Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Hãy chỉ ra những dạng tranh chấp đất đai điển hình xảy ra trên thực tế thời gian qua và cho biết nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp đó. Hãy phân tích các nguyên tắc chung khi giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay và đánh giá việc thực thi các nguyên tắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.62 KB, 11 trang )

MỤC LỤC
KẾT LUẬN....................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................10


MỞ ĐẦU
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xảy ra khá phổ biến trong xã hội hiện
nay. Trong thời gian gần đây, tranh chấp đất đai đang có xu hướng tăng về số
lượng cũng như mức độ phức tạp. Tranh chấp đất đai phát sinh ảnh hưởng
tiêu cực đến nhiều mặt của xã hội như tổn hại đến các mối quan hệ cộng
đồng dân cư, gây ra sự mất ổn định chính trị,mất trật tự an tồn xã hội…
Nhận thấy đây là một vấn đề mang tính thiết thực, em xin phép chọn đề tài
số 03 “Hãy chỉ ra những dạng tranh chấp đất đai điển hình xảy ra trên thực
tế thời gian qua và cho biết nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp đó. Hãy
phân tích các ngun tắc chung khi giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay
và đánh giá việc thực thi các nguyên tắc đó trên thực tế của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.”
NỘI DUNG
I.

Khái quát chung về tranh chấp đất đai:

1.

Khái niệm tranh chấp đất đai:

Tranh chấp đất đai biểu hiện ở các dạng khác nhau. Mục đích và tính chất
của mỗi tranh chấp cũng không giống nhau song chúng đều bắt nguồn từ
những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia
quan hệ đất đai. Và mâu thuẫn, bất đồng của các chủ thể đó của các bên hoặc
nhiều bên khơng thể tự mình điều hịa được thì tranh chấp nảy sinh và phải


cần đến sự can thiệp của Nhà nước, cộng đồng và xã hội. Theo đó, Khoản 24
Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan
hệ đất đai.”
2.

Đặc điểm của tranh chấp đất đai:

Chủ thể của tranh chấp đất đai chỉ có thể là chủ thể của quyền quản lí và
quyền sử dụng đất mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai. Chủ
2


thể tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư
cách là người quản lí hay người sử dụng đất. Các tổ chức, cá nhân với nhà
nước khi bị thu hồi đất.
Các tranh chấp đất đai ngày càng gay gắt, phức tạp trong bối cảnh kinh tế thị
trường – khi đất đai đã được xác định giá, người dân ý thức được giá trị của
đất, lại là giá trị rất lớn thì mỗi diện tích đất thậm chí rất nhỏ cũng có thể làm
phát sinh tranh chấp lớn.
Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng đất. Đất
đai là loại tài sản đặc biệt không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm chủ sở hữu và thống nhất quản lý
được quy định tại điều 53 Hiến pháp 2013 và Điều 4 Luật Đất đai 2013.
Tranh chấp đất đai có khả năng lơi kéo nhiều người, gây bất ổn chính trị, mất
ổn định xã hội đặc biệt là tranh chấp đất đai giữa các dòng họ, tài sản chung
khác… thuộc quyền sử dụng của nhiều chủ thể khiến cho việc giải quyết
tranh chấp rất khó khăn.
II.


Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến và nguyên nhân dẫn đến

tranh chấp:
1.

Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến:

Thực tế, tranh chấp đất đai khơng chỉ phổ biến mà cịn hết sức đa dạng về
chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Tuy nhiên về cơ bản tranh chấp đất
đai được chia thành ba dạng như sau :
1.1.

Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Đây là tranh chấp phát sinh phải

xác định quyền sử dụng đất thuộc về ai. Trong dạng này có sự tranh chấp
giữa các bên về quyền quản lý, sử dụng một diện tích đất nào đó hoặc một
phần trong diện tích đó. Có thể có dạng chính như sau:

3


Thứ nhất, tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về
địa giới hành chính. Loại tranh chấp này xảy ra giữa người ở hai tỉnh, hai
huyện,hai xã với nhau.
Thứ hai, tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
Thực chất, đây là dạng tranh chấp đòi lại đất, địi lại tài sản gắn liền với đất
có nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân họ mà
do nhiều nguyên nhân khác nhau họ không còn quản lý, sử dụng nữa. Ở thời
điểm hiện tại, những người này đòi lại người đang quản lý, sử dụng dẫn đến
tranh chấp. Gồm có tranh chấp địi lại nhà, đất cho mượn, cho thuê, cho ở

nhờ...
Thứ ba, tranh chấp giữa người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng
đất được phép sử dụng và quản lý. Đây là tranh chấp về ranh giới đất liền kề,
ngõ đi. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc
hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp
chiếm ln diện tích đất của người khác.
1.2.

Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng

đất: Trong các dạng tranh chấp này thì người đang sử dụng đất đã sử dụng
hợp pháp đất, khơng có ai tranh chấp. Tuy nhiên tranh chấp xảy ra khi sử
dụng quyền và nghĩa vụ của mình thực hiện các giao dịch dân sự. Thường
thấy cac dạng tranh chấp như tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất. Các tranh chấp này có thể là yêu cầu thưc hiện nghĩa vụ
theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự
vô hiệu...Bản chất của tranh chấp trong các trường hợp này là tranh chấp về
hợp đồng dân sự.
1.3.

Tranh chấp về mục đích sử dụng đất.

4


Nhiều sự tranh chấp về quyền sử dụng đất dẫn đến những tranh chấp về địa
giới hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa hai cơ quan hành
chính cùng cấp với nhau, tập trung ở những nơi có nguồn khai thác kinh tế
trọng yếu, những vùng có địa giới khơng rõ ràng, khơng có mốc giới nhưng

có vị trí quan trọng.
2.

Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai.

II.1. Nguyên nhân khách quan:
Tranh chấp đất đai ở nước ta phát sinh có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để
lại,lỗi trong cơ chế quản lý đất đai. Trước đây, trong việc quản lí dất đai nhà
nước phân cơng, phân cấp cho quá nhiều ngành dẫn đến việc quản lý đất đai
thiếu chặt chẽ,sơ hở. Có những thời kì, mỗi loại đất đai có một ngành quản
lý. Việc quản lý sử dụng đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến việc sử dụng đất đai
sai mục đích thường xảy ra.
Khi đất nước ta chuyển qua nền kinh tế thị trường với sự thay đổi cơ chế
quản lý đất làm cho đất đai ngày càng trở nên có giá. Đất đai được coi như là
một loaị hàng hóa trao đổi trên thị trường theo quy luật cung cầu,quy luật giá
trị. Đây là quy luật tự nhiên nhưng nhà nước chưa kịp thời có chính sách
điều tiết để quản lý hiệu quả thì cũng dẫn đến những tranh chấp.
II.2. Nguyên nhân chủ quan:
Việc quản lý bị buông lỏng, đặc biệt là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
đã bị bỏ hoang nhiều mặc cho người dân lấn chiếm. Ở nông thôn, ranh giới
đất giữa các làng thường không được phân định rõ ràng. Việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hết sức chậm chạp và qua nhiều công đoạn phức tạp
mới thực hiện được. Kèm theo đó, việc chuyển nhượng, mua bán đất trái
pháp luật khơng kiểm sốt được.
Bên cạnh đó, hồ sơ địa chính chưa được hồn chỉnh và đồng bộ nên thiếu
căn cứ pháp lý và thực tế để xác định quyền sử dụng và quản lý đất đai của
5


tổ chức, cá nhân, đặc biệt là ở những vùng mà quan hệ đất đai phức tạp và có

nhiều biến động. Trong nhiều trường hợp, việc tranh chấp đất đai lại bắt
nguồn từ những tài liệu lịch sử của chế độ cũ để lại. Hơn nữa,việc giao đất
lại không được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ, hồ sơ khơng đồng bộ,
bị thất lạc.
Chính sách, pháp luật đất đai và những chính sách có liên quan đến đất đai
chưa nhất qn, đồng bộ. Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
cùng với sự tác động của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều mâu
thuẫn trong xã hội, trong khi đó chính sách pháp luật về đất đai trong thời
gian quan chưa đáp ứng được những địi hỏi của xã hội.
Cán bộ, cơng chức thực hiện cơng vụ liên quan tới đất đai cịn thiếu gương
mẫu,tùy tiện,vi phạm chế độ quản lý, sử dụng đất đai. Ngồi ra,cịn kể đến
trình độ chun mơn của một số cán bộ viên chức còn hạn chế.
Việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật đất đai chưa được coi
trọng,pháp luật đất đai chưa đi sâu vào đời sống nhân dân. Do đó mà người
sử dụng đất cịn thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất
và chấp hành pháp luật đất đai.
III.

Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai

Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm giải quyết các bất đồng,mâu thuẫn giữa các bên để tìm ra các
giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhàm xác định rõ quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể trong quan hệ đất đai.
Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai,nhà nước điều chỉnh các quan
hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của nhà nước và xã hội. Đồng thời giáo
dục được ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi công dân, ngăn
ngừa những hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra.

6



Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại điều 203 luật đất
đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì chủ tịch UBND cấp xã có trách
nhiệm tổ chức việc hịa giải, tranh chấp tại địa phương mình với thành phần
hội đồng hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được
thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu
cầu giải quyết. Việc hòa giải phải được lập biên bản có chữ kí của các bên và
có xác nhận hịa giải thành hoặc khơng thành của UBND cấp xã.
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế,quan hệ pháp luật đất đai trở nên đa dạng và phức tạp tuy nhiên việc giải
quyết tranh chấp vẫn phải đáp ứng những nhu cầu nhất định và đảm bảo các
nguyên tắc sau :
1.

Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước là đại diện

chủ sở hữu
Điều 53 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà
nước thống nhất quản lý.” Cụ thể hóa hiến pháp, Luật Đất đai 2013 quy định
“Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã giao cho người khác sử
dụng trong q trình thực hiện các chính sách đất đai của nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hịa,chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền nam
Việt nam và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.” Điều đó khẳng
định tồn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc quyền sở hữu toàn dân
do nhà nước thống nhất quản lý. Do đó, đối tượng của mọi tranh chấp đất đai
chỉ là quyền quản lý và quyền sử dụng đất chứ không phải là quyền sở hữu
với đất đai. Vì vậy, khi giải quyết các tranh chấp đất đai phải tôn trọng và
bảo vệ quyền sở hữu đối với đất đai mà nhà nước là đại diện và thống nhất
quản lý.

2.

Nguyên tắc đảm bảo lợi ích của người sử dụng đất: trong các lợi

ích của người sử dụng đất, quan trọng nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích
việc tự thương lượng tự hịa giải trong nội bộ nhân dân. Thực hiện nguyên
7


tắc này,hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai đã thể hiện tư tưởng đổi mới
trong quá trình nhà nước điều hành các quan hệ về đất đai. Xét cả về lí luận
lẫn thực tiễn, lợi ích bao giờ cũng là vấn đề cốt lõi trong hầu hết các quan hệ
xã hội và đất đai là một trong những lợi ích quan trọng nhất của mọi tầng
lớp. Nếu lợi ích của người sử dụng đất khơng đảm bảo thì việc sử dụng đất
không thể đạt hiệu quả mong muốn, đây là giải pháp thuyết phục khi giải
quyết tranh chấp đất đai. Để bảo vệ một cách tốt nhất những lợi ích đó, trước
hết các bên tranh chấp phải gặp nhau bàn bạc thảo luận và thương lượng. Đó
cũng là cơ sở quan trọng đảm bảo quyền tự định đoạt cho các đương sự. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai chỉ thụ lí đơn khi
các bên đã tiến hành qua thủ tục này mà không đạt được sự nhất trí cần thiết.
3.

Nguyên tắc giải quyết nhằm mục đích ổn định tình hình chính trị,

kinh tế, xã hội gắn với phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, tạo điều
kiện cho lao động có việc làm phù hợp với đặc điểm và quy hoạch của từng
địa phương,cơ cấu sản xuất hàng hóa. Do ảnh hưởng tiêu cực của tranh chấp
đất đai đến các mặt đời sống chính trị, kinh tế xã hội nên việc giải quyết các
tranh chấp đất đai phải nhằm vào mục đích bình ổn, trật tự các quan hệ xã
hội,đảm bảo phát triển kinh tế,trật tự an toàn xã hội..

4.

Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa: khi giải quyết

tranh chấp đất đai phải chú ý và tuân thủ các nguyên tắc, thủ tục trình tự,
thẩm quyền mà pháp luật đất đai quy định. Phát hiện và giải quyết kịp thời
các vi phạm pháp luật về đất đai, tránh tình trạng để tranh chấp đất đai kéo
dài làm ảnh hưởng tới tâm lý và lợi ích của người dân.
IV.

Đánh giá việc thực thi các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất

đai trên thực tế của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá
trình giải quyết tranh chấp đất đai.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tùy thuộc vào tình trạng
pháp lý của đất bị tranh chấp:
8


-

Nếu một trong các đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì
cơ quan giải quyết tranh chấp là tòa án nhân dân.
-

Nếu một trong các đương sự khơng có Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất hoặc 2.giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì có thể lựa chọn

một trong hai cơ quan để giải quyết tranh chấp như UBND hoặc Tòa án nhân
dân.
Thực tế, có trường hợp sau khi nhận được đơn yêu cầu của đương sự, để tiến
hành hòa giải, UBND cấp xã đã triệu tập nhiều lần nhưng người bị kiện cố
tình trốn tránh khơng đến, nên khơng thể tiến hành hịa giải được. Trong
trường hợp này, có nơi UBND cấp xã vẫn tiếp tục triệu tập người bị kiện để
tổ chức hòa giải bằng được, cho dù vi phạm thời hạn hòa giải (trong vòng 30
ngày kể từ ngày nhận đơn). Nhưng cũng có nơi lại lập biên bản ghi nhận về
việc khơng thể tiến hành hịa giải được để giao cho đương sự nộp đơn khởi
kiện ra Tòa án.
Việc giải quyết tranh chấp đất đai của UBND đạt hiệu quả chưa cao. Việc đo
đạc đất đai của các cơ quan có thẩm quyền khi lập bản đồ địa chính cho cá
nhân, hộ gia đình trong từng thời kì thiếu chính xác, gây nhiều khó khăn.
Năng lực, trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ quản lý đất đai còn yếu. Cán
bộ giải quyết tranh chấp đất đai còn thiếu chuyên nghiệp. Và trong một số
trường hợp, quyết định của UBND các cấp thường không được các bên tuân
thủ thực hiện. Sự phối hợp giữa các ngành chức năng và chính quyền các cấp
trong thực hiện quản lý đất đai còn chưa thực sự đồng nhất với nhau. Có biểu
hiện né tránh dẫn đến các vụ vi phạm khơng được xử lý dứt điểm và kéo dài.
Cịn về thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất tại tòa án: Số
lượng các vụ tranh chấp về quyền sử dụng đất đã được tòa án thụ lý giải
quyết ngày càng tăng. Nhìn chung tịa án nhân dân đã tuân thủ các quy định
của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án.kiên trì hịa giải, góp phần giải
9


quyết nhanh các vụ tranh chấp. Bên cạnh đó cịn một số hạn chế như một số
bản án,quyết định của tòa án thể hiện chất lưỡng xét xử chưa tốt,xác định sai
nguồn gốc tài sản tranh chấp…Đã có một số trường hợp tịa án xác định
khơng đúng thẩm quyền của mình, thụ lý cả những vấn đề của ủy ban nhân

dân.
KẾT LUẬN
Từ các phân tích trên đây, có thể thấy tranh chấp đất đai là một dạng tranh
chấp phức tạp, địi hỏi phải có một hành lang pháp lý đầy đủ để có thể giải
quyết các tranh chấp. Chính vì vậy, Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa pháp
luật về vấn đề này dựa trên những nguyên tắc chủ đạo khi giải quyết tranh
chấp đất đai.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản quy phạm pháp luật
1.

Hiến pháp 2013;

2.

Luật đất đai 2013;

3.

Nghị định 43/2014/NĐ-CP của chính phủ Quy định chi tiết một số

điều của Luật Đất đai;
10


Văn bản khác
4.

Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật Đất đai Việt


Nam, Nxb. Cơng an Nhân dân, Hà Nội.
5.

Phùng Thị Phương Thảo (2018), Pháp luật giải quyết tranh chấp đất

đai và thực tiễn thi hành tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội, luận văn thạc sỹ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.

11



×