế độ hữu hạn gồm: cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp
liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi khơng tiến hành đăng ký
lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp
mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có

6
7

Nguyễn Việt Khoa - Từ Thanh Thảo, Luật kinh tế, Nhà xuất bản Phương Đông, năm 2010, trang 14,15.
Nguyễn Việt Khoa - Từ Thanh Thảo, Luật kinh tế, Nhà xuất bản Phương Đông, năm 2010, trang 14,15.


8

nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu khơng có
nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp8.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ

trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên/chủ sở hữu công ty.
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp có các loại hình doanh
nghiệp như các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp công nghiệp, các
doanh nghiệp dịch vụ, các doanh nghiệp kinh doanh địa ốc, nông trại.
- Căn cứ theo các loại hàng hóa đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp Việt
Nam có rất nhiều loại hình như doanh nghiệp dược phẩm, doanh nghiệp thực phẩm,
doanh nghiệp thủy hải sản,…
- Căn cứ theo cấp hành chính có hai loại hình doanh nghiệp cấp trung ương và
cấp địa phương.
- Căn cứ vào tính chất hoạt động kinh tế có nhiều loại khác nhau ví dụ như
doanh nghiệp kinh doanh, doanh nghiệp tư vấn, doanh nghiệp xã hội,…
1.2. Khái niệm đăng ký doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm đăng ký doanh nghiệp
Việt Nam bắt đầu tiến hành chương trình cải cách tổng thể công tác đăng ký
doanh nghiệp bằng việc ban hành và thực hiện Luật Doanh nghiệp 1999. Cùng với
quá trình phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế với những yêu cầu đặt ra theo thời
gian, khung khổ pháp lý về đăng ký doanh nghiệp đã và đang ngày một hoàn thiện
để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của thực tiễn, đảm bảo được ý nghĩa, vai trị của cơng
tác đăng ký doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung cũng như trong việc tạo động
lực để phát triển doanh nghiệp nói riêng, Luật Doanh nghiệp 2014 đã ra đời và hoàn
thiện hơn về vấn đề đăng ký doanh nghiệp.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đối với mỗi một chủ thể kinh doanh,
để gia nhập thị trường và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải thỏa
mãn rất nhiều điều kiện như: chủ thể, vốn, ngành nghề kinh doanh, trụ sở, phương
án kinh doanh…. Một trong những điều kiện đầu tiên, một hành vi thực hiện pháp
luật quan trọng nhất là chủ thể kinh doanh phải tiến hành thủ tục đăng ký doanh
nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước nhằm mục đích ghi nhận sự ra đời của các chủ
thể kinh doanh đó trên thị trường.
Từ ngữ “Đăng ký” được định nghĩa theo từ điển như sau: “Đăng ký là ghi vào
sổ của cơ quan quản lý để chính thức cơng nhận cho hưởng quyền lợi hay nghĩa vụ;


8

Nguyễn Việt Khoa, Từ Thanh Thảo, sđd, trang 14


9

Bằng chứng công nhận bắt đầu sự tồn tại hoặc chấm dứt một sự kiện hoặc một hiện
tượng pháp luật”.9
Thuật ngữ đăng ký doanh nghiệp còn được sử dụng khá phổ biến trong các văn
bản pháp luật kinh tế và các văn bản hướng dẫn thi hành khác qua đó có thể thấy
khái niệm đăng ký doanh nghiệp được tiếp cận qua hai khía cạnh sau đây:
Ở khía cạnh thứ nhất, đăng ký doanh nghiệp là hoạt động trong đó nhà đầu tư
khai báo với cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp và giới thiệu về dự
kiến kinh doanh của mình. Đăng ký doanh nghiệp cịn là hành vi của chủ thể nhằm
thực hiện nhu cầu kinh doanh của mình, là việc chủ thể thực hiện trong thực tế
quyền tự do kinh doanh của mình mà pháp luật quy định. Đăng ký doanh nghiệp tạo
nền tảng cho doanh nghiệp chuyển thành một thực thể kinh tế, đủ điều kiện để gia
nhập thị trường .
Ở khía cạnh thứ hai, đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục hành chính bắt buộc,
là biện pháp để Nhà nước quản lý hoạt động của các doanh nghiệp. Thể hiện hành
vi quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Dù x t ở góc độ nào thì hành vi
đăng ký doanh nghiệp cũng được thực hiện theo những trình tự và thủ tục mà pháp
luật quy định. Điều này có nghĩa là tự do kinh doanh sẽ khơng thể được xác lập nếu
thiếu những quy định pháp luật bảo đảm việc đăng ký doanh nghiệp của các cá nhân
và tổ chức. Đăng ký doanh nghiệp là hành vi quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, là việc Nhà nước chính thức thừa nhận tư cách pháp lý của doanh nghiệp và
các chủ thể kinh doanh khác và sẽ thực hiện việc giám sát đối với hoạt động của
chúng. Sự giám sát này được thực hiện nhằm mục đích bảo đảm cho hoạt động sản

