Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

LUẬN văn KINH tế THƯƠNG mại (HOÀN CHỈNH) chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của nhật và bài học kinh nghiệm đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 125 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƢƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NHẬT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện
Lớp
Khoá
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

: ĐỖ THỊ THANH HƢƠNG
: NHẬT 3
: K41F - KTNT
: PGS.TS. VŨ SĨ TUẤN

HÀ NỘI, 11/ 2006

Đỗ Thị Thanh Hương

Lớp: Nhật 3 – K41 - KTNT


Khố luận tốt nghiệp

MỤC LỤC


Lời nói đầu............................................................................................................................................. 1
Chương I............................................................................................................................................9
Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ........9

I. Những vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ..........................................9
1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME)............................................ 9
2. Phân loại..................................................................................................... 10
2.1. Tiêu chí phân loại........................................................................................... 10
2.2. Các yếu tố tác động đến phân loại.................................................................. 10
2.2.1. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng nước.............................10
2.2.2. Giai đoạn phát triển của nền kinh tế................................................11
2.2.3. Ngành nghề của các doanh nghiệp...................................................11
2.3. Cách phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nước trên thế giới 12
2.4. Các cách phân loại ở Việt Nam...............................................................16
3. Những ưu thế và hạn chế của các SME......................................................18
3.1. Ưu thế của SME............................................................................................. 18
3.1.1. SME được tạo lập dễ dàng, hoạt động hiệu quả với chi phí cố
định thấp....................................................................................................18
3.1.2. SME năng động, dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường...........18
3.1.3. SME dễ thu hút vốn đầu tư trong dân và tận dụng các nguồn lực địa
phương..............................................................................................19
3.2. Hạn chế.......................................................................................................... 19
3.2.1. Khả năng tài chính hạn chế..............................................................19
3.2.2. Bất lợi trong mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và tiếp cận thơng
tin...............................................................................................................19
3.2.3. Hạn chế về trình độ quản lý và tay nghề của người lao động...........20
3.2.4. Hạn chế về khả năng cạnh tranh trên thị trường..............................20
4. Vai trò của SME......................................................................................... 21
4.1. Đóng góp khơng nhỏ vào GDP...................................................................... 21
4.2. Làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn............................................... 22

4.3. Góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .24
4.4. Tạo việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao thu nhập người dân, ổn định
xã hội............................................................................................................. 24
4.5. Hỗ trợ doanh nghiệp quy mơ lớn, là cơ sở hình thành những doanh nghiệp,
tập đồn kinh tế lớn trong q trình phát triển kinh tế thị trường...................25
4.6. Đào tạo, phát triển đội ngũ doanh nhân giỏi................................................... 26
4.7. Thúc đẩy phát triển công nghệ....................................................................... 26
II. Những vấn đề chung về chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ....................................................................................................................27
1. Các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển SME của các nước trên thế giới..
27 1.1. Tạo khung khổ pháp lý khuyến khích các SME.............................27
1.2. Các chiến lược phát triển và chính sách hỗ trợ SME............................... 28
1.3. Thành lập các cơ quan chuyên trách về quản lý nhà nước đối với SME .29
1.4. Khuyến khích thành lập các tổ chức hỗ trợ và các hiệp hội của các SME. 30

Đỗ Thị Thanh Hương

Lớp: Nhật 3 – K41 - KTNT


Khố luận tốt nghiệp

2. Vai trị của các chính sách phát triển SME................................................. 32
2.1. Vai trị của chính sách hỗ trợ đối với SME..................................................... 32
2.2. Vai trị của chính sách hỗ trợ SME đối với Nhà nước và xã hội.....................32

Chương II........................................................................................................................................34
Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật........................................................... 34

I. Trƣớc năm 1954...........................................................................................34

1. Từ năm 1945 trở về trước..........................................................................34
2. Thời kỳ phục hồi kinh tế (1945 – 1954).................................................... 35
2.1. Đặc điểm nền kinh tế.............................................................................. 35
2.2. Các biện pháp hỗ trợ SME...................................................................... 37
2.2.1. Thành lập các tổ chức hỗ trợ và hiệp hội các SME..........................37
2.2.2. Ban hành Luật chống độc quyền......................................................38
2.2.3. Hỗ trợ về vốn....................................................................................39
2.2.4. Hướng dẫn, tư vấn quản lý...............................................................41
2.2.5. Hỗ trợ về thuế...................................................................................42
II.Thời kỳ tăng trƣởng kinh tế (1955-1984)..................................................43
1.Thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao ( 1955-1973).............................................43
1.1.Đặc điểm nền kinh tế................................................................................ 43
1.2. Các biện pháp hỗ trợ SME...................................................................... 47
1.2.1. Ban hành các luật về tổ chức hiệp hội các SME...............................47
1.2.2. Hỗ trợ các SME làm thầu phụ..........................................................48
1.2.3. Hỗ trợ kinh doanh............................................................................49
1.2.4.Hỗ trợ phát triển công nghệ, hiện đại hoá các SME.........................50
1.2.5. Ban hành Luật cơ bản về SME.........................................................51
2.Thời kì tăng trưởng ổn định (1974 -1984)...................................................53
2.1. Đặc điểm nền kinh tế.............................................................................. 53
2.2. Các biện pháp hỗ trợ SME...................................................................... 56
2.2.1. Hỗ trợ về khoa học công nghệ, đầu tư phát triển theo chiều sâu......56
2.2.2. Khuyến khích đầu tư ra nước ngoài.................................................57
2.2.3.Phát triển các SME trong lĩnh vực dịch vụ........................................59
III. Thời kì điều chỉnh cơ cấu kinh tế ( từ năm 1985 đến nay).....................60
1. Đặc điểm nền kinh tế.................................................................................. 60
2. Các biện pháp hỗ trợ SME......................................................................... 62
2.1. Hỗ trợ SME chuyển đổi ngành kinh doanh............................................. 62
2.2. Sửa đổi Luật cơ bản về SME................................................................... 63
2.3. Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp mới, đổi mới kinh doanh và kinh doanh

mạo hiểm................................................................................................. 64
2.4. Hỗ trợ SME thích nghi với những biến động của kinh tế, xã hội............68
2.5. Các biện pháp khác................................................................................. 69
IV. Đánh giá.....................................................................................................70
1. Ưu điểm.....................................................................................................70
2. Nhược điểm................................................................................................71
Chương III.......................................................................................................................................73
Bài học kinh nghiệm từ chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật đối với Việt
Nam.................................................................................................................................................. 73

