Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

BÁO CÁO ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CÔNG TÁC QUẢN LÝ BÃI TRIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.54 KB, 16 trang )

BÁO CÁO ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP CÔNG TÁC QUẢN LÝ BÃI TRIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
NỘI DUNG, MỤC TIÊU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP.
1. Mục tiêu thực hiện
- Nắm bắt thực trạng về công tác quản lý và tình hình i ni trồng thủy
sản trên bãi triều của các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất giải pháp công tác quản lý và sử dụng bãi triều nuôi trồng thủy
sản phù hợp.
2. Nội dung thực hiện
- Khảo sát thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng bãi triều nuôi trồng
thủy sản tại cơ quan quản lý địa phương.
- Khảo sát thực trạng về tình hình ni trồng thủy sản bãi triều của hộ
dân.
- Đánh giá công tác quản lý và đề xuất giải pháp quản lý bãi triều tại các
địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Phương pháp thực hiện
(1) Phương pháp gián tiếp: Tập hợp và tham khảo các tài liệu có liên
quan đến cơng tác quản lý bãi triều nuôi trồng thủy sản tại địa phương; Thu thập
các tài liệu, số liệu thông tin từ các báo cáo, tổng hợp, thống kê, qui hoạch,…
của cơ quan quản lý Nhà nước về các vấn đề trong công tác quản lý sử dụng bãi
triều nuôi trồng thủy sản.
(2) Phương pháp trực tiếp: Cử cán bộ trực tiếp đi khảo sát, thu thập thông
tin (theo biểu mẫu phiếu điều tra) từ cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp
huyện/thị xã/thành phố; UBND các xã/phường/thị trấn liên quan và các cơ sơ/hộ
nuôi trồng thủy sản trên bãi triều tại địa phương.
(3) Phương pháp thống kê, phân tích số liệu: Tổng hợp, phân tích, đánh
giá các số liệu thu thập theo các chỉ tiêu phiếu điều tra phỏng vấn.

1



GIỚI THIỆU
1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý:
Quảng Ninh nằm trong hành lang biển lớn của Bắc Bộ, có mạng lưới
đường bộ, đường sắt và cảng biển lớn đang được mở rộng và phát triển. Cùng
với Hải Phòng, Quảng Ninh giữ vai trò cửa mở lớn ra biển cho cả vùng Bắc Bộ.
Tỉnh nằm trong giới hạn toạ độ 20040’- 21040’ vĩ độ Bắc và 106026’ - 108031’
kinh độ Đông. Phía Đơng Bắc giáp nước Cộng hồ Nhân dân Trung Hoa, Tây
Bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương, phía Đơng giáp Vịnh Bắc
Bộ và phía Nam giáp Thành phố Hải Phịng.
Vị trí địa lý của Quảng Ninh thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội gắn với
thủ đô Hà Nội và các thành phố lớn của khu vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ như
Hải Phòng, Hải Dương, đồng thời là “cửa ngõ” của cả vùng đồng bằng sơng
Hồng, Trung du miền núi phía Bắc ra biển và nối với vùng duyên hải Nam
Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái.
Quảng Ninh có 14 đơn vị hành chính, với 181 xã/phường/thị trấn trong đó
có 9 đơn vị cấp huyện trong đó có 02 huyện Đảo là Cơ Tơ và Vân Đồn; 02 thị xã
đó là Tx. Đơng Triều và Tx. Quảng n; 04 thành phố đó là Tp. Móng Cái, Tp.
Cẩm Phả, Tp. Hạ Long và Tp. ng Bí.
b. Về địa hình:
Địa hình Quảng Ninh mang tính chất là một vùng miền núi, trung du và
ven biển, hình thành 3 vùng tự nhiên rõ rệt: vùng núi có diện tích gần 4.580 km2
chiếm 77,10%; diện tích các đảo là 662 km2 chiếm khoảng 11,14 % tổng diện
tích.
Chạy dọc vùng núi phía Bắc là cánh cung Đơng Triều - Bình Liêu nối liền
với dãy Thập Vạn Đại Sơn (Trung Quốc), có độ cao trung bình trên 500m, trong
đó có một số đỉnh núi cao trên 1.000m như: n Tử (ng Bí, 1.068 m), Am
Vát (Hồnh Bồ, 1.094 m), Cao Xiêm (Bình Liêu 1.330 m), Nam Châu Lãnh

