Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

LUẬN văn KINH tế THƯƠNG mại (HOÀN CHỈNH) tìm hiểu chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trung quốc và một số kinh nghiệp đối với VN trong tiến trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.4 KB, 116 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI
THƯƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ
ĐỐI NGOẠI

-------***--------

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TÌM HIỂU CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TRUNG QUỐC VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI
VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP

Sinh viên thực hiện

: Hồ Lê Na

Lớp

: Anh 12

Khoá

: K41D – KTNT

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Bùi Liên Hà

Hà Nội - 11/2006



Khoá luận tốt nghiệp – Trường ĐH Ngoại thương

MỤC LỤC
Lêi mở đầu................................................... Error! Bookmark
not defined. Chãơng I: cơ sở lý luận chung về hoạt động của
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hội nhậpError!
Bookmark not defined.

I. Khái niệm doanh nghiƯp võa vµ nhá (DNV&N)Error! Bookmark
not defined.
1. Doanh nghiƯp võa và nhỏ là gì? .........Error! Bookmark not
defined.
2. Phân loại .............................................Error! Bookmark not defined.
II.Vai trß cđa DNV&N trong nỊn kinh tÕ............Error! Bookmark not
defined.
1. DNV&N đóng góp vào sự phát triển ổn định kinh tế của các
quốc gia ............................................................Error! Bookmark
not defined.
2. DNV&N tạo việc làm và thu nhập ổn định cho ngãời lao động
.................................................................Error! Bookmark not
defined.
3. DNV&N giúp khai thác, phát huy nguồn lực và tiềm năng tại chỗ
của các địa phãơng, các nguồn tài chính của dân cã trong
vùng
.................................................................Error! Bookmark not
defined.
4. Tạo ra môi trãờng cạnh tranh thúc đẩy SX-KD phát triển có hiệu
quả hơn...........................................................Error! Bookmark not
defined.

III. Vấn đề hội nhập quốc tế, cơ hội và thách thức đối với các
DNV&N việt nam trong quá trình hội nhập................................Error!
Bookmark not defined.
1. Khái niƯm héi nhËp kinh tÕ qc tÕ vµ tÝnh tÊt u cđa xu thÕ
héi nhËp.........................................................Error! Bookmark not
defined.
2. C¬ héi cho c¸c DNV&N ViƯt Nam khi héi nhËp kinh tÕ qc tÕ
Hồ Lê
Na

2

Lớp Anh 12 - K41D KTNT


Khoá luận tốt nghiệp – Trường ĐH Ngoại thương

.................................................................Error! Bookmark not
defined.
2.1. Mở cửa thị trãờng với dung lãợng lớn và nhu cầu có khả năng
thanh toán cao. ..................................Error! Bookmark not
defined.
2.2. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
DNV&N nói riêng tiếp cận nhanh chóng với công nghệ tiên tiến
hiện
đại.....................................................Error! Bookmark not defined.
2.3. Các DNV&N có thể tiếp cận với nguồn vốn quốc tế dãới nhiều
hình thức ...........................................Error! Bookmark not
defined.


Hồ Lê
Na

3

Lớp Anh 12 - K41D KTNT


2.4. Cơ hội học hỏi kinh nghiệm và kỹ năng quản lý từ các nãớc phát triển
..........................................................Error! Bookmark not defined.
2.5. Có điều kiện tham gia nhanh vào phân công lao động quốc tế
theo các dây chuyền sản xuất hoặc các công đoạn kinh doanh của
các công ty đa quốc gia ...........................Error! Bookmark not
defined.
2.6. Hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam đãợc đối xử bình đẳng nhã
các nãớc khác trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ............
Error! Bookmark not defined.
3. Thách thức đối với các DNV&N Việt Nam khi hội nhập ........
Error! Bookmark not defined.
3.1. Năng lực cạnh tranh cđa ViƯt Nam nãi chung cßn ë thø bËc thấp trên
cả ba cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và hàng hoá ............ Error!
Bookmark not defined.
3.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng cho SXKD của các DNV&N còn nhiều bất
cập, chi phí đầu vào cho sản xuất lớn, bao gồm cả giá đầu vào và
chi phí trung gian cao ........................Error! Bookmark not
defined.
3.3. Việt Nam phải mở cửa thị trãờng, vai trò bảo hộ của Nhà nãớc sẽ
yếu dần đi và không còn nữa .............Error! Bookmark not
defined.
3.4. Hệ thống pháp luật, chính sách, chế độ quản lý của Việt Nam chãa

thống nhất và đồng bộ, vẫn còn nhiều bất cập về pháp lý và thể
chế, về cấu trúc thị trãờng và hành vi cạnh tranhError!
Bookmark not defined.
3.5. Tã tãởng ỷ lại của các doanh nghiệp vào sự bảo hộ của Nhà nãớc
còn lớn ..............................................Error! Bookmark not defined.
3.6. Bề dày văn hoá của các DNV&N Việt Nam trong nền kinh tế thị
trãờng chãa hình thành một cách rõ nétError! Bookmark not
defined.
Chãơng ii: chÝnh s¸ch ph¸t triĨn dnv&n trung qc
...........Error! Bookmark not defined.