Đỗ Thị Thanh Hương

Lớp: Nhật 3 – K41 - KTNT


Khoá luận tốt nghiệp

I. Những tƣơng đồng và khác biệt giữa Nhật Bản và Việt Nam......................73
1.Tương đồng.................................................................................................73
1.1. Về điều kiện tự nhiên, dân số.................................................................. 73
1.1.1 Về điều kiện tự nhiên.........................................................................73
1.1.2. Về dân số..........................................................................................74
1.2.Về chính trị, văn hố, xã hội.................................................................... 74
1.2.1.Về văn hóa.........................................................................................74
1.2.2.Về xã hội...........................................................................................75
1.3.Về kinh tế................................................................................................. 76
1.3.1.Về khởi điểm xây dựng kinh tế sau chiến tranh.................................76
1.3.2.Về môi trường phát triển thời kỳ tăng trưởng nhanh.........................76
1.3.3.Về những động lực phát triển của nền kinh tế...................................77
2.Khác biệt..................................................................................................... 78

2.1. Về điều kiện tự nhiên, dân số.................................................................. 78
2.1.1.Về điều kiện tự nhiên.........................................................................78
2.1.2.Về dân số...........................................................................................79
2.2. Về chính trị, văn hố, xã hội................................................................... 79
2.2.1.Về chế độ chính trị............................................................................79
2.2.2.Về văn hố, xã hội.............................................................................79
2.3.Về kinh tế................................................................................................. 79
2.3.1.Về khởi điểm xây dựng kinh tế sau chiến tranh.................................79
2.3.2.Về môi trường phát triển thời kỳ tăng trưởng nhanh.........................80
2.3.3.Về những động lực phát triển của nền kinh tế...................................80
II. Những bài học kinh nghiệm từ chính sách phát triển SME của Nhật
đối với Việt Nam..............................................................................................83
1.Nhận thức sâu sắc về vai trò của các SME trong nền kinh tế......................83
2.Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của các SME................................83
3.Hỗ trợ các SME phát huy nội lực, nâng cao năng lực cạnh tranh................86
3.1. Hệ thống các biện pháp hỗ trợ về vốn phong phú................................... 87
3.2. Hỗ trợ thúc đẩy nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ thông tin............88
3.3. Hỗ trợ đầu tư phát triển nguồn nhân lực.................................................. 90
3.4. Xây dựng hệ thống tư vấn, đào tạo nâng cao năng lực kinh doanh
trong cả nước.......................................................................................... 91
4.Khuyến khích hình thành các liên kết kinh tế.............................................. 92
5.Thực hiện có hiệu quả các chính sách đã ban hành..................................... 93
III. Một số biện pháp hồn thiện chính sách phát triển SME ở Việt Nam..94
1.Đổi mới nhận thức, quan điểm và định hướng về SME trong bối cảnh
hiện nay.......................................................................................................94
2.Tạo môi trường thuận lợi cho SME............................................................95
2.1. Xây dựng môi trường pháp lý đồng bộ................................................... 95
2.2. Cải thiện môi trường kinh doanh............................................................. 96
2.3. Tạo mơi trường tâm lý xã hội tích cực.................................................... 96
3.Nâng cao khả năng cạnh tranh của các SME trong điều kiện hội nhập

kinh tế quốc tế............................................................................................. 97

Đỗ Thị Thanh Hương

Lớp: Nhật 3 – K41 - KTNT


Khoá luận tốt nghiệp

3.1. Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn.................................... 97
3.2. Hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp........................97
3.3. Hỗ trợ về công nghệ................................................................................ 98
3.4. Hỗ trợ về cung cấp thông tin cho doanh nghiệp...................................... 98
3.5. Phát triển thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh đối với các SME......99
4.Khuyến khích hình thành và tăng cường các mối liên kết giữa doanh
nghiệp, ngân hàng, tổ chức tư vấn …........................................................100
5.Đẩy mạnh công tác theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện........................101

Kết luận.............................................................................................................................................. 102

Đỗ Thị Thanh Hương

Lớp: Nhật 3 – K41 - KTNT


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ năm 1986, khi Việt Nam thực hiện đổi mới kinh tế-xã hội, với chủ
trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, thừa nhận sự tồn tại lâu
dài của các hình thức sở hữu khác nhau, một thời kỳ mới đã mở ra cho các loại hình

doanh nghiệp. Trong đó khơng thể khơng kể đến sự phát triển vượt bậc của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME). Từ đó đến nay, các doanh nghiệp này đã góp phần
quan trọng trong việc tạo thêm nhiều việc làm mới, giải quyết những khó khăn về
sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong thị trường, đóng góp nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước và mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ. Mới đây, trong Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Đảng cũng đã nhận định “Nhà nước định hướng, tạo môi trường để
các doanh nghiệp phát triển và hoạt động có hiệu quả theo cơ chế thị trường. Hỗ
trợ sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa” (Văn kiện Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ X). Có thể nói doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang có vai trị ngày
càng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Đặc biệt cùng với quá trình tồn cầu hố, khu vực hố cũng như sự phát triển
như vũ bão của khoa học kỹ thuật và sự tăng trưởng nhảy vọt trong thương mại
quốc tế, vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng trở nên quan trọng.
Tuy nhiên, sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn gặp nhiều
khó khăn trở ngại. Đó khơng chỉ là những khó khăn chủ quan do bản thân của mỗi
doanh nghiệp trong quá trình phát triển mà cịn có những vấn đề thuộc cơ chế chính
sách.
Tại Nhật Bản, một quốc gia có điều kiện tự nhiên, chính trị xã hội có nhiều
nét tương đồng với Việt Nam, các SME cũng đã giữ một vai trò quan trọng trong
sự phát triển của nền kinh tế Nhật. Kết thúc chiến tranh thế giới thứ II, không những
bị bại trận và thiệt hại nặng nề về người và của, Nhật Bản còn phải chi trả những
khoản bồi thường chiến tranh khá lớn. Trong hoàn cảnh như thế, một trong những
nguyên nhân giúp cho Nhật có thể phục hồi và có những bước phát triển thần kỳ là