(Hải Hà, 1.506 m). Từ cánh cung phía Bắc, độ cao thấp dần về phía Nam rồi đổ
ra biển hình thành hệ thống hàng nghìn hịn đảo và quần đảo lớn nhỏ trên biển
tạo nên cảnh quan đa dạng.
c. Về khí hậu:
2


Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam có
nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Các quần đảo ở huyện Cô Tơ và Vân
Đồn,... có đặc trưng của khí hậu đại dương.
Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm,
mưa nhiều; một mùa đơng lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm
nhất.
d. Về sơng ngịi và chế độ thuỷ văn:
Quảng Ninh có đến 30 sơng, suối dài trên 10km nhưng phần nhiều đều
nhỏ. Diện tích lưu vực thơng thường khơng q 300km 2, trong đó có 4 con sơng
lớn là hạ lưu sơng Thái Bình, sơng Ka Long, sơng Tiên n và sơng Ba Chẽ.
Mỗi sơng hoặc đoạn sơng thường có nhiều nhánh, các nhánh đa số đều vng
góc với sơng chính.
Đại bộ phận sơng có dạng x hình cánh quạt, trừ sông Cầm, sông Ba
Chẽ, sông Tiên Yên, sông Phố Cũ có dạng lơng chim.
Ngồi 4 sơng lớn trên, Quảng Ninh cịn có 11 sơng nhỏ, chiều dài các
sơng từ 15 - 35 km; diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300km 2, chúng được phân
bố dọc theo bờ biển, gồm sông Tràng Vinh, sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông
Đồng Cái Xương, sông Hà Thanh, sông Đồng Mỏ, sông Mơng Dương, sơng
Diễn Vọng, sơng Man, sơng Trới, sơng Míp.
Tất cả các sông suối ở Quảng Ninh đều ngắn, nhỏ, độ dốc lớn. Lưu lượng
và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa đơng, các sơng cạn nước, có chỗ trơ
ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng
mùa khô 1,45m3/s, mùa mưa lên tới 1.500 m3/s, chênh nhau 1.000lần.

1.2. Tài nguyên thiên nhiên
a. Về tài nguyên biển và tài nguyên sinh vật:
Biển Quảng Ninh là một hệ sinh thái đa dạng cao về cảnh quan và các hệ
động thực vật phong phú. Có tới trên 400 lồi cá, 500 lồi động vật biển, 160
lồi san hơ, 140 lồi rong biển,…
Quảng Ninh có trên 40.000 ha bãi triều, 20.000 ha eo vịnh và hàng chục
vạn hecta vũng nông ven bờ thuộc Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long là môi trường
rất thuận tiện để phát triển nuôi tôm, cá và hải đặc sản xuất khẩu.
b. Về tài nguyên đất:
Quảng Ninh có quỹ đất dồi dào với 611.081,3ha, trong đó 75.370ha đất
nơng nghiệp đang sử dụng, 146.019ha đất lâm nghiệp với nhiều diện tích đất có
3


thể trồng cỏ phù hợp cho chăn nuôi, khoảng gần 20.000ha có thể trồng cây ăn
quả.
Trong tổng diện tích đất đai tồn tỉnh, đất nơng nghiệp chỉ chiếm 10%, đất
có rừng chiếm 38%, diện tích chưa sử dụng cịn lớn (chiếm 43,8%) tập trung ở
vùng miền núi và ven biển, còn lại là đất chuyên dùng và đất ở.
c. Về tài nguyên nước ngọt:
Là tỉnh miền núi, địa hình bị chia cắt mạnh nên nguồn nước bị hạn chế.
Toàn tỉnh tuy có khá nhiều sơng suối chảy qua nhưng đều ngắn, hẹp và dốc. Lưu
lượng nhỏ từ vài chục đến trên dưới 100m 3/s. Mật độ sơng trung bình 1,0 - 1,9
km/km2 nhưng các sông đều bắt nguồn từ khá cao (trên 500m) và khơng có
trung lưu. Điều này ảnh hưởng đến dòng chảy lên xuống thất thường, dễ lụt về
mùa mưa và dễ kiệt vào mùa khô. Những năm gần đây đã có hiện tượng nước
mặn xâm nhập khá sâu vào trong đất liền.
1.3. Tiềm năng phát triển giống thuỷ sản
a. Về vùng nước, bãi triều:
Quảng Ninh có một tiềm năng đất mặt nước rất thuận lợi cho phát triển