xuất, kinh doanh của các chủ thể không gây những hậu quả tiêu cực cho cho xã hội,
ví dụ rõ n t nhất là sự suy thối mơi trường sống.
Từ cách tiếp cận trên cho thấy: “Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập
doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp
đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh
nghiệp với cơ quan đăng ký doanh nghiệp và được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập
doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ
đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này” là khái niệm đăng ký
doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng
ký doanh nghiệp”.
Thật vậy, theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành trước khi tiến hành
đăng ký doanh nghiệp người thành lập doanh nghiệp phải chuẩn bị những thơng tin
về loại hình doanh nghiệp, tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở, vốn điều lệ, ngành nghề
9

Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học xã hội và Trung tâm từ điển, năm 1994.


10

đăng ký doanh nghiệp, người đại diện cho doanh nghiệp trước pháp luật, cùng các
vấn đề cơ bản khác của doanh nghiệp được quy định trong Điều lệ Công ty phù hợp
với Luật Doanh nghiệp 2014. Sau đó thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định
tại Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2014 thì sẽ được Cơ quan đăng ký doanh nghiệp
xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Mặt khác theo từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý, Nhà xuất bản Tư
pháp - Bộ Tư pháp phối hợp với nhà Xuất bản Từ điển Bách Khoa tháng 11 năm
2016 thì “đăng ký doanh nghiệp là sự ghi nhận về văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về mặt pháp lý sự ra đời của chủ thể kinh doanh”.

Nhìn chung, đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự, thủ tục luật
định, áp dụng thống nhất trong cả nước; Khi đăng ký doanh nghiệp, các thông tin
cần thiết về doanh nghiệp được ghi vào sổ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp
được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có thể bắt đầu hoạt động; Tổ
chức, cá nhân được yêu cầu cơ quan đăng ký doanh nghiệp hướng dẫn về thủ tục,
nội dung đăng ký doanh nghiệp, cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký doanh nghiệp...và phải trả phí theo quy
định của pháp luật; Việc đăng ký doanh nghiệp tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản
lý nhà nước về kinh tế, xác nhận sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, cung cấp
thông tin cần thiết về doanh nghiệp nhằm tạo thuận lợi cho các chủ thể tham gia
quan hệ với doanh nghiệp.10
Thuật ngữ “đăng ký doanh nghiệp” được ghép từ hai từ: “đăng ký” và “doanh
nghiệp”11. Thuật ngữ này được nhìn nhận dưới nhiều góc độ như:
Theo phương diện kinh tế: Đăng ký doanh nghiệp là hoạt động của doanh
nghiệp tuy không trực tiếp tạo ra của cải vật chất hay những dịch vụ nhằm thu lợi
nhuận về cho các doanh nghiệp có thể tiến hành được hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Theo phương diện quản lý nhà nước: Đăng ký doanh nghiệp là hoạt động quản
lý đầu tiên của Nhà nước đối với doanh nghiệp, tạo điều kiện để Nhà nước thực
hiện các hoạt động quản lý tiếp theo khi doanh nghiệp đi vào sản xuất như: định
hướng của Nhà nước đến hệ thống các doanh nghiệp, làm cho hoạt động của doanh
nghiệp phù hợp với lợi ích cơ bản và lâu dài của Nhà nước; Tạo ra sự phát triển
đồng đều và cân bằng về mặt kinh tế và xã hội; Đặt cơ sở ban đầu cho công tác
quản lý trong khâu “hậu kiểm”; Thực hiện việc điều tiết kinh tế vĩ mô; Và tạo điều
kiện đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp ngay từ giai đoạn gia nhập thị
trường. Đăng ký doanh nghiệp được coi là biện pháp quản lý nhà nước về kinh tế.
10

Giảng viên khoa Nhà nước – Pháp luật trường Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh. Lê Bí Bo. “Đăng ký kinh doanh đối
với doanh nghiệp trong nước”.

