Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN, Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.44 KB, 24 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP LUYỆN ĐỌC ĐÚNG
CHO HỌC SINH LỚP 1

Lĩnh vực

: Tiếng Việt

Cấp học

: Tiểu học

Tên tác giả

: Nguyễn Thái Ngọc

Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung
Chức vụ

: Giáo viên cơ bán

NĂM HỌC 2019 – 2020
Tên tác giả : Nguyễn Thái
Ngọc
Môn

: Tiếng Việt


Cấp học : Tiểu học


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh lịch sử đất nước đang chuyển mình bước vào thời kỳ cơng
nghiệp hố - hiện đại hố, nhiệm vụ của ngành giáo dục nói chung và của trường
học nói riêng là "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" thì hơn
bao giờ hết, những người làm cơng tác giáo dục phải có cách nhìn mới, định
hướng mới để từ đó xác định được vấn đề cơ bản đẩy mạnh chất lượng giáo dục
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường địa phương mình.
Cùng với các mơn học khác, mơn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm
vụ vơ cùng quan trọng đó là hình thành 4 kỹ năng: Nghe – Nói – Đọc – Viết cho
học sinh. Trong cuộc sống hàng ngày, nếu khơng biết đọc thì con người khơng
thể tiếp thu được nền văn minh của loài người. Tập đọc là một phân mơn của
chương trình Tiếng Việt bậc Tiểu học. Đây là phân mơn có vị trí đặc biệt trong
chương trình vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển cho học sinh kỹ
năng đọc, một kỹ năng quan trọng hàng đầu của học sinh ở bậc Tiểu học đặc
biệt lớp đầu tiên. Kỹ năng đọc có nhiều mức độ: Đọc đúng, đọc nhanh (đọc lưu
lốt, trơi chảy), đọc có ý thức (đọc hiểu được nội dung những điều mình đọc hay
cịn gọi là đọc hiểu ) và đọc diễn cảm. Khi học sinh đọc tốt, viết tốt thì các em
mới có thể tiếp thu các mơn học khác một cách chắc chắn. Từ đó học sinh mới
hồn thành được năng lực giao tiếp của mình. Những kỹ năng này khơng phải tự
nhiên mà có. Nhà trường phải từng bước hình thành và trường Tiểu học nhận
nhiệm vụ đặt viên gạch đầu tiên. Đặc biệt đối với học sinh lớp 1 – lớp đầu cấp –
việc dạy đọc cho các em thật vô cùng quan trọng bởi các em có đọc tốt được ở
lớp 1 thì khi học các lớp tiếp theo, các em mới nắm bắt được những yêu cầu cao
hơn của môn Tiếng Việt. Việc dạy đọc ở lớp 1 cũng rất quan trọng bởi từ chỗ

các em còn phải đọc đánh vần từng tiếng đến việc đọc thông viết thạo được một
văn bản là một việc tương đối khó đối với các em mà mục tiêu của giờ dạy
Tiếng Việt là phải hướng đến giáo dục học sinh yêu Tiếng Việt bằng cách nêu
bật sức mạnh biểu đạt của Tiếng Việt, sự giàu đẹp của âm thanh, sự phong phú
của ngữ điệu trong việc biểu đạt nội dung. Thực trạng hiện nay, ở trường Tiểu
học, mặt âm thanh của ngôn ngữ, đặc biệt là ngữ điệu chưa được chú ý đúng mức.
Đó là một trong những lí do mà học sinh của chúng ta đọc và nói chưa tốt. Đó
cũng chính là ngun nhân khiến cho trong nhiều trường hợp, học sinh không
hiểu đúng được văn bản mình đọc.
Lớp học trị nhỏ hơm nay, ngày mai sẽ trở thành chủ nhân tương lai của đất
nước, là đội ngũ tri thức trẻ Việt Nam. Vì vậy những người chủ tương lai đó
phải làm gì để nắm vững khoa học công nghệ và đảm nhận trọng trách lớn lao
1/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

của Đảng và Bác Hồ hằng mong ước : "Là đưa đất nước ta tiến lên sánh vai
cùng các cường quốc năm châu", cho nên khơng cịn con đường nào khác ngoài
con đường học tập và rèn luyện ngay từ bậc tiểu học. Mơn Tiếng Việt nói chung
và phân mơn Học vần lớp 1 nói riêng chiếm một vị trí đặc biệt, là một yếu tố
quan trọng để các con hình thành vốn kiến thức ban đầu qua 29 chữ cái. Trên cơ
sở 29 chữ cái (chữ ghi âm) đó các con học sinh phải nắm vững để ghép vần,
tiếng, từ, câu có nghĩa. Hình thành cho các con biết đọc, biết viết và biết cách
diễn đạt khi trả lời và tập cho các con tính mạnh dạn trong giao tiếp, khả năng tự
phát triển tư duy cao, nâng dần kiến thức phát triển ngôn từ tiếng việt (tiếng mẹ
đẻ) sẵn có để vận dụng vào nội dung yêu cầu của bài học, giúp các con thể hiện
sự hiểu biết của mình qua hành động: đọc được, viết được các chữ đang học,
nhằm giúp học sinh tăng dần tốc độ đọc viết từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, đồng thời các con chứng minh được giờ đây mình khơng cịn bé nhỏ

nữa mà đã là một học sinh lớp 1 rồi.
Là một giáo viên dạy lớp 1, tôi luôn nhận thức được dạy Tiếng Việt lớp 1 có
nhiệm vụ rất lớn lao là trao cho các con chìa khóa để học tập, tiếp nhận kiến
thức và là công cụ để các con sử dụng trong suốt cuộc đời. Đối với học sinh lớp
1, yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất trong học Tiếng Việt là đọc thơng viết
thạo; có đọc được tốt thì học sinh mới hiểu được nội dung văn bản, mới học
được tốt các mơn học khác.
Với những lí đo trên mà tơi đã chọn đề tài "Một số biện pháp luyện đọc
đúng cho học sinh lớp 1".
II. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài:
Bậc Tiểu học là tiền đề cơ bản để đào tạo và dạy dỗ các thiếu nhi Việt
Nam trở thành người có ích , người cơng dân tốt của xã hội. Đặc biệt lớp 1 là
lớp nền tảng để các em học tốt các lớp và các cấp bậc học tiếp theo. Nếu ngay từ
khi bắt đầu cắp sách đến trường các con đã được dạy đọc đúng, viết đúng thì các
con sẽ rất tự tin và hứng thú học tập. Do đó các con mong muốn được đến
trường, để được học hỏi tiếp thu tri thức mới. Chính vì vậy, mục đích của đề tài
này, tơi nghiên cứu để tìm ra ngun nhân, những điểm cịn hạn chế trong dạy
và học môn Tiếng Việt ở lớp 1 để từ đó tìm ra những biện pháp khắc phục nhằm
nâng cao chất lượng đọc đúng, đọc nhanh giúp học sinh học tập tốt ngay từ lớp
đầu cấp.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng dạy đọc cho học sinh lớp 1 ở trường
Tiểu học hiện nay nói chung và học sinh lớp 1A1 của tôi chủ nhiệm.

