Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 - Trường THCS Võng Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.07 KB, 8 trang )

ĐỀ CƯƠNG KIỂM TRA GIỮA KÌ II
MƠN NGỮ VĂN 7
I. Phần văn bản:
a/ yêu cầu:
-Thuộc các câu tục ngữ được học.
-Nắm được nội dung, nghệ thuật cơ bản của 2 văn bản tục ngữ và 3 văn bản nghị luận có trong chương trình
học.
-Trả lời các câu hỏi trong phần Đọc hiểu của mỗi bài.
-Vận dụng các kiến thức có trong văn bản để nêu suy nghĩ, quan điểm về những vấn đề liên quan gần gũi
trong đời sống: phương pháp học, biết ơn, yêu nước, giản dị…
b/ Cụ thể:
b1/ Bảng hệ thống về ND,NT của các VB:
tt
Văn bản
Nội dung
Nghệ thuật
Ý nghĩa
Tục ngữ về -Những câu tục ngữ nói về cách đo
-Sử dụng cách diễn đạt ngắn Khơng ít những câu tục
1 thiên nhiên thời gian dự báo thời tiết quy luật
gọn cô đúc, kết cấu diễn đạt
ngữ về thiên nhiện và
và lao động nắng mưa, gió bão…Mùa vụ kĩ thuật theo kiểu đối xứng, nhân
lao động sản xuất là
sản xuất
cấy trồng chăn nuôi …thể hiện sự đúc quả, hiện tượng ứng sử và
những bài học quý giá
kết những kinh nghiệm quý báu của
cần thiết, tạo vần nhịp cho
của nhân dân ta.
nhân dân ta về thiên nhiên và lao


câu văn dễ nhớ dễ vận dụng
động sản xuất
2 Tục ngữ về - Tục ngữ thể hiện sự tôn vinh giá trị -Sử dụng cách diễn đạt ngắn Khơng ít những câu tục
con người
con người như đạo lí,lẽ sống nhân
gọn cơ đúc, Sử dụng các
ngữ là những kinh
và xã hội
văn…
phép so sáh, ẩn dụ đối, điệp
nghiệm quý báu của
-Tục ngữ còn là những bài học,lời
ngữ, tạo vần nhịp cho câu
nhân dân ta về cách
khuyên về cách ứng xử cho con
văn dễ nhớ dễ vận dụng
sống và cách đối nhân
người ở nhiều lĩnh vực như: đấu
xử thế
tranh xã hôi, quan hệ xã hội.
3 Tinh thần
Dân ta có một lịng nồng nàn u
-Xây dựng luận điểm ngắn
Truyền thống yêu nước
yêu nước
nước đó là truyền thống quý báu.
gọn xúc tích, lập luận chặt
của nhân dân ta cần
của nhân
Truyền thống ấy được thể hiện trong

chẽ, dẫn chứng toàn diện,
được phát huy trong
dân ta ( Hồ lịch sử chống giặc ngoại xâm và
tiêu biểu , chọn lọc. Từ ngữ
hồn cảnh lịch sử mới
Chí Minh)- trong cuộc chiến đấu ngày hôm nay.
gợi cảm. Câu văn nghị luận
để bảo vệ đất nước.
văn nghị
Nhiệm vụ của đảng và nhà nước là
có hiệu quả.
luận.
phải phát huy hơn nữa tinh thần yêu
- Sử dụng biện pháp liệt kê ,
nước của toàn dân
nêu các biểu hiện lòng yêu
nước của nhân dân ta.
4 Đức tính
- Đức tính giản dị của Bác được thể
Có dẫn chứng cụ thể, lí lẽ
- Ca ngợi phẩm chất
giản dị của
hiện trong đời sống, trong quan hệ
bình luận sâu sắc, có sức
cao đẹp,đức tính giản dị
Bác Hồ
với mọi người, trong lời nói và bài
thuyết phục. Lập luận theo
của Chủ Tịch Hồ Chí
( Phạm Văn viết.

trình tự hợp lí.
Minh.
Đồng)-Văn -Đức tính giản dị thể hiện phẩm chất
- Bài học về việc học
nghị luận
cao đẹp của Hồ Chí Minh với đời
tập và rèn luyện noi
sống tinh thần phong phú, hiểu biết
theo tấm gương đạo
sâu sắc quí trọng lao động, với tư
đức Hồ Chí Minh
tưởng và tình cảm làm nên tầm vóc
văn hóa của người.