11
Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014.


11

Theo phương diện chính trị: Đăng ký doanh nghiệp được hiểu là quyền tự do
của công dân. Tuy nhiên, quyền này phải được hiểu là tự do trong “khuôn khổ”, dân
chủ tập trung và bình đẳng trước pháp luật. Quyền đăng ký doanh nghiệp cũng đồng
thời là nghĩa vụ phải thực hiện. Quyền tự do kinh doanh của công dân có nội hàm
bao gồm cả quyền tự do lựa chọn ngành nghề, hình thức, phương thức huy động,
phân bổ, sử dụng vốn và tự do đăng ký doanh nghiệp. Bất cứ một cá nhân tổ chức
nào có đủ điều kiện để kinh doanh đều có thể đăng ký với nhà nước để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh mà khơng ai có quyền ngăn cản trái phép.
Theo phương diện pháp lý: Hiện nay thuật ngữ “đăng ký doanh nghiệp” chưa
được quy định cụ thể trong Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Từ tiến trình cải cách thủ tục hành chính chính thức thống nhất quy trình đăng ký
doanh nghiệp với đăng ký thuế, áp dụng một mã số duy nhất để định danh cho
doanh nghiệp. Theo Nghị định 43/2010/NĐ-CP; Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2015 quy định: “Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập
doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp
đăng ký với cơ quan đăng ký doanh nghiệp và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập
doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ
đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định 78/2015/NĐ-CP”.
Theo khoản 3 Luật Đầu tư 2014: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn
đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế;
đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình
thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”.
Từ đó cho thấy: Đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục pháp lý, một hoạt động

pháp lý mà theo đó nhà đầu tư phải khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về dự kiến hoạt động của mình theo đúng quy định của pháp luật với các nội dung
cụ thể, được Nhà nước thừa nhận và đồng thời cấp cho chủ thể đăng ký doanh
nghiệp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1.2.2. Đăng ký doanh nghiệp trực tuyến
Hiện tại, có thể đăng ký doanh nghiệp bằng các nộp hồ sơ tại Sở kế hoạch và
đầu tư hoặc đăng ký doanh nghiệp trực tuyến tại Cổng Thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia (www.dangkykinhdoanh.gov.vn) quy định tại Điều 35 Luật Doanh
nghiệp 2014.
Tại cổng thông tin Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh có giới
thiệu cụ thể về việc đăng ký doanh nghiệp trực tuyến như sau: “Đăng ký doanh
nghiệp trực tuyến là một phương pháp để tiến hành đăng ký doanh nghiệp thông
qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Qua Hệ thống này người
thành lập có thể chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tới cơ quan đăng


12

ký doanh nghiệp mà không cần phải trực tiếp đến cơ quan đăng ký doanh nghiệp.
Đồng thời, thông qua mạng điện tử, cơ quan đăng ký doanh nghiệp sẽ tiếp nhận,
xem xét xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và thông báo kết quả giải quyết thủ tục
đăng ký doanh nghiệp. Tóm lại, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là phương
thức mới tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành
chính liên quan đến đăng ký doanh nghiệp qua mạng”.12
Nguyên tắc pháp lý về thông tin lưu trữ tại Cơ sở Dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp là thơng tin gốc có giá trị pháp lý về doanh nghiệp đã tạo cơ sở pháp
lý cho việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng và cung cấp thông tin cho cộng đồng
trở nên dễ dàng hơn. Ngày 31/12/2010, Hệ thống thơng tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia chính thức được vận hành trên phạm vi tồn quốc, góp phần đưa đăng ký
doanh nghiệp trở thành mơ hình điện tử đầu tiên trong khối các cơ quan nhà nước.