2/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

IV. Đối tượng khảo sát và thực nghiệm

Học sinh lớp 1A1
V. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp thu nhận tài liệu.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
Trao đổi, tọa đàm với đồng nghiệp.
Phương pháp thống kê.
Nghiên cứu tài liệu.
VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
Tôi tiến hành nghiên cứu và áp dụng các biện pháp luyện đọc đúng cho học
sinh lớp 1 trong các tiết Học vần ngay từ khi bắt đầu năm học.

3/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận:
Chương trình Tiểu học địi hỏi phải đổi mới đồng bộ các mơn học , trong
đó có mơn Tiếng Việt về:
- Mục tiêu giáo dục.
- Nội dung và phương pháp dạy học.
- Cách thức đánh giá học tập của học sinh.
Theo đặc trưng của môn Tiếng Việt tập trung vào sự hình thành và phát
triển kĩ năng: Nghe - đọc - nói - viết, góp phần vào q trình hình thành các giá
trị mới như: Năng lực tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh
kiến thức và thực hành vận dụng kiến thức đó theo năng lực bản thân.

Như chúng ta đã biết, môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ
hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngơn
ngữ đó được thể hiện qua 4 kĩ năng: Nghe - đọc - nói - viết. Tập đọc là một phân
mơn của chương trình Tiếng Việt bậc Tiểu học. Đây là phân mơn có vị trí đặc
biệt quan trọng trong chương trình, vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát
triển cho kĩ năng “đọc” nói chung và “đọc hiểu” nói riêng. Một kĩ năng quan
trọng hàng đầu của bậc Tiểu học. Tập đọc là môn học công cụ, là chìa khố, là
phương tiện để học sinh tiếp nhận tri thức loài người.
Tập đọc giúp các em hiểu được cái hay, cái đẹp tinh tế của nghệ thuật
ngôn từ.
Tập đọc đặc biệt là đọc hiểu giúp các em học được cách nói, cách viết một
cách chính xác, trong sáng có nghệ thuật, góp phần khơng nhỏ vào việc rèn
luyện kĩ năng đọc mà còn phát triển cho học sinh vốn từ ngữ Tiếng Việt phong
phú. Từ đó, các em sẽ học tốt các môn học khác bởi đọc đúng, hiểu được chính
xác nội dung một vấn đề nào đó. Từ đó, các em sẽ làm Tốn đúng, viết đúng và
nói đúng...
Với tư cách, nhiệm vụ là một phân mơn thực hành Tiếng Việt, Tập đọc ,
cụ thể là đọc hiểu góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển năng
lực cho học sinh. Những bài tập đọc trong chương trình sách giáo khoa lớp 1
mới là những bài văn, bài thơ hay trong kho tàng văn học trong nước và nước
ngồi. Chính vì thế mà các em có vốn văn học dân tộc hay vốn văn học trên thế
giới khá lớn. Bên cạnh đó, có các bài tập đọc còn cung cấp cho các em vốn từ
ngữ phong phú, thuộc nhiều chủ đề để sử dụng vào việc tập viết, tập chép đoạn
văn, bài thơ... Và đặc biệt là việc viết các bài Tập làm văn của các lớp 2, 3, 4, 5.
Sử dụng vào việc giao tiếp, ứng xử hàng ngày. Mặt khác các bài Tập đọc còn là
4/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1


bức tranh mn hình, mn vẻ về đề tài thiên nhiên, xã hội phong phú, về phong
tục tập quán, lối sống và kinh nghiệm sống.
Cho nên:
- Đọc giúp các em càng thêm hiểu biết về con người, về đất nước trong quá
khứ cũng như trong hiện tại và tương lai.
- Đọc là phương tiện đắc lực giúp học sinh hồn thiện nhân cách của mình,
trở thành người có ích cho xã hội.
- Đọc cũng là công cụ đắc lực giúp học sinh đến được với bến bờ của tri
thức và là hành trang theo các em suốt cả cuộc đời.
II. Cơ sở tâm lí:
- Học sinh lớp 1 mới đi học nên tâm lí chưa ổn định, thời gian tập trung
học của các em không lâu.
- Học sinh lớp 1 cịn non nớt chưa có ý thức học, ý thức đọc sao cho
đúng, cho hay.
III. Thực trạng:
1. Đặc điểm chung của nhà trường:
 Thuận lợi:
- Ban giám hiệu nhà trường là những cơ giáo có chun mơn tốt, ln
quan tâm sát sao tới các con học sinh, đặc biệt là các con học sinh lớp 1.
- Bên cạnh việc coi trọng chất lượng học sinh thì việc rèn đọc cho học
sinh cũng được Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt quan tâm.
- Bản thân giáo viên mạnh khỏe, ham đọc tài liệu, học hỏi đồng nghiệp
và tự trau dồi kiến thức chun mơn.
 Khó khăn:
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy đa số học sinh cịn có
một số hạn chế sau:
- Phát âm chưa được chuẩn, còn ngọng (chủ yếu là ngọng phụ âm l/n do
ảnh hưởng tiếng địa phương)
- Đọc còn đánh vần, đọc chậm.
- Đọc ngắt nghỉ chưa chính xác

- Đọc xong nhưng lại không nắm được nội dung bài.
- Vào lớp còn thiếu tập trung vào bài học.
- Chưa mạnh dạn phát biểu ý kiến xây dựng bài.
- Một số học sinh khơng thích học, ảnh hưởng do hồn cảnh gia đình thiếu
sự quan tâm chăm sóc.
- Khả năng nhận thức giữa các học sinh cịn có sự chênh lệch khá rõ ràng.

5/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

2. Khảo sát thực trạng:
Thống kê số lượng học sinh đọc sai
Ngọng phụ âm l/n Ngọng vần
Ngọng dấu ? ~
Ngắn lưỡi, dài lưỡi
Số lượng Tỉ lệ% Số lượng Tỉ lệ% Số lượng Tỉ lệ% Số lượng Tỉ lệ%
13HS
24%
5HS
9%
6 HS
11%
2 HS
4%
IV. Tổ chức dạy ôn vần cho học sinh:
Qua quá trình nghiên cứu trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy
học phân môn Học vần nói chung và phần ơn tập vần trong phân mơn Học vần
nói riêng, tơi thấy việc dạy - học hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu sách giáo khoa

mới hiện hành. Đa số giáo viên truyền đạt đủ thứ tự các kiến thức ở sách giáo
khoa, theo hướng dẫn trong sách giáo viên, song giờ dạy vẫn chưa có hiệu quả
cao, chưa phát huy được tính tích cực, tự giác học tập và khả năng suy nghĩ, tìm
tịi, sáng tạo của học sinh. Phần lớn các em còn dựa vào tập thể, vào giáo viên,
có tính ỷ lại chưa độc lập suy nghĩ dẫn đến hiệu quả chưa cao.
Vậy muốn có hiệu quả tốt như mong muốn thì trước hết người giáo viên phải
tâm huyết với nghề, yêu nghề, mến trẻ, chịu khó tìm tịi và có những biện pháp
tốt nhằm tổ chức tốt một tiết dạy ôn tập vần cho học sinh lớp 1. Vì đây là tiết
học mà giáo viên củng cố, tổng hợp lại tất cả các vần học mà học sinh đã được
học trong 1 tuần.
Vì vậy để có tiết học có hiệu quả thì người giáo viên cần chú trọng những điều
sau đây;
1. Công tác chuẩn bị:
- Công tác chuẩn bị cho một tiết ôn tập vần là rất quan trọng. Trước hết giáo
viên phải thiết kế bài ôn tập tốt, hệ thống câu hỏi đưa ra ngắn gọn, dễ hiểu, kích
thích hứng thú học tập cho học sinh.
- Về đồ dùng: Phải có bảng ôn vần, có tranh minh hoạ về câu, đoạn thơ ứng
dụng và tranh minh hoạ cho truyện kể được phóng to, một số trị chơi nhằm
cung cấp thơng tin, dẫn dắt học sinh đến những tri thức mới; vận dụng các biện
pháp dạy - học hiện đại để học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập theo tiến độ
phù hợp với sức học và khả năng sáng tạo của mình.
2. Tổ chức hoạt động dạy học:
Tiết 1
I. Kiểm tra bài cũ.
II. Bài mới.
1. Giới thiệu bài.
a. Ôn các vần vừa học.
6/22



Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

b. Ghép âm thành vần.
c. Đọc từ ngữ ứng dụng.
d. Tập viết từ ngữ ứng dụng.
* Tổ chức trò chơi.
Tiết 2
Luyện tập
a. Luyện đọc.
b. Luyện viết.
c. Kể chuyện.
- Giáo viên kể chuyện lần 1.
- Giáo viên kể chuyện lần 2 kết hợp kề theo tranh.
- Học sinh thảo luận câu chuyện theo nhóm và cử đại diện thi tài.
- Nêu ý nghĩa câu chuyện.
III. Củng cố - Dặn dò
V. Một số nguyên tắc và phương pháp dạy Học vần:
1. Nguyên tắc dạy Học vần:
- Cần nắm vững những đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh lớp 1, khả năng tập
trung chú ý của các em chưa cao, tư duy chưa phát triển. Vì thế trong giờ học
vần cần phải thay đổi linh hoạt kiểu loại hoạt động trí tuệ hoặc xen kẽ những
khoảng giải lao vài ba phút cho các em chơi các trò chơi như: đọc thơ, quan sát
tranh, sử dụng hộp chữ rời ... Cách dạy này nhằm thoả mãn yêu cầu "học mà
chơi, chơi mà học" duy trì hứng thú ở trẻ .
- Cần coi trọng nguyên tắc “học sinh là chủ thể của hoạt động”. Theo nguyên
tắc này nên cho học sinh luyện tập nhiều trong khi học: đọc, viết ghép vần sử
dụng xen kẽ.
Giáo viên cũng cần lưu ý đúng mức đến tính vừa sức trong dạy vần, tránh lối
dạy nhồi nhét, quá tải. Có một thực tế là khi bước vào lớp, trẻ em khơng đồng
đều về trình độ. Có em đã biết đọc ít nhiều, có em đã nhận diện được một số

chữ, có em chưa biết gì ... Về tính cách, có em bạo dạn, có em nhút nhát... Do đó
giáo viên phải tìm hiểu thực trạng của lớp ngay từ đầu để có thể chia lớp thành
các nhóm và có cách dạy phù hợp với từng nhóm.
- Trong việc dạy vần, phải tạo mục đích, động cơ cho trẻ. Bài dạy phải quán triệt
tinh thần "từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng" nhằm phát huy tính tích
cực của trẻ. Ngồi ra khơng được qn u cầu giáo dục tư tưởng trong dạy vần.
Giáo viên khéo léo vận dụng những tư liệu mà sách giáo khoa cung cấp (hoặc
tranh ảnh ... ) để giúp các em có được vốn hiểu biết ban đầu về quê hương, đất

7/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

nước, con người, xã hội... Nếu dạy vần chỉ đạt tới kĩ thuật đọc, viết đơn thuần thì
kết quả sẽ rất đơn điệu.
2. Phương pháp dạy học vần:
* Phương pháp trình bày trực quan:
- Phương pháp này địi hỏi học sinh phải được quan sát vật thật, tranh ảnh tự
nhiên hay việc làm mẫu của giáo viên.
- Cách dạy: Hướng dẫn học sinh xem tranh ảnh, vật thật hay mơ hình gắn với
nội dung từ khố, từ ngữ ứng dụng. Cho các em nghe giọng đọc nhìn khn
miệng của giáo viên khi phát âm, đánh vần mẫu.
- Tác dụng: phương pháp này được sử dụng nhiều trong bước giới thiệu bài mới,
bước luyện tập, giúp các em tiếp thu kiến thức mới nhanh hơn, cũng cố âm, vần
mới sâu sắc hơn. Giáo viên tiết kiệm được lời giảng mà giờ dạy vẫn sinh động.
* Phương pháp phân tích tổng hợp:
- Phân tích trong dạy vần thực chất là tách các hiện tượng ngôn ngữ theo cấp độ:
từ - tiếng - vần (âm)
- Tổng hợp là ghép các yếu tố ngơn ngữ đã tách đó trở lại dạng ban đầu.

- Các thao tác tách và ghép này phải được phối hợp nhuần nhuyễn, kết hợp đánh
vần tiếng với đọc trơn.
- Cách dạy:
+ Phương pháp này áp dụng khi giảng bài mới (ở tiết 1). Cho học sinh phân
tích từ - tiếng - âm (vần), khi các em đã nắm được âm (vần) mới thì tổng hợp trở
lại và đọc trơn (đọc xi và đọc ngược).
Ví dụ: Dạy bài ươc - ươt
- Từ khoa là rước đèn, cầu trượt
- Tách tiếng rước, trượt. Hỏi tiếng mới trong hai từ trên. Sau khi học sinh phát
hiện được, lất bìa che các tiếng đã biết (đèn, cầu), chỉ để lại hai tiếng mới.
- Tách vần: ươc - ươt.
+ Dùng bìa che tiếng (đèn, cầu) hỏi tiếng mới học.
+ Che phụ âm đầu (r, tr) tách vần ươc, ươt dùng sơ đồ gạch ngang ươ-c ươ-t
(vần ươc, ươt do các âm ươ, ươ ghép với c và t, âm c - t đứng cuối vần).
+ Sau đó đọc tổng hợp lại: âm đến vần (ư-ơ-c -> ươc)
+ Vần đến tiếng (rờ - ươc – rươc - sắc - rước)
+ Tiếng đến từ (rước đèn)
Cuối cùng cho học sinh đọc trơn vần, tiếng và từ.
Tác dụng: Học sinh nắm được chắc bài học, tiếp thu kiến thức có hệ thống một
cách chủ động.
* Phương pháp hỏi đáp:
8/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

Phương pháp này được tiến hành trên cơ sở các câu hỏi của giáo viên và
sự trả lời của học sinh để cùng tìm ra tri thức mới.
Cách dạy:
- Khi soạn bài, giáo viên cần chuẩn bị trước một hệ thống câu hỏi.