I. Đặc điểm của các DNV&N Trung Quốc...........Error! Bookmark not
defined.


1. Sự phát triển của DNV&N Trung QuốcError!
Bookmark
not defined.
2. Đặc ®iĨm vỊ tµi chÝnh ..........................Error! Bookmark not defined.


II.Thách thức đối với DNV&N Trung Quốc trong quá trình hội nhập.
Error! Bookmark not defined.
1. Trong ngắn hạn...................................Error! Bookmark not defined.
2. Trong dài hạn ......................................Error! Bookmark not defined.
2.1. Thách thức từ khả năng cạnh tranh kém của các DNV&N Trung
Quốc .................................................Error! Bookmark not
defined.
2.2. Hạn chế về khả năng của chủ các DNV&NError!
Bookmark

not defined.
2.3. Thách thức từ cơ cấu tổ chức DNV&NError!
Bookmark not
defined.
2.4. Thách thức từ tổ chức công nghiệp của DNV&N.............. Error!
Bookmark not defined.
2.5. Khó khăn trong việc chuyển đổi cách thức
quản lý của
Chính phủ. ...................................................Error! Bookmark not
defined.
III. Chính sách ph¸t triĨn dnv&n cđa trung qcError! Bookmark
not defined.
1. C¸c chÝnh s¸ch kinh tÕ nãi chung.......Error! Bookmark not defined.
1.1. ChÝnh s¸ch đối với kinh tế công hữuError!
Bookmark
not
defined.
1.1.1. Cải tạo và phát triển các doanh nghiệp tập thể ở thành phố và
thị trấn dãới nhiều hình thức. ......Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Chuyển đổi thể chế thúc đẩy doanh nghiệp tập thể hãơng trấn
phát triển..................................................Error! Bookmark not
defined.
1.1.3. Đi sâu cải cách doanh nghiệp quốc hữu loại nhỏ thúc đẩy kinh
tế tập thể phát triÓn ..................Error! Bookmark not defined.
1.2. KhuyÕn khÝch kinh tÕ phi công hữu phát triểnError! Bookmark
not defined.
1.2.1. Tạo dựng môi trãờng pháp lý bình đẳngError!
Bookmark
not defined.
1.2.2 Khuyến khích các doanh nghiệp phi công hữu tiếp cận với các



nguồn vốn của ngân hàng, vốn cổ phần tã nhân, vốn trên thị
trãờng chứng khoán .....................................Error! Bookmark not
defined.


1.2.3 Khuyến khích các doanh nghiệp phi công hữu đầu tã vào các
ngành khoa học kỹ thuật ..................Error! Bookmark not
defined.
1.2.4. Mở cửa thị trãờng cho các doanh nghiệp phi công hữu Error!
Bookmark not defined.
1.2.5. Tiến hành điều chỉnh một loạt những chính sách sau khi gia
nhập WTO ................................................Error! Bookmark not
defined.
2. Các chính sách thúc đẩy DNV&N nói riêngError!
Bookmark
not defined.
2.1. Hỗ trợ về thuế.............................Error! Bookmark not defined.
2.2. Hỗ trợ về tài chính......................Error! Bookmark not defined.
2.3. Về mặt đảm bảo tín dụng ...........Error! Bookmark not defined.
2.4. VỊ dÞch vơ x· héi .......................Error! Bookmark not defined.
2.5. Về hỗ trợ kỹ thuật ......................Error! Bookmark not defined.
2.6. Khuyến khích cá nhân thành lập doanh nghiệpError! Bookmark
not defined.
2.7. Chính sách phát triển thị trãờng..Error! Bookmark not defined.
IV. Những thành tựu của DNV&N Trung Quốc trong tiến trình hội
nhập
....................................................................................Error! Bookmark not
defined.

chãơng iii: bài học kinh nghiệm và một số kiến nghị để
phát triển dnV&n việt nam ............................ Error! Bookmark
not defined.

I. Bài học kinh nghiệm từ chính sách ph¸t triĨn DNV&N Trung Qc.
Error! Bookmark not defined.
1. Mét sè đặc điểm về sự phát triển của DNV&N Việt Nam .......
Error! Bookmark not defined.
2. Những nét tãơng đồng giữa DNV&N ViƯt Nam vµ Trung Qc
.................................................................Error! Bookmark not
defined.


3. Những bài học kinh nghiệm cho DNV&N Việt Nam tõ chÝnh s¸ch
ph¸t triĨn DNV&N cđa Trung Qc .......Error! Bookmark not
defined.
3.1. Thống nhất nhận thức, quan điểm về phát triển DNV&N .. Error!
Bookmark not defined.
3.2. Thùc hiƯn c¸c biƯn ph¸p hỗ trợ một cách đồng bộ và triển khai một
cách nhanh chóng kịp thời từ trung ãơng đến địa phãơng.. Error!
Bookmark not defined.


