I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Thơng tin chung
1.1. Vị trí địa lý xã Vĩnh Trạch
Xã Vĩnh Trạch là xã vùng ven của thành phố Bạc Liêu, với tổng diện tích là 3.801,74 ha.
Nằm cách trung tâm thành phố 6 km về hướng Đơng Nam, xã có vị trí địa lý tương đối thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội, trụ sở đặt tại ấp Cơng Điền, phía Bắc giáp xã Hưng
Thành và xã Hưng Hội, huyện Vĩnh Lợi, phía Đơng giáp xã Lai Hịa, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng, phía Nam giáp xã Vĩnh Trạch Đơng, phía Tây giáp Phường 5, thành phố Bạc
Liêu.[1][2]
1.2. Dân số
Theo báo cáo năm 2018 của Ủy ban nhân dân (UBND) và trạm Y tế xã Vĩnh Trạch, xã
có 3.327 hộ, với 15.235 khẩu trong tổng số 03 dân tộc: Kinh, Khơmer, Hoa. Trong đó: Dân
tộc Kinh 9.634 nhân khẩu, chiếm 63,23%, dân tộc Khmer 3.196 nhân khẩu, chiếm 20,98%
và dân tộc Hoa 2.405 nhân khẩu, chiếm 15,79%.[1][2] Số trẻ em dưới 5 tuổi là 1.260 trẻ
(chiếm tỷ lệ 8,27%), tổng số phụ nữ trong độ tuổi 15 – 49 là 4608 người, trong đó số phụ nữ
có chồng là 2.841 và số phụ nữ mang thai là 252. Tỷ lệ sinh là 1,65%. [1]
Bảng 1: Thông tin dân số theo các nhóm tuổi của xã Vĩnh Trạch
Nhóm tuổi
Tổng số
Tỷ lệ ( %)
0-5
1260
8,27
6 - 15
1526
10,02
15 - 25
2635
17,30
25 - 35
3296
21,63
35 – 49
3421
22,45
50 – 65
2084
13,68
65 +
1013
6,65
Tổng
15.235
100
Nhận xét: Dựa vào bảng thông tin dân số theo các nhóm tuổi, ta thấy có sự phân bố
khơng đồng đều giữa các nhóm tuổi.
1
1.3. Kinh tế
Xã Vĩnh Trạch đang thực hiện chương trình nông thôn mới với những thay đổi mạnh mẽ
về kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt từ 10% - 12%. Trong đó, thủy sản
chiếm tỷ trọng cao nhất 89%, nơng nghiệp chiếm 6,3% cịn lại là công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ chiếm khoảng 4,7%. Thu nhập bình quân đầu người hàng năm đều tăng.
Tổng số hộ nghèo của xã hiện còn 54/3.327 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,62%, hộ cận nghèo
155/3.327 hộ, chiếm tỷ lệ 4,66%.[2]
1.4. Văn hóa - xã hội
Về văn hố xã hội, mọi người có ý thức hơn trong việc giữ gìn nét đẹp văn hố dân tộc,
tồn xã đã có 8/8 ấp đạt chuẩn văn hố, hơn 96% gia đình được cơng nhận gia đình văn hố,
8/8 ấp được xây dựng và sữa chữa nhà văn hóa ấp với tổng kinh phí trên 700 triệu đồng.[2]
Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch qua hệ thống lọc chiếm 50% tổng số hộ trong toàn xã. Thực hiện
xây dựng 02 trường đạt chuẩn quốc gia (Trường tiểu học Vĩnh Trạch và mẫu giáo Vành
Khuyên). Huy động 497 trẻ trong 504 trẻ, độ tuổi 36 đến 60 tháng đến trường đạt 98,5%
(riêng khối tiểu học đạt 100%). Phòng lao động, thương binh và xã hội giải quyết việc làm
cho 500 lao động/năm (lao động phổ thông). Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi theo
chiều cao giảm còn 13%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thneo cân nặng giảm còn 6,3%.[1][2]
Nhà ở kiên cố 2.598 căn, đạt 78%, nhà bán kiên cố 653 căn, chiếm 20%, nhà tạm còn
khoảng 80 căn chiếm 2%. Xã có 100% hộ dân đã có phương tiện nghe nhìn như ti vi, đài.
Giao thơng nơng thôn được phát triển thông suốt, xã liền ấp và ấp liền ấp. [2]
2. Thông tin trạm Y tế xã Vĩnh Trạch và các vấn đề sức khỏe tại cộng đồng
2.1. Thông tin trạm Y tế xã Vĩnh Trạch
Trạm y tế (TYT) xã Vĩnh Trạch có 5 cán bộ y tế (chi tiết Phụ Lục 1). Trạm được công
nhận đạt Tiêu chí Quốc gia vào năm 2010. Xã có 08 ấp với 15 cộng tác viên hoạt động trên
địa bàn.
Trạm được xây dựng mới năm 2009 và đưa vào hoạt động năm 2010 với tổng diện tích
trạm là 1200m2. Với 01 phịng hành chính, 01 phịng trực và 08 phịng chức năng, cơ sở vật
chất khang trang, được trang bị một số trang thiết bị cơ bản đáp ứng được nhu cầu phục vụ
khám chữa bệnh cho nhân dân. Mạng lưới y tế ấp được hồn thiện, hoạt động có hiệu quả
ngồi ra trạm cịn có vườn thuốc nam với hơn 30 loại cây thuốc mẫu.
2
Hoạt động chính: xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết để triển khai thực hiện tốt chương
trình mục tiêu y tế với từng mục tiêu. Chủ động phối hợp cùng với ban ngành đoàn thể để
triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình sức khỏe như: Tiêm chủng mở rộng, phòng
chống dịch bệnh, phòng chống bệnh xã hội, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe trẻ em, vệ
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường... Nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh, thực hiện tốt các quy chế chuyên môn, thực hiện tốt y đức của người thầy thuốc.
Phối hợp liên ngành trong công tác kiểm tra các lĩnh vực liên quan đến sức khỏe người dân
như: Vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh lao động và môi trường, y tế trường học...