- Các câu hỏi này tập trung hỏi về nội dung kiến thức của bài học.
- Hỏi để tự tìm từ khố, tiếng khố mới trong bài mới.
- Hỏi để phân tích từ, tiếng và tổng hợp từ.
Tác dụng:
- Giúp học sinh tham gia vào việc tìm hiểu bài mới một cách tự giác tích
cực, chủ động. Nhờ đó các em nhanh chóng thuộc bài, hào hứng học tập, lớp
học sinh động.
- Giáo viên nắm được trình độ học tập của học sinh, từ đó phân loại học
sinh và có phương pháp phù hợp với đối tượng.
* Phương pháp luyện tập thực hành
Giờ học vần khơng có tiết lí thuyết vì vậy phương pháp này cần được
qn triệt một cách triệt để. Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh tập vận
dụng tri thức đã học rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và củng cố kiến thức.
Cách dạy:
- Chú ý cho các em được vận dụng tổng hợp các giác quan khi học, đọc
viết: mắt nhìn, miệng đọc, tai nghe, tay viết.
- Cho các em tập đọc, tập phân tích từ, tiếng, tập viết ngay sau khi học
bài mới. Với những bài dạy một âm, một vần cho học sinh tập viết ngay ở tiết
1.
Tác dụng :
- Phương pháp này giúp các em khắc sâu hơn những kiến thức vừa học
góp phần hình thành các kĩ năng đọc và viết kết hợp với nghe - nói một cách hệ
thống.
- Phát triển được những đặc trưng tâm lý lứa tuổi, nhất là phát triển quan
sát, tư duy phân tích...
* Phương pháp vui - học sử dụng trị chơi học tập:
Đó là một dạng hoạt động học tập được tiến hành thơng qua các trị chơi
(chơi là phương tiện, học là mục đích). Thực chất trị chơi ở đây là trị chơi mục
đích.
Cách dạy:

- Trị chơi có thể tiến hành sau khi học sinh học bài mới (kết hợp luyện
tập) hoặc sau phần luyện tập. Tuỳ theo bài dạy và mục đích "chơi" giáo viên sử
dụng linh hoạt các trò chơi.
9/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

- Trị chơi có thể bằng vật thật (trực quan), học sinh sử dụng thao tác tay
chân, bằng biểu tượng, bằng lời ... Chẳng hạn: chơi đố chữ, thi tìm âm - vần vừa
học (chỉ đúng - nhanh), thi ghép vần, hái hoa dân chủ,
bốc thăm ...
Tác dụng:
Giờ học sinh động, duy trì được hứng thú của trẻ. Các em được học tập
một cách chủ động tích cực.
VI. Thực hiện:
- Trẻ lớp 1 tiếp khu kiến thức bài học từ những hình ảnh trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng nên việc hướng dẫn các em học một bài học vần làm
sao để đạt kết quả tốt đòi hỏi người giáo viên phải có những tìm tịi, sáng tạo
phù hợp với tâm lý của các em.
* Quy trình lên lớp thông thường (ở dạng bài cơ bản) Phần: hướng dẫn
chung ở Sách giao viên Tiếng Việt 1 (tập l) đã nêu tóm tắt quy trình lên lớp đối
với giáo viên trong giờ dạy Tiếng Việt ở lớp 1. Dưới đây xin phân tích và lưu ý
thêm một số điểm để giáo viên có thể vận dụng sáng tạo khi lên lớp trong từng
bài cụ thể.
* Dạy bài âm - chữ ghi âm (học vần) mới.
Trong hai tiết lên lớp cho một bài dạy, ngồi những cơng việc thơng lệ
như: ổn định tổ chức, nhắc nhở, tuyên dương, dặn dị ... có 2 bước lên lớp cơ
bản, cần được giáo viên vận dụng linh hoạt, sáng tạo: Kiểm tra bài cũ: Dạy bài
mới (thường phân bố như sau: tiết 1 : giới thiệu bài (l); Dạy âm - chữ ghi âm

(vần mới) (2); tiết 2: Luyện tập (3); Hướng dẫn học sinh học ở nhà (4).
1. Kiểm tra bài cũ.
Thời gian từ 5 - 8 phút (tuỳ bài dạy)
- Nội dung kiểm tra:
+ Đọc chữ ghi âm (vần) - tiếng mới (hoặc tiếng mới từ khoá), từ ứng
dụng (2-3 từ) của bài kế trước đó. Có thể kiểm tra thêm phần luyện đọc ở nhà
hoặc một vài âm (vần hoặc tiếng) đã học có xuất hiện trong bài sắp dạy.
+ Viết: Chữ ghi âm (vần) - chữ ghi tiếng mới - từ khố của bài kế
trước đó. Tuỳ điều kiện có thể viết nâng cao 1 đến 2 từ ứng dụng.
- Biện pháp tiến hành: Kiểm tra đọc trước đối với từng học sinh (đọc trên
bảng lớp hoặc bảng con viết sẵn, bài ghi chữ, đọc trong sách giáo khoa), kiểm
tra viết sau đối với cả lớp (viết bảng con hoặc kết hợp viết cả lớp đối với 2 - 3
học sinh). Nói chung giáo viên cần có nhiều biện pháp sáng tạo để đạt hiệu quả
cao nhất.

10/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

2. Dạy bài mới.
Giới thiệu bài: (2 - 3 phút) có thể gợi ý về từ khố và chú giải thêm về
nghĩa, nếu cần (qua tranh ảnh hay vật thật) rồi nêu tên bài mới, song cũng có thể
nêu ngay tên bài mới rồi gợi mở từ khoá để ghi lên bảng và dạy (ở bài dạy có
nhiều âm - vần).
* Dạy âm - chữ ghi âm hoặc vần:
- Phân tích từ khố, tiếng khố để rút ra âm - chữ ghi âm hoặc vần mới,
giúp học sinh nhận dạng (phân tích) chữ ghi âm (vần) mới, tập phát âm (đánh
vần) mới học.
Tổng hợp âm - vần trở lại tiếng khoá giúp học sinh biết đánh vần và đọc

tiếng khố, từ đó giúp học sinh có thể đọc trơn được các từ khoá.
Tiến hành xong, cho vài học sinh đọc "tổng hợp" lại (âm, vần - tiếng, từ).
* Củng cố âm - vần mới bằng hình thức nhận dạng, tái hiện chữ ghi âm
(vần) viết thường trên bảng con (có thể kết hợp cho 2 - 3 học sinh viết trên bảng
lớp hoặc cho học sinh sử dụng vở tập viết). Để thực hiện tốt khâu này, giáo viên
cần lưu ý viết mẫu (để học sinh tri giác "bắt chước"), hướng dẫn đơi điều cần
thiết về quy trình viết chữ, hình dáng chữ viết và cách viết các con chữ gần
nhau.
Tuỳ bài dạy cụ thể, giáo viên có thể cho học sinh tập viết ngay cả chữ ghi
tiếng mới, hoặc chuyển khâu này xuống kết hợp ở khâu viết chữ ghi tiếng.
- Dạy bài: âm - chữ ghi âm giáo viên cần lưu ý:
+ Khi rút ra chữ ghi âm (viết bằng chữ in thường), giáo viên có thể giới
thiệu ngay cả chữ viết thường trên dòng kẻ (như cách trình bày ở sách giáo
khoa) để học sinh nhận dạng và so sánh. Khi hướng dẫn học sinh viết bảng con,
giáo viên dùng "que chỉ bảng" (hoặc thước) tô lại chữ đã viết để học sinh quan
sát quy trình, nhận biết hình dáng chữ.
+ Trong sách giáo khoa, ngồi tranh minh hoạ từ khố sau bài mới
thường có thêm phần tranh gợi từ với ba cách trình bày, trang khơng có từ ngữ
kèm theo, tranh có từ ngữ kèm theo nhưng in bằng hai cỡ chữ (to -nhỏ), tranh có
từ ngữ kèm theo in chữ to học sinh có thể đọc được. Tuỳ bài dạy cụ thể giáo
viên có thể dạy ở tiết 1 (sau khi tổng hợp xong từ khoá) hoặc tiết 2 ( phần luyện
tập trên bảng lớp). Cách dạy như sau: Tranh khơng có từ ngữ kèm theo, giáo
viên dùng tranh để gợi ý dẫn học sinh nêu tiếng trong đó có âm mới học (giáo
viên có thể viết vào cho học sinh kết hợp nhận dạng chữ ghi âm) sau đó cần xố
ngay vì học sinh chưa đánh vần đọc được. Tranh có từ ngữ kèm theo: giáo viên
dùng tranh để gợi tiếng, từ cần thiết cho học sinh phát âm, sau đó ghi bảng (ghi