5

Ý nghĩa văn
chương
( Hoài
Thanh)-Văn
nghị luận

- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương
là tình cảm, lịng thương người và
mn vật, mn lồi.
- Văn chương là hình ảnh của sự sống
và sáng tạo ra sự sống, gây cho ta
những tình cảm mới, luyện những
tình cảm vốn có làm cho đời sống

tình cảm con người trử nên phong
phú và sâu rộng hơn nhiều.
- Đời sống của con người sẽ rất
nghèo nàn nếu không có văn chương.

- Có luận điểm rõ ràng,được
luận chứng minh bạch đầy
sức thuyết phục.
- Có cách nêu dẫn chứng đa
dạng: khi trước, khi sau,khi
hòa vào luận điểm, khi là
một câu chuyện ngắn
- Diễn đạt bằng lời văn giản
dị , giàu cảm xúc.

Văn bản thể hiện quan
niệm sâu sắc của nhà
văn về văn chương

b2/ Câu hỏi, bài tập vận dụng:
Bài tập 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.
Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo,
Lê Lợi, Quang Trung…. Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là
tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
(Ngữ văn 7 tập 2, NXB Giáo dục, trang 25)
Câu 1: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? Câu nào là câu nêu luận điểm
của đoạn?
Câu 2: Trong câu: Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà
Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Cho biết tác

dụng của biện pháp tu từ đó?.
Câu 3: Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?
Câu 4: Viết đoạn văn chứng minh luận điểm: Thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay ln có những việc làm thiết
thực, ý nghĩa thể hiện tinh thần yêu nước bất diệt (đoạn văn khoảng 10-12 câu có sử dụng câu rút gọn- gạch
chân).
Bài tập 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“…Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ
dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm,
ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn cịn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng
ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục
vụ…”
(Ngữ văn 7 – Tập 2, trang 53 NXB Giáo dục)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Trong đoạn văn trên, tác giả sử dụng chủ yếu phép lập luận nào?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của phép liệt kê trong câu: “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị
như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống” Câu 4: Tìm, phân tích cấu
tạo cụm chủ – vị mở rộng trong câu: “Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả
sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ…”
Câu 5 : Qua văn bản chứa đoạn văn trên, em hiểu gì về đức tính giản dị và ý nghĩa của nó trong đời sống.
Hãy trình bày thành một đoạn văn (khoảng 10 câu- sử dụng câu mở rộng- gạch chân).

Bài tập 3: Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:


“ Văn chương gây cho ta những tình cảm ta khơng có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù
phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần
Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ, trơng mới đẹp; từ khi có
người lấy tiếng chim kêu, suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tưởng
khơng có gì là quá đáng”
(Ngữ văn 7- tập 2, trang 60)

Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Xác định và nêu tác dụng của các trạng ngữ trong đoạn văn
Câu 3: Câu văn: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta khơng có, luyện những tình cảm ta sẵn có là câu
chủ động hay bị động? Hãy biến đổi thành kiểu câu ngược lại.
Câu 4: Tìm các cụm C-V làm thành phần câu hoặc cụm từ trong đoạn văn trên
Câu 5 : Viết đoạn văn (12 câu ) chứng minh luận điểm: “Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn
có”, trong đoạn có sử dụng câu bị động- gạch chân.
Phần I: Đọc – hiểu

B. Phần tiếng Việt
Chú ý hệ thống các loại câu đã học.
-Nhận ra và vận dụng các loại câu đó trong đoạn văn và tạo lập đoạn văn. (tích hợp trong phần văn
bản)
Cụ thể:
. Bảng hệ thống kiến tức các loại câu:
TT
1

Câu
Rút gọn
câu

Khái niệm
- Khi nói hoặc viết, có thể
lược bỏ một số thành phần
của câu tạo thành câu rút
gọn (rút gọn chủ ngữ, vị
ngữ, hoặc cả chủ ngữ và vị
ngữ).