Tiếp đó, Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị
định 78/2015/NĐ-CP, Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh
nghiệp,... đã góp phần hồn thiện khung khổ pháp lý cho công tác đăng ký doanh
nghiệp. Hơn thế, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cùng với việc thay đổi tư duy
quản lý của cán bộ đăng ký doanh nghiệp cũng góp phần đáng kể trong việc tạo
điều kiện cho việc đăng ký doanh nghiệp trực tuyến phát huy vai trị của mình trong
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
Chính những sự cải cách mạnh mẽ đó đã giúp các doanh nghiệp được ra đời
hoặc muốn thay đổi cơ cấu, tổ chức hoặc muốn rút lui khỏi thị trường kinh doanh
trở nên thuận lợi hơn rất nhiều, đồng thời giảm bớt một số chi phí hơn.
Cổng thơng tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cũng cung cấp công cụ hỗ
trợ doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp trong q trình nộp hồ sơ trực
tuyến có thể tra cứu trạng thái xử lý hồ sơ trên Cổng thông tin, xem được lý do yêu
cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà khơng cần đến trực tiếp Phịng Đăng ký kinh doanh,
giúp tiết kiệm thời gian, chi phí rất nhiều.
Cục quản lý đăng ký kinh doanh của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có hướng dẫn chi
tiết ký/xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử qua trang web
www.dangkykinhdoanh.gov.vn. Theo đó, người ký/xác thực hồ sơ phải là người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc là người được người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp ủy quyền.
Người ký là người nộp hồ sơ khác với người ký không tạo hồ sơ ở giai đoạn
thực hiện hồ sơ, nộp và thanh tốn. Khi đó, người tạo hồ sơ sẽ làm hoàn tất việc tạo
tài khoản, đăng nhập Hệ thống ở giai đoạn chuẩn bị, sau đó tạo hồ sơ, kê khai thơng

12

Quy trình đăng ký doanh nghiệp. Lưu trữ 17/8/2016. Truy cập ngày 01/4/2018.


13


tin, tải tài liệu đính kèm sau đó chọn người ký/ xác thực hồ sơ. Ở trường hợp này,
người ký hồ sơ chỉ việc ký vào hồ sơ và thanh tốn.
Thực tiễn triển khai, rất ít doanh nghiệp có thể tự sử dụng công cụ trực tuyến
để đăng ký doanh nghiệp. Nguyên nhân là do việc đăng ký doanh nghiệp trực tuyến
tương đối phức tạp. Để thao tác hoàn thành bộ hồ sơ đăng ký, nhà đầu tư phải đọc
toàn bộ Hướng dẫn quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử gồm 77 trang
tại cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và phải nắm luật, phải biết điền
chọn đúng ngành nghề trong hệ thống ngành nghề kinh doanh... Điều này khiến cho
người dân lúng túng và khơng thực hiện được.
1.3. Vai trị, ý nghĩa pháp lý đăng ký doanh nghiệp
1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của việc đăng ký doanh nghiệp đối với quản lý
nền kinh tế và xã hội
Sự phối hợp liên thông giữa cơ quan đăng ký doanh nghiệp và các cơ quan
quản lý nhà nước khác như thuế, cơng an, sở hữu trí tuệ đã tạo thuận lợi cho công
tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cũng như trực tiếp hỗ trợ cho doanh
nghiệp trong khâu gia nhập, phát triển cũng như rút lui khỏi thị trường. Bên cạnh
đó, các cơ quan này đã phối hợp rà sốt, đồng bộ thơng tin đăng ký doanh nghiệp,
qua đó đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp,
đảm bảo việc cung cấp kịp thời đầy đủ các thơng tin có giá trị pháp lý về đăng ký
doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức cá
nhân có nhu cầu, tăng tính minh bạch của mơi trường kinh doanh và dễ dàng hơn
trong việc quản lý, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cùng các thành phần kinh tế có trong xã hội phức tạp hiện nay.
Đối với vấn đề vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan đăng ký doanh nghiệp và
cơ quan sở hữu trí tuệ cũng đã có cơ chế phối hợp để xử lý các doanh nghiệp xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của mình...
Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp với cơ quan nhà nước đồng nghĩa với
việc bạn được ghi nhận về mặt pháp lý và được bảo hộ theo pháp luật hiện hành của

Việt Nam tại các Điều 47, 73, 110, 172 Luật Doanh nghiệp 2014.
Bên cạnh đó, việc đăng ký doanh nghiệp sẽ giúp cho Nhà nước rà soát được
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp sau đó đúc kết từ thực tế mà có được tầm nhìn
bao quát hơn về nền kinh tế thị trường hiện nay để áp dụng các quy định vào thực
tế, các biện pháp, chủ trương khuyến khích hoặc hạn chế phù hợp, kịp thời và triệt
để.