ni các giống lồi thuỷ sản. Diện tích rừng ngập mặn là 43.093 ha phân bố dọc
theo bờ biển từ Tx. Quảng Yên đến Tp. Móng Cái. Rừng ngập mặn khơng
những có tác dụng to lớn trong việc bảo về bờ biển, bờ sơng, điều hồ khí hậu,
hạn chế xói lở bảo vệ đê điều các ao đầm NTTS…. mà còn là nơi cư trú sinh sản
của nhiều loại hải sản. Ngồi rừng ngập mặn Quảng Ninh cịn có hệ thống
chương bãi với diện tích khoảng 21.000ha, phân bố rải rác dọc theo bờ biển.
Hình thái của các chương bãi rất đa dạng, chất đáy thuần tuý là cát bùn, bùn pha
cát hoặc xen kẽ nhau trên cùng một bãi. Tuỳ thuộc vào địa hình các chương bãi
được chia làm 2 loại:
(1) Chương bãi chạy dọc theo bờ biển hoặc quanh các đảo, đặc trưng sinh
vật phân bố ở đây là các loài nhuyễn thể 2 mảnh vỏ (ngọc trai, ngao, sị huyết,
sị lơng, ngán, tu hài, vạng,…) và họ thân mềm (sá sùng, bông thùa…). Đây là
một tiềm năng lớn để phát triển ni hải đặc sản có giá trị kinh tế và dinh dưỡng
cao.
(2) Chương bãi xa bờ như quần đảo Vân Hải - Vân Đồn có trên 2.000ha
bãi triều và hàng vạn ha vùng ngập nước, kín gió. Có nhiều bãi hải đặc sản phân
bố tự nhiên, sá sùng là nguồn lợi đặc sản lớn nhất của quần đảo Vân Hải, tập
trung chủ yếu ở đảo Minh Châu, Quan Lạn (theo nghiên cứu, mật độ sá sùng ở
bãi triều phân bố từ 5.100 đến 9.100 con/ha). Ngoài sá sùng khu vực biển Vân
4


Đồn cịn có hải sâm, cà ghim và hàng chục loài hải đặc sản khác như ngao,
vạng, ốc, cua, đặc biệt là bào ngư phân bố nhiều ở Cô tô, Vân Đồn.
Vùng biển Quảng Ninh địa hình chia cắt phức tạp tạo thế xen kẽ giữa núi,
eo vụng kín gió, có hàng ngàn đảo lớn nhỏ tạo thành những quần đảo lớn như
Cô Tô, Cái Bầu, Vĩnh Thực,….tạo thế ổn định cho dải ven bờ. Với trên 2.000 ha
diện tích eo biển của vịnh, đây là môi trường thuận lợi cho sự phát triển các
gống loài thuỷ sản. Trên các vịnh cịn có nhiều cồn, rạn đá và rạn san hơ đó là
cái nơi của nhiều loại hải sản q hiếm có giá trị đồng thời tạo thêm sự phong

phú cho hệ sinh thái vùng biển Quảng Ninh.
b. Về nguồn lợi giống loài:
Nguồn lợi hải sản vùng biển Quảng Ninh rất đa dạng và phong phú,có giá
trị kinh tế cao. Trong tổng số 555 loài động vật đáy được thống kê ở vùng biển
Quảng Ninh, có nhiều lồi có sản lượng rất lớn như: cá song, cá mú, cá hồng, cá
cam, cá giò, cá vược,… Nguồn lợi Nhuyễn thể cũng rất phong phú như: hầu, trai
ngọc, bào ngư, vẹm xanh, ngán, tu hài, ốc hương, sò huyết….Chúng sinh trưởng
và phát triển tập trung ở vùng bãi triều ven biển và quanh các đảo. Ngoài ra
nguồn lợi giáp xác ở vùng biển Quảng Ninh là một tiềm năng có trữ lượng lớn
như: các lồi tơm biển (tơm he, tơm sú, tơm rảo….), cua, ghẹ. Quảng Ninh cịn
có các bãi đẻ tự nhiên của các giống loài thuỷ sản tập trung quanh đảo và vùng
biển cạn gần bờ trong đó biển Cơ Tơ là nơi tập trung những bãi cá nổi có trữ
lượng nguồn lợi thuỷ sản lớn và bãi tôm miều ở huyện Hải Hà.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
Theo số liệu thống kê tỉnh Quảng Ninh, năm 2015 tồn tỉnh có trên 1,23
triệu người, tỷ lệ tăng dân số bình quân trong giai đoạn 2010 - 2015 của tỉnh đạt
1,3%/năm. Dân cư tập trung đông tại các thành phố, thị xã của tỉnh, tỷ lệ dân
sống ở thành thị chiếm 61,4% tổng số dân toàn tỉnh, tại các vùng nông thôn
chiếm 38,6%. Tỷ lệ dân số nam chiếm 50,5%, nữ chiếm 49,5%. Nhìn chung dân
số Quảng Ninh khơng có sự mất cân bằng về giới và có sự di dân mạnh từ khu
vực nông thôn ra thành thị, chứng tỏ kinh tế tỉnh Quảng Ninh đang có những
chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, điều này sẽ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro về nguồn
nhân lực đối với phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh trong giai
đoạn tới, đặc biệt là lao động trong khai thác thủy sản.
Tóm lại, Quảng Ninh có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đối
thuận lợi cho việc tham gia hoạt động phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Dân số
đông, số người trong độ tuổi lao động nhiều là nguồn cung cấp nhân lực dồi dào
cho các ngành kinh tế, mặt khác dân số đông sẽ tiêu thụ lượng sản phẩm thuỷ
5