2

Câu đặc
biệt

- Câu đặc biệt là câu không
cấu tạo theo mơ hình chủ
ngữ vị ngữ

4

Thêm
trạng
ngữ cho
câu

- Về ý nghĩa : TN được
thêm vào câu để xác định
thời gian, nơi chốn, nguyên
nhân, mục đích cách thức
diễn ra sự việc trong câu.
- Về hình thức:TN có thể
đứng ở đầu câu, cuối câu
hay giữa câu.Giữa TN và
CN và VN thường có một
quãng nghỉ khi nói hoặc
một dấu phẩy khi viết.

Tác dụng
- Làm cho câu gọn hơn, vừa

thông tin nhanh hơn, vừa tránh
lặp lại những từ ngữ đã xuất
hiện ở phía trước
- Ngụ ý hành dộngđặc điểm
nói trong câu là của chung
mọi người( Lược bỏ CN)
- Xác định thời gian nơi chốn
diễn ra sự việc được nói đến
trong đoạn;
- Liệt kê thơng báo về sự tồn
tại của sự vật hiện tượng
- Bộc lộ cảm xúc; gọi đáp
- Cơng dụng:
- Xác định hồn cảnh , điều
kiện diễn ra sự việc nêu trong
câu,góp phần làm cho nội
dung câu được đầy đủ chính
xác;
- Nối kết các câu, các đoạn với
nhau, góp phần làm cho đoạn
văn, bài văn được mạch lạc.

Ví dụ
VD1: Ni lợn ăn cơm nằm,
ni tằm ăn cơm đứng.
VD2: Bao giờ cậu đi Hà Nội ?
- Ngày mai.

- Chim sâu hỏi chiếc lá:
- Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời

bạn cho tơi nghe đi!
- Bình thường lắm, chẳng có gì
đáng kể đâu.
-Mùa xn, cây gạo gọi đến bao
nhiêu là chim ríu rít.
- Về mùa đơng, lá bàng đỏ như
màu đồng hun


5

Chuyển
đổi câu
chủ
động
thành
câu bị
động

6

Cách
chuyển
đổi câu

thành
câu BĐ
Dùng
cụm chủ
vị để mở

rộng câu

7

8

Liệt kê

- Câu chủ động là câu có
-Việc chuyển đổi câu chủ
chủ ngữ chỉ người, vật thực động thành câu bị động( và
hiện một hoạt động hướng
ngược lại chuyển đỏi câu bị
vào người,vật khác( chủ thể động thành câu chủ động ) ở
của hoạt động)
mỗi đoạn văn đều nhằm liên
- Câu bị động là câu có chủ kết các câu trong đoạn văn
ngữ chỉ người, vật được
thành một mạch thống nhất.
hoạt động của người vật
khác hướng vào( chỉ đối
tượng hoạt động)
Có hai cách:
-Chuyển từ( Hoặc cụm từ) chỉ đối tượng hoạt động lên đầu
câu và thêm các từ bị hay được vào sau từ(cụm từ) ấy.
- Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng hoạt động lên đầu câu,
đồng thời lược bỏ hoặc biến từ(cụm từ)chỉ chủ thể của hoạt
động thành một bộ phận khơng bắt buộc trong câu.
-Khi nói hoặc viết, có thể
- Các thành phần câu như chủ

dùng nhữngcụm từ có hình ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ
thức giống câu đơn bình
trong cụm anh từ, tính từ đều
thường, gọi là cụm chủcó thể được cấu tạo bằng C-V.
vị( C-V)làm thành phần của
câu hoặc cụm từ để mở
rộng câu.
- Liệt kê là sắp xếp hàng
- Xét theo cấu tạo có thể phân
loạt từ hay cụm từ cùng
biệt liệt kê theo từng cặp và
loại để diễn tả được đầy đủ liệt kê không theo từng cặp.
hơn, sâu sắc hơn những
- Xét theo ý ngĩa có thể phân
khía cạnh khác nhau của
biệt kiểu liệt kê tăng tiên với
thực tế hay của tư tưởng,
liệt kê khơng tăng tiến.
tình cảm.