2.2. Tình hình dịch bệnh và các bệnh quan trọng trên địa bàn
Để xác định được tình hình sức khỏe trên địa bàn xã Vĩnh Trạch nhóm đã tiến hành thu
thập thông tin thứ cấp từ sổ khám chữa bệnh, các sổ sách, báo cáo hoạt động của các chương
trình y tế tại trạm Y tế, cũng như số liệu sơ cấp từ phỏng vấn sâu Trưởng trạm Y tế, cán bộ
Ủy ban nhân dân xã, hội phụ nữ, nhà thuốc tây tư nhân, phòng khám tư nhân. Sau khi tổng
hợp thơng tin, nhóm đã xác định được một số vấn đề sức khỏe còn tồn tại của xã Vĩnh Trạch
bao gồm: Tiêu chảy, sốt xuất huyết Dengue, viêm phổi, cảm cúm, tay – chân – miệng, viêm
gan B…[1]
Năm 2018 có 112 lượt người khám chữa bệnh có liên quan đến viêm phổi, 606 lượt
người khám bệnh có liên quan đến bệnh cảm cúm…[1]. Tuy nhiên, theo cán bộ y tế (CBYT)
tại trạm y tế (TYT) xã có địa lý gần với thành phố Bạc Liêu cho nên một bộ phận hộ gia
đình có điều kiện thường đi khám bệnh tại các phòng khám tư nhân, bệnh viện tư nhân,
phòng khám đa khoa thành phố, bệnh viên đa khoa Bạc Liêu không thông quan trạm. Do vậy
số lượng người mắc các bệnh thực tế trên địa bàn có thể cịn cao hơn thực tế thống kê tại
TYT. Ngồi ra TYT cũng chỉ có chức năng khám chữa bệnh thơng thường nên khơng có đủ
số liệu đánh giá gánh nặng bệnh tật trên địa bàn xã.
3
Bảng 2: Các vấn đề sức khỏe xã Vĩnh Trạch giai đoạn 2017 – 2018
Tổng số lược mắc bệnh
Ghi chú
Năm 2017
Năm 2018
Tiêu chảy
03
09
Tăng 06 ca
Sốt xuất huyết Dengue
13
16
Tăng 03 ca
Viêm phổi
105
112
Tăng 07 ca
Cảm cúm
675
606
Giảm 69 ca
Tay – chân – miệng
22
67
Tăng 45 ca
Viêm gan B
22
10
Giảm 12 ca
* Bệnh Sốt xuất huyết Dengue: Bệnh Sốt xuất huyết Dengue luôn là vấn đề sức khỏe
STT
1
2
3
4
5
6
Các vấn đề sức khỏe
tồn tại trên địa bàn xã Vĩnh Trạch. Năm 2017 số ca mắc là 13 ca, năm 2018 là 16 ca tăng 03
ca. Nguyên nhân chủ yếu do người dân chủ quan thiếu sự chủ động trong cơng tác phịng
chống bệnh, thói quen chứa nước sinh hoạt trong mùa mưa tạo điều kiện cho muỗi mang
mầm bệnh phát triển.
* Bệnh Viêm phổi: Bệnh viêm phổi luôn là vấn đề sức khỏe trên địa bàn với 105 ca mắc
năm 2017, 112 ca mắc năm 2018 tăng 07 ca. Bệnh thường xảy ra ở trẻ nhỏ dễ gây biến
chứng nguy hiễm.
* Bệnh Tay – chân – miệng: Trẻ nhỏ chưa tự chăm sóc và vệ sinh cá nhân, người chăm
sóc trẻ thiếu kiến thức dự phịng bệnh Tay – chân – miệng là điều kiện để dịch bệnh bùng
phát tại xã. Năm 2017 có 22 trẻ mắc đến năm 2018 có 67 trẻ mắc tăng gấp 3 lần so với năm
2017. Đây chính là vấn đề nổi cộm hiện tại trên địa bàn, đang được chú ý và quan tâm.
* Bệnh Cảm cúm: Bệnh thường bùng phát theo mùa và vào các giai đoạn giao mùa, đây
cũng là vấn đề, sức khỏe đáng quan tâm tại xã với 675 ca mắc năm 2017, 606 ca mắc năm
2018, dù có giảm hơn năm 2017 nhưng đây vẫn là vấn đề trên địa bàn. Nguyên nhân chủ yếu
do người dân chưa chủ động trong cơng tác dự phịng như tiêm ngừa Cúm, chưa chủ động
phòng chống khi thời tiết giao mùa.
3. Phương pháp thu thập số liệu
Để tìm hiểu được các vấn đề sức khỏe trên địa bàn xã Vĩnh Trạch nhằm xác định vấn đề
sức khỏe ưu tiên, nhóm đã sử dụng một số phương pháp thu thập thông tin như sau:
3.1. Hồi cứu số liệu thứ cấp
Thu thập từ số liệu từ sổ sách, báo cáo của trạm qua các năm 2017, 2018.
3.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập thông tin về các vấn đề sức khỏe nổi cộm tại địa bàn thông qua trao đổi thông
4
tin với cán bộ UBND xã, cán bộ quản lý trạm, hội phụ nữ xã, nhà thuốc tư nhân, phòng
khám tư nhân.
Để xác định nguyên nhân gốc rễ của vấn đề sức khỏe ưu tiên can thiệp, nhóm thu thập
thơng tin qua phỏng vấn sâu cán bộ chuyên trách bệnh truyền nhiễm, cộng tác viên (CTV),
phỏng vấn sâu giáo viên (GV), cán bộ văn hóa xã.
Phỏng vấn 50 phụ nữ có con dưới 5 tuổi tại trạm trong buổi tiêm chủng mở rộng định kỳ
hàng tháng để xác định các nguyên nhân gốc rễ. Từ đó lập kế hoạch can thiệp phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương.
3.3. Nguồn thông tin khác
Thông qua các tài liệu tham khảo trong y văn và hướng dẫn của giáo viên để tìm hiểu
vấn đề sức khỏe trên địa bàn.
II. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP
1. Xác định vấn đề sức khỏe nổi cộm tại địa bàn xã Vĩnh Trạch
Thông qua việc thu thập số liệu thứ cấp tại Trạm Y tế xã Vĩnh Trạch, trao đổi với cán bộ
phụ trách các chương trình, đồng thời kết hợp với phương pháp đánh giá nhanh tại cộng
đồng, tham gia điều tra ca bệnh, nhóm nhận thấy tại xã tồn tại một số vấn đề sức khỏe đáng
quan tâm là bệnh sốt xuất huyết Dengue, cảm cúm, viêm phổi và tay – chân - miệng.
2. Lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên
Dựa vào thơng tin đã có, vấn đề sức khỏe ưu tiên tại xã Vĩnh Trạch được xác định dựa trên
các yếu tố về phạm vi ảnh hưởng (A), mức độ nghiêm trọng (B) và ước lượng hiệu quả can thiệp
(C) đối với vấn đề sức khỏe. Sử dụng thang điểm cơ bản (BPRS), áp dụng công thức BPRS = (A
+ 2B) x C, mỗi cấu phần điểm được xác định theo thang điểm từ 0 - 10, để lựa chọn được vấn đề
sức khỏe ưu tiên phù hợp với nguồn lực của địa phương tiên (nhóm thảo luận và thống nhất
cách chấm điểm, cũng như là các lý do để cho điểm của từng vấn đề sức khỏe).
2.1.
Yếu tố A: Phạm vi ảnh hưởng (A)
Cách tính tỉ lệ % bằng số mắc bệnh chia cho mẫu số là toàn bộ quần thể đích có thể mắc bệnh.
Vấn đề sức
Tỷ lệ mắc
Tỷ lệ mắc
khỏe
(tồn bộ quần
(trên quần thể đích)
Bệnh sốt xuất
thể)
0,11%
0,57% (tổng số trẻ em từ 0 – 15 tuổi là 2.786)
Điểm
5
5
huyết Dengue
Cảm cúm
3,98%
3,98% (trong tổng quần thể dân cư là 15.235)
Tay chân miệng
0,44%
5,32% (tổng số trẻ từ 0-60 tháng là 1.260)
Viêm phổi
0,73%
4,02% (tổng số trẻ em từ 0 – 15 tuổi là 2.786)
2.2. Yếu tố B: Mức độ nghiêm trọng của vấn đề (B)
Vấn đề
sức khỏe
Bệnh
Tính cấp bách
Hậu quả
sốt Tỷ lệ mắc bệnh Biến
Thiệt hại kinh
tế
8
6
7
Tác động
đến quần
Điểm
thể
chứng Tiền chữa trị, Trẻ em
xuất huyết cao, phổ biến, nguy hiểm có tiền mất đi do
Dengue
biến chứng nguy thể dẫn đến tử bố mẹ nghỉ việc
hiểm, chưa có vong.
vaccin
Cảm cúm
8
chăm sóc con.
phịng
ngừa.
Tỷ lệ trẻ mắc Gây cảm cúm, Tiền chữa trị, Quần
thể
cao, thường xảy viêm hô hấp ảnh hưởng đến dân cư trên
ra theo mùa, dễ trên…
việc làm, của địa bàn
điều
cha mẹ.
vaccin
Tay
miệng
trị,
có
phịng
ngừa.
chân Tỷ lệ bùng phát Biến chứng có Tiền chữa trị, Trẻ em
dịch cao, gây hậu thể gây tử vong tiền mất đi do
quả
nghiêm cho trẻ.
bố mẹ nghỉ việc
trọng, chưa có
vaccin
theo
vaccin
8
chăm sóc con.
phịng
ngừa.
Bệnh Viêm Thường xảy ra Biến
phổi
6
mùa,
chứng Tiền chữa bệnh Chủ yếu là
có nguy hiểm.
phịng
cho trẻ và thời trẻ em
gian chăm sóc
bệnh.
6
trẻ.
2.3. Yếu tố C: Tính hiệu quả của can thiệp (C)
Vấn đề sức khỏe
Can thiệp
Mức hiệu
Điểm
6
Bệnh
sốt
xuất Truyền thơng cộng đồng, cách phịng bệnh
huyết Dengue
Bệnh Cảm cúm
quả
Rất hiệu quả
8
Truyền thông cộng đồng nâng cao sức đề Hiệu quả
kháng khi thay đổi thời tiết giao mùa, chủ
6
động tiêm ngừa.
Bệnh Tay – chân – Truyền thông cho gia đình, nhà trường, trẻ Rất hiệu quả
miệng
nhỏ vệnh sinh dụng cụ, vệ sinh nơi sinh
Bệnh Viêm phổi
hoạt và phát hiện bệnh sớm.
Truyền thông cộng đồng nâng cao sức đề Hiệu quả
8
6
kháng khi thay đổi thời tiết giao mùa, chủ
động tiêm ngừa.
Điểm cho từng nội dung được cả nhóm thảo luận và thống nhất. Điểm ưu tiên được tính theo
cơng thức BPRS = (A +2B) x C
Vấn đề sức khỏe
Bệnh sốt xuất huyết
Yếu tố A
Yếu tố B
Yếu tố C
BPRS=(A+2B)xC
5
8
8
168
Dengue
Bệnh Cảm cúm
7
6
6
114
Tay – chân – miệng
6
8
8
176
Bệnh Viêm phổi
7
6
6
114
Như vậy, từ kết quả trên vấn đề sức khỏe Tay – chân – miệng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã
Vĩnh Trạch, được chọn là vấn đề sức khỏe ưu tiên cần can thiệp.
III. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CẦN CAN THIỆP
1. Đặt vấn đề
Bệnh Tay chân miệng là một bệnh nhiễm vi rút cấp tính, lây truyền qua đường tiêu hóa,
do các loại vi rút thuộc nhóm đường ruột, gồm có Coxsackie, Echo và các vi rút đường ruột
khác, trong đó hay gặp là vi rút đường ruột týp 71 (EV71) và Coxsackie A16. Vi rút EV71.
Thường gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành dịch lớn. Bệnh tay chân miệng lây lan rất
nhanh, có thể có các biến chứng nguy hiểm như viêm não, viêm màng não dễ dẫn đến tử
vong. Bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chưa có vaccine dự phịng. Dấu hiệu nhận biết
của bệnh là sốt, đau họng, tổn thương niêm mạc miệng và da chủ yếu ở dạng phỏng nước
thường thấy ở lịng bàn tay, lịng bàn chân, gối, mơng.[5][6]
Trên thế giới, bệnh Tay chân miệng có thể xảy ra nhỏ lẻ hoặc bùng phát thành dịch. Ở
7
các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, dịch thường xảy ra quanh năm. Dịch Tay - chân - miệng
xảy ra vài năm một lần tại các khu vực khác nhau của thế giới. Trong những năm gần đây,
dịch xảy ra nhiều hơn tại châu Á. Các nước ghi nhận số trường hợp mắc bệnh Tay - chân miệng cao bao gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore,
Thái Lan, Đài Loan và Việt Nam.[5]
Tại Việt Nam theo báo cáo giám sát của địa phương từ đầu năm 2018 đến 23/9/2018 tình
hình bênh Tay – chân – miệng tăng mạnh có đến 53.529 trường hợp mắc và 6 trường hợp tử
vong.[4] Trong số 6 trường hợp tử vong thì Bạc Liêu có 1 trường hợp với 2396 số ca mắc.