sản rất lớn, nhất là khi mức độ tiêu thụ thuỷ sản bình quân trên đầu người tăng.
Kinh tế thuỷ sản của tỉnh có bước phát triển tiến bộ trong các năm gần đây, cơ
sở hạ tầng được quan tâm đầu tư ngày càng hoàn thiện phục vụ cho phát triển
kinh tế của tỉnh.

6


KẾT QỦA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ SỬ DỤNG BÃI TRIỀU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
1. Tiềm năng và diện tích ni trồng thuỷ sản bãi triều
1.1. Tiềm năng ni trồng thủy sản bãi triều.
Quảng Ninh có một tiềm năng đất mặt nước rất thuận lợi cho phát triển
ni trồng thuỷ sản bãi triều với diện tích khoảng 21.000 ha, phân bố rải rác dọc
theo bờ biển. Hình thái của các bãi triều rất đa dạng, chất đáy thuần tuý là cát
bùn, bùn pha cát hoặc xen kẽ nhau trên cùng một bãi.
Tuỳ thuộc vào địa hình các bãi triều được chia làm 2 loại:
+ Bãi triều chạy dọc theo bờ biển hoặc quanh các đảo, đặc trưng sinh vật
phân bố ở đây là các loài nhuyễn thể 2 mảnh vỏ (ngọc trai, ngao, sị huyết, sị
lơng, ngán, tu hài, vạng,…) và họ thân mềm (sá sùng, bông thùa…). Đây là một
tiềm năng lớn để phát triển ni hải đặc sản có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao.

+ Bãi triều xa bờ như quần đảo Vân Hải - Vân Đồn có trên 2000 ha bãi
triều và hàng vạn ha vùng ngập nước, kín gió. Có nhiều bãi hải đặc sản phân bố
tự nhiên, sá sùng là nguồn lợi đặc sản lớn nhất của quần đảo Vân Hải, tập trung
chủ yếu ở đảo Minh Châu, Quan Lạn (theo nghiên cứu, mật độ sá sùng ở bãi
triều phân bố từ 5.100 đến 9.100 con/ha). Ngoài sá sùng khu vực biển Vân Đồn
cịn có hải sâm, cà ghim và hàng chục loài hải đặc sản khác như ngao, vạng, ốc,
cua, đặc biệt là bào ngư phân bố nhiều ở Cô tô, Vân Đồn