-Tập thể phê bình nó-> Câu chủ
động.
- Nó bị tập thể phê bình-> Câu bị
động.

- Một nhà sư vô danh đã xây
ngôi chùa ấy từ thế kỉ XIII
-> Ngôi chùa ấy được nhà sư vô
danh xây từ thế kỉ XIII.
-> Ngôi chùa ấy xây từ thế kỉ

XIII.
- Chị Ba đến, khiến tôi rất vui và
vững tâm.
- Ơng lão cứ nghĩ là
mình cịn chiêm bao.
- Trong lớp em có nhiều đồ vật:
bảng, bàn, ghế, xơ,chậu.....->
Liệt kê khơng theo từng cặp,
không tăng tiến..
- .-> Liệt kê theo từng cặp.
- Lịng u nước trước hết là u
gia đình, làng xóm...-> Liệt kê
tăng tiến.

2. Luyện tập: (tích hợp trong phần văn bản)
C. Tập làm văn
- Văn nghị luận chứng minh: Chú ý xác định rõ vấn đề cần nghị luận; Chú ý giải thích qua tạo cơ sở lí lẽ cho
vấn đề; chững minh từ 3-5 dẫn chứng nổi bật, có sắp xếp, phân tích khiến cho dẫn chứng hướng vào luận
đề...; không quên liên hệ bài học...
- Văn nghị luận giải thích: Chú ý xác định rõ vấn đề cần giải thích; cần giửi thích rõ: Vấn đề đó nghĩa là thế
nào? Tại sao lại có vấn đề đó? Ta cần làm gì để ứng dụng vấn đề đó....
* Một số đề tham khảo:
ĐỀ BÀI : 01
Tục ngữ có câu: “Một cây làm chẳng lên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
Bằng những dẫn chứng lịch sử trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, em hãy chứng minh câu tục ngữ
MB: Dân tộc ta rất coi trọng tinh thần đoàn kết. Sức mạnh đoàn kết là niềm tin là sức mạnh làm nên
chiến thắng của nhân dân ta. Chính vì thế ơng bà cha mẹ ln ln nhắc nhở con cháu ghi nhớ và thực hiện
đúng câu tục ngữ
“Một cây làm chẳng lên non



Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.”
TB: 1. Giải thích qua: Thật vậy: “một cây”chỉ số ít sống trơ trọi, đơn lẻ thì khơng thể làm nên “non” làm
nên rừng xanh được “ba cây”chỉ số lượng lớn, biết chụm lại gắn bó với nhau vì thế mới có thể làm nên “hịn
núi cao
Câu ca dao đã mượn hình ảnh ẩn dụ “một cây”; “ba cây chụm lại nên hòn núi cao”nhân dân khẳng định
và đề cao một bài học sống: sống đơn lẻ thì yếu, biết đồn kết xẽ làm nên sức mạnh to lớn
2. Chứng minh: -Đúng như vậy đoàn kết để tạo nên sức mạnh dân tộc để xây dựng Tổ quốc.
-Được thể hiện trong lịch sử chống ngoại xâm sức mạnh đoàn kết đã làm nên chiến thắng vĩ đại của thời đại
Bà Trưng, Bà Triệu,Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung……Sức mạnh đoàn kết ấy còn được phát huy
trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân pháp và đế quốc Mĩ của dân tộc ta.
-Trong lao động sản xuất thì tinh thần đồn kết được thể hiện ở hình ảnh những con sơng Hồng, sơng Thái
Bình vững trãi ngăn nước lũ, lũ lụt, bảo vệ mùa màng, tài sản, con người của cha ông ta.
-Bằng sức lao động và tinh thần đoàn kết trong xây dựng Tổ Quốc. nhân dân ta dã biến những con sơng
thành các cơng trình: thủy điện Sơng Đà, Trị An,thủy điện YALY phục vụ cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước. Đồn kết dân tộc là nhân tố hàng đầu để cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
-Tinh thần đồn kết cịn thể hiện sự u thương đùm bọc lẫn nhau trong học tập lao động của chúng ta ngày
hơm nay đó chính là những hoạt động học tập, lao động, phòng chống dịc, giúp đỡ đồng bào miến Trung ….
3. Bài học liên hệ:
-KB: Tóm lại tinh thần đoàn kết dân tộc được hun đúc hàng nghìn năm dựng nước và gữi nước, phát huy
cao độ thành sức mạnh nhân nghĩa Việt Nam . Đoàn kết thì sống chia rẽ thì chết. Hạnh phúc được xây dựng
và vun đắp trong tình thương, tinh thần đồn kết dân tộc . Học sinh phải biết yêu thương đoàn kết, giúp đỡ
nhau trong học tập .
Đề bài : 02 Bạn em băn khoăn vì sao có câu tục ngữ : Khơng thầy đố mày làm nên mà lại cịn có câu
Học thầy khơng tày học bạn?. Em hãy giải thích giúp bạn hiểu rõ ý nghĩa và mối quan hệ giữa hai câu
tục ngữ trên.
*Dàn ý 1.Mở bài
-Quan niệm và truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta
- Vai trò của thầy và bạn trong học tập đều vơ cùng quan trọng