[3 ] Riêng xã Vĩnh Trạch với 67 ca mắc và tình hình dịch cịn diễn biến phức tạp chưa có
chiều hướng giảm.[5][3]
Để phân tích sâu vấn đề tìm ra nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ bùng phát dịch Tay – chân –
miệng, ở trẻ em dưới 5 tuổi trên địa bàn xã Vĩnh Trạch lại tăng cao, nhóm sử dụng kỹ thuật
phân tích theo cây vấn đề. Sau đó tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ trạm y tế gồm: Cán bộ
chuyên trách chương trình bệnh truyền nhiễm, cộng tác viên y tế, cán bộ văn hóa xã, giáo
viên mầm non, 50 phụ nữ trong địa bàn có con dưới 5 tuổi.
8
2. Cây vấn đề
Tỷ lệ mắc bệnh Tay – chân – miệng ở trẻ em dưới 5 tuổi ở xã Vĩnh Trạch tăng cao năm 2018 (gấp 3 lần năm 2017)
Cán bộ Y tế chưa cập nhật kiến thức
về bệnh
Thiếu
kinh
phí hổ
trợ
Thiếu sự
phối hợp
giữa các
ngành
liên quan
Người chăm sóc trẻ thiếu kiến
thức, thực hành về bệnh
Quan
niệm
khơng
đúng về
điều trị
Thiếu
thanh
tra, kiểm
tra, giám
sát
Gia đình
thiếu kiến
thức, thực
hành về
bệnh
Trẻ chưa có sức đề
kháng với bệnh
Khơng phát
hiện sớm và
điều trị kịp
thời, đúng
cách
Nhà trường
thiếu kiến
thức, thực
hành về
phịng bệnh
Trẻ
mắc
bệnh
mãn
tính
Vệ
sinh
chưa
tốt
Một số
ngun
nhân
khác
Vệ
sinh
mơi
trường
kém
Thể
chất
kém
Điều
kiện
sống
Trẻ
sanh
non,
nhẹ
cân
Truyền thông chưa hiệu quả
9
3. Phân tích cây vấn đề
Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến tỷ lệ bùng phát bệnh TCM, nhưng sau khi phân tích
vấn đề, kết hợp với đánh giá nhanh của 50 bà mẹ có con dưới 5 tuổi, phỏng vấn cán bộ
chuyên trách bệnh truyền nhiễm, cán bộ văn hóa xã, giáo viên mầm non. Nhóm nhận thấy có
một số nguyên nhân gốc rễ dẫn đến tình hình bùng phát dịch TCM tại xã Vĩnh Trạch. Trong
đó, các nguyên nhân gốc rễ chủ yếu gồm: Kiến thức và thực hành về dự phòng bệnh Tay –
chân – miệng của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Vĩnh Trạch cịn thấp; Kiến thức truyền
thơng về phịng bệnh TCM của cán bộ y tế (CBYT) và cộng tác viên chưa tốt; Hoạt động
truyền thông chưa hiệu quả. Các nguyên nhân gốc rễ được phân tích cụ thể như dưới đây:
Kiến thức và thực hành đúng về phòng bệnh TCM của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi
tại xã Vĩnh Trạch còn thấp: Qua phỏng vấn nhanh 50 bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã bằng
bộ câu hỏi có cấu trúc nhằm mơ tả về kiến thức, thực hành dự phòng bệnh TCM của các bà
mẹ có con dưới 5 tuổi (có phụ lục kèm theo). Kết quả cho thấy: Chỉ có 64% bà mẹ có kiến
thức đúng và 60% bà mẹ có thực hành đúng.
Hoạt động truyền thơng chưa hiệu quả: Qua tìm hiểu, khảo sát và phỏng vấn sâu cán
bộ văn hóa xã thì hiện tại xã có đầy đủ hệ thống loa đài phát thanh tại các ấp, nhưng do thiếu
nguồn lực bảo trì và sửa chữa hệ thống loa đài nên hệ thống loa đài xuống cấp, sự phối hợp
giữa truyền thanh và y tế chưa cao. Nội dung truyền thông chưa phong phú, tài liệu truyền
thơng cịn ít chưa phù hợp với đối tượng
Kiến thức và kỹ năng truyền thông của CBYT, CTV chưa tốt: Qua phỏng vấn sâu với
cán bộ chuyên trách thì trong năm vừa qua CBYT và CTV chưa được tập huấn kiến thức
mới về bệnh Tay – chân – miệng. Nhân lực trạm còn mỏng nên cán bộ phải đảm nhiệm một
lúc nhiều chương trình do đó việc cập nhật thông tin chưa kịp thời.
Giáo viên thiếu kiến thức thực hành về phịng bệnh: Do CBYT khơng được cập nhật
kiến thức mới nên việc triển khai và hướng dẫn giáo viên trong hoạt động phòng bệnh còn
thấp, giáo viên kiêm nhiệm mảng y tế học đường, cũng là yếu tố dẫn đến thiếu kiến thức về
dự phòng, trong năm vừa qua giáo viên cũng không được tập huấn và cập nhật kiến thức về
phịng bệnh TCM.
Cơng tác phối hợp liên ngành còn thấp: Dẫn đến các hoạt động thanh tra, kiểm tra,
giám sát chưa đạt hiệu quả.
10
Ngồi ra cịn một số ngun nhân khác như điều kiện sống, cơ sở hạ tầng trường học chưa
đảm bảo…Do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên chỉ tập trung can thiệp vào một số
nguyên nhân gốc rễ.
Qua các kết quả phân tích nguyên nhân gốc rễ trên nhóm nhận thấy để giảm tỷ lệ bùng
phát dịch Tay – chân – miệng tại xã Vĩnh Trạch trong năm 2019, nhóm quyết định chọn chủ
đề can thiệp là “Nâng cao kiến thức thực hành về dự phòng bệnh Tay – chân – miệng
của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Vĩnh Trạch, thành phố Bạc Liêu năm 2019.”