7


Các địa phương có tiểm năng ni thủy sản bãi triều lớn nhất là thị xã
Quảng Yên (chiếm 46%); huyện Vân Đồn (23%), huyện Tiên Yên (chiếm 11%)
và còn lại các địa phương khác chiếm 20% diện tích tiềm năng toàn Tỉnh.
Riêng thị xã Quảng Yên và huyện Vân Đồn là hai khu vực có tiềm năng
diện tích bãi triều rất lớn nhưng hiện nay diện tích đưa vào ni còn thấp, chưa
tương xứng với tiềm năng của địa phương.
(theo bảng số 1: Tiềm năng và diện tích ni thủy sản bãi triều)
1.2 Diện tích ni trồng thủy sản bãi triều.
Diện tích ni trồng thủy sản bãi triều của tỉnh Quảng Ninh là rất lớn
nhưng hầu hết các địa phương đều chưa tận dụng hết các lợi thế này để nuôi hải
sản bãi triều. Người dân một số nơi vẫn chủ yếu là khai thác hải sản trên các bãi
triều tự nhiên hoặc khoanh vùng để lưu giữ hải sản theo phương thức quảng
canh như ở Quảng Yên, Vân Đồn và Tiên Yên dẫn đến sản lượng thu được là rất
thấp.
Hiện nay, tổng diện tích ni thủy sản bãi triều khoảng 3.071 ha (năm
2015), kế hoạch năm 2016 diện tích đạt 3.620 ha. Các địa phương có diện tích
ni hải sản bãi triều lớn nhất là thị xã Quảng Yên diện tích 1.570 ha và Vân
Đồn diện tích 735ha (Ước thực hiện năm 2016)

Từ năm 2014 trở về đây diện tích ni bãi triều của Thị xã Quảng n
ngày càng tăng mạnh do giá trị kinh tế nuôi đối tượng Hà sú trên bãi đem lại
8


kinh tế cao. Diện tích ni trồng thủy sản bãi triều tập trung vào đối tượng
nhuyễn thể chiểm 90% còn lại khoảng 10% một số ốc và loài thủy sản khác.
Bên cạnh đó diện tích đang để cho người dân khai thác tự nhiên khoảng

10.137 ha ước thực hiện 2016. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế chưa cao do nguồn lợi
thủy sản ngày càng cạn kiệt.
(theo bảng số 1: Tiềm năng và diện tích ni thủy sản bãi triều)
2. Sản lượng và nhu cầu giống nuôi trồng thủy sản bãi triều
2.1 Sản lượng nuôi thủy sản bãi triều
Tổng sản lượng ni bãi triều tồn tỉnh ước thực hiện năm 2016 là 20.449
tấn (trong đó sản lượng ni nhuyễn thể là khoảng 16.715 tấn; sản lượng nuôi
các đối tượng khách khoảng 3.734 tấn); Sản lượng lớn nhất về nuôi nhuyễn thể
bãi triều là thị xã Quảng Yên 4.200 tấn; Tiên Yên 3.000 tấn, Vân Đồn 1.985 tấn
và huyện Hải Hà 2.985 tấn.

Qua đó biểu đồ ta thấy, sản lượng thủy sản huyện Đầm Hà lớn nhất chiếm
22% nguyên nhân do huyện Đầm Hà quy hoạch, chuyển dịch đối tượng nuôi
mới nâng cao năng suất về nuôi bãi triều tại địa phương.
Tuy nhiên, dù lĩnh vực nuôi trồng thủy sản bãi triều đã đạt được kết quả
đáng khích lệ nhưng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng diện tích và hiệu quả kinh
tế mà các đối tượng thủy sản nuôi đem lại.
(theo bảng số 2: Sản lượng nuôi trồng thủy sản bãi triều)
9


2.2. Về giống nuôi thủy sản bãi triều
Nhu cầu con giống thủy sản nuôi bãi triều rất lớn, ứơc thực hiện năm
2016 tổng số lượng giống thả nuôi thủy sản bãi triều 2.510,5 triệu con (trong đó
giống ni nhuyễn thể 2.470,5 triệu con; giống nuôi các đối tượng khác 40 triệu
con).

Qua đó ta thấy giống nhuyễn thể (Ngao, nghêu, tu hài, ngao giá....) chiếm
98% tổng số lượng giống nuôi thủy sản bãi triều.