2. Thân bài
a.Giải thích ý nghĩa câu : Không thấy đố mày làn nên
-Đề cao mức tuyệt đối vai trò của người thầy đối với HS
-Thầy dạy cho HS những kiến thức cần thiết . Thầy là người dẫn đường chỉ lối , không chỉ dạy chữ mà cịn
dạy nhân nghĩa, đạo lí làm người
-Thầy nhiều khi có ảnh hưởng quyết định tới việc tạo dựng sự nghiệp của HS
* lấy dẫn chứng trong thực tế học tập và đời sống của em để chứng minh
ĐỀ BÀI: 03
Nhân dân ta thường khun nhau: “Có cơng mài sắt có ngày nên kim” Em hãy chứng minh lời
khuyên trên.
+Yêu cầu hình thức: Thể hiện đúng kết cấu của bài văn với bố cục 3 phần. Có cách lập luận chặt chẽ,
cách hành văn trong sáng, mạch lạc, chữ viết dễ đọc.
+Yêu cầu nội dung: Cần đảm bảo các ý:
. MB: Dẫn dắt, giới thiệu, trích dẫn câu tục ngữ .
.TB: 1. Giải thích từ ngữ khó trong luận đề:
+Cơng: Cơng sức, là sự bền bỉ kiên trì.
+Mài sắt: Cơng việc khó khăn, vất vả.
+Kim: đồ vật nhỏ bé mà hữu ích, là kết quả của sự miệt mài, vất vả, kiên trì...


Mượn truyện mài sắt, nên kim, nhân dân ta muốn khẳng định một chân lí sâu sắc trong đời sống : Có
sự kiên trì nhẫn nại và quyết tâm lớn thì việc gì cũng làm xong cho dù việc đó có khó khăn, tưởng như
khơng thể...
2. Chứng minh bằng các dẫn chứng chân thực, tiêu biểu: (Có phân tích, có liên kết giữa các dẫn
chứng, làm nổi bật vấn đề...).
-Bác Hồ....
-Nguyễn Ngọc Kí...
-Ê-đi-xơn...
-Các cuộc đấu tranh của nhân dân ta....
3. Liên hệ bài học bản thân từ việc học tập sự kiên trì bền bỉ từ câu tục ngữ...