IV. MỤC TIÊU CAN THIỆP
1. Mục tiêu chung
Nâng cao kiến thức, thực hành về dự phòng bệnh Tay – chân – miệng của bà mẹ có con
dưới 5 tuổi tại xã Vĩnh Trạch, thành phố Bạc Liêu năm 2019.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Nâng cao tỷ lệ bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Vĩnh Trạch thành phố Bạc Liêu có
kiến thức đúng về dự phịng bệnh Tay – chân – miệng cho trẻ từ 64% tháng 01 năm 2019 lên
>75% vào tháng 12 năm 2019.
2.2. Nâng cao tỷ lệ bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Vĩnh Trạch thành phố Bạc Liêu có
thực hành đúng về dự phòng Bệnh Tay – chân – miệng cho trẻ từ 60% tháng 01 năm 2019
lên >75% vào tháng 12 năm 2019.
2.3. Đảm bảo 100% giáo viên mầm non, cán bộ y tế, cộng tác viên y tế xã Vĩnh Trạch
được tập huấn kiến thức mới về phát hiện bệnh, dự phịng bệnh và kỹ năng truyền thơng
giáo dục sức khỏe về bệnh tay – chân – miệng vào tháng 12 năm 2019.
V. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM CAN THIỆP
1. Đối tượng
Đối tượng đích cấp 1: Bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Vĩnh Trạch, thành phố Bạc Liêu
Đối tượng đích cấp 2: Giáo viên mầm non, cán bộ y tế, cộng tác viên y tế tại xã Vĩnh
Trạch, thành phố Bạc Liêu.
2. Thời gian can thiệp: Từ tháng 04 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019
3. Địa điểm can thiệp: xã Vĩnh Trạch, thành phố Bạc Liêu
11
IV. GIẢI PHÁP CAN THIỆP
Phương pháp thực hiện được dựa trên 2 tiêu chí tính hiệu quả và khả thi, với thang điểm từ 1 đến 5 (từ khơng có hiệu quả đến hiệu
quả rất cao). Phương pháp thực hiện được lựa chọn phải có tính hiệu quả trên mức trung bình (điểm hiệu quả ≥3,5) và tính khả thi trên
mức trung bình (điểm trung bình khả thi ≥3,5). Có vậy việc thực hiện phương pháp mới phù hợp với nguồn lực hiện có, đạt được mục
tiêu đề ra và khơng lãng phí nguồn lực.
Với cách lý luận như trên, phương pháp thực hiện được lựa chọn phải có điểm như sau:
Tích số = Hiệu quả x Khả thi = ≥3,5x≥3,5= 12,25
1. Giải pháp thực hiện
Bảng 3. Bảng lựa chọn giải pháp thực hiện
Mục tiêu
Nguyên nhân
gốc rễ
Giải pháp
Phương pháp thực hiện
Nâng cao tỷ lệ Tài liệu truyền Tăng số lượng Lập quỹ bài tuyên truyền
Xin tài liệu tuyên truyền
bà mẹ có con thơng chưa đa và thể loại tài
Tổ chức cuộc thi sáng tác tài liệu tuyên
dưới 5 tuổi tại dạng
liệu
tuyên
truyền
xã Vĩnh Trạch,
truyền
Chất lượng hệ Cải thiện hệ Bảo dưỡng hệ thống loa đài định kỳ
có kiến thức
Tăng cường cơng tác phối hợp với các ngành
thống loa đài thống loa đài
đúng về phịng
có liên quan
chưa tốt
bệnh TCM từ
Huy động sự quan tâm đóng góp của các tổ
64%
và
thực
hành
từ
60% Nội dung hình Tăng
thức
truyền các loại hình áp phích
chức
cường Phát tờ rơi, phát thanh trên loa, treo pano –
Chấm điểm
Hiệu Khả
Tích
quả
thi
4
5
20
4
4,5
18
Chọn
C
C
5
2
10
K
4,5
4,5
20,25
C
4,5
2
9
K
4
2
8
K
4
4
16
C
12
năm 2018 lên thông
chưa truyền thông
>75% tháng 12 phong phú
CBYT,
CTV,
năm 2019 và
giáo viên chưa
đảm bảo 100%
cập nhật kiến
CBYT,
CTV,
thức
về
dự
GV tại xã Vĩnh
phòng bệnh
Trạch, được cập
nhật kiến thức
về
dự
phòng
bệnh TCM vào
tháng 12 năm
2019
Chủ động cập Mở lớp cập nhật kiến thức về dự phòng bệnh
nhật kiến thức TCM cho CBYT, CTV, GV
Tổ các cuộc thi về kiến thức dự phòng bệnh
dự phòng bệnh
TCM
cho
CBYT,
Chủ động cử cán bộ tập huấn cập nhật kiến
CTV, GV
thức
Tổ chức đưa cán bộ tham quan học tập công
Thiếu kiểm tra, Tăng
giám
hoạt
Tư vấn dự phịng và chăm sóc bệnh tại trạm
Tập huấn kiến thức thực hành cho bà mẹ
tác tác phòng bệnh TCM ở các đơn vị khác
cường Xây dựng quy chế làm việc chuẩn cho
sát
các kiểm tra, giám chương trình phịng chống bệnh TCM
Tăng số lần kiểm tra, giám sát của tuyến trên
động về sát các hoạt
phòng
chống động về phịng
bệnh TCM
4
4
4
3,5
16
14
C
C
4,5
4
18
C
4
2,5
10
K
4
4
16
C
4
3
12
K
4
3,5
14
C
4
4
16
C
bệnh TCM
1. Thuận lợi và khó khăn
Bảng 4. Bảng dự kiến thuận lợi, khó khăn và hướng khắc phục khi triển khai các hoạt động được lựa chọn
TT
Hoạt động
Thuận lợi
Khó khăn
Hướng khắc phục
13
1.
Tăng số lượng và thể - Số lượng và thể loại - CB thiếu trình độ chun mơn để - Đào tạo cán bộ.
loại tài liệu tuyên truyền. tài liệu truyền thơng viết bài truyền thơng.
phong phú.
2.
- Thiếu kinh phí in, ấn tài liệu.
- Huy động sự tham gia của cộng
đồng.