10


Nguồn giống thả hầu hết thu gom từ tự nhiên hoặc mua từ tỉnh ngồi, do
vậy rất khó khăn trong cơng tác kiểm sốt chất lượng.
Qua điều tra khảo sát cho thấy hiện nay trên địa bàn tỉnh có 2 cơ sở sản
xuất giống nhuyễn thể đó là Cơng ty TNHH Đỗ Tờ và Công ty TNHH Quan
Minh, hàng năm đã sản xuất được khoảng gần 30 triệu con giống, song vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu con giống người ni.
Riêng đối tượng ngao, nghêu chưa có cơ sở nào trên địa bàn Tỉnh sản xuất
được, toàn bộ giống lấy từ Nam Định, Bến tre....Trung Quốc về ương nuôi. Do
phải vận chuyển xa, môi trường thay đổi nên chất lượng con giống thả ni đạt
tỉ lệ thấp.
Ngồi ra, cơ sở ni cịn đầu tư phát triển một số lồi đặc sản có giá trị
kinh tế cao như: Vẹm xanh, sị, ngán, vạng, ốc, điệp quạt, Bào ngư, Hải sâm…
tạo nguyên liệu xuất khẩu. Nguồn gốc giống thì lấy từ các bãi tự nhiên, khơng
có sự kiểm tra, kiểm dịch chất lượng lên rất khó khăn về con giống.
(theo bảng số 3: Số lượng giống thả nuôi trồng thủy sản bãi triều)
3. Số tổ chức/cá nhân và tổng số lượng lao động tham gia nuôi trồng
thủy sản trên bãi triều.
3.1. Số tổ chức/cá nhân tham gia nuôi trồng thủy sản trên bãi triều.
Tổng số tổ chức, cá nhân tham gia nuôi trồng thủy trên bãi triều khoảng
2.000 cơ sở (trong đó số tổ chức chiểm khoảng 10%; số cá nhân 90% ni
trồng thủy sản bãi triều).Qua đó, lĩnh vực ni trồng thủy sản vẫn chưa thu hút
nhiều tổ chức để nuôi trồng thủy sản bãi triều vẫn chủ yếu là các hộ nuôi cá thể
nên giá trị kinh tế đem lại chưa tương xứng với tiềm năng bãi triều tại Quảng
Ninh.
Ngoài ra, cơ chế chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư của Nhà nước chưa cao
và thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng rất lớn để các tổ chức đầu tư mạnh vào nuôi
thủy sản bãi triều.

3.2. Số lượng lao động tham gia nuôi trồng thủy sản trên bãi triều.
Ước thực hiện năm 2016 tổng số lao động tham gia nuôi trồng thủy trên
bãi triều khoảng 4.000 người (trong đó số lao động thường xuyên nuôi trồng
thủy sản bãi triều 2.500 người; số lao động không thường xuyên khoảng 1.500
người).
Như vậy những năm gần đây số lao động hoạt động trong nuôi trồng thủy
sản tăng cao, tạo công ăn việc làm tại cho hộ nuôi, người dân tại vùng biển, giúp
nâng cao đời sống và đảm bảo an sinh khu vực.
11


(theo bảng số 4: Tổng số lao động tham gia hoạt động nuôi trồng thủy
sản bãi triều)
4. Hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản bãi triều.
Qua khảo sát tại các huyện, thị xã và thành phố có hoạt động ni trồng
thủy sản bãi triều thì hiệu quả kinh tế của hoạt động nuôi thủy sản bãi triều khá
cao trung bình trên 100 triệu đồng/ha/năm. Nhưng những vùng khai thác tự
nhiên hiểu quả đem lại ngày càng giảm 20- 30 triệu đồng/ha/năm do nguồn lợi
thủy sản ngày càng cạn kiệt, dụng cụ khai thác triệt để.
5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thủy sản nuôi bãi triều tại
tỉnh Quảng Ninh
5.1. Thời tiết
Những năm gần đây thời tiết ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động nuôi thủy
sản Bãi triều tại Quảng Ninh như bão lớn, mưa lớn, rét đậm, nắng nóng.... làm
năng suất ni bãi triều suy giảm. Qua khảo sát tại huyện Hải Hà, cuối năm
2015 nghêu, ngao chết từ 30- 40%, cá biệt có hộ chết 80- 90% do thời tiết ảnh
hưởng rất lớn đến người ni.
Ngồi ra, thời tiết khắc nghiệt còn dẫn đến phát sinh dịch bệnh trên
nhuyễn thể nuôi ảnh hưởng rất lớn tới cơ sở nuôi bãi triều nhất là các cơ sở nuôi
tại huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô.