KB: Khẳng định câu tục ngữ đó hồn tồn đúng, mang lại bài học bổ ích cho mọi người...
Liên hệ cuộc sống ngày nay...
Ví dụ tham khảo:
-Đúc kết kinh nghiệm học tập và lao động nhân dân ta có câu “Có cơng mài sắt có ngày lên kim”nhằm
khẳng định thành quả đạt được là nhờ đức tính kiên trì, nhẫn nại của con người.
Chiếc kim được làm bằng sắt, trơng nó hỏ bé, đơn sơ nhưng để làm ra nó, người ta phải mất nhiều
cơng sức. nói một cách khácthanh sắt to lớn xù xì nếu có cơng mài cũng sẽ thành một cái kim bé nhỏ, sáng
loáng. Ở câu tục ngữ này người xưa muốn mượn hình ảnh sắt ,kim để nói về đức tính kiên trì của con
người. Con người có lịng kiên trì thì việc gì cũng có thể làm được. kiên trì là điều cần thiết để con người
vượt qua mọi trở ngại trong cuộc sống. Khơng có đức tính kiên trì con người khơng thể làm được gì.
Thật vậy trong cuộc sống những người có đức tính kiên trì đều thành cơng . Xưa có ơng Nguyễn
Hiền nhà nghèo, phải dùng vỏ trứng thả đom đón vào trong làm đèn để học, Chăm chỉ học và ông đã đỗ
trạng nguyên .
Cao Bá Quát nổi tiếng thế kỉ XIX vì văn hay chữ đẹp. Nhưng ban đầu chữ ông rất xấu. ông đã kiên
trì luyện chữ suốt mấy năm nên chữ viết mới đẹp.
Những năm 20 của thế kỉ XX, Bác Hồ khi đó lấy tên là Nguyễn Ái Quốc, sống ở Pa- ri. Người bắt
tay vào viết báo bằng tiếng Pháp. Bài đầu tiên Bác viết vài dòng, chép làm hai bản, một bản gửi tòa soạn,
một bản gữi lại để so sánh rút kinh nghiệm xem tòa soạn sửa chỗ nào. Dần dần Bác viết dài hơn… Nhờ kiên
trì, quyết tâm và khổ luyện, Bác đã thành công. Bút danh Nguyễn Ái Quốc, tác giả của hàng trăm bài báo,
đã trở thành quen thuộc với bạn đọc nhiều tờ báo lớn ở Pa- ri thời đó.
Bên cạnh đó thì đức tính kiên trì lại giúp chúng ta vượt qua mọi trở ngại tưởng chừng không thể
vượt qua nổi. Ơng Nguyễn ngọc Kí bị liệt cả hai tay từ khi cịn rất nhỏ. Ơng đã quyết tâm tập viết và làm
nhiều việc khác bằng hai chân. Nhờ kiên trì, khổ cơng, ơng đã thành cơng. Ơng viết sách làm thơ, dạy học.
Ông đã vinh dự được nhà nước trao tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú.
Các cuộc kháng chiến chống xâm lăng của dân tộc ta trong lịch sử đều theo chiến lược trường kì và
đã kết thúc thắng lợi…Nhân dân ta bao đời bền bỉ đắp đe ngăn nước lũ bảo vệ mùa màng ở đồng bằng Bắc
bộ …
Học sinh kiên trì học tập suốt 12 năm mới tạm đủ kiến thức phổ thông…
Ngày nay trong cuộc sơng cũng có rất nhiều tấm gương kiên trì luyện tập vượt khó khăn để đi tới
thành cơng đó là những bạn học sinh nghèo vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống thường ngày vươn lên

trong học tập để đạt được học bổng đèn đom đóm…
Dân gian đã có câu “ Nước chảy đá mịn” kiên trì nhẫn nại sẽ giúp chúng ta làm nên sự
nghiệp.Thành công chỉ đến với nhữn ai kiên trì theo đuổi cơng biệc. Điều đó cũng có nghĩa ai khơng “ mài
sắt” sẽ chẳng thể “nên kim”. Không bỏ công sức miệt mài làm việc thì sẽ khơng được thành quả theo ý
muốn. Bạn giỏi mơn tốn say mê học tập, ra sức giải bài tập khơng chụi bng xi bài tốn khó nào.
Nhưng lại không giành thời gian cho các môn khác thì bạn làm sao học giỏi các mơn khác được. trong nhiều