14

Doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà
còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội.
Việc đăng ký doanh nghiệp có ý nghĩa khơng k m đối với xã hội hiện nay,
giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững, ngày càng lớn mạnh. Khi doanh nghiệp
hoạt động ổn định sẽ đóng góp thiết thực hơn cho nền kinh tế xã hội, giúp xã hội
ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn; giải quyết các vấn đề xã hội tốt hơn như giải
quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ tồn xã hội, góp phần nâng cao
mức sống vật chất của dân cư và tăng nhanh lượng hàng hố xuất khẩu.
Ngồi ra, việc đăng ký doanh nghiệp giúp doanh nghiệp công khai hoạt động
của mình trên thị trường, giúp doanh nghiệp thu hút thêm khách hàng khi giao dịch
với doanh nghiệp; tạo niềm tin với đối tác khi bắt tay vào làm ăn.
Nhìn chung, vai trò, ý nghĩa của việc đăng ký doanh nghiệp là hết sức thiết
thực và góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ thể kinh doanh, giúp
cho việc kiểm soát của Nhà nước chặt chẽ hơn, đồng thời cũng bảo đảm quyền lợi
cho các chủ thể khác khi tham gia hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp với
nhau. Hơn thế là góp phần giúp nền kinh tế xã hội đi vào ổn định.
1.3.2. Ý nghĩa pháp lý đối với chủ thể kinh doanh
Đăng ký thành lập doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng với chính doanh
nghiệp đó và chủ thể kinh doanh. Chính điều đó thể hiện quyền tự do kinh doanh
của mọi chủ thể. Điều này được Ths. Nguyễn Thị Nga diễn giải như sau: “Đối với

cá nhân, tổ chức thành lập doanh nghiệp ở đây gọi chung là chủ thể kinh doanh thì
đăng ký doanh nghiệp là một trong những cơng cụ để bước đầu thực hiện quyền tự
do kinh doanh theo quy định của pháp luật mà cụ thể là được khẳng định rõ trong
Điều 33 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam “Mọi người có quyền
tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật khơng cấm””.
Đây khơng chỉ là nghĩa vụ mà cịn là quyền năng pháp lý của chủ thể kinh
doanh. Điều này đã được thể chế hóa tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 78/2015/NĐ-CP
về đăng ký thành lập doanh nghiệp: “Thành lập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ””. Tại khoản 1
Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014 cũng khẳng định lần nữa về quyền tự do kinh
doanh: “Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm”.
Ngoài ra, khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
tức là Nhà nước đã thừa nhận về mặt pháp luật và doanh nghiệp đó được phép kinh
doanh các mặt hàng đã đăng ký và hơn hết là được pháp luật Việt Nam bảo vệ khi
có vấn đề pháp lý xảy ra.
Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ được một phần lợi ích từ việc có Giấy
ph p đăng ký doanh nghiệp. Khi đó, chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ được Nhà nước
thừa nhận và bảo đảm về mặt pháp luật, có quyền thực hiện các hoạt động kinh


15

doanh như đã đăng ký và được pháp luật Nhà nước bảo hộ những quyền lợi cụ thể
tại Điều 5 Luật Doanh nghiệp 2014, ví dụ như doanh nghiệp đã đăng ký sẽ được
bảo hộ về mặt thương hiệu tránh tình trạng bị mạo danh, bạn sẽ tạo được niềm tin
với khách hàng, người tiêu dùng giúp nâng cao quy mơ, năng suất, lợi nhuận….
Đối với quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp
với nhau cũng được bảo đảm khi tham gia hoạt động kinh doanh.
Hơn thế nữa, thời gian thực hiện các thủ tục cơ bản của quá trình gia nhập thị
trường theo quy định đã được giảm từ 32 ngày làm việc (giai đoạn trước năm 2005)