Cải thiện hệ thống loa - Có cán bộ chuyên - Khó khăn trong việc sửa chữa, bảo - Trang bị dụng cụ sửa chữa.
đài phát thanh tại xã.
trách về loa đài .
dưỡng loa đài.
- Thiếu kinh phí trong việc tăng số - Huy động sự quan tâm của
lượng loa đài.
UBND.
3.
Tăng cường các loại - Có nhiều mơ hình, - Kinh phí rót xuống chậm.
hình truyền thơng.
4.
loại hình truyền thơng.
Cập nhật kiến thức về dự -
- Huy động sự tham gia, kinh phí
- Thiếu sự quan tâm của các bên liên của các bên liên quan (UBND, hội
phụ nữ,..)
quan.
Sự nhiệt tình tham - CTV có việc bận khơng thể tham - Sắp xếp thời gian buổi tập huấn
phòng bệnh cho CBYT, gia của các CBYT, CTV, gia.
hợp lí.
CTV, giáo viên mầm giáo viên mầm non.
- CBYT phụ trách nhiều việc không - Sắp xếp công việc hợp lý.
non.
thể tham gia.
- Giáo viên mầm non: khơng có - Sắp xếp thời gian và địa điểm
người thay thế.
tập huấn hợp lý.
5.
Tăng cường kiểm tra, - Sự
quan
tâm
của - Thiếu nhân lực để kiểm tra, giám - Tăng cường cán bộ kiểm tra,
thanh tra, giám sát các Trung tâm kiểm soát sát.
hoạt động.
thanh tra từ CDC.
bệnh tật (CDC)
14
VII. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
Bảng 5. Bảng kế hoạch hoạt động chi tiết
Giải pháp 1: Tăng số lượng và thể loại bài tuyên truyền
Tên hoạt động
Thời gian
BĐ
KT
Địa điểm
Người thực
Người/CQ
Người
hiện
phối hợp
giám sát
Nguồn lực
Dự kiến kết quả
1.1 Lập quỹ bài tuyên truyền
1. Tham khảo Tháng 04/2019
Thư
viện, CBYT
tài liệu để viết
TYT, CDC
bài
trách
phụ CB
bệnh trách
truyền nhiễm
2. Viết bài tuyên Tháng 04/2019
TYT,
CBYT
truyền
Nhà CB
trách
chuyên Trạm
của trưởng
Tiền
đi
lại: Tìm được đủ tài
40.000 VND
liệu để viết bài
CDC
phụ CB
trách
chuyên Trạm
Viết được ít nhất
của trưởng
10 bài truyền thơng
CDC, CTV
về các chủ đề khác
nhau liên quan đến
Tiền văn phịng bệnh TCM
3. Góp ý cho bài Tháng 05/2019
TYT
Trạm trưởng
tuyên truyền
CB
trách
chuyên CB chuyên phẩm,
của trách CDC
in
ấn: Bài viết được sửa
1.000.000 VND
hợp lý (nếu cần)
CDC, CTV
4. Hoàn thiện Tháng 05/2019
bài tuyên truyền
TYT
CBYT
trách CTV
phụ CB
trách
CDC
chuyên Trạm
của trưởng
Có ít nhất 15 bài
tun truyền hồn
chỉnh
15
1.2 Xin tài liệu tuyên truyền
1. Tìm hiểu các Tháng 04/2019
CDC,
tài liệu truyền
TYT khác
thơng hiện có
các CBYT
trách
phụ Các CBYT tại Trạm
chương trạm
trưởng
Tiền
đi
lại: Tìm được một số
40.000 VND
trình
2. Liên hệ và Tháng 04/2019
CDC,
các CBYT
xin tài liệu
CTvề bệnh trách CT
loại tài liệu tun
truyền hiện có
phụ Các CBYT tại Trạm
trạm
trưởng
Kinh phí đi lại, Xin được các tài
liên lạc: 100.000
TCM
liệu tuyên truyền
về phù hợp với địa
phương
Giải pháp 2: Cải thiện hệ thống loa đài phát thanh tại xã
Bảo dưỡng hệ thống loa đài
1. Kiểm tra và Tháng
bảo dưỡng loa 12/2019
04- Xã
Trạch
Vĩnh CB phụ trách CB UBND
loa đài tại xã
đài theo định kỳ
CB UBND Vật liệu (x3):
Loa đài được kiểm
và CB phụ 100.000 VND
tra thường xuyên,
trách CT
hoạt động tốt
Tiền công (x3)
50.000 VND
2. Sửa chữa khi Khi có sự cố Xã
xảy ra hỏng hóc
xảy ra
Trạch
Vĩnh CB phụ trách CB UBND
loa đài tại xã
CB UBND Chi phí vật liệu, Khắc phục nhanh
và CB phụ tiền
trách
chương
cơng: sự có, khơng làm
100.000 VND
ảnh hưởng cơng tác
truyền thơng
trình
Giải pháp 3: Tăng cường các loại hình truyền thơng
16
3.1. Truyền thông đại chúng
3.1.1 Phát tờ rơi
1. Xác định địa Tháng
04- TYT
CBYT
điểm, thời gian, 12/2019
phụ CBYT tại xã, Trạm
trách CT
CTV
trưởng
Tiền
công: Xác định được địa,
40.000 VNĐ
điểm, thời gian và
số lượng tờ rơi
só lượng tờ rơi sẽ
sẽ phát và chuẩn
phát
bị tờ rơi
Chuẩn bị đủ số
lượng tờ rơi phù
hợp
2. Phát tờ rơi tại Tháng 04/2019
Xã
các địa điểm đã
Trạch
Vĩnh Cộng tác viên
CBYT
trách CT
phụ CBYT phụ Tiền bồi dưỡng Phát được tờ rơi tới
trách CT
xác định theo
thời
gian
CTV (8 người): đối
150.000 VNĐ
tượng
nhận
truyền thông
dự
kiến
3.1.2 Treo panô – áp phích, băng rơn khẩu hiệu
1. Xác đinh địa Tháng 05/2019
Xã
điểm treo panô,
Trạch
Vĩnh CBYT
trách CT
phụ Cộng tác viên Trạm
trưởng
Tiền
công: Tìm được địa điểm
40.000 VNĐ
áp phích …
phù
hợp
(đơng
người qua lại, tầm
nhìn tốt…)
2. Chuẩn bị và Tháng 05/2019
tiến hành treo (Trong
Xã
suốt Trạch
Vĩnh CBYT
trách CT
phụ Cộng tác viên Trạm
trưởng
Chi phí vật liệu Chuẩn bị và treo đủ
và
tiền
cơng: panơ – áp phích tại
17
panơ, áp phích
thời gian can
4.000.000 VNĐ
thiệp)
3.