11/22



Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

chữ in cỡ to ở sách giáo khoa) cho học sinh nhận dạng chữ ghi âm mới học và
đánh vần, đọc tiếng (từ) do giáo viên ghi.
- Dạy bài 3 vần: giáo viên lưu ý dạy 3 vần và so sánh phân biệt ở tiết 1
(chuyển yêu cầu viết vần mới sang tiết 2) hoặc dạy 2 vần và so sánh phân biệt
tập viết bảng con ở tiết 1, vần thứ 3 dạy ở tiết 2. Những vần này thường điểm có
điềm giống hoặc gần gũi với nhau (ví dụ on, ôn, ơn) giáo viên chỉ cần dạy kĩ vần
đầu, các vần sau có thể lượt nhanh và chú ý gợi dẫn học sinh tự so sánh cấu tạo
các vần rồi đánh vần - đọc vần.
* Luyện tập:
Phần này bao gồm: Luyện đọc bài trên lớp, luyện đọc bài trong sách giáo
khoa và luyện viết chữ ghi tiếng vào bảng con.
Luyện đọc bài trên bảng lớp (khoảng 15 phút) và thực hiện theo trình tự
sau: giáo viên chép từ ngữ ứng dụng trên bảng - cho học sinh nhận biết chữ ghi
âm (vần) mới học, củng cố chữ ghi âm (vần) đã học. Giáo viên chỉ, học sinh đọc
hoặc học sinh chỉ bảng và đọc theo hướng dẫn của giáo viên hoặc học sinh tự
đánh vần nhẩm và đọc tiếng - giáo viên hướng dẫn học sinh đọc từ (hoặc câu
ngắn ở bài âm - chữ ghi âm).
Sau đó giáo viên mới đọc mẫu, kết hợp giải nghĩa từ cần thiết. Cuối cùng
cho vài học sinh đọc lại toàn bộ bài. nếu có điều kiện giáo viên có thể chọn thêm
từ ngữ ứng dụng mở rộng, chép bảng con cho học sinh luyện đọc theo cách trên.
Nội dung "luyện đọc bài trong sách giáo khoa" tương tự như đã ghi ở bảng lớp.
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc theo thứ tự từ trên xuống, gồm: tên bài âm vần mới) - phần học âm chữ ghi âm, vần mới (chú ý đọc theo cách tổng hợp từ
dưới lên: âm, vần - tiếng khoá - từ khoá) - tiếng và từ ứng dụng (hoặc câu ngắn
ở bài âm - chữ ghi âm) và có thể thêm cả chữ ghi ở mục Luyện viết (kí hiệu * ở
sách giáo khoa). Sau đó giáo viên kết hợp hướng dẫn học sinh phần: luyện đọc ở
lớp và ở nhà (kí hiệu) theo cách: chép cả trên bảng lớp hoặc chọn một số tiếng,
từ cần luyện đọc - hướng dẫn học sinh nhận biết âm - vần, đánh vần tiếng, đọc
tiếng, đọc từ... Sau đó học sinh đọc lần lượt ở sách giáo khoa.

Các bước lên lớp cơ bản được tiến hành như sau:
- Nội dung cần kiểm tra: đọc - viết chữ ghi âm và tiếng có âm đã học ở bài
kế trước
- Phương pháp so sánh để tìm ra dấu hiệu nhận biết các chữ cái trong một
bài học vần chỉ là một khía cạnh nhỏ trong những phương pháp mà giáo viên
thao tác trên lớp.
Ví dụ: + Khi học sinh học bài học vần: âm d
12/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

Nét cong hở phải trước
d

- Giáo viên giảng: âm d gồm có hai nét
Nét sổ thẳng sau

- Âm d có thể ghép với những ngun âm: a, o, ơ, ơ, e, ê, i, u, ư để tạo
thành các tiếng hoặc các từ: da, do, dô, dơ, de, dê, di, du, dư.
- Tuy nhiên những tiếng: de, di chưa thể được coi là một từ mà nó phải
kết hợp với tiếng khác hoặc thanh điệu mới có thể tạo thành từ.
dè chừng
Ví dụ: d - e + ` => dè

dè xẻn
ăn dè
dí dỏm

Ví dụ: d - i + ' => dí


dí sát
bẹp dí

+ Khi dạy bài âm b
Nét sổ thẳng trước
- Giáo viên giảng: âm b gồm có hai nét
Nét cong hở phải sau=>b
- Âm b có thể ghép với những nguyên âm: a, o, ô, ơ, e, ê, i, u, ư để tạo
thành các tiếng hoặc các từ: ba, bo, bô, bơ, be, bê, bi, bu, bư.
Giáo viên cũng có thể cho các em ghép những tiếng và từ trên với các
thanh điệu để tạo thành từ mới hoặc cũng có thể kết hợp với tiếng hoặc từ khác.
Ví dụ:

ba + ba  ba ba

: chỉ con ba ba

be + bé  be bé : nhỏ
bi + bô  bi bơ : tiếng của em bé đang tập nói
- Nhưng sau khi học sinh học xong bài âm d và âm b giáo viên cần cho
học sinh biết cách so sánh để tìm ra sự giống và khác nhau giữa hai âm này.
- Cô hỏi : âm d và âm b có gì giống nhau?
- Học sinh trả lời : âm d và âm b cùng có nét cong hở và nét sổ thẳng.
- Cô hỏi tiếp : Vậy chúng có gì khác nhau?
- Học sinh có thể nhận biết ngay và trả lời: âm d và âm b khác nhau về vị
trí các nét. Cụ thể là:
13/22



Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

- Âm d có nét cong hở - phải trước, nét sổ sau:
C-  d
- Âm b có nét sổ thẳng trước, nét cong hở - trái sau:
- O b
* Từ trực quan trên mà cô giáo đưa ra học sinh có thể tự so sánh rồi rút ra
sự giống nhau và khác nhau giữa hai âm d và b.
Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần nói đến khả năng kết hợp với các nguyên
âm, kết hợp với các từ hoặc tiếng khác, kết hợp với thanh điệu để tạo ra các từ
mới như đã nêu ở trên sẽ càng giúp cho học sinh tự nhận biết được sự khác nhau
của hai âm d và b.
* Đối với các âm mà có những nét tương đối giống nhau, muốn giúp cho học
sinh lớp 1 nhanh biết đọc giáo viên chia chúng ra thành các nhóm như sau:
Nhóm a - ă - â.
Âm
Giống nhau về cấu tạo
Khác nhau về cấu tạo
A
C=  a
Ă
ă C=  a
â
^
C=  a
Tương tự như vậy đối với các nhóm âm:
o-ơ-ơ
e-ê
d-đ
d-b

l-b
m-n
p-q
u-ư
* Để củng cố và khắc sâu kiến thức cho học sinh lớp 1 , tơi đã cho các em
chơi trị chơi "Thi nhận biết âm thanh" trong giờ Học vần, hoặc "Thi nối âm với
âm để tạo thành vần, mới, tiếng mới".
- Ở đây tơi xin đưa ra một số trị chơi khá phổ biến trong giờ dạy học vần mà
tôi vẫn thường áp dụng nhằm giúp cho các em học sinh nhận biết âm trong bài
mới học nhanh hơn.
* Trò chơi thứ nhất "Thi nhận biết âm thanh"
- Tôi đưa ra các thẻ chữ, trên đó có in sẵn các chữ cái (có thể là không đủ cả
29 chữ cái nhưng những chữ trong bài học xuất hiện từ 2 đến 3 lần).
Ví dụ: Dạy bài: âm p - ph
14/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

- Các thẻ chữ bày sẵn trước mặt học sinh, tôi gọi từ 2 đến 3 em lên chơi. Khi
tôi hô: "Nhặt cho cô chữ p" - ba học sinh sẽ cùng nhặt.
- Có thể có em nhặt trước, em nhặt sau, hoặc cũng có thể có em nhặt đúng,
em nhặt sai. Các bạn khác trong lớp sẽ quan sát và cùng nhận xét. Học sinh có
thể tự tìm ra nguyên nhân đã khiến cho bạn mình nhặt sai chữ.
Sau đó nếu có thời gian tơi tổ chức chơi lại cho những em khác. Và qua trò chơi
này mà tơi có thể giúp cho học sinh của mình củng cố lại bài học một cách tốt
hơn.
Ta có thể áp dụng trò chơi: "Thi nhận biết âm thanh" trong các tiết học
vần khi dạy học sinh lớp 1 đang học phần âm.
Ngồi ra trị chơi này cịn giúp các em so sánh để tìm ra các nét giống nhau và

khác nhau nhanh hơn, tránh bị nhầm lẫn.
*Trò chơi thứ hai: "Khả năng kết hợp của các nguyên âm với những
phụ âm cuối" .
- Trò chơi này được áp dụng khi học sinh lớp 1 học đến phần vần. Nó giúp
cho các em so sánh được khả năng kết hợp của các nguyên âm với phụ âm cuối
một cách đúng nhất.
+ CÁCH CHƠI:
- Giáo viên bày sẵn những thẻ chữ có in các chữ cái sau: a, ă, â, n, m, t, c,
p, i, y, u, nh, ch, ng (mỗi đội đều có các chữ này và bảng gài chữ) .
- Sau đó tơi gọi 9 em học sinh lên chơi và chia thành 3 đội.
Tơi nói: Đội 1 : Ghép cho cơ chữ a với những âm cịn lại.
Đội 2: Ghép cho cơ chữ ă với những âm cịn lại.
Đội 3: Ghép cho cơ chữ â với những âm cịn lại.
+ KẾT QUẢ :
Đội 1 : Ghép: an, am, ai, ay, at, ac, ap, au, anh, ach, ang.
Đội 2: Ghép: ăn, ăm, ăt, ăp, ăng.
Đội 3: Ghép: ân, âm, ây, ât, âp, âu, âng.
- Kết luận: Sự khác nhau trong khả năng kết hợp với những âm cuối của
các nguyên âm a, ă, â:
Âm a: Có thể kết hợp với tất cả các âm cuối
Âm ă: Không kết hợp với các âm cuối: i, y, u, nh, ch,
Âm â: Không kết hợp với các âm cuối: i, nh, ch.
Qua đó học sinh có thể tự so sánh để thấy được sự khác nhau trong khả
năng kết hợp của các nguyên âm a, ă, â.
Tóm lại, trên đây mới chỉ là hai trị chơi mà tơi thường áp dụng trong các
giờ học vần đối với học sinh lớp 1, nhằm củng cố cho học sinh có khả năng biết
15/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1


so sánh để tìm ra những nét giống nhau và khác nhau về cấu tạo âm, khả năng
kết hợp trong phần dạy vần giúp các em nhận thức được một cách dễ dàng, đổng
thời giúp các em nhanh biết đọc hơn.
3. Luyện cho học sinh đọc thành thạo các tiếng chứa vần vừa học:
a. Các thao tác luyện đọc:
- Khi đọc giáo viên cần chú ý hướng dẫn học sinh cách ngồi hay đứng đều
phải thẳng lưng, sách mở rộng trên mặt bàn hoặc trên hai tay, khoảng cách giữa
mặt và sách giáo khoa khoảng 25cm.
b. Đọc thành tiếng:
- Biết đọc to, rõ vần và các tiếng chứa các thanh điệu tiếng việt. Học sinh
luyện đọc phụ âm, từng vần và thanh điệu trong tiếng.
- Đọc đúng: Đọc đúng là sự tái hiện âm thanh của bài học vì thế u cầu học
sinh cần đọc chính xác; khơng thừa, khơng thiếu, khơng sót âm vần; đọc đúng
phải thể hiện ngữ âm Tiếng Việt khơng bị lẫn lộn.
Ngồi ra như chúng ta đã biết, một đặc điểm tâm lý nổi trổi của học sinh Tiểu
học nói chung và của học sinh lớp Một nói riêng là khả năng bắt chước rất
nhanh mà cụ thể trong kĩ năng đọc là khả năng đọc vẹt rất dễ dàng. Các em
không cần nhớ mặt chữ mà chỉ cần nghe cô và các bạn đọc 1 đến 2 lần là hồn
tồn có thể nhó và bắt chước giống hệt. Với học sinh lớp Một mới tập đọc để
nhận diện chữ thì điều này vơ cùng nguy hiểm. Nó khiến cho bản thân các em
khơng nhớ mặt chữ, không tư duy, động não và sẽ mãi tụt lùi đi. Trong khi đó,
phụ huynh học sinh thấy con đọc to, lưu lốt thì cứ n tâm cho rằng con mình
đã đọc tốt rồi và xao nhãng việc rèn đọc cho các con.
Chính vì vậy giáo viên cần đặc biệt chú tâm đến phần chống đọc vẹt cho học
sinh trong tất cả các giờ Học vần, buộc tư duy học sinh phải vận động, nhớ và
ghép các âm, vần đã học với nhau tạo ra các tiếng mới. Cách làm như sau:
- Sau khi học sinh đọc xong các âm, tiếng, từ mới, giáo viên khuyến khích
học sinh: “ Ai giỏi đọc cho cơ bất kì tiếng, từ nào mà cô chỉ”.
- Học sinh đứng lên đọc, giáo viên chỉ bất kì vần, tiếng, từ ngữ trong bài

khơng theo thứ tự.
*Luyện đọc nhanh
Hình thức đọc vừa phải không ê, a ngắc ngứ, không đọc quá nhanh hoặc lí
nhí từng chữ mà phải đạt yêu cầu 25 tiếng/ phút. Giáo viên phải hướng dẫn học
sinh đọc và giữ tốc độ tuỳ thuộc vào từng bài, định hướng được tốc độ đọc để
học sinh làm chủ. Giáo viên cần đọc mẫu các em đọc theo tốc độ của mình đã
định, giáo viên cho học sinh đọc thử các từ, đoạn và đưa ra nhận xét chung. Em
nào đã đọc đúng với tốc độ trên, để học sinh hướng tới tốc độ chuẩn, giáo viên
16/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