5.2. Quy hoạch
Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, có khu vực nằm
trong quy hoạch nhưng thực tế lại khơng phù hợp với đối tượng ni, có khu
vực quy hoạch ni bãi triều nhưng lại nằm sát cơng trình giao thông đường
12


thuỷ và cảng biển cũng dẫn đến chất thải từ hoạt động cảng và đặc biệt là váng
dầu mỡ trong nước gây bất lợi cho nhuyễn thể bắt mồi, cạn kiệt nguồn thức ăn
tự nhiên của các đối tượng nuôi bãi triều .
Ngồi ra cịn một số địa phương trên địa bàn chưa thực hiện quy hoạch
bãi triều , hoặc mặc dù người dân có nguyện vọng được giao (thuê) đất bãi triều
để sản xuất chưa giao (cho thuê) đất bãi triều cho người dân yên tâm sản xuất,
phát triển kinh tế mặc dù người dân đang có nguyện vọng, một số địa phương đã
thực hiện việc giao (cho thuê) đất nhưng đã hết hạn và còn chậm trễ trong cơng
tác gia hạn.
5.3. Trình độ khoa học, kỹ thuật
Hiểu biết về trình độ khoa học, kỹ thuật của người ni thủy sản cịn thấp,
chủ yếu ni theo kinh nghiệm, phương pháp ni quảng canh vẫn là chính.
Nhiều nơi người dân cịn ni dưới hình thức tự phát, chưa áp dụng khoa học kỹ
thuật nên năng suất ni cịn thấp.
5.4. Cơ sở hạ tầng.
Hệ thống hạ tầng để phục nuôi trồng thủy sản bãi triều cũng như phục vụ
sinh hoạt người dân cịn chưa đáp ứng được. Nhiều vùng ni bãi triều chưa có,
hệ thống điện, hệ thống xử lý rác thải,....
5.5. Về giống
Nhu cầu con giống nuôi bãi triều rất cao nhưng trên địa bàn tỉnh sản xuất
giống trong tỉnh chưa đủ đáp ứng, chủ yếu là giống nhập từ các tỉnh khác và
nguồn giống Trung Quốc, hầu hết giống thu mua khơng có hóa đơn, khơng được
kiểm dịch nên chất lượng con giống không được đảm bảo.

5.6. Cơ chế, chính sách
Người dân vẫn cịn thiếu hiểu biết về các chính sách vay vốn hỗ trợ sản
xuất, ngồi ra do cơ sở nuôi chưa được giao hoặc thuê đất nuôi bãi triều cũng
như chưa có hạng mục cho vay các cơ sở nuôi bãi triều lãi suất ưu đãi. Cũng như
chưa có chính sách ưu đãi về đất đai và thuế, chính sách bảo hộ sản phẩm.

13


ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN BÃI TRIỀU BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

1. Công tác quy hoạch
Hoàn thiện quy hoạch bãi triều tại các địa phương theo quy hoạch ngành
thủy sản. Hoàn thành sớm việc giao, cho thuê bãi triều vùng nuôi. Đối với
những bãi triều để khai thác tự nhiên không hiểu quả cần phải định hướng
chuyển đổi mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất.
2. Giải pháp về quy trình kỹ thuật, công nghệ.
Phối hợp chặt chẽ với các Viện nghiên cứu, Trường Đại học chuyên ngành
tiếp nhận nuôi thử nghiệm các đối tượng mới có giá trị kinh tế phù hợp với điều
kiện tự nhiên của tỉnh. Xây dựng đầu mối về quy trình kỹ thuật từ đó chuyển
giao cho cơng ty các hộ ni trồng thủy sản có nhu cầu. Ngồi ra, cần tập huấn,
hướng dẫn cho người ni về quy trình ni mới bãi triều thân thiện với môi
trường.
3.Cơ sở hạ tầng.
Đây là vấn đề cấp thiết để đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững trong
Cơ sở hạ tầng tại các vùng nuôi bãi triều tập trung còn chưa đáp ứng được nhu
cầu của những hộ ni trong vùng.
Có những vùng ni cịn chưa có hệ thống điện, hệ thống đường giao
thông, hệ thống kênh cấp nước và thoát nước, hệ thống sử lý chất thải. Có nhiều