cơng việc bỏ cơng ra thế nào thì thu lợi thế ấy Đó là lẽ cơng bằng “Có cơng mài sắt có ngày nên kim” cũng
là một cách diễn đạt về sự cơng bằng ấy.
“Có cơng mài sắt có ngày nên kim”. Câu nói này đã trở thành kinh nghiệm sống học tập,lao động,
sáng tạocho mọi người, mọi đất nước mọi thế hệ. Những người thành đạt trong cuộc sông họ đều nói rằng
thành cơng là do 90% là lao động và 10% là tài năng mà có.Muốn thành cơng con người phải có sự ý chí
bền bỉ, kiên nhẫn.
Câu tục ngữ là một bài học thiết thực, quý giá mà người xưa đã đúc rút từ trong cuộc sống chiến đấu
và lao độngTrong hoàn cảnh hiện nay, chúng ta phải vận dụng một cách sáng tạo bài học về đức tính kiên trì
để thực hiện thành cơng mục đích cao đẹp của bản thân và xã hội
* Đề bài: 04 Một nhà văn có nói: " Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người". Hãy giải thích
nội dung câu nói đó.
MB: Sách có vai trị quan trọng trong đời sống nhân loại. cuộc sống sẽ nghèo đi nếu khơng có sách.
Là món ăn tinh thần của con người, sách luôn dem lại hứng thú được hiểu biết, khám phá và sáng tạo, nhờ
sách mà trí tuệ con người được tỏa sáng. Bởi thế có nhà văn cho rằng: Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí
tuệ con người
TB: 1. Giải thích: " Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người"?
-Ở đây ta có thể hiểu : Ngọn đèn – vật thể dùng để chếu sáng những nơi tối tăm. Ngọn đén sáng bất diệt là
ngọn đèn khơng bao giờ tắt.
-Trí tuệ con người là sự thông minh sáng suốt,Sách khiến cho đầu óc người đọc trở nên sáng láng nên được
coi là ngọn đèn của trí tuệ…
2. Vì sao sách lại là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người Bởi vì sách là ngọn đèn sáng, ngọn đèn
sáng rọi chiếu, soi đường đưa con người ra khỏi chốn tối tăm. Ai cúng biết sách là công cụ ghi chép bảo lưu

những nhận thức tìm tịi, khám phá về tự nhiên xã hội và con người. Sách kết tinh những tri thức khoa học
quý báu, giúp người đọc có thêm những hiểu biết về thế giới, Sách chứa đựng những tư tưởng nhân văn cao
đẹp, những suy tư chiêm nghiệm về cuộc đời vaftri thức dạy khôn con người. vậy sách chính là trí tuệ của
con người. Trí tuệ là tinh tế, tinh hoa của hiểu biết.Sách là người thầy thông thái, giáo dục điều hay lẽ phải,
nhân đạo hóa con người. Sách là người bạn tâm tình gần gũi với độc giả.
Tuy nhiên hhơng thể nói mọi cuốn sách đều là "Ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ" Những cuốn
sách có giá trị ghi lại những hiểu biết quý giá nhất mà con người thâu tóm được trong quá trình sản xuất,
chiến đấu, trong các mối quan hệ xã hội.Đó là sách có giá trị lại là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con
người. nhờ có sách ánh sáng trí tuệ được truyền lại cho các đời sau.
Nhưng cũng có những cuốn sách xấu bởi nó tuyên truyên lối sống vị kỉ, bạo lưc. Gieo giắc những tư
tưởng tình cảm tiêu cực làm cho con người trở nên xấu xa. Vì vậy , việc chọn sách mà đọc là rất quan trọng.
mỗi người cần có phương pháp đọc sách khoa học, sao cho việc đọc sách thật sự là hữu ích, soi sáng tâm
hồn và trí tuệ của mỗi người, giúp chúng ta chiếm lĩnh tri thức và thành công trong sự nghiệp.
3. Liên hệ:
KB: Có thẻ khẳng định rằng trí tuệ con người làm cho sách trở thành ngọng đèn sáng bất diệt, đồng thời
ngọn đèn đó lại soi sáng trí tuệ của người đọc. Mong sao ánh sáng trí tuệ trong sách sẽ tạo nên nguồn năng
lượng tinh thần giúp cho người đọc có thêm sức mạnh vươn lên trong cuộc sống.
Đề 5: Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
a. Mở bài:
- Giới thiệu về rừng và khái quát vai trò của rừng đối với cuộc sống con người: là đối tượng rất được quan
tâm, đặc biệt trong thời gian gần đây.
- Sơ lược về vấn đề bảo vệ rừng: là nhiệm vụ cấp bách, liên quan đến sự sống còn của nhân loại, nhất là
trong những năm trở lại đây.
b. Thân bài:


* Nêu định nghĩa về rừng: là hệ sinh thái, có nhiều cây cối lâu năm, nhiều lồi động vật quý hiếm...
* Lợi ích của rừng:
- Cân bằng sinh thái:
+ Là nguồn chủ yếu cung cấp ô-xi cho con người, làm sạch khơng khí....

+ Là nhân tố tự nhiên chống xói mịn đất, bảo vệ đất....
* Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta:
- Bảo vệ rừng là bảo vệ nguồn dưỡng khí cho sự sống.
- Bảo vệ rừng là bảo vệ con người khỏi những thiên tai.
- Bảo vệ rừng là đang gìn giữ cho những lợi ích lâu dài của cả cộng đồng...
* Rút ra bài học về bảo vệ rừng:
- Trong những năm gần đây rừng đang bị tàn phá nghiêm trọng.
- Bảo vệ rừng trở thành nhiệm vụ cấp bách.
- Cần bảo vệ rừng bằng nhiều biện pháp: chống phá rừng, trồng rừng...
c. Kết bài:
- Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ rừng: đó là trách nhiệm của tất cả mọi người.
Đề 5: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh nội dung câu tục ngữ
đó .a. Mở bài:
- Nhân dân ta đã rút ra kết luận đúng đắn về môi trường xã hội mà mình đang sống, đặc biệt là mối quan hệ
bạn bè có tác dụng quan trọng đối với nhân cách của con người.
- Kết luận ấy đã đúc kết lại thành câu tục ngữ: “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”.
b. Thân bài:
1/Lập luận giải thích.
Mực có màu đen thường tượng trưng cho cái xấu, những điều không tốt. Một khi đã bị mực dây vào là dơ
và khó tẩy vơ cùng. (Nói rỡ mực ở đây là mục Tàu bằng thỏi mà người Việt ngày xưa thường dùng, khi viết
phải mài nên dễ bị dây vào). Khi đã sống trong hoặc kết bạn với những người thuộc dạng “mực” thì con
người ta khó mà tốt được. Đèn tỏa ánh sáng đến mọi nơi, ánh sáng của nó xua đi những điều tăm tối. Do đó
đèn tượng trưng mơi trường tốt, người bạn tốt mà khi tiếp xúc ta sẽ noi theo những tấm gương đó để cố
gắng
2/ Luận điểm chứng minh.
+ Luận cứ 1: Nếu ta sinh ra trong gia đình có ơng bà, cha mẹ là những người không đạo đức, không biết làm
gương cho con cháu thì ta ảnh hưởng ngay.
+ Luận cứ 2: Khi đến trường, đi học, tiếp xúc với các bạn mà chưa chắc tốt. rủ rê chơi bời.
+ Luận cứ 3: Ra ngòai xã hội, những trò ăn chơi, những cạm bẫy khiến ta sa đà. Thử hỏi như thế thì làm sao
ta có thể tốt được. Khi đã dính vào nó thì khó từ bỏ và xóa đi được. Ngày xưa, mẹ của Mạnh Tử đã từng

chuyển nhà 3 lần để dạy con, bà nhận thấy rõ: “sống trong môi trường xấu sẽ làm ta trở thành người xấu-là
gánh nặng của xã hội”
- Ngược lại với “mực” là “đèn”-ngừoi bạn tốt, môi trường tốt. Khi sống trong mơi trường tốt, chơi với
những người bạn tốt thì đương nhiên, ta sẽ có đạo đức và là người có ích cho xã hội. Bởi vậy ơng cha ta có
câu: “Ở chọn nơi, chơi chọn bạn”
- Liên hệ một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự.
- Có những lúc gần mực chưa chắc đen, gần đèn chưa chắc rạng. Tất cả chỉ là do ta quyết định.
c. Kết bài:
- Chúng ta cần phải mang ngọn đèn chân lý để soi sáng cho những giọt mực lầm lỗi, cũng nên bắt chước các
ngọn đèn tốt để con người ta hồn thiện hơn, là cơng dân có ích cho xã hội”
- Ý nghĩa chung của câu tục ngữ đói với em và moi người.



×