cho 2 học sinh đọc xem tốc độ đã bằng nhau chưa. Vì sao và cần khắc phục ở
chỗ nào?
* Luyện đọc hay
Học sinh đọc theo cảm xúc của mình đối với từng bài, khi đọc một đoạn
văn hoặc một đoạn thơ, các em rèn kỹ năng làm chủ ngữ điệu để biểu đạt ý
nghĩa và tình cảm mà tác giả gửi gắm vào trong bài, tuỳ theo từng bài.
Ví dụ 1: Trích đoạn
Gió từ tay mẹ
Ru bé ngủ say
Thay cho gió trời
Giữa trưa oi ả
Đoạn thơ này thể hiện tình cảm u thương của mẹ với em bé.
Ví dụ 2: Ca dao
Trên trời mây trắng như bông
Ở dưới cánh đồng bống trắng như mây
Mấy cô má đỏ hây hây
Đội bông như thể đội mây về làng

Học sinh đọc với giọng phấn khởi, vui vẻ. Ngoài ra học sinh còn luyện
đọc phân vai, qua câu chuyện vừa kể và học sinh được thảo luận về cách đọc
xem vì sao lại phải đọc như vậy (đối với mỗi nhân vật trong truyện).
c. Đọc thầm và hiểu
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm quen với các thao tác của việc đọc
thầm, hình thành cho học sinh từ đọc to rồi chuyển sang đọc nhỏ và đọc nhẩm
các tiếng, từ, câu, đoạn trong bài học.
- Học sinh hiểu được nghĩa của từ, cụm từ chỉ sự vật, cây, con người,
hiện tượng hoạt động, trạng thái và tinh thần có trong bài học.
- Qua bài học, học sinh hiểu được nghĩa của câu trong đoạn văn, đoạn
thơ, giúp học sinh trả lời các câu hỏi về ý của câu.
Ví dụ: Câu hỏi về cái gì? hỏi về ai? Việc đó diễn ra ở đâu ? Tại sao lại
như vậy ? Thông qua bài đọc giúp học sinh hiểu được nội dung của đoạn văn
đoạn thơ hay ca dao, tục ngữ phong phú và lành mạnh.
Trong quá trình hình thành cách đọc cho học sinh, tôi đã hướng dẫn học
sinh trên bảng qua dùng thước để chỉ. Nhưng khi các em đọc sách giáo khoa thì
rất lộn xộn vì các em chưa định hướng được cách đọc, không biết đọc ở chõ nào,
nguyên âm nào ghép với nguyên âm nào, nên học sinh chưa đọc đồng đều. Từ
đó tơi đã tìm ra cách hướng dẫn học sinh đọc đều như sau:
Ví dụ: .
17/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

Lần 1: Học sinh đọc nguyên âm : u, ua, ư, i, ia...
Lần 2: Học sinh đọc phụ âm:th, ng, ngh...
Lần 3: Học sinh đọc ghép tiếng: tru, trưa, trừ...
+ Tôi hướng dẫn cách đọc thứ tự trong sách giáo khoa (phần nào đọc
trước, phần nào đọc sau). Học sinh vừa đọc vừa dùng tay chỉ, sau đó tơi chỉ

thước cho học sinh đọc theo từng phần như sau:
Sau khi đã đọc đều rồi, tôi hướng dẫn học sinh.
Lần 1 : Đọc nửa bài
Lần 2: Đọc hết bài
Cuối cùng học sinh nhìn giáo viên chỉ thước đọc theo thứ tự trong sách
giáo khoa đến khi hết bài. Ban đầu có sự lộn xộn, song các em đọc đều dần, tốc
độ đều nhanh dần so với ban đầu.
Để đạt được kết quả này, tôi đã sử dụng cách đọc theo từng nhóm, đọc
theo tổ hoặc đọc đồng thanh. Nhìn miệng các em tìm ra học sinh đọc chưa đúng
và sửa chữa kịp thời.
* Luyện cho học sinh kể chuyện:
Càng đi sâu tìm hiểu mơn học vần, tơi càng thấy cái hay, cái quan trọng
giúp tơi khơng ngừng ham thích và say mê học hỏi. Để nâng cao chất lượng dạy
môn học vần cho các em, ban đầu tơi hình thành cho học sinh kỹ năng "nghe,
đọc viết nói" nhưng tơi đi sâu vào 2 kỹ năng cơ bản là "đọc , viết". Từ đó tơi đã
thực hiện được một số biện pháp giúp học sinh "đọc đúng, viết đúng - đọc nhanh
viết nhanh , đọc hay - viết đẹp" : Nhưng vẫn chưa đủ cần phải rèn cho các em kỹ
năng kể chuyện, kể chuyện như thế nào cho đúng, cho hay, cho có ý nghĩa là
một vấn đề cấp bách mà chương trình sách giáo khoa mới Tiếng Việt 1 đã đề ra
cho các trường học tiểu học trên toàn quốc. Sau đây là một số biện pháp để
luyện học sinh cách kể chuyện.
* Các thao tác để thực hiện việc kể chuyện
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách kể rõ ràng, mạch lạc, khơng kể lí nhí,
bẽn lẽn, rụt rè khi kể.
Học sinh được tập ngồi kể trong các cuộc trao đổi với bạn bè về câu chuyện,
về nội dung của một bức tranh trong câu chuyện. Biết nhập mình vào nhân vật
trong chuyện. Tập cho học sinh có một phong thái kể chuyện tự nhiên, diễn đạt
ý, gọn lời, mạnh dạn khi kể chuyện cho người khác nghe. Giáo dục các em nói
lễ phép, mạnh dạn khơng rụt rè. Khi kể phải tự nhiên, rõ ràng .
Ví dụ: Học sinh kể chuyện qua nội dung tranh bằng cách.

- Học sinh thảo luận với bạn mình về nội dung của một bức tranh.
- Học sinh trả lời những câu hỏi mà giáo viên đề ra.
18/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

+ Lưu ý: Với các em còn nhỏ, rụt rè khi kể giáo viên nên động viên, khích
lệ để các em kể một cách mạnh dạn hơn, lưu loát hơn.
- Diễn đạt bằng lời kể.
Giáo viên hình thành cho các em kể chuyện theo tranh, tập trả lời các câu
hỏi về nội dung câu chuyện.
Ví dụ: Câu chuyện "Cây khế'
+ Câu chuyện có mấy nhân vật
+ Nội dung tranh một là gì?
+ Tính tình của người anh như thế nào?
+ Tính tình của người em như thế nào?
+ Qua câu chuyện em thích nhân vật người anh hay người em? Vì sao?
Qua việc diễn đạt bằng lời kể giúp cho các em mở rộng vốn từ khi kể các em đã
tự tin hơn.
* Lồng ghép một số trò chơi vào dạy học ôn tập vần:
Để học tốt tiết ôn tập vần ta khơng qn đưa trị chơi vào liệt dạy. Vì trị
chơi giúp các em qn đi sự mệt mỏi, căng thẳng, đồng thời gây hứng thú học
tập cho học sinh, tạo khơng khí lớp sơi nổi "học mà chơi, chơi mà học".
Qua 15 phút của tiết ôn tập vần, tôi cho học sinh chơi 2 phút, hát múa hoặc chơi
trị chơi. Gần cuối tiết tơi cho học sinh chơi trị chơi theo ý thích của mình, các
nhóm cử đại diện lên chơi (khoảng 5 phút).
Ví dụ: Đại diện nhóm 1: Hát múa bài: Đưa tay ra nào, Con voi, con voi.
Đại diện nhóm 2: Cho các em chơi trị chơi "Con Thỏ", "Bắn tên" ...
Đại diện nhóm 3: Tập thể dục, xoa bóp, đấm lưng, giải mỏi...