xuống 22 ngày làm việc (từ khi Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực), 15 ngày làm
việc (kể từ năm 2007), 05 ngày làm việc (kể từ năm 2008 đến năm 2014) và hiện
nay chỉ còn tối đa 03 ngày làm việc giúp cho các doanh nghiệp gia nhập thị trường
nhanh chóng, thơng thống hơn; giúp tăng trưởng nền kinh tế nước ta mạnh mẽ, sôi
động và ổn định; thúc đẩy GDP lên cao, tạo ra nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Sự tăng trưởng doanh nghiệp đã phần nào giúp giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống của người lao động; đa dạng hơn các loại hình kinh tế trong
doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước và khu vực có vốn nước ngồi chiếm tỷ
trọng cao, các loại hình tư nhân tăng cao, các loại hình kinh tế tập thể cũng đang có
bước phát triển nhanh).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Đăng ký kinh doanh được nhìn nhận dưới nhiều phương diện như kinh tế,
chính trị, quản lý nhà nước và pháp lý.
Ở phương diện pháp lý: đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục pháp lý, một
hoạt động pháp lý mà theo đó nhà đầu tư phải khai báo với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về dự kiến hoạt động của mình theo đúng quy định của pháp luật với
các nội dung cụ thể, được Nhà nước thừa nhận và đồng thời cấp cho chủ thể đăng
ký doanh nghiệp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thông qua những đặc
điểm chung để nhận biết được những nguyên tắc cơ bản về quyền tự do kinh doanh,
bảo đảm sự bình đẳng, tính cơng khai minh bạch trong đăng ký kinh doanh. Nội
dung chính của đăng ký kinh doanh là những quy phạm pháp luật điều chỉnh về chủ
thể kinh doanh gồm cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, quy phạm quy định về
thủ tục đăng ký kinh doanh, quy phạm quy định về giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.


16

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT

NAM HIỆN HÀNH
2.1. Chủ thể và điều kiện đăng ký doanh nghiệp
2.1.1. Chủ thể đăng ký doanh nghiệp
Thuật ngữ “chủ thể đăng ký doanh nghiệp” được dùng rất phổ biến trong các
báo, tạp chí, giáo trình, tài liệu tham khảo chuyên ngành pháp lý - kinh tế. Tuy
nhiên hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chính thức nào. Khái niệm chủ thể kinh
doanh thể hiện hành vi kinh doanh của chủ thể kinh doanh được hiểu theo nghĩa
thực tế và pháp lý là những pháp nhân hay thương nhân nhân thực hiện trên thực tế
những hành vi kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh là các cá nhân, tổ chức kinh doanh đã làm thủ tục theo quy
định và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay giấy chứng nhận đầu
tư. Cụ thể bao gồm: Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập
và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp như Luật Doanh nghiệp 2005, Luật
Kinh Doanh bảo hiểm, Luật luật sư, Luật chứng khoán, Luật Hợp tác xã,… và hộ
kinh doanh cá thể theo Nghị định số 43/2010/NĐ­CP.
Theo điều 4 Luật doanh nghiệp quy định "Kinh doanh” là việc thực hiện liên
tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi". Như
vậy theo định nghĩa này thì một hành vi được coi là hành vi kinh doanh nếu đáp ứng
được các dấu hiệu sau:
Thứ nhất, hành vi đó phải mang tính chất nghề nghiệp;
Thứ hai, hành vi đó phải diễn ra trên thị trường;
Thứ ba, hành vi phải diễn ra thường xuyên, liên tục;
Thứ tư, hành vi đó có mục đích sinh lợi.
Như vậy, có thể hiểu chủ thể kinh doanh bao gồm hai loại pháp nhân và thể
nhân. Vấn đề pháp nhân hay thể nhân có liên quan đến việc xem xét chế độ trách
nhiệm về mặt tài sản trong kinh doanh là hữu hạn hay vô hạn.
Một vấn đề nữa cần làm rõ thêm là: chủ thể kinh doanh đã đề cập là những
chủ thể được thừa nhận về mặt pháp lý. Nghĩa là chúng xuất hiện trên cơ sở những
sự kiện pháp lý nhất định. Chúng được pháp luật thừa nhận, bảo vệ và có quy chế

pháp lý làm cơ sở cho sự tồn tại của mình, tức là loại trừ những chủ thể kinh doanh
trái pháp luật. Đó là những cá nhân, tổ chức, đơn vị mà hành vi kinh doanh của họ
đã phạm vào điều cấm của pháp luật hoặc bản thân sự tồn tại thực tế của những hoạt


