Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn trong dạy học bất đẳng thức ở trường thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––

ĐẶNG KHẮC QUANG

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
KHÁM PHÁ CÓ HƢỚNG DẪN TRONG DẠY HỌC
BẤT ĐẲNG THỨC Ở TRƢỜNG THPT
Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học Tốn
Mã số: 60.14.10

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thái Nguyên - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




CƠNG TRÌNH ĐƢỢC HỒN THÀNH TẠI:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Bùi Văn Nghị

Ngƣời phản biện:
Phản biện 1: Nguyễn Anh Tuấn
Phản biện 2: Cao Thị Hà


Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn
Họp tại trƣờng Đại học sƣ phạm – Đại học Thái Nguyên
Vào hồi 15 giờ, ngày 25 tháng 10 năm 2009

Có thể tìm hiểu luận văn tại
Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




THAI NGUYEN UNIVERSITY
THAI NGUYEN TEACHER TRAINING COLLEGE
––––––––––––––––––––––––––––

DANG KHAC QUANG

APPLYING TEACHING METHOD OF DISCOVERY
WITH GUIDING IN TEACHING INEQUALITY
AT HIGH SCHOOL

Limited speciality: Argument and Teaching Method
Code: 60.14.10

SUM UP EDUCATIONAL AND SCIENTIAL M.A. ESSAY

THAI NGUYEN - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––––

ĐẶNG KHẮC QUANG

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
KHÁM PHÁ CÓ HƢỚNG DẪN TRONG DẠY HỌC
BẤT ĐẲNG THỨC Ở TRƢỜNG THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––

ĐẶNG KHẮC QUANG


VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
KHÁM PHÁ CÓ HƢỚNG DẪN TRONG DẠY HỌC
BẤT ĐẲNG THỨC Ở TRƢỜNG THPT
Chuyên ngành: LL&PP DẠY HỌC TOÁN
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI VĂN NGHỊ

THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Giả thuyết khoa học..................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 4
6. Cấu trúc luận văn......................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................... 6

1.1. Dạy học bằng các hoạt động khám phá có hướng dẫn............................. 6
1.1.1. Khái quát............................................................................................... 6
1.1.2. Tổ chức các hoạt động học tập khám phá............................................. 7
1.1.3. Điều kiện thực hiện............................................................................... 8
1.2. Các hoạt động và hoạt động thành phần.................................................. 9
1.2.1. Khái quát............................................................................................... 9
1.2.2. Phát hiện những hoạt động tương thích với nội dung......................... 12
1.2.3. Phân tích các hoạt động thành các hoạt động thành phần................... 13
1.2.4. Lựa chọn hoạt động dựa vào mục đích............................................... 14
1.3. Các quy trình giải một bài toán theo bốn bước của Polya..................... 15
1.4. Thực tiễn việc dạy học nội dung bất đẳng thức ở trường phổ thơng..... 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3




Kết luận chƣơng 1....................................................................................... 22
Chƣơng 2. VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC KHÁM PHÁ CÓ
HƢỚNG DẪN TRONG DẠY HỌC BẤT ĐẲNG THỨC Ở
TRƢỜNG THPT.................................................................... 23
2.1. Khám phá vận dụng bất đẳng thức đã biết............................................. 23
2.2. Khám phá hàm số trong chứng minh bất đẳng thức.............................. 34
2.3. Khám phá ẩn phụ trong chứng minh bất đẳng thức............................... 51
2.4. Khám phá bất đẳng thức theo nhiều phương diện................................. 64
2.5. Khám phá các sai lầm trong lời giải và sửa chữa.................................. 75
Kết luận chƣơng 2....................................................................................... 84
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM................................................ 86

3.1. Mục đích, tổ chức, nội dung thực nghiệm sư phạm............................... 86
3.2.Các giáo án thực nghiệm sư phạm.......................................................... 87
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm.............................................................. 103
Kết luận chƣơng 3..................................................................................... 105
KẾT LUẬN................................................................................................ 106
Tài liệu tham khảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4




Lời cảm ơn
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới PGS - TS Bùi Văn Nghị, đã
tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn:
- Phòng đào tạo sau đại học trường ĐHSP Thái Nguyên, Khoa Toán
trường ĐHSP Thái Nguyên.
- Các thầy giáo ở Viện Toán học Việt Nam, trường ĐHSP Hà Nội,
trường ĐHSP Thái Nguyên, đã hướng dẫn chúng tôi học tập trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
- Ban giám hiệu và các bạn đồng nghiệp ở tổ toán trường THPT Lạng
Giang số 2 - Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành đề tài
của mình.
- Bạn bè và gia đình đã động viên tơi trong suốt quá trình học tập và
làm luận văn.
Thái nguyên, tháng 10 năm 2009
Học viên

Đặng Khắc Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

[?]

: Câu hỏi và bài tập kiểm tra

[!]

: Dự đoán câu trả lời hoặc cách xử lý của học sinh

BĐT

: Bất đẳng thức

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh


NXB

: Nhà xuất bản

PPDH

: Phương pháp dạy học

THPT

: Trung học phổ thơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã
quy định: "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên" (chương I, điều 4).
"Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của

học sinh" (chương I, điều 24).
Những quy định trên phản ánh nhu cầu đổi mới phương pháp giáo dục để
giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con người mới với thực trạng lạc
hậu nói chung của phương pháp giáo dục ở nước ta hiện nay. Mâu thuẫn này
đã làm nảy sinh và thúc đẩy một cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học
ở tất cả các cấp trong ngành giáo dục với định hướng đổi mới PPDH là:
PPDH cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và
bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Định hướng này có
thể gọi tắt là học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, hay ngắn gọn hơn là
hoạt động hoá người học [6].
Đổi mới phương pháp dạy học mơn tốn theo hướng tích cực hố hoạt
động học tập của học sinh, nhằm khơi dậy và phát triển khả năng tự học, hình
thành cho học sinh tư duy tích cực độc lập, sáng tạo, rèn luyện kỹ năng vận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7




dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh.
Có thể kể ra một số phương hướng đổi mới phương pháp dạy học mơn
tốn ở trường phổ thơng hiện nay là:
- Phát triển tư duy và rèn luyện các hoạt động trí tuệ.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Sử dụng đa phương tiện để giải quyết vấn đề, minh họa cho học sinh
tìm tịi từ tình huống, nghiên cứu, phát hiện vấn đề …
- Bồi dưỡng phương pháp tự học, phương pháp đọc sách.

- Đổi mới phương pháp đánh giá, kết hợp đánh giá của thầy, với tự
đánh giá của trò.
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập tương tác: hoạt động
theo nhóm…
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ: tự học, chuyên đề, hội thảo, báo cáo
thực hành.
- Rèn luyện phong cách hịa nhập với cộng đồng.
Nhìn chung tư tưởng chủ đạo của phương pháp đổi mới là: tập trung vào
các hoạt động của trò; trò tự nghiên cứu, tìm tịi, khám phá; tăng cường giao
lưu trao đổi giữa trò và trò.
Các định hướng này phù hợp với quan điểm tâm lý học cho rằng hoạt
động có ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành và phát triển nhân cách, phù
hợp với luận điểm cơ bản của giáo dục học Macxit: Con người phát triển
trong hoạt động và học tập diễn ra trong hoạt động.
Vấn đề dạy học khám phá có hướng dẫn dựa trên các hoạt động của học
sinh do giáo viên tạo ra trên lớp, đã được khá nhiều thầy giáo quan tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8




nghiên cứu. Tuy nhiên việc khai thác ứng dụng những lý luận này vào thực tế
giảng dạy mơn tốn ở trường phổ thơng nước ta cịn nhiều hạn chế, vì hầu hết
các thầy cô giáo chưa thấy hết được tác dụng to lớn của phương pháp này nên
chưa được coi trọng và áp dụng vào thực tế giảng dạy. Ngoài ra giáo viên
cũng chưa có nhiều kinh nghiệm và thiếu những cơ sở lý luận để xây dựng
các hoạt động tương thích với nội dung, chưa được huấn luyện một cách có hệ

thống, chưa có nhiều tài liệu tham khảo…
Mặt khác trong chương trình mơn tốn ở trường phổ thơng bất đẳng thức
là một nội dung khó đối với nhiều học sinh. Nhiều giáo viên cũng gặp trở
ngại, khó khăn khi giảng dạy phần này .
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài là: “Vận dụng
phƣơng pháp dạy học khám phá có hƣớng dẫn trong dạy học bất đẳng
thức ở trƣờng THPT ”.
2. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng hợp lý phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn
trong dạy bất đẳng thức ở trường THPT, thì HS học tập một cách chủ động,
tích cực, sáng tạo hơn, qua đó phát triển trí tuệ hơn và nâng cao chất lượng
dạy và học ở trường phổ thơng.
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng một số giáo án dạy học bất đẳng thức ở trường THPT vận
dụng phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học nội dung này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9




4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm sáng tỏ tính ưu việt của phương pháp dạy học khám phá
có hướng dẫn
- Nghiên cứu lý luận đổi mới phương pháp dạy học, sách giáo khoa và
thực tế việc dạy học theo quan điểm mới để vận dụng phương pháp dạy học
khám phá có hướng dẫn vào một số nội dung cụ thể.

- Nghiên cứu thực tế vận dụng phương pháp dạy học khám phá có
hướng dẫn ở trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của đề
tài.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận: đọc và nghiên cứu các tài liệu viết về lí luận dạy học
mơn tốn và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài để làm sáng tỏ về
phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn.
Phương pháp quan sát điều tra: tiến hành dự giờ, trao đổi, tham khảo ý
kiến một số đồng nghiệp dạy giỏi toán, có kinh nghiệm, tìm hiểu thực tiễn
giảng dạy bất đẳng thức ở một số trường phổ thông.
Thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm giảng dạy một số giáo án tại trường
THPT Lạng Giang số 2 nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10




6. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn phương pháp dạy học khám phá
có hướng dẫn
Chƣơng II: Vận dụng phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn
trong dạy học bất đẳng thức ở trường THPT
Chƣơng III: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11




Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chương này sẽ trình bày các vấn đề lý luận về phương pháp dạy học
khám phá có hướng dẫn, các hoạt động và hoạt động thành phần trong khám
phá, các quy trình giải một bài toán theo bốn bước của Polya. Ứng với mỗi
phần lý luận đều có các ví dụ minh hoạ cụ thể.
Chương này được viết dựa trên các tài liệu [6], [15].
1.1. Dạy học bằng các hoạt động khám phá có hƣớng dẫn
1.1.1. Khái qt
Học tập là q trình lĩnh hội tri thức mà lồi người đã tích lũy được các
kiến thức sách giáo khoa và các bài giảng của thầy chủ yếu mang lại cho học
sinh những kiến thức đã có sẵn. Thường thì GV ít làm rõ nguồn gốc của các
tri thức cho học sinh (phát minh vào lúc nào và bằng cách nào) mà cố gắng
truyền đạt để HS hiểu rõ nội dung các kiến thức. Trong học tập, HS cũng cố
gắng hiểu rõ các kiến thức mà thầy giáo truyền đạt và sau đó vận dụng vào
làm các bài tập đó là cách dạy và học bằng phương pháp thuyết trình: thầy
giảng, trị nghe. Phương pháp này làm cho HS tiếp thu một cách thụ động
thiếu hứng thú trong học hành. Các nhà nghiên cứu giáo dục, các nhà giáo
đang quan tâm tới những phương pháp dạy học làm cho HS ln tích cực,
hứng thú. Những phương pháp này chủ yếu dựa vào các hoạt động của HS do
thầy giáo tạo ra trên lớp; trong đó phải kể đến phương pháp dạy học khám phá