Chuyển sang tiết 2, tuỳ theo nội dung từng bài mà giáo viên cho học sinh chơi
trị chơi cho phù hợp.
Ví dụ: Trò chơi hái hoa dân chủ củng cố về các vấn đề có trong tiết ơn tập.
Trên đây là một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy ôn tập vần cho học sinh
lớp 1 mà tôi đã áp dụng vào thực tế lớp tơi có hiệu quả.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Qua cách hướng dẫn học sinh đọc đúng, đọc nhanh, đọc hay, giờ đây lớp
tôi đã tiến bộ rõ rệt và kết quả rất khả thi. Các em không những đọc đúng, mà
cịn có khả năng thể hiện được tình cảm của tác giả qua cách đọc của mình. Cụ
thể như sau:
+ Sĩ số của lớp: 55 em .
+ Đọc đúng là: 50 em
+ Đọc nhanh là: 48 em
+ Đọc hay là: 32 em
19/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

C. KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Qua thời gian giảng dạy, tôi rút ra một số kinh nghiệm khi dạy tập đọc cho
học sinh lớp 1 như sau:
- Tiếng Việt là phương tiện giúp học sinh học tốt các mơn học khác. Vì
vậy giáo viên cần quan tâm hướng đẫn các em học tốt môn học này, đặc biệt là
giáo viên chú đến sự phát triển tâm sinh lý của các em. Ở tuổi mới vào lớp Một
các em thích chơi nhiều hơn học, mỗi khi vào học các em thường có biểu hiện
thiếu tập chung học tập. Do đó trong mỗi tiết học giáo viên nên thay đổi hình
thức tổ chức học tập sao cho sinh động, nhẹ nhàng, thoải mái để gây hứng thú và
tạo sự chú ý cho các em.

- Muốn thực hiện được mục đích giúp trẻ lớp 1 nhanh biết đọc, tơi tự nhận
thấy người giáo viên phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ chun mơn,
hiểu biết xã hội. Thầy hiểu 10 dạy trị học 1. Nói cách khác thầy phải giỏi mới
có trị học giỏi.
- Giáo viên phải có tâm huyết với công việc trồng người nhất là việc giảng
dạy lớp trẻ và thực hiện mục đích của mình.
- Trước khi lên lớp giáo viên phải soạn kỹ giáo án và chuẩn bị chu đáo cho
bài giảng của mình để xử lý tình huống trước học sinh.
- Ln tìm tịi sáng tạo những cách dạy hay nhất, có hiệu quả nhất.
- Kiên trì, chịu khó trước những khó khăn trong giảng dạy (gặp học sinh
chậm hiểu, lười học) phải hướng dẫn cặn kẽ đi từ những kiến thức đơn giản dễ
hiểu đến kiến thức khó hơn.
- Chú ý các đối tượng học sinh, đặt câu hỏi hoặc yêu cầu vừa sức với các
em.
- Động viên kịp thời những học sình phát hiện được ra những dấu hiệu
nhận biết sự giống nhau và khác nhau trong khi so sánh. Chú ý tới những học
sinh học yếu, bước đầu những em này cịn gặp khó khăn trong khi so sánh, ta
cần động viên và giúp đỡ các em thực hiện tết nhiệm vụ của mình.
- Thầy cơ giáo như những kỹ sư tâm hồn ngày đêm làm việc không biết mệt
mỏi với cơng việc trồng người của mình. Học sinh như một vườn hoa và chính
chúng ta là những người gieo trồng. Một ngày nào đó chúng ta sẽ đợi đón những
bơng hoa tươi thắm, toả hương thơm ngát do chính tay mình trồng nên.

20/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

II. Một vài đề xuất:
- Đối với giáo viên:Trong q trình dạy học nói chung và dạy học mơn Tiếng

Việt ở Tiểu học nói riêng, giáo viên cần có ý thức nghiên cứu, tìm hiểu, vận
dụng nhiều biện pháp, thủ thuật để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.
- Đối với tổ chuyên môn của nhà trường: cần có các buổi sinh hoạt chun
mơn có chất lượng để giáo viên có thể học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Hà Nội ngày 5 tháng 3 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết không
sao chép nội dung của người khác
Người viết

Nguyễn Thái Ngọc

21/22


Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Phương Nga - Nguyễn Trí : Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - 1999.
2. Lê Phương Nga – Đỗ Xuân Thảo – Lê Hữu Tỉnh : Phương pháp dạy học
Tiếng Việt 1 – NXB Đại học Sư Phạm.
3. N.D.Lê Vi Tốp : Tâm lý học trẻ em và tâm lý học sư phạm – NXB Giáo dục
Hà Nội.
4. Lê Anh Tuấn : Từ Hán – Việt – NXB Bộ Giáo dục và Đào tạo
5. Đặng Thị Lanh - Hồng Hồ Bình - Nguyễn Thị Hạnh - Lê Thị Tuyết
Mai - Nguyễn Trí: Tiếng Việt 1 - tập 1 – sách giáo viên.
6. Đặng Thị Lanh - Hồng Hồ Bình - Hồng Cao Cương - Trần Thị Minh
Phương - Nguyễn Trí: Tiếng Việt 1 - tập 2 – sạch giáo viên.

22/22



Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1

MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
I. Lý do chọn đề tài:...........................................................................................1
II. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài:.....................................................................2
III. Đối tượng nghiên cứu:.................................................................................2
IV. Đối tượng khảo sát và thực nghiệm.............................................................3
V. Phương pháp nghiên cứu:..............................................................................3
VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:................................................................3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...................................................................................4
I. Cơ sở lý luận:..................................................................................................4
II. Cơ sở tâm lí:..................................................................................................5
III. Thực trạng:...................................................................................................5
1. Đặc điểm chung của nhà trường:...............................................................5
2. Khảo sát thực trạng:...................................................................................6
IV. Tổ chức dạy ôn vần cho học sinh:................................................................6
1. Công tác chuẩn bị:......................................................................................6
2. Tổ chức hoạt động dạy học:........................................................................6
V. Một số nguyên tắc và phương pháp dạy Học vần:........................................7
1. Nguyên tắc dạy Học vần:............................................................................7
2. Phương pháp dạy học vần:.........................................................................8
VI. Thực hiện:..................................................................................................10
1. Kiểm tra bài cũ..........................................................................................10
2. Dạy bài mới...............................................................................................11
3. Luyện cho học sinh đọc thành thạo các tiếng chứa vần vừa học:............16
C. KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ.....................................................................20
I. Kết luận:........................................................................................................20

II. Một vài đề xuất:...........................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................22

23/22



×