17

động kinh doanh đó cịn thiếu hoặc khơng tn thủ những thủ tục hay điều kiện cần
thiết do pháp luật quy định. Mặt khác việc thực hiện hành vi kinh doanh được đề
cập như là một hoạt động nghề nghiệp thường xuyên, chủ yếu của các chủ thể kinh
doanh. Những chủ thể pháp luật khác như các cơ quan nhà nước, các đơn vị hành
chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội đồn thể… mặc dù có thể tham gia vào
một quan hệ pháp lý mang tính chất kinh doanh nhưng vẫn không được thừa nhận là
chủ thể kinh doanh.
Nói tóm lại, chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và
phong phú. Nó khơng những bao gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp mà còn mở
rộng đến tổ hợp tác, hộ gia đình và cá nhân nữa. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này
dưới đây là nội dung phân tích những đặc điểm cơ bản của nó.
Khi thành lập doanh nghiệp thì quyền tự do của chủ doanh nghiệp được pháp
luật quy định rõ ràng nhằm đảm bảo được quyền lợi và nghĩa vụ của chủ doanh
nghiệp trong kinh doanh.
Để đảm bảo điều đó, luật có quy định như sau:
- Luật Doanh nghiệp 201413 quy định như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam
theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây khơng có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh, thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình;
b) Cán bộ, cơng chức, viên chức theo quy định của cán bộ, công chức, viên

chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân viên chức quốc
phịng trong các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an Nhân dân Việt Nam, trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước trừ
những người được cử làm đại điện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp khác;
e) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực dân sự; tổ chức khơng có
tư cách pháp nhân;
f) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết
định xử lý hành chính cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc đang bị
13

Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014.


18

cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định liên
quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật về phá sản, phòng chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng
ký doanh nghiệp có yêu cầu người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu
lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký doanh nghiệp;
3. Tổ chức cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào
cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của
Luật này, trừ những trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp
vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Các đối tượng khơng được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình theo điểm a khoản 2 và điểm a
khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt
động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần vốn góp vào một trong các mục đích sau
đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại
điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan đơn vị.”
- Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 về hướng dẫn chi tiết thi hành
một số điều của Luật Doanh Nghiệp quy định quyền thành lập doanh nghiệp là:
“Tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính và mọi cá
nhân khơng phân biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp, đều có quyền thành lập, tham gia thành
lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp”.14
Tóm lại, những chủ thể trên có đầy đủ quyền tham gia thành lập doanh nghiệp
và quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Điều kiện đăng ký doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 2014
2.1.2.1. Điều kiện đăng ký doanh nghiệp trong nước
Điều kiện đăng ký doanh nghiệp trong nước bao gồm:
Thứ nhất, cá nhân đăng ký doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 điều 18 Luật doanh nghiệp 2014.

14

Khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh
nghiệp 2014.



19

Thứ hai, cá nhân, pháp nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp phải có đủ năng
lực hành vi dân sự, khơng thuộc trường hợp bị đóng mã số thuế theo luật quản lý
thuế.
Thứ ba, người đại diện theo pháp luật cơng ty khơng đồng thời là trưởng văn
phịng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Thứ tư, trụ sở chính doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp
pháp của công ty và không phải là chung cư, nhà tập thể.
2.1.2.2. Điều kiện thành lập công ty liên doanh, công ty vốn nước
Điều kiện thành lập công ty liên doanh, cơng ty vốn nước ngồi bao gồm:
Thứ nhất, người tham gia thành lập cơng ty vốn nước ngồi phải chứng minh
có đủ năng lực tài chính đối với phần vốn góp thực hiện dự án cam kết góp.
Thứ hai, trụ sở chính doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp
pháp của công ty và không phải là chung cư, nhà tập thể. Trường hợp doanh nghiệp
thuê lại đất, nhà xưởng để triển khai kinh doanh thì bên cho thuê phải đủ điều kiện
thực hiện quyền cho thuê lại đất, nhà xưởng dư thừa và không thuộc trường hợp quy
định tại điều 175 luật đất đai.
Thứ ba, giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự
trước khi sử dụng tại Việt Nam.
Thứ tư, nhà đầu tư phải có đủ năng lực kinh nghiệm khi đăng ký doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh có điều kiện theo luật đầu tư 2014.
Từ những điều kiện quy định như trên cho thấy thực tiễn sự bất cập về điều
kiện đầu tư kinh doanh như sau:
Thứ nhất, các điều kiện đầu tư kinh doanh mà nhà đầu tư phải đáp ứng khi
thành lập doanh nghiệp trong các lĩnh vực chuyên ngành còn chưa rõ ràng. Theo
khoản 2 Điều 9 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư thì điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới các hình