Kiểm
các địa diểm đã
chọn
tra Tháng 06/2019
Xã
thường
xuyên Trong suốt thời Trạch
sau khi treo
gian can thiệp
Vĩnh CBYT
phụ Cộng tác viên Trạm
trách CT
trưởng
Tiền
công: Đảm bảo đủ số
40.000 VNĐ
lượng, chất lượng
đã treo
3.2. Tổ chức tư vấn tại trạm/tại nhà cho gia đình và nhà trường
3.2.1 Tư vấn tại trạm
1. Tập huấn về Tháng
06- CDC
CB
chuyên TYT xã ( cơ CBYT
tư vấn cho cán 07/2019
trách
của quan
bộ trạm
CDC
hợp)
CBYT xã
CB TYT
2. Chuẩn bị tài Tháng 05/2019
TYT
liệu tư vấn
3. Lồng ghép Tháng 06/2019
hoạt
vấn
TYT
CBYT xã
CB TYT
động
và
tư Trong suốt thời
khám gian can thiệp
phối tuyến trên
Tiền
đi
lại: 100% các CBYT
40.000 VNĐ
có kiến thức và kĩ
năng tư vấn tốt
Trạm
Vật liệu, công: Đủ tài liệu để tư
trưởng
100.000Đ
Trạm
Tiền
trưởng
200.000 VNĐ
vấn
công:
95% bà mẹ đến
trạm nhận được tư
vấn
chữa bệnh
3.2.2 Tư vấn tại nhà
1. Tập huấn về Từ tháng
tư vấn vệ sinh
phòng bệnh cho
CTV
06-07/2019
TYT
CB
trách
CDC
chuyên CBYT
của trách CT
phụ Trạm
trưởng
Tiền
cơng
lần):
VNĐ
(2 100% CTV có kiến
50.000 thức và kĩ năng tư
×
2
= vấn tốt
100.000 VNĐ
18
2. Chuẩn bị tài Từ tháng
liệu tư vấn
động
Cộng tác viên
tư
CBYT
phụ CBYT phụ Tiền
trách CT
05/2019
3. Lồng ghép Từ tháng
hoạt
TYT
TYT
Cộng tác viên
CBYT
trách CT
100.000 VNĐ
vấn
phụ CBYT phụ Tiền công (15 80% bà mẹ nhận
trách CT
06-12/2019
công: Đủ tài liệu để tư
trách CT
CTV):
20.000 được tư vấn
vấn với khám
VNĐ×15
=
sàn lọc trẻ định
300.000 VNĐ
kỳ
4. Tư vấn cho Từ tháng
các trường hợp
06-12/2019
nếu mắc TCM
Tư vấn đặc biệt
TYT
Cộng tác viên
CBYT
phụ CBYT phụ Tiền công (15 100% các trường
trách CT
trách CT
CTV):
10.000 hợp đặc biệt được
VNĐ×15
= tư vấn
150.000 VNĐ
3.3 Tổ chức lớp tập huấn kiến thức, thực hành cho gia đình và nhà trường
1. Xác định thời Tháng
06/
CB phụ trách CB phụ trách
TYT
CT
gian, địa điểm
2019
CT
Trạm
Tiền
công: Xác định được thời
trưởng
40.000 VNĐ
gian và địa điểm
phù hợp
2. Liên hệ, mời Tháng 06/2019
cán bộ tập huấn Sắp xếp lịch
(tuyến
huyện tập huấn hợp lý
TYT
CB phụ trách CB phụ trách
CT
CT
Trạm
Tiền
trưởng
40.000 VNĐ
chuyên CB phụ trách
của CT
Trạm
Chi phí vật liệu Chuẩn bị đủ tài liệu
trưởng
và
công: Mời được cán bộ
về tập huấn
hoặc tỉnh)
3. Chuẩn bị tài Tháng 05/2019
liệu tập huấn
TYT
CB
trách
tiền cần thiết
19
CDC/ CTV
công:100.000
VNĐ
4. Tiến hành tập Tháng 06/2019
huấn
TYT
CB
chuyên CB phụ trách Trạm
trách của CDC CT,
trạm trưởng
trưởng
Tiền
cơng 80%
những
đối
50.000VNĐ×15
tượng được biết về
= 750.000 VNĐ
buổi tập huấn đến
tham dự
5. Đánh giá kết Tháng 06/2019
quả sau lớp tập
TYT
CB phụ trách CTV
Trạm
CT
trưởng
Tiền
công: Đánh giá đúng kiến
20.000 VNĐ
thức và thực hành
huấn
của những phụ nữ
tham gia lớp tập
huấn
Giải pháp 4: Tăng cường kiến thức về dự phòng bệnh tại cộng đồng cho CBYT, CTV tại xã
4.1 Tổ chức tập huấn về kiến thức dự phòng bệnh cho CBYT, CTV
1. Xác định thời Tháng 04/2019
TYT
gian, địa điểm
CB phụ trách Trạm trưởng
Trạm
Tiền
công: Xác định được thời
CT
trưởng
40.000 VNĐ
gian và địa điểm
phù hợp
2. Liên hệ, mời Tháng 04/2019
TYT
CB phụ trách
Trạm trưởng
cán bộ tập huấn
3. Chuẩn bị tài Tháng 04/2019
TYT
liệu tập huấn
CB
trách
Trạm
Tiền
trưởng
40.000 VNĐ
chuyên CB phụ trách Trạm
của CT
trưởng
CDC
4. Tiến hành tập Tháng 05/2019
TYT
CB
công: Mời được cán bộ
về tập huấn
Chi phí vật liệu Chuẩn bị đủ tài liệu
và
tiền
công: cần thiết
100.000 VNĐ
chuyên CB phụ trách Trạm
Tiền
công
(2 100% CBYT CTV
20
huấn
trách
CDC
5. Đánh giá kết Tháng 05/2019
quả
sau tập
huấn
TYT
trách
Đánh giá ngay
sau
khi
CB
của CT,
trạm trưởng
trưởng
chuyên CB phụ trách Trạm
của CT
trưởng
buổi) =100.000 tham gia đầy đủ
VND
Tiền
buổi tập huấn
công: Đánh giá đúng kiến
20.000 VNĐ
thức và thực hành
CDC
tập
của
các
CBYT,
CTV tham gia lớp
huấn
tập huấn
Giải pháp 5: Tăng cường kiểm tra, giám sát
Tăng số buổi/số lần kiểm tra giám sát
1. Thu thập Tháng
TYT
CB
thông
trách
tin
buổi
(số 04-12/2019
tuyên
chuyên CB phụ trách Giám đốc Tiền
của CT
CDC
công: Thu thập được các
40.000 VNĐ
CDC
thông tin liên quan
đến chương trình
truyền, nội dung
buổi
tuyên
truyền)
2. Lập kế hoạch Tháng
giám sát
TYT
CB
trách
04-12/2019
chuyên CB phụ trách Giám đốc Tiền
công: Lập được kế hoạch
CDC
của CT
40.000 VNĐ
triển khai giám sát
CDC
3.