sự tham gia và phát triển không ngừng của các SME. Sự phát triển của các SME có
một phần khơng nhỏ là nhờ các chính sách hỗ trợ của chính phủ Nhật. Trong mỗi


giai đoạn phát triển, chính phủ đã có những chính sách phù hợp với đặc điểm của

nền kinh tế.
Vậy Nhật Bản đã có những chính sách hỗ trợ các SME như thế nào để góp
phần vào sự phát triển của đất nước? Có lẽ những bài học kinh nghiệm từ việc ban
hành đến thực hiện các chính sách phát triển SME của Nhật sẽ trở nên rất hữu ích
cho Việt Nam. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài “Chính sách phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Nhật và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”. Hy vọng
từ đó sẽ tìm được những bài học từ kinh nghiệm phát triển SME của Nhật để đề
xuất ra một số biện pháp nhằm phát triển SME ở Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Khố luận tập trung nghiên cứu, đánh giá các chính sách phát triển SME của
chính phủ Nhật trong các giai đoạn phát triển kinh tế sau chiến tranh.
Phân tích những điểm giống và khác nhau giữa Việt Nam và Nhật Bản. Trên
cơ sở đó, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp nhằm hồn
thiện hơn chính sách phát triển SME tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của khố luận là những quy định liên quan đến
chính sách phát triển SME của Nhật trong giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ II.
Phạm vi nghiên cứu chính là các chính sách phát triển SME của Nhật trong
các giai đoạn phát triển sau chiến tranh thế giới thứ II đến nay. Tuy nhiên với
phương pháp luận nghiên cứu khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, khoá luận sẽ nghiên cứu ở giới hạn cần thiết những vấn đề, lĩnh vực liên
quan khác nhằm làm rõ hơn mục tiêu nghiên cứu chính đặt ra.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên các lý luận và quan điểm theo định hướng phát
triển kinh tế, nâng cao hoạt động kinh doanh của các SME của Đảng và Nhà nước
Việt Nam.
Khoá luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như thu thập, phân
tích, diễn giải, quy nạp, hệ thống hố, so sánh, đối chiếu…
5. Kết cấu của khoá luận



Ngồi phần Mục lục, Lời nói đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, khố luận
gồm có ba chương:
Chương I. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và chính sách phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương II. Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật.
Chương III. Bài học kinh nghiệm từ chính sách phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Nhật đối với Việt Nam.
Trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự động
viên, khích lệ từ nhiều phía.
Trước hết, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới tồn thể các thầy cơ giáo Trường
Đại học Ngoại thương. Khố luận khơng chỉ là nỗ lực của bản thân em mà cịn
chính là thành quả của cả quá trình học tập, nghiên cứu hơn 4 năm tại trường dưới
sự chỉ bảo, dìu dắt và giúp đỡ của các thầy cô.
Đặc biệt, em xin dành lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn- PGSTiến sĩ Vũ Sĩ Tuấn. Sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy là động lực vơ cùng
quan trọng để em hồn thành khố luận.
Tìm hiểu về chính sách phát triển SME của Nhật trong điều kiện tài liệu và
thời gian có hạn, kinh nghiệm và khả năng bản thân cịn hạn chế, khố luận của em
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong muốn nhận được nhiều ý
kiến đóng góp của thầy cơ để khóa luận có thể hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một vai trò hết sức
quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào nếu muốn phát triển đều phải đẩy mạnh hoạt
động của loại hình doanh nghiệp này. Vậy doanh nghiệp vừa và nhỏ là gì? Loại
hình doanh nghiệp này có đặc điểm và vai trị như thế nào? Vì sao cần phải hỗ trợ

các doanh nghiệp này?…Câu trả lời cho những câu hỏi này sẽ là những nội dung
được đề cập đến trong chương I.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME)
Trong thời gian gần đây, cụm từ SME đã trở nên phổ biến và quen thuộc. Mặc
dù có các cách nói khác nhau ở mỗi nơi, là “doanh nghiệp vừa và nhỏ” hay “doanh
nghiệp nhỏ và vừa” thì cũng đều dùng để chỉ một đối tượng doanh nghiệp trong nền
kinh tế. Loại hình doanh nghiệp này được xếp loại theo những tiêu chí nhất định
thường là dựa vào quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm SME giữa các nước chính là việc chọn
các tiêu thức đánh giá quy mô doanh nghiệp và lượng hố các tiêu thức thơng qua
những tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước về qui
định các tiêu thức phân loại SME , song khái niệm chung nhất về SME có nội dung
như sau:
SME là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh
vì mục đích lợi nhuận, có qui mơ doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính
theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng
thời kì theo qui định của từng quốc gia.[6.8]


2. Phân loại
2.1. Tiêu chí phân loại
Qua nghiên cứu tiêu thức phân loại ở các nước có thể nhận thấy một số tiêu
thức chung, phổ biến nhất thường được SME sử dụng trên thế giới là:
- Số lao động thường xuyên
- Vốn sản xuất
- Doanh thu
- Lợi nhuận
- Giá trị gia tăng