3.3. Mở cửa thị trãờng cho các thành phần kinh tế cùng tham gia,
nhất là khu vực tã nhân .....................Error! Bookmark not
defined.
3.4. Khuyến khích các DNV&N đầu tã vào khoa học công nghệ và
đẩy mạnh xuất khẩu ..........................Error! Bookmark not
defined.
3.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dụcError! Bookmark not

defined.
II.Một số kiến nghị nhằm phát triển DNV&N Việt NamError! Bookmark
not defined.
1. Bèi c¶nh Kinh tÕ - x· héi ....................Error! Bookmark not defined.
2. Một số kiến nghị nhằm phát triển DNV&N trong tiến trình hội
nhập.........................................................Error! Bookmark not
defined.
2.1. Hoàn thiện môi trãờng pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và
chính sách tài chính theo hãớng tạo môi trãờng kinh doanh bình
đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoáng cho DNV&N phát triển
..........................................................Error! Bookmark not defined.
2.2. Tiếp tục đẩy mạnh việc hoàn thiện đầy đủ các thị trãờng theo
yêu cầu của nền kinh tế thị trãờng ...........Error! Bookmark not
defined.
2.3. Đồng bộ hệ thống chính sách hỗ trợ giúp phát triển DNV&N
..........................................................Error! Bookmark not defined.
2.4. Cần tuyên truyền để các DNV&N Việt Nam có cái nhìn toàn
diện về hội nhập kinh tế quốc tế ........Error! Bookmark not
defined.
KÕt ln....................................................... Error! Bookmark not
defined.
Danh mơc tµi liƯu tham kh¶o ......... Error! Bookmark not defined.


LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế mang tính tất yếu của lịch sử và
nước ta khơng thể đứng ngồi quy luật khách quan đó. Để hội nhập thành
công, Đảng và Nhà nước chủ trương xây dựng và phát triển một nền kinh tế
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN, trong đó duy trì và phát triển các doanh nghiệp vừa

và nhỏ (DNV&N) có ý nghĩa rất quan trọng.
Các DNV&N vừa là phương tiện có hiệu quả để giải quyết việc làm và
giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần ổn định xã hội; vừa góp phần quan trọng
trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
vùng lãnh thổ; đồng thời là khu vực có khả năng thu hút tích cực nhất các
nguồn vốn, nguồn lực đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực
của xã hội cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nhận thức được vị trí và vai
trị của các DNV&N trong q trình phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay,
Đảng và Nhà nước đã tạo mọi điều kiện để đẩy nhanh quá trình hình thành và
phát triển loại hình DNV&N, đồng thời cũng đẩy mạnh công tác quản lý,
kiểm tra, nắm bắt và chỉ đạo sát sao những vấn đề có liên quan đến loại hình
doanh nghiệp này. Tuy nhiên, do đất nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi
nền kinh tế nên hệ thống thể chế kinh tế thị trường chưa được thiết lập đầy đủ,
môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp còn nhiều bất cập cần tiếp tục
cải cách, bên cạnh đó kinh nghiệm tham gia kinh tế quốc tế của các doanh
nghiệp Việt Nam cịn q ít ỏi. Những đặc điểm trên cùng với những hạn chế
nội tại của DNV&N Việt Nam như vốn, công nghệ, nguồn nhân lực ...đã
khiến loại hình này gặp khơng ít khó khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế. Trong
tình hình đó, nếu chúng ta tự mị mẫm để tìm đường đi cho các doanh nghiệp
vừa tốn thời gian, vừa có thể gây ra những hậu quả đáng tiếc nếu con đường
đó khơng phù hợp, và đất nước ta có thể bị đánh bật khỏi sân chơi quốc tế. Là
Hồ Lê
Na

11

Lớp Anh 12 - K41D KTNT


một quốc gia đi sau trong quá trình hội nhập, đất nước ta nên đúc rút kinh

nghiệm phát triển từ các quốc gia đi trước để tìm ra con đường phù hợp nhất
cho nền kinh tế của mình.
Trung Quốc là nước láng giềng của nước ta và có rất nhiều điểm tương
đồng về văn hố, kinh tế, chính trị. Hai nước lại có cùng thời điểm thực hiện
chính sách mở cửa nền kinh tế và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên nhờ đẩy nhanh
q trình hội nhập và có những chính sách kinh tế đúng đắn, Trung Quốc đã
đạt được những thành tựu rất lớn trong phát triển kinh tế-xã hội, trở thành
nước có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất thế giới trong vòng 2 thập kỷ qua.
Trung Quốc đồng thời cũng là một trong những nước đạt nhiều thành cơng về
phát triển DNV&N trong tiến trình cải cách và phát triển kinh tế. Bởi vậy, tôi
quyết định nghiên cứu về đề tài “Chính sách phát triển DNV&N Trung
Quốc và một số kinh nghiệm đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập”
với mong muốn trên thực tiễn phát triển của DNV&N Trung Quốc tìm ra con
đường hiệu quả cho các DNV&N Việt Nam khi tham gia vào hội nhập kinh
tế.
Mục đích của đề tài:
-

Tiếp tục làm rõ và khẳng định vị trí, vai trị của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

-

Tìm hiểu chính sách phát triển DNV&N Trung Quốc trong quá trình
cải cách, mở cửa và hội nhập.