Chuẩn
nguồn
bị Tháng
lực (số 04-12/2019
người tham gia
TYT
CB
trách
CDC
chuyên CB phụ trách Giám đốc Chi phí tiền Chuản bị đầy đủ
CDC
của CT
công: 100.000 nguồn lực cần thiết
VNĐ
để giám sát.
giám sát)
21
4.
Tiến
hành Tháng
TYT
kiểm tra giám 04-12/2019
sát thường kì và Thường xuyên
đột xuất
trách
chuyên CB phụ trách Giám đốc Tiền
công: Tiếm hành kiểm
CDC
của CT
200.000 VNĐ
tra,
giám
sát
CDC
thường kì và đột
CB
khi có các lớp
xuất theo đúng kế
tập huấn
hoạch.
5. Tổng kết rút Sau
khi
kết TYT
kinh
lớp
tập
chuyên CB phụ trách Giám đốc Tiền
công: Rút kinh nghiệm,
CDC
trách của CDC CT
40.000 VNĐ
điều chỉnh, sửa đổi
điều chỉnh, chỉ huấn và ngày
các vấn đề còn tồn
đạo sửa đổi
28-30 cuối một
tại khi triển khai
quý
hoạt động.
nghiệm, thúc
CB
Tổng kinh phí cho họat động của tồn chương trình: 13.850.000
Bảng 6. Bảng kế hoạch hoạt động theo thời gian
ST
T
Tên hoạt động
Ghi
Tháng/ năm 2019
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
chú
22
1
Lập quỹ bài tuyên truyền
2
Xin tài liệu tuyên truyền
3
Bảo dưỡng loa đài định kỳ
4
Tăng cường các loại hình truyền thơng
5
Tư vấn cho gia đình tại nhà và tại trạm
6
Tập huấn kiến thức cho CBYT, CTV, giáo viên
7
Giám sát tăng cường giám sát
23
VII. KẾ HOẠCH GIÁM SÁT
1.
Tên kế hoạch giám sát
Kế hoạch giám sát các hoạt động nhằm nâng cao kiến thức, thực hành về dự phòng bệnh
Tay – chân – miệng cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi và nâng cao kiến thức, thực hành và
kỹ năng tư vấn phòng bệnh cho CTV, CBYT, giáo viên mầm non tại xã Vĩnh Trạch, thành
phố Bạc Liêu.
2. Mục tiêu giám sát
Nâng cao kiến thức, thực hành về dự phòng bệnh Tay – chân – miệng cho bà mẹ có con
dưới 5 tuổi và nâng cao kiến thức, thực hành và kỹ năng phòng bệnh Tay – chân – miệng cho
CTV, CBYT, giáo viên mầm non tại xã Vĩnh Trạch, thành phố Bạc Liêu.
2.1. Địa điểm giám sát: Toàn xã Vĩnh Trạch, thành phố Bạc Liêu
2.2. Thời gian giám sát:Từ 01/01/2019 đến 31/12/2019
2.3. Nội dung giám sát ưu tiên:
- Hoạt động truyền thông
- Các lớp tập huấn cho từng đối tượng
2.4. Công cụ giám sát: Bảng kiểm, bộ câu hỏi và các phương tiện khác
Sơ đồ tổ chức giám sát
CDC, TTYT
thành phố
Bạc Liêu
UBND xã
Vĩnh Trạch
Nhóm học viên
Trạm Y tế
xã Vĩnh Trạch
Các ban ngành
đoàn thể
Ghi chú: Giám sát:
Cộng tác viên
Phối hợp:
Các bà mẹ có con
dưới 5 tuổi
Hỗ trợ:
24
Bảng 7: Bảng chức năng nhiệm vụ chính của các cơ quan/thành viên
Thành viên
Trạm y tế xã Vĩnh Trạch
Chức năng nhiệm vụ
- Chịu sự giám sát trực tiếp từ UBND xã và
TTYT huyện, CDC.
- Giám sát trực tiếp hoạt động của cán bộ
TYT, CTV.
- Tùy theo từng hoạt động TYT thực hiện
giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp các bà mẹ có
con dưới 5 tuổi chương trình can thiệp.
- Phối hợp cung TTYT huyện, CTV, các đồn
thể tại xã, nhóm học viên, bà mẹ có con dưới
5 tuổi trong quá trình triển khai các hoạt
Trung tâm kiểm sốt bệnh tật tỉnh Bạc Liêu
động can thiệp.
- Giám sát trực tiếp về chuyên môn đối với
các hoạt động do TYT xã triển khai trong
chương trình can thiệp.
- CDC phối hợp với TYT xã thực hiện hoạt
động tập huấn kiến thức, kỹ năng truyền
thơng về dự phịng bệnh TCM cho trẻ em
UBND xã Vĩnh Trạch
cho CBYT xã và CTV.
- Giám sát trực tiếp TYT xã về mặt hành
chính trong q trình triển khai các hoạt
Cộng tác viên y tế
động của chương trình can thiệp.
- Chịu sự giám sát trực tiếp của TYT xã;
- CTV giám sát trực tiếp các bà mẹ có con
dưới 5 tuổi tham gia chương trình can thiệp.
- CTV phối hợp với TYT xã, các đồn thể,
Nhóm HV, các bà mẹ có con dưới 5 tuổi
tham gia chương trình can thiệp.
25