Tiêu thức về số lao động và vốn phản ánh qui mơ sử dụng các yếu tố đầu vào,
cịn tiêu thức về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo kết
quả đầu ra. Mỗi tiêu thức có những mặt tích cực và hạn chế riêng. Như vậy để phân
loại SME có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố đầu ra của doanh nghiệp,
hoặc là sự kết hợp của cả hai yếu tố đó.
Việc sử dụng các tiêu thức để phân loại SME ở các nước trên thế giới có các
đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Các nước dùng các tiêu thức khác nhau. Trong số đó hai tiêu thức được sử
dụng nhiều nhất ở phần lớn các nước là quy mô và vốn lao động. Tiêu thức đầu ra
được sử dụng ít hơn.
- Số lượng tiêu thức để sử dụng phân loại cũng khơng giống nhau. Có nước chỉ
dùng một tiêu thức nhưng cũng có nước sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều tiêu
thức để phân loại SME .
- Lượng hoá các tiêu thức này thành các tiêu chuẩn giới hạn cụ thể ở các nước khác
nhau không giống nhau. Độ lớn các tiêu chuẩn giới hạn phụ thuộc vào trình độ,
hồn cảnh, điều kiện phát triển kinh tế, định hướng chính sách và khả năng trợ giúp
cho các SME có thể rất lớn hoặc vừa và nhỏ tuỳ theo giới hạn độ lớn khối lượng
vốn và lao động sử dụng ở mỗi nước.
2.2. Các yếu tố tác động đến phân loại
Khái niệm SME mang tính tương đối, nó thay đổi theo từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội nhất định và phụ thuộc vào:
2.2.1. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng nước


Thơng thường các nước có trình độ phát triển cao thì giới hạn quy mơ chỉ
tiêu quy định lớn hơn so với các nước có trình độ phát triển thấp. Chẳng hạn ở Nhật
Bản, các doanh nghiệp trong lĩnh vực chế tạo và các lĩnh vực khác số vốn tối đa
không quá 300 triệu yên hoặc số lao động tối đa là 300 người. Trong bán buôn, con
số này là 100 triệu yên hoặc 100 triệu lao động. Bán lẻ và dịch vụ được tách ra và
có những quy định riêng, bán lẻ có số lao động tối đa là 50 người hoặc số vốn tối đa

là 50 triệu yên; dịch vụ có số lao động tối đa là 100 người hoặc số vốn tối đa là 50
triệu yên. Ở Đài Loan theo qui định hiện nay trong ngành xây dựng các doanh
nghiệp có vốn dưới 1,4 triệu USD, lao động dưới 300 người; trong cơng nghiệp khai
khống các doanh nghiệp có vốn dưới 1,4 triệu USD, 500 lao động và trong thương
mại, dịch vụ có doanh số dưới 1,4 triệu USD và dưới 50 lao động là những SME.
Sự thay đổi qui định này thể hiện khả năng thích ứng nhanh của cơ chế chính sách
quản lí của nhà nước đối với khu vực SME dưới tác động của sự phát triển kinh tế xã hội và các môi trường bên ngoài.
2.2.2. Giai đoạn phát triển của nền kinh tế
Các giới hạn tiêu chuẩn này còn được quy định trong những thời kì cụ thể và
có sự thay đổi theo thời gian cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế – xã hội của
từng giai đoạn. Chẳng hạn ở Đài Loan trong 30 năm qua đã có sáu lần thay đổi quy
định giới hạn và các tiêu thức phân loại SME( Bảng 1).
Ở Nhật Bản, những tiêu thức phân loại được quy định trong Luật về doanh
nghiệp vừa và nhỏ năm 1963 và Luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ sửa đổi năm
1999 cũng đã có nhiều sự thay đổi phù hợp với hoàn cảnh thực tế.
2.2.3. Ngành nghề của các doanh nghiệp
Giới hạn chỉ tiêu độ lớn của các SME được quy định khác nhau theo những
ngành nghề khác nhau. Đa phần các nước có sự phân biệt quy mô các tiêu thức vốn,
lao động sử dụng riêng cho các ngành nghề, lĩnh vực như sản xuất công nghiệp,
thương mại hoặc dịch vụ. Tuy vậy vẫn có một số nước dùng chung một tiêu thức
chung cho tất cả các ngành.
Trong từng thời kì các tiêu thức và tiêu chuẩn giới hạn lại có sự thay đổi cho
phù hợp với đường lối, chính sách, chiến lược và khả năng hỗ trợ của một quốc gia.
Những tiêu thức phân loại SME được dùng làm căn cứ thiết lập những chính sách
phát triển, hỗ trợ SME của các chính phủ.


Việc xác định các giới hạn tiêu thức này có ý nghĩa rất quan trọng. Đó là cơ
sở xác định các cơ chế quản lý với những chính sách ưu tiên thích hợp và xây dựng
cơ cấu tổ chức, quản lý có hiệu quả đối với hệ thống các doanh nghiệp này.

2.3. Cách phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nước trên thế giới
Cách phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở mỗi nước đều có những điểm
khác nhau. Qua cách phân loại của một số nước cũng có thể thấy rõ điều này.
* Đài Loan
Khái niệm SME bắt đầu được sử dụng trên vùng lãnh thổ này từ năm 1967.
Ngay từ đầu, loại doanh nghiệp này được phân biệt theo hai nhóm ngành: cơng
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; thương mại, vận tải, các dịch vụ khác.
Từ năm 1977 bổ sung thêm một nhóm ngành nữa là khai khống. Tiêu chí
phân loại và các trị số của từng tiêu chí qua các thời kỳ có thể thấy qua Bảng 1,
trong cơng nghiệp và khai khống dùng tiêu chí vốn góp và lao động; trong thương
mại và dịch vụ khác dùng tiêu chí doanh thu và lao động.
Bảng 1. Tiêu thức xác định SME ở Đài Loan qua các thời kỳ
Tiêu chí
Thời kỳ
19671973
19731977
19771979
19791982
19821991
1991 nay

Ngành
Sản xuất cơng nghiệp
Thương mại, dịch vụ
Sản xuất công nghiệp
Thương mại dịch vụ
Sản xuất công nghiệp
Khai khống
Thương mại, dịch vụ
Sản xuất cơng nghiệp

Khai khống
Thương mại, dịch vụ
Sản xuất cơng nghiệp
Khai khống
Thương mại, dịch vụ
Cơng nghiệp xây dựng
Khai khống
Thương mại, dịch vụ

Vốn góp
(tổng giá trị
tài sản) triệu
T$
<5
< 5(< 20)*
< 20(60)*
< 20
< 20 (60)*
< 40
<40 (120)
< 40
< 40 (120)
< 40
-

Lao động
thường
xuyên
( người)
<100

< 50
< 100
(200,300)**
< 50
< 300
< 500
< 50
< 300
< 500
< 50
< 300
< 500
< 50
< 300
< 500
< 50

Doanh số
( triệu T$)
<5
<5
< 20
< 50
< 40
< 40


Nguồn: Kỷ yếu khoa học, Dự án chính sách hỗ trợ phát triển SME ở Việt Nam, Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1996
Chú thích:

* : Số trong ngoặc đơn là tổng giá trị tài sản.
**: Trong ngành may mặc: số lao động dưới 300 người
Trong công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm: dưới 200 người
Trong các ngành khác: dưới 100 người.
Trong thời gian hơn 30 năm qua, tiêu chí SME ở Đài Loan đã được điều
chỉnh 6 lần. Sự thay đổi trong khái niệm SME theo hướng: tăng dần trị số các tiêu
chí( trong sản xuất: vốn góp từ 5 triệu lên 40 triệu đôla Đài Loan, tổng giá trị tài sản
từ 20 triệu lên 120 triệu đôla Đài Loan, doanh số từ 5 triệu lên 40 triệu), phân ngành
hẹp hơn nhưng bao quát nhiều lĩnh vực hơn( từ hai nhóm ngành lên ba nhóm, bao
qt rộng hơn: cả cơng nghiệp và xây dựng).
Hiện nay, ở Đài Loan, khái niệm SME như sau:
SME là doanh nghiệp:
- Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu đơla Đài Loan(
khoảng 1,4 triệu USD), số lao động thường xuyên dưới 300 người.
- Trong khai khống: có vốn góp dưới 40 triệu đơla Đài Loan( khoảng 1,4 triệu
USD), lao động thường xuyên dưới 500 người.
- Trong thương mại, vận tải và dịch vụ khác: có tổng doanh số hàng năm dưới 40
triệu đơla Đài Loan, lao động dưới 50 người.
* Hàn Quốc
Theo sắc lệnh cơ bản của Hàn Quốc về SME, việc phân loại quy mơ doanh
nghiệp được thực hiện theo hai nhóm ngành:
- Trong ngành chế tạo, khai thác, xây dựng: doanh nghiệp có vốn đầu tư dưới 600000
USD và số lao động thường xuyên dưới 300 người. Nếu doanh nghiệp có dưới 20
lao động thường xuyên là doanh nghiệp nhỏ.
- Trong thương mại: SME là doanh nghiệp có doanh thu một năm dưới 250000
USD. Doanh nghiệp có lao động dưới 5 người được coi là doanh nghiệp nhỏ,
doanh nghiệp có từ 6-20 công nhân là doanh nghiệp vừa.


Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ với số lao động cao hơn hoặc thấp

hơn mức nói trên vẫn thuộc loại vừa và nhỏ:
- Trong ngành sản xuất linh kiện ô tô, linh kiện điện tử: số công nhân tới 1000
người;
- Trong các ngành khai khoáng, may, sản xuất xăm lốp, đúc, sản xuất xe đạp, kính
đeo, đồ chơi: tới 700 người;
- Ngành đồ hộp, dệt, nhuộm, in, cao su, thuỷ tinh, bóng đèn, phương tiện viễn thơng,
đồng hồ đeo tay, nhạc cụ, vận tải: tới 500 người;
- Trong ngành du lịch, sửa chữa ô tô, xe máy: tới 200 người. Về vốn
cũng có một số ngoại lệ:
- Khai khoáng: tới 120 triệu won
- Ngành chế tạo và khai thác kim loại đen: tới 150 triệu won,
- Gỗ, đồ chơi, búp bê: tới 200 triệu won
- Thực phẩm, đồ uống, thuốc lá: tới 25 triệu won.
- Quần áo may sẵn, dệt, da, hoá chất, xăng dầu, cao su, nhựa: tới 300 triệu won
- Giấy, in ấn, lắp ráp máy, sắt thép, cán thép, linh kiện ô tô: tới 600 triệu won
*Philippin
Trong sản xuất, doanh nghiệp được chia thành 4 loại:
Doanh nghiệp cực nhỏ và hộ gia đình: có vốn dưới 1, 5 triệu peso( 72000 USD)
Doanh nghiệp nhỏ: có vốn từ 1,5 -15 triệu peso( 72.000-720.000 USD)
Doanh nghiệp vừa: có vốn từ 15 triệu – 60 triệu peso( 720.000 -2,9 triệu
USD)
Doanh nghiệp lớn: có vốn trên 60 triệu peso ( trên 2,9 triệu USD)
* Liên minh châu Âu
SME là doanh nghiệp có dưới 250 lao động, doanh số không quá 40.000 ECU
hoặc tổng số vốn hàng năm không q 27 triệu ECU, có cổ phần khơng q 25% ở
một xí nghiệp lớn.
Có thể khái qt lại, việc phân chia doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ ở các
nước theo ngành nghề và khác nhau trong từng thời kỳ. Các tiêu chí được sử dụng



phổ biến ở nhiều nước là số lao động thường xuyên, vốn đầu tư, doanh số, còn trị số
các chỉ tiêu thì khác nhau và phụ thuộc trình độ phát triển kinh tế của từng nước.
Bảng 2. Tiêu thức xác định SME ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ
Nước
CHLB
Đức

Loại doanh nghiệp
SME
Doanh nghiệp nhỏ

Số lao
động(người)
< 500
<9

Australia

SME

< 500

Canada

SME

<500

<300
SME

trong
công
< 20
Hàn Quốc nghiệp
SME trong dịch vụ
(trừ giao thông vận tải)
< 100
Hồng
SME
trong
công
< 50
Kông
nghiệp
SME trong dịch vụ
SME
<300 trong
công nghiệp
xây dựng
Đài Loan
<50 trong
thương mại,
dịch vụ
SME
< 100
Singapore
Thái Lan
Indonesia

Philippin


Tổng số vốn
hoặc giá trị tài
sản

SME
Cơng nghiệp gia đình
Doanh nghiệp nhỏ
SME
Doanh nghiệp cực nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
SME
Doanh nghiệp cực nhỏ
Hộ thủ công

< 200
< 10
10 - 49
< 200

Doanh nghiệp nhỏ

10-99

< 20
< 200
<9
<9

Doanh số /năm

<100 triệu DM
< 1 triệu DM

< 20 triệu đôla
Canada
<0,6 triệu
USD
<0,25 triệu
USD
<120 triệu
đôla Hồng
Kông
Trong thương
mại dịch vụ: <
1,4 triệu USD

< 500 triệu
đôla Singapore
< 50 triệu Bath
< 1 triệu Bath
< 10 triệu Bath
< 2 tỷ rupia
< 2 triệu rupia < 50 triệu rupia
< 600 triệu rupia < 1 tỷ rupia
< 60 triệu peso
< 150. 000
150.000-1,5
triệu peso
1,5 triệu peso15 triệu peso



Malaysia

SME

< 200

Doanh nghiệp nhỏ

< 50

< 2,5 triệu
đôla Malaysia
< 0,5 triệu
đôla Malaysia

Myanmar
SME
< 100
Nguồn: Kỷ yếu khoa học, Dự án chính sách hỗ trợ phát triển SME ở Việt Nam, Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1996.
2.4. Các cách phân loại ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong suốt một thời gian dài, tiêu chí về doanh nghiệp vừa và
nhỏ chưa được quy định trong bất kỳ một văn bản luật hay dưới luật nào.
Trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp Nhà nước được chia thành doanh
nghiệp loại 1, doanh nghiệp loại 2, doanh nghiệp loại 3 với tiêu chí phân loại chủ
yếu là số lao động trong biên chế và theo phân cấp Trung ương- địa phương. Trong
đó, SME gần như tương ứng với doanh nghiệp loại 2 và loại 3.
Theo thông tư liên bộ số 21/LĐTT ngày 17/6/1993 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội và Bộ Tài chính, các doanh nghiệp ở Việt Nam được phân chia

thành 5 hạng: hạng đặc biệt, hạng I, II, III, IV dựa trên độ phức tạp của quản lý và
hiệu quả sản xuất, kinh doanh với 8 tiêu chí rất phức tạp như vốn, công nghệ, lao
động, lợi nhuận, doanh thu… Đối tượng phân loại chủ yếu chỉ giới hạn trong các
doanh nghiệp nhà nước với mục đích chủ yếu là để xếp lương cho cán bộ quản lý
doanh nghiệp.
Trước năm 1998, do yêu cầu của thực tiễn, một số cơ quan và một số nhà
nghiên cứu cũng đã đưa ra một số tiêu chí để xác định SME ở Việt Nam. Các ý kiến
đề xuất phần lớn đều kiến nghị lấy hai tiêu chí là vốn và lao động. Cụ thể:
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam quy định một doanh nghiệp với không quá 500
lao động, trị giá tài sản cố định dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và
doanh thu hàng năm khơng q 20 tỷ đồng là SME.
- Bộ Tài chính và Bộ Lao động thương binh xã hội quy định SME là doanh nghiệp
có số lao động thường xuyên dưới 100 người, doanh thu hàng năm không quá 10
tỷ đồng và có số vốn pháp định là dưới 1 tỷ đồng.


- Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tại Việt Nam VIE/US/95/004 được tài trợ bởi
UNIDO, đối tác của Bộ Kế hoạch và đầu tư cho rằng một doanh nghiệp có số lao
động khơng q 30 người và có vốn đăng ký dưới 1 tỷ đồng là doanh nghiệp nhỏ.
Doanh nghiệp có số lao động 31 người trở lên và vốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng là
doanh nghiệp vừa.
- Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ( chương trình do SMEDF – VN- EU )
quy định những doanh nghiệp có từ 10 đến 500 lao động và vốn pháp định từ
50.000 USD đến 300.000 USD được chương trình này hỗ trợ.
- Quỹ Phát triển Nông thôn ( Ngân hàng Nhà nước ) cho rằng SME là doanh
nghiệp có số lao động khơng q 500 người và có số vốn dưới 2 tỷ đồng.
Ngày 20/6/1998, Chính phủ đã có cơng văn 681/CP-KTN về định hướng
chiến lược và chính sách phát triển SME trong đó nêu rõ : “ Tạm thời quy định
thống nhất tiêu chí xác định SME ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là những
doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm

khơng q 20 người”.
Cơng văn cũng chỉ rõ doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động dưới
50 người ( đối với các doanh nghiệp công nghiệp ) hoặc 30 người ( đối với các
doanh nghiệp thương mại ) và vốn không lớn hơn 1 tỷ đồng, còn “ các doanh nghiệp
vừa” sẽ bao gồm doanh nghiệp có số lao động từ 31 đến 200 người và có số vốn từ
1 tỷ đến 5 tỷ đồng.
Bảng 3. Phân loại SME ở Việt Nam theo công văn 681/CP-KTN
Loại doanh nghiệp

Lao động (người)

Vốn (VND)

Lớn
Vừa

>200
51-199
< 50 trong công nghiệp
< 30 trong dịch vụ, thương mại

>5 tỷ
1-5 tỷ

Nhỏ

<1 tỷ

Nguồn: Công văn 681/CP-KTN ngày 20/6/1998
Gần đây nhất, tại Điều 3 Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm

2001 về trợ giúp phát triển SME, chính phủ đã quy định rõ về SME . Theo đó "


Doanh nghiệp vừa và nhỏ là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc số


lao động trung bình hàng năm khơng q 300 người". Việc áp dụng một trong hai
tiêu chí hoặc cả hai tiêu chí tuỳ thuộc tình hình kinh tế-xã hội cụ thể của từng ngành,
địa phương.
Dựa trên hai tiêu chí này thì phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chiếm hơn 95% trên tổng số doanh nghiệp hiện có. Có thể nói,
hoạt động của SME đã trở thành một trong những đặc trưng của hoạt động kinh
doanh của Việt Nam. Như vậy, sau một thời gian dài, định nghĩa về SME ở Việt
Nam đã được chính thức nêu lên. Điều này thực sự có ý nghĩa, góp phần khơng nhỏ
vào việc nâng cao hiệu quả việc ban hành và thực hiện các chính sách hỗ trợ SME
của cơ quan Nhà nước và các tổ chức trong và ngoài nước.
3. Những ƣu thế và hạn chế của các SME
Trong nền kinh tế thị trường, cũng như các loại hình doanh nghiệp khác,
SME cũng có những ưu thế lẫn những hạn chế riêng.
3.1. Ưu thế của SME
3.1.1. SME được tạo lập dễ dàng, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định
thấ
p

Để thành lập một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chỉ cần một số vốn đầu

tư ban đầu tương đối ít, mặt bằng sản xuất và quy mô nhà xưởng không lớn. Các
doanh nghiệp này rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển và tránh được những
thiệt hại to lớn trong môi trường khách quan tác động lên. Mặt khác, do SME được

thành lập mang tính gia đình, bạn bè nên mỗi khi khó khăn, công nhân và chủ doanh
nghiệp dễ dàng tự hạ thấp tiền lương, có tinh thần nỗ lực vượt khó. Điều đó khiến
SME giảm được chi phí cố định, tận dụng lao động với giá công thấp để thay việc
mua sắm thiết bị.
3.1.2. SME năng động, dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, lại thường có mối liên hệ trực tiếp
với thị trường và người tiêu thụ nên các SME dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng những
yêu cầu trong thị trường chun mơn hố, đặc biệt có khả năng “len” vào các thị
trường “ngách”. Cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn cũng giúp SME dễ dàng chuyển
đổi sản xuất hay điều chỉnh quy mơ của mình mà không gây hậu quả cho xã hội.


SME có khả năng tạo ra một lượng cung về hàng hoá dịch vụ đủ sức đáp ứng đầy
đủ, kịp thời với giá cả hợp lý cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
3.1.3.SME dễ thu hút vốn đầu tư trong dân và tận dụng các nguồn lực địa
phương
Các SME thu hút được khá nhiều vốn trong dân do tính chất hiệu quả, quy
mơ sản xuất của nó địi hỏi khơng nhiều, thời gian thu hồi vốn nhanh. Mặt khác,
trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp kiểu này có thể dễ dàng huy động vốn
dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè. Hơn nữa, khác với các doanh nghiệp lớn gặp khó
khăn trong việc sử dụng nguyên liệu sẵn có tại địa phương do trữ lượng hạn chế
không đảm bảo cho sản xuất lớn, các SME với lợi thế quy mô nhỏ được phân tán ở
hầu hết khắp các địa phương, vùng lãnh thổ nên SME có khả năng tận dụng tiềm
năng về lao động, tận dụng tài nguyên và tư liệu sản xuất sẵn có tại địa phương
nhưng có trữ lượng hạn chế, khơng đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mơ lớn. Do vậy,
có thể phát huy triệt để tiềm lực trong nước cho sản xuất, kinh doanh.
3.2. Hạn chế
3.2.1. Khả năng tài chính hạn chế
Các SME thường gặp rất nhiều khó khăn về vốn để sản xuất và mở rộng sản
xuất. Tình trạng thiếu vốn của SME có nhiều nguyên nhân. Trong đó, có nhiều

doanh nghiệp khơng có khả năng đáp ứng địi hỏi của ngân hàng về thủ tục lập dự
án, thủ tục thế chấp và điều kiện lãi suất. Đồng thời các doanh nghiệp cũng gặp khó
khăn và ít khả năng huy động vốn trên thị trường. Phần lớn các doanh nghiệp ln ở
tình trạng thiếu vốn. Điều này khiến cho khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp
bị giới hạn ngay cả khi có cơ hội kinh doanh và có yêu cầu mở rộng sản xuất, kéo
theo sự hạn chế trong khả năng tích luỹ.
3.2.2.Bất lợi trong mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và tiếp cận thơng tin
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các SME thường gặp nhiều
bất lợi hơn các doanh nghiệp lớn khi mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị. Bởi lẽ,
do quy mơ kinh doanh nhỏ, khả năng tài chính hạn hẹp nên các doanh nghiệp vừa và
nhỏ không được hưởng khoản chiết khấu giảm giá theo số lượng. Khi cần nhập
khẩu máy móc thiết bị của nước ngồi, doanh nghiệp thường thiếu ngoại tệ nên
không mua được trực tiếp mà phải qua khâu trung gian nên giá mua bị đắt. Hơn


nữa, SME thường bị thua thiệt so với doanh nghiệp lớn về thơng tin. Đó là do
phạm vi hoạt động và giao


dịch của SME thường hẹp hơn so với doanh nghiệp lớn. SME cũng bị hạn chế
trong việc tiếp cận các nguồn thơng tin do thiếu kinh phí, cũng như thiếu thiết bị.
3.2.3. Hạn chế về trình độ quản lý và tay nghề của người lao động
Người quản lý của SME thường là người chủ doanh nghiệp. Do phải tự thân
lập nghiệp, họ vừa là nhà đầu tư, vừa là chủ, vừa là nhà quản lý, nên đa số họ gặp
rất nhiều khó khăn trong nghiệp vụ quản lý doanh nghiệp, quản lý con người, quản
lý tài chính…Những hạn chế đó cũng tạo nên những bất lợi của các SME so với các
doanh nghiệp lớn khi mà các doanh nghiệp lớn ln có đội ngũ các nhà quản lý dày
dạn chun mơn, có kinh nghiệm nhiều năm ở các vị trí quản lý khác nhau.
Với quy mô nhỏ, sản phẩm tiêu thụ khơng nhiều, SME khó có thể trả lương
cao cho người lao động. Doanh nghiệp cũng khó có khả năng thu hút được những

người lao động có trình độ cao trong sản xuất và quản lý, điều hành. Bên cạnh đó,
định kiến của người lao động cũng như của những người thân của họ về khu vực
này vẫn còn khá lớn. Người lao động ít được đào tạo, đào tạo lại do kinh phí hạn
hẹp. Vì vậy trình độ thấp và kỹ năng thấp. Ngồi ra, sự khơng ổn định khi làm việc
cho các SME, cơ hội để phát triển thấp tại các doanh nghiệp này cũng tác động làm
cho nhiều lao động có kỹ năng khơng muốn làm việc cho khu vực này.
3.2.4. Hạn chế về khả năng cạnh tranh trên thị trường
Do quy mô nhỏ, các SME thường gặp bất lợi khi cạnh tranh trên thị trường
với các doanh nghiệp lớn. Các SME khơng thể có nhiều vốn và “trường vốn” bằng
các doanh nghiệp lớn. SME cũng khó có thể có những chiến dịch quảng cáo và tiếp
thị lớn nhằm thu hút người tiêu dùng như các doanh nghiệp lớn. SME thường khơng
có mạng lưới phân phối rộng khắp như các doanh nghiệp lớn. Do đó, trên thị trường
các SME thường yếu thế hơn so với những doanh nghiệp lớn.
Do gặp nhiều khó khăn như vậy nên khi có biến động lớn trên thị trường, các
SME dễ bị phá sản do khả năng tài chính hạn chế.
Ngồi những hạn chế nêu trên, cịn có thể nảy sinh một số tiêu cực ảnh
hưởng không tốt tới đời sống kinh tế - xã hội như hiện tượng làm hàng giả; trốn, lậu
thuế; gây ơ nhiễm mơi trường…Vì vậy, q trình hoạt động của SME rất cần sự
hướng dẫn, điều chỉnh, hỗ trợ của Nhà nước.


4. Vai trị của SME
Q trình hình thành và phát triển của SME tại nhiều nước trên thế giới đã
khiến Chính phủ và các nhà kinh tế các nước nhận thức được đầy đủ vai trò quan
trọng của SME trong nền kinh tế. Đó là:
4.1. Đóng góp khơng nhỏ vào GDP
Tại hầu hết các quốc gia với ưu thế vượt trội về số lượng, các SME thường
đóng góp khoảng 20-50% thu nhập quốc dân. Năm 1994, SME ở Mỹ tạo ra trên
50% GDP( trên 3000 tỷ USD so với GDP là 6000 tỷ USD). Ở Đức 50%, Indonesia :
38,9%, Philippin : 28%, Malaysia : 50,5% GDP trong công nghiệp [1.32].

Tại Nhật Bản, số liệu của bảng 4 dưới đây cho thấy khu vực SME tạo ra hơn
50% doanh thu của khu vực doanh nghiệp.

Bảng 4. Doanh thu của các doanh nghiệp ngành sản xuất ở Nhật
Đơn vị : tỷ yên
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
157,139 159,523 164,025 157,940 150,550 153,624 146,818 137,776
SME
(51.3%) (51.0%) (50.8%) (51.6%) (51.7%) (51.1%) (51.2%) (51.1%)
Doanh
148,890 153,546 159,047 147,929 140,900 146,854 139,849 131,586
nghiệp
(48.7%) (49.0%) (49.2%) (48.4%) (48.3%) (48.9%) (48.8%) (48.9%)
lớn
Tổng 306,030 313,068 323,072 305,869 291,450 300,478 286,667 269,362
Nguồn: Cục Quản lý và Hợp tác, Điều tra về thành lập và Doanh nghiệp Nhật, năm 2001.
Bên cạnh đó, các SME ở Nhật cũng tạo ra giá trị gia tăng lớn, chiếm hơn
50%. Con số này thể hiện tầm quan trọng của các SME trong sự đóng góp vào GDP
của Nhật.
Bảng 5. Giá trị gia tăng do các SME Nhật tạo ra.
Năm
1988
1989

1990
1991
1992
1993

SME
Giá trị (tỷ yên) Tỷ lệ (%)
129.343
58.9
130.986
56.9
138.668
56.2
152.583
57.5
154.570
57.7
154.319
57.9

Doanh nghiệp lớn
Giá trị ( tỷ yên)
Tỷ lệ (%)
90.166
41.1
99.355
43.1
108.34
43.8
113.005

42.5
113.463
42.3
112.286
42.1


1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002

157.222
158.715
147.384
152.384
153.151
148.034
153.404
140.357
138.717

57.7
57.2
54.6

55.5
56.6
55.3
55.5
54.6
53.8

115.255
118.558
122.754
122.754
117.262
119.697
123.225
116.534
119.152

42.3
42.8
44.5
44.5
43.4
44.7
44.5
45.4
46.2

Nguồn: Bộ tài chính Nhật Bản, Báo cáo hàng năm thống kê về các công ty (2003)
Ở Việt Nam, nếu tính theo doanh thu của các doanh nghiệp cả nước, tỷ trọng
doanh thu của khu vực SME theo quy mô lao động năm 2002-2004 là 81,5%86,5%. Điều đó chứng tỏ các SME có đóng góp khơng nhỏ vào việc gia tăng sản

lượng và tăng trưởng kinh tế.

Bảng 6. Tỷ trọng doanh thu SME trong nền kinh tế Nhật
Năm
2002
2003
2004

Toàn bộ
doanh thu
(Tỷ đồng)
364844
485104
640087

Tỷ trọng doanh
thu SME (%)
86,5
82,0
81,5

Chia ra theo quy mô lao động (%)
Từ 5-200
Từ 200-300
Dưới 5
người
4,9
74,2
4,4
4,2

70,6
7,3
4,4
72,5
4,6

Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2005.
Về đóng góp vào GDP : từ chỗ tỷ lệ trong GDP của khu vực SME không đáng
kể đầu những năm 1990, đến nay tỉ lệ này khoảng 24-25%. Tuy nhiên, so với các
nước trong khu vực thì đây vẫn là mức thấp.
4.2. Làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn
Do số lượng các SME lớn nên làm tăng tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ rủi
ro trong nền kinh tế, đồng thời làm tăng số lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ
trong nền kinh tế. Ngồi ra, các SME có khả năng thay đổi mặt hàng, công nghệ, và
chuyển hướng kinh doanh nhanh làm cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của
các SME trong nền kinh tế có tác dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh
có hiệu quả hơn : làm đại lý, vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu thụ hàng


×