thức:
“a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện;
c) Chứng chỉ hành nghề;
d) Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
đ) Văn bản xác nhận;
e) Các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật không được quy
định tại các Điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Các điều kiện mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới các hình
thức văn bản quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e khoản này”.


20

Thêm một số điều kiện như “văn bản xác nhận”, “các hình thức văn bản
khác”, “các yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà khơng cần phải có xác nhận, chấp thuận
dưới các hình thức văn bản” còn quá chung chung và mập mờ. Điều này sẽ ảnh
hưởng đến quyền tự do kinh doanh, tự do thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư
trong các lĩnh vực kinh doanh có điều kiện.
Thứ hai, rà soát các quy định hiện hành về các điều kiện hay tiêu chí để
cấp phép cho thấy thường có ba nhóm điều kiện: (i) điều kiện để thực hiện hoạt
động kinh doanh được quản lý bằng giấy phép; (ii) điều kiện về chủ thể kinh doanh;
(iii) điều kiện của dịch vụ, sản phẩm là đối tượng của hoạt động kinh doanh. Tuy
vậy, điều kiện để được thực hiện kinh doanh đóng vai trị chủ yếu và phổ biến trong
tất cả các điều kiện để được cấp ph p. Còn hai nhóm điều kiện khác chỉ đóng vai trị
bổ sung; xuất hiện trong một số trường hợp. Càng nhiều loại điều kiện được áp
dụng cùng một lúc, thì việc cấp ph p càng khó khăn, phiền hà và tốn kém. Trong số
các điều kiện để thực hiện hoạt động kinh doanh, thường có điều kiện về địa điểm

kinh doanh, về cơ sở vật chất, trang thiết bị, về trình độ chuyên môn của người lao
động, về phương án hay kế hoạch kinh doanh,v.v... Nhiều trường hợp, điều kiện
kinh doanh hoặc tiêu chí cấp phép lại được thể hiện dưới các hình thức chung
chung, khơng rõ ràng, mang nặng tính chủ quan và rất khó tiên liệu trước được;
chưa đáp ứng được yêu cầu khoa học và thực tiễn đối với quy định về điều kiện cấp
ph p, như: phù hợp với quy hoạch, có đủ trang thiết bị phù hợp, người quản lý có
trình độ chun mơn và kinh nghiệm phù hợp và có phương án kinh doanh khả thi.
Ví dụ, theo quy định tại Điều 5 Nghị định 86/2016/NĐ-CP về hướng dẫn
thành lập và hoạt động của công ty chứng khốn thì một trong các điều kiện cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động đối với loại hình cơng ty này là: “Có trụ sở làm
việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khốn; Có đủ cơ sở vật chất, kỹ
thuật, trang thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính, phần mềm phục vụ cho hoạt
động phân tích đầu tư, phân tích và quản lý rủi ro, lưu trữ, bảo quản chứng từ, tài
liệu và các thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh cho trụ sở làm việc của cơng ty theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và
tư vấn đầu tư chứng khốn thì khơng phải đáp ứng Điều kiện về trang bị, thiết bị”15.
Có thể thấy, các quy định về điều kiện kinh doanh thiếu rõ ràng có thể dẫn đến
nhiều hậu quả. Trước hết, nó làm tăng đáng kể chi phí “gia nhập” vào thị trường
kinh doanh các ngành, nghề địi hỏi phải có giấy phép, và cả các chi phí kinh doanh
nói chung đối với doanh nghiệp. Mặt khác nó gây rủi ro trong kinh doanh và giảm
mức độ tuân thủ pháp luật. Nhà đầu tư và doanh nghiệp không hiểu và biết được
15

Thực trạng thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay - một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện.


×