vùng tập trung cịn chưa có nước ngọt để sinh hoạt và phục vụ sản xuất. Do đó
ta cần phải chủ động nâng cấp các vùng nuôi về hệ thống điện, nước, giao thông
cũng như hệ thống cấp và thốt nước nhất là hệ thống xử lý mơi trường. Bố trí
nguồn vốn hàng năm về hộ trợ ni thủy sản hàng năm để nâng cấp và xây
dựng. Thành lâp tổ cộng đồng vùng nuôi tập trung để bảo vệ hệ thống cơ sở hạ
tầng nuôi trồng thủy sản.
4.Về công tác sản xuất giống thủy sản.
Cần xác định đối tượng giống cho các vùng, các khu bảo tồn giống thuỷ
sản tự nhiên, bãi đẻ và nơi cư trú của ấu thể thuỷ sản để tiến hành quy hoạch
thiết kế các trại sản xuất giống quy mô vừa và nhỏ phù hợp với tình hình điều
kiện tự nhiên.
Hồn thiện hệ thống giống từ sản xuất, lưu thông phân phối, quản lý kiểm
tra chất lượng con giống và nâng cao năng lực của hệ thống giống, đảm bảo đáp
ứng đủ giống tốt, đa dạng, đúng thời vụ, giá cả hợp lý. Hình thành các trại giống
14


quy mô nhỏ (trại giống vệ tinh) làm nhiệm vụ cung cấp giống trực tiếp đến các
hộ nuôi trồng trong tỉnh.
Xây dựng mạng lưới giống của tỉnh, ứng dụng đưa nhanh tiến bộ khoa
học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất ở các vùng địa lý – sinh thái và quản lý các
nhóm giống đặc trưng cho vùng.
Cần sự quan tâm hơn nữa các cấp, các ngành nhất là đơn vị nhà nước về
cơ chế chính sách, về quy hoạch vùng ni và khuyến khích các cơng ty đâu tư.
Cần tăng cương về quản lý giám sát của đơn vị quản lý về vùng nuôi tập
trung đảm bảo môi trường và nuôi trồng bên vững.
5. Giải pháp về cơ chế chính sách
Thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển hỗ trợ phát triển các cơ sở sản
xuất và nuôi trồng giống mới, ưu tiên cho kinh phí thuê chuyên gia trong sản
xuất và nuôi trồng các đối tượng mới có giá trị kinh tế.

- Cần có chính sách ưu tiên cho việc sản xuất và nuôi trồng giống mới
bằng việc hỗ trợ kinh phí chuyển giao cơng nghệ và kỹ thuật như sá sùng, bào
ngư, hải sâm trắng, ốc nhảy, ốc đẻ....
- Cần có những chính sách ưu đãi về tín dụng, vốn cho cơ sở sản xuất
giống cũng như các hộ ni thủy sản bãi triều. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân nhận đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, có những chính sách ưu đãi về đất
đai và thuế, khi cần thiết nên có những chính sách bảo hộ sản phẩm.

15


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

1. Kết luận
- Qua kết quả điều tra cho thấy Quảng Ninh có tiềm năng lớn về diện tích
bãi triều với hơn 40.000 ha trong đó khoảng 21.000 ha có thể phát triển ni
trồng thuỷ sản bãi triều.
- Cơ sở hạ tầng cho sản xuất giống và ni trồng thuỷ sản cịn nghèo nàn.
- Trình độ kỹ thuật nuôi trồng thủy sản và sản xuất giống còn nhiều hạn
chế, còn dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu.
- Đối tượng ni trồng và sản xuất cịn đơn thuần, ít chú trọng vào nghiên
cứu sản xuất các đối tượng giống mới có giá trị kinh tế.
- Chưa có sự chun mơn hố trong ni trồng thủy sản, chưa chú trọng
đưa khoa học kỹ thuật và máy móc vào ni trồng thủy sản.
- Kinh phí của Nhà nước hỗ trợ cho ni trồng thủy sản cịn nhiều hạn chế
và chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
2. Đề xuất ý kiến.
- Cần có quy hoạch vùng ni thủy sản từng địa phương chi tiết có tính
dài hơi về ni trồng thủy sản.
- Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp vào đầu tư nuôi trồng thủy

sản tại địa bàn Tỉnh.
- Khuyến khích, cơ chế chính sách hỗ trợ các đơn vị du nhập các lồi
giống mới có giá trị kinh tế về nghiên cứu nuôi thương phẩm tiến tới cho sinh
sản nhân tạo.
- Tăng cường công tác tập huấn, đặc biệt là đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
cán bộ kỹ thuật tiếp cận với phương pháp, kỹ thuật và đối tượng mới.
- UBND tỉnh Quảng Ninh và các cơ quan chức năng cần ưu tiên bố trí đủ
vốn nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng nuôi và những năm tiếp theo./.
Quảng Ninh, ngày 15 thánh 12 Năm 2016

16



×