-

Đúc rút một số kinh nghiệm cho DNV&N Việt Nam


-

Đưa ra một số kiến nghị về định hướng phát triển và giải pháp nhằm
thúc đẩy sự phát triển của DNV&N Việt Nam trong giai đoạn tới.

Kế t cấu đề tài:


Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài gồm 3 chương:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động của DNV&N trong q trình
hội nhập
Chƣơng II: Chính sách phát triển DNV&N của Trung Quốc
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm và một số kiến nghị đối với DNV&N Việt
Nam trong quá trình hội nhập
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nỗ lực hết sức để có thể có được
những thông tin mới nhất cũng như những nhận xét, ý kiến đánh giá của các
chuyên gia và cũng cố gắng để đưa ra quan điểm của bản thân nhằm hoàn
thiện đề tài của mình một cách tốt nhất. Tuy nhiên, bài khố luận vẫn cịn có
nhiều khuyết điểm và tơi mong nhận được sự thơng cảm và đóng góp từ thầy
cô cũng như người đọc.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô giáo Thạc sỹ Bùi Liên Hà Giảng viên khoa Quản trị kinh doanh trường ĐH Ngoại thương Hà Nội,
người đã nhiệt tình giúp đỡ và cho tơi những chỉ dẫn q báu trong suốt
q trình triển khai đề tài. Tơi cũng xin tỏ lịng biết ơn đối với các thầy cơ
giáo trong trường, gia đình và bạn bè, những người đã giúp đỡ, động viên
tôi rất nhiều trong q trình thực hiện và hồn thành bài khoá luận.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm
2006 Sinh viên
Hồ Lê Na



CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
I. KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (DNV&N)

1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là gì?
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) chiếm một vị trí hết sức quan trọng
dù trong nền kinh tế phát triển hay đang phát triển. Những doanh nghiệp này
rất linh hoạt, năng động, có nhiều lợi thế phát triển nhưng cũng rất dễ tổn
thương, vì thế hầu hết các nước đều ban hành những chính sách, quy định và
những biện pháp hỗ trợ để phát triển loại hình DN này. Để thực hiện được
điều đó, trước hết cần xác định được thế nào là DNV&N từ đó mới có thể
hoạch định những chính sách đúng đắn phù hợp.
Các nước thường xác định DNV&N dựa trên độ lớn và quy mô của các
DN. Việc phân loại DNV&N phụ thuộc vào tiêu thức sử dụng qui định giới
hạn quy mô DN. Các nước khác nhau có sự lựa chọn các tiêu thức đánh giá
quy mơ DN và lượng hố các tiêu thức ấy khác nhau.
Đối với Việt Nam, trước năm 1998, việc xác định DNV&N chưa được
quy định một cách thống nhất nên các bộ ngành, các tổ chức thường đặt ra các
tiêu thức để phân loại khác nhau. Chẳng hạn Ngân hàng Công thương Việt
Nam coi DNV&N là những DN có số lao động dưới 500 người, giá trị tài sản
cố định dưới 10 tỷ đồng, số dư vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu
hàng tháng dưới 20 tỷ. Thành phố Hồ Chí Minh coi những doanh nghiệp có
vốn pháp định trên 1 tỷ đồng, số lao động trên 100 người và doanh thu hàng
năm trên 10 tỷ đồng là doanh nghiệp vừa, còn những doanh nghiệp dưới giới
hạn trên là doanh nghiệp nhỏ. Ngày 20/6/1998, Thủ tướng chính phủ có quy
định tạm thời DNV&N là doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số



lao động dưới 200 người. Trong đó doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số
lao động dưới 30 người và vốn dưới 1 tỷ, doanh nghiệp vừa có từ 31-200 lao
động và có vốn từ 1-5 tỷ. Đối với doanh nghiệp cơng nghiệp, doanh nghiệp
nhỏ có vốn dưới 1 tỷ và số lao động dưới 50 người, còn các doanh nghiệp
thương mại dịch vụ thì số lao động dưới 30 người. Sau này, vai trò của các
DNV&N ngày càng được khẳng định nên Chính phủ đã đưa ra quy định
thống nhất về cách xác định DNV&N. Theo nghị định của Chính phủ về
“Trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa” số 90/2001/NĐ-CP ban hành thực hiện
thống nhất ngày 23-11-2001 định nghĩa DNV&N “là cơ sở sản xuất kinh
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng
năm khơng q 300 người”. Việc áp dụng chỉ tiêu nào hoặc đồng thời cả
hai chỉ tiêu phụ thuộc vào tình hình KT-XH của từng ngành, từng địa
phương.
Như vậy theo quy định mới nhất thì DNV&N của Việt Nam bao gồm:
Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Cơng ty hợp danh, các HTX, cá nhân và
nhóm sản xuất kinh doanh có điều kiện thoả mãn quy định của Chính phủ.
Khái niệm DNV&N là khái niệm mang tính chất tương đối, nó thay đổi
theo thời kỳ, giai đoạn phát triển KT-XH của từng quốc gia, tuỳ thuộc vào
trình độ phát triển KT-XH và tính chất ngành nghề.
2. Phân loại
Việc xác định thế nào là DNV&N ở cá quốc gia khác nhau dựa vào
những tiêu thức khác nhau. Song nhìn chung các tiêu thức phân loại có thể
được phân thành 2 nhóm chính sau:
Tiêu thức định tính: Tiêu thức này dựa trên những đặc trưng cơ bản của
các DNV&N như: trình độ chun mơn, trình độ quản lý, mức độ áp


dụng công nghệ...Sử dụng các tiêu thức này phản ánh khá đúng bản
chất của DNV&N song khó xác định và phức tạp nên ít được sử dụng.

Tiêu thức định lƣợng: Các tiêu thức này bao gồm:
 Các yếu tố đầu vào: Số lao động thường xuyên, vốn sản xuất
 Các kết quả đầu ra: Doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng
Mỗi tiêu thức được sử dụng có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Các
quốc gia có thể sử dụng các yếu tố đầu vào, kết quả đầu ra hoặc kết hợp cả hai
để xác định DNV&N. Việc sử dụng các tiêu thức để phân loại DNV&N trên
thế giới có những đặc điểm sau:
1) Các quốc gia khác nhau sử dụng các tiêu thức khác nhau. Phổ biến nhất là
tiêu thức về vốn và lao động.
2) Số lượng các tiêu thức được sử dụng ở các nước cũng khác nhau. Có nước
chỉ sử dụng một tiêu thức nhưng cũng có những nước sử dụng kết hợp đồng
thời nhiều tiêu thức.
3) Việc lượng hoá các tiêu thức thành các giới hạn cụ thể ở các nước khác
nhau thì khác nhau. Điều này phụ thuộc vào: trình độ, hồn cảnh, điều kiện
phát triển kinh tế, định hướng chính sách và khả năng trợ giúp cho
DNV&N của các nước.
4) Từng thời kỳ, các tiêu thức và tiêu chuẩn giới hạn có sự thay đổi cho phù
hợp với đường lối, chính sách, chiến lược và khả năng hỗ trợ của mỗi
quốc gia. Những tiêu thức này được dùng làm căn cứ thiết lập những chính
sách phát triển hỗ trợ cho các DNV&N của các chính phủ.


Bảng 1: Các chỉ số xác định DNV&N của các nƣớc và vùng lãnh
thổ thuộc APEC
Các nước và

Số

Vốn


Tổng tài

Doanh

Năng lực sản

Thu nhập

vùng lãnh thổ



đầu tư

sản

thu

xuất

bình qn

Ơxtrâylia



Brunây






Canađa





Chilê
Hồng Kơng




Inđơnêxia
Nhật Bản
CHND Triều
Tiên





Malaixia



Mêhicơ




Niu Dilân



Papua Niu
Ghinê









Pêru



Philippin



Nga



Xingapo




Đài Loan



Thái Lan



Hoa Kỳ







Nguồn: Profiles SMEs in APEC (1998)

Tại Trung Quốc, trước khi Chính phủ ban hành quy định mới về tiêu
chuẩn DNV&N cùng với “Luật Thúc đẩy phát triển DNV&N” vào cuối năm


2002, theo tiêu chuẩn của Uỷ ban nhà nước về Kinh tế và Thương mại thì quy
mơ doanh nghiệp được phân chia theo doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ là doanh
nghiệp có doanh thu ít hơn 50 triệu NDT, doanh nghiệp vừa có doanh thu từ
50 đến 500 triệu NDT, doanh nghiệp lớn có doanh thu từ 500 triệu NDT trở
lên. Theo quy định mới nhất của Chính phủ Trung Quốc thì doanh nghiệp
được phân theo các lĩnh vực: Cơng nghiệp, Xây dựng, Dịch vụ vận

tải/Logistics, Dịch vụ bưu điện, Bán buôn, Bán lẻ, Kinh doanh nhà hàng và
khách sạn. Các DNV&N Trung Quốc được phân chia theo các tiêu thức là: Số
lượng lao động và Doanh thu, cụ thể như sau:
Bảng 2: Tiêu thức phân chia DNV&N ở Trung Quốc

Lĩnh vực

Công
nghiệp

Xây
dựng

Số lao

300-

600-

Doanh

động

2000

3000

nghiệp

Doanh


vừa

thu (triệu

30-300

NDT)
Số lao
Doanh

động

nghiệp

Doanh

nhỏ

thu (triệu

30300

Dịch vụ
vận
tải/Logistic
100-500

10-150


Dịch
vụ
bƣu
điện

Bán
buôn

Bán lẻ

100-

500-

400-

200

3000

1000

30-

30-

300

300


Kinh
doanh
nhà hàng
và khách
sạn
400-800

30-300

30-150

< 300

< 600

< 100

< 100

< 500

< 400

< 400

< 30

< 30

< 30


< 30

< 30

< 30

< 30

NDT)

Nguồn: Xinhuanet
Ở Việt Nam, có 2 tiêu thức được sử dụng là tổng số vốn đăng ký và số
lao động. Theo quy định mới nhất thì DNV&N là những doanh nghiệp có số
vốn đăng ký khơng q 10 tỷ và số lao động bình qn hàng năm khơng quá
300 người. Bên cạnh cách phân loại do Chính phủ quy định, có nhiều tổ chức


tài chính phi chính thức (khơng có chức năng thực thi các chính sách của Nhà
nước) sử dụng các tiêu thức phân loại khác nhau để phân loại DNV&N để xác
định chính sách ưu tiên.
- Dự án VIE/US/95/2004 hỗ trợ DNV&N ở Việt Nam do UNIDO tài trợ coi
các doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có từ 30 lao động trở xuống và vốn
đăng ký dưới 0,1 triệu USD; doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có số lao
động từ 31-200 người, vốn đăng ký < 0.4 triệu USD.
- Quỹ hỗ trợ DNV&N thuộc chương trình Việt Nam - EU quy định
DNV&N được hỗ trợ gồm các doanh nghiệp có số công nhân từ 10-500
người, vốn điều lệ từ 50 000 - 300 000 USD (750 - 4.5 tỷ VND)
II. VAI TRỊ CỦA DNV&N TRONG NỀN KINH TẾ


Vai trị của các DNV&N trong các nền kinh tế là không thể phủ nhận dù
đó là nền kinh tế đã hay đang phát triển. Trong xu thế hội nhập như hiện nay,
với sự năng động, linh hoạt của mình các DNV&N ngày càng giữ vị trí hết
sức to lớn trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư, tạo
việc làm...trong guồng máy kinh tế mỗi nước, đặc biệt là các nước đang phát
triển. Vai trò của các DNV&N được thể hiện trên những khía cạnh chính sau
đây:
1. DNV&N đóng góp vào sự phát triển ổn định kinh tế của các quốc gia
Giá trị gia tăng do các DNV&N tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng lớn đảm
bảo chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế. Không những thế cá DNV&N cịn
tham gia tích cực vào hoạt động xuất nhập khẩu. Ở nước ta, tính đến
31/12/2004, số lượng DNV&N tham gia vào kinh doanh xuất khẩu chiếm
80.6%, nhập khẩu chiếm 84.2% tổng số doanh nghiệp tham gia xuất nhập
khẩu trên cả nước. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2002 của các DNV&N đạt
4 108 triệu USD, chiếm tỷ trọng 24.6%, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 4 789


USD, chiếm tỷ trọng 23.3% so với toàn bộ kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
1

của nền kinh tế quốc dân

2. DNV&N tạo việc làm và thu nhập ổn định cho ngƣời lao động
Đối với những nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, trong giai đoạn
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đơ thị hố, đặc biệt là trong giai đoạn cải cách
kinh tế sẽ tạo ra một lượng lao động dư thừa ở các vùng nông thôn và các
doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu. Lực lượng thất nghiệp đơng đảo này sẽ gây
nên sự lãng phí nhân lực và gây nên những bất ổn về xã hội. Sự phát triển của
các DNV&N sẽ góp phần giải quyết vấn đề này. Theo thống kê, các DNV&N
thu hút khoản 30-60% lao động và tạo ra 20-40% giá trị gia tăng trong các

nền kinh tế đang phát triển. Không những tạo ra việc làm, các DNV&N cịn
góp phần tạo ra nguồn thu nhập ổn định và thường xuyên cho dân cư, góp
phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các bộ phận dân cư
và các vùng trong một quốc gia.
Ở nước ta, các DNV&N đóng góp khoảng 26% tổng sản phẩm xã hội,
31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% mức bán lẻ, 64% tổng lượng
vận chuyển hàng hoá, tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông
2

thôn, thu hút khoảng 25 - 26% lực lượng lao động .
3. DNV&N giúp khai thác, phát huy nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của
các địa phƣơng, các nguồn tài chính của dân cƣ trong vùng
Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm về quy mơ và tính chất sở hữu của
các DNV&N. Có thể nói sự linh hoạt và quy mơ vốn và lao động khơng q
lớn của các DNV&N đã giúp loại hình này phát triển rộng khắp trong các
vùng và địa phương. Loại hình này chủ yếu thuộc sở hữu tư nhân nên nguồn
vốn huy động phần lớn từ các tổ chức tín dụng địa phương, gia đình, họ hàng
1

Bộ Thương mại


2

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo Phát triển DNV&N giai đoạn 2006-2010


và người quen. Đồng thời, lực lượng lao động chủ yếu của các doanh nghiệp
này cũng là con em trong địa phương.
4. Tạo ra môi trƣờng cạnh tranh thúc đẩy SX-KD phát triển có hiệu quả

hơn
Sự tham gia của các DNV&N vào hoạt động SX-KD làm cho số lượng
và chủng loại hàng hố tăng lên nhanh chóng, do vậy tăng tính cạnh tranh trên
thị trường tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới mặt
hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với mơi trường mới. Điều
này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang mở cửa nền kinh tế như nước
ta hiện nay.
Vai trò cụ thể của các DNV&N được thể hiện qua các con số thống kê
sau đây tại các nước khác nhau.
Tại Mỹ, theo Small Business FAQ 12- 2000 của Cục quản lý kinh doanh
nhỏ Mỹ (SBA), trên 99.7% tổng số hãng kinh doanh có th nhân cơng là
doanh nghiệp nhỏ, thu hút 52% lực lượng lao động trong khu vực tư nhân,
51% lực lượng lao động trong khu vực trợ giúp công cộng và 38% trong khu
vực công nghệ cao, tạo ra 75% số việc làm mới, sản xuất ra 51% tổng sản
phẩm của khu vực tư nhân, chiếm 47% tổng doanh thu bán hàng 31% doanh
thu xuất khẩu hàng hoá và chiếm 96% tổng số các nhà xuất khẩu hàng hoá.
Tại Nhật Bản, theo số liệu của Cục Quản lý và hợp tác, điều tra về doanh
nghiệp Nhật Bản, tính đến năm 1998 có khoảng trên 5 triệu DNV&N (4.48
triệu doanh nghiệp nhỏ) chiếm 99.7% số doanh nghiệp cả nước và thực hiện
kinh doanh ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế, tập trung lớn nhấ là lĩnh vực bán lẻ,
dịch vụ và chế tác. Khu vực DNV&N tạo việc làm thường xuyên cho hơn 40
triệu lao động (chiếm 70% số lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp
cả nước), tạo ra hơn 40% doanh nghiệp của khu vực doanh nghiệp trong đó
bán lẻ chiếm 55.7%, bán bn chiếm 42.1%, chế tác và các khu vực khác


chiếm chiếm 37.5%. Đặc biệt là vào cuối những năm 1990, theo Báo cáo
Kinh tế và Tài chính năm 2001 và số liệu của Tổng vụ công bố, nền kinh tế
Nhật Bản dẫm chân tại chỗ, giảm phát và tăng trưởng âm những năm 19992001, tỷ lệ thất nghiệp hoàn tồn tính đến tháng 19/2002 là 5.5%, thì vai trị
của các DNV&N càng trở nên quan trọng, với 99.3% tổng số đơn vị kinh

doanh là DNV&N đã tạo ra 51.2% tổng doanh thu trong khu vực chế tạo và
chế biến, sử dụng 80.6% lao động (trừ các xí nghiệp kinh doanh nông lâm
sản).
Tại Đài Loan, theo Sách trắng về DNV&N 1998 và 2000 của Cục quản
lý DNV&N Đài Loan, năm 1999, Đài Loan có trên 1 triệu DNV&N, chiếm
97.73% tổng số doanh nghiệp, giải quyết 78.25% lao động, doanh thu bán
hàng đạt 6095 tỷ NT$, đạt 22.11% tỷ trọng nhập khẩu, nộp 44.15 tổng số thuế
giá trị gia tăng.
Tại Thái Lan, theo tập đồn Tài chính Cơng nghiệp Thái Lan, DNV&N
chiếm khoảng 95% số doanh nghiệp công nghiệp, tuyển dụng từ 85-90% lực
lượng lao động, DNV&N đóng góp trên 50% GDP, có vai trị quan trọng
trong việc tạo việc làm và xuất khẩu, phát triển kinh tế tại các vùng lạc hậu
của Thái Lan và là một kết cấu hạ tầng quan trọng cho các công ty xuyên
quốc gia nội địa và nước ngồi hoạt động tại Thái Lan.
Trong tình hình nước ta hiện nay, vai trị của các DNV&N lại càng đặc
biệt quan trọng. Mặc dù nước ta đã có những bước phát triển nhanh và ổn
định từ sau cải cách kinh tế, nhưng so với nhiều nước trên thế giới, nước ta là
một nước có cơ sở vật chất yếu kém, trình độ cơng nghệ và kỹ thuật lạc hậu,
năng suất lao động thấp, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị cũng như
giữa các vùng trong nước cao, tốc độ đơ thị hố diễn ra cịn chậm nên quá
trình tạo việc làm và chuyển dịch lao động từ nông thôn sang công nghiệp và
dịch vụ diễn ra chậm. Quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nhất là việc tham


gia Tổ chức Thương mại thế giới WTO trong tương lai gần đang đặt ra nhiều
thách thức cho các DNV&N. Trong bối cảnh đó, định hướng phát triển
DNV&N với cơng nghệ hiện đại theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, tham gia cạnh tranh, giải quyết việc làm, phát
triển nông thôn cũng như tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng là nhiệm
vụ chiến lược lâu dài của đất nước. Thực tế phát triển kinh tế đất nước cho

thấy DNV&N đã và đang có một vai trị hết sức quan trọng và mang tính
chiến lược.
III.

VẤN ĐỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI

CÁC DNV&N VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP

1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế và tính tất yếu của xu thế hội nhập
Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và tồn cầu hố đã được nói đến rất
nhiều. Có nhiều người ủng hộ tích cực song cũng có khơng ít người phản đối.
Theo quan điểm của mỗi người sẽ có những cách hiểu và đưa ra những khái
niệm khác nhau về vấn đề này. Tuy nhiên, trên khía cạnh tích cực có thể nói
tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế là sự giao thoa, hội tụ tương đối các
giá trị và nguồn lực của các quốc gia, các nền kinh tế nhằm tạo ra sự đồng
thuận và làm gia tăng của cải tồn cầu.
Có thể nói tồn cầu hố và hội nhập kinh tế là xu hướng tất yếu mang
tính khách quan của lịch sử thế giới.
Trên thực tế, hoạt động thương mại giữa các quốc gia đã phát triển từ rất
sớm, các thương gia Hy Lạp, Ai Cập, ấn Độ, Trung Quốc...đã vượt qua những
chặng đường dài để buôn bán sản phẩm của mình hình thành nên con đường
tơ lụa nổi tiếng trong lịch sử. Lịch sử phát triển của xã hội loài người cũng đã
được đánh dấu bởi các giai đoạn phát triển của thương mại quốc tế mà theo
nhiều chuyên gia nghiên cứu về kinh tế quá trình vận động đã trải qua các giai
đoạn sau: Giai đoạn Thương mại (1500 - 1850): thời kỳ này bắt đầu bằng


những cuộc phát kiến địa lý của những nhà thám hiểm. Thương mại thế giới
trong thời kỳ này chủ yếu gắn với hoạt động kinh doanh của các thương nhân
đi tìm kiếm của cải ở những miền đất xa lạ. Giai đoạn Khai thác (1850 1914): Với cuộc cách mạng công nghiệp đã làm thay đổi bản chất của hoạt

động kinh doanh, các thương gia tìm kiếm các nguyên liệu thơ, rẻ hơn nhờ
việc đầu tư nước ngồi. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh là sự kết hợp giữa
kỹ năm lao động địa phương và cách quản lý của các chủ đầu tư, từ đó phong
cách và chuẩn mực phương Tây đã bắt đầu thống trị. Chuyển sang giai đoạn
Nhượng địa (1914 - 1945): tư tưởng gia của các công ty phương Tây đối với
các nước nhận đầu tư là đặc trưng cơ bản. Điều này đã tạo ra sự phản kháng
và khuyến khích các chính phủ và các doanh gia tìm kiếm sự độc lập lớn hơn
cả về chính trị và thương mại, thốt khỏi sự phụ thuộc vào các nước thực dân
và dẫn tới giai đoạn Dân tộc (1945 - 1970), nhiều cơng ty đã có cơ hội để
khai thác điều kiện kinh doanh mới trên khắp thế giới, tạo ra tầm nhìn tồn
cầu cho khả năng kinh doanh. Các nhà kinh doanh bắt đầu tìm kiếm cả thị
trường và các yếu tố đầu vào cho sản xuất trên khắp thế giới và ý tưởng sản
xuất các bộ phận chi tiết khác nhau của một sản phẩm tại những nơi khác
nhau để đạt được tính hợp lý và chi phí hiệu quả bắt đầu phổ biến. Và từ
những năm 1960 trở lại đây, chiến lược kinh doanh tồn cầu của các cơng ty
bắt đầu được triển khai một cách mạnh mẽ nhằm tìm kiếm những cơ hội kinh
doanh mới hiệu quả hơn. Hợp tác kinh tế giữa các quốc gia đã cho phép các
nước phát huy lợi thế của mình, tận dụng được nguồn lực của các quốc gia
khác, mở rộng thị trường để tìm kiếm thêm nhiều cơ hội kinh doanh. Cùng
với sự phát triển của các phương tiện vận tải và thông tin liên lạc, giới hạn về
khơng gian đã bị xố bỏ, thị trường thế giới đã trở thành một thực thể thống
nhất, nền kinh tế của các nước không thể tồn tại mà khơng có sự tác động,
giao thoa với các nền kinh tế khác. Vì vậy, xét đến cùng, tồn cầu hố là kết
quả của chính sự vận động tự thân của nền kinh tế thế giới với sự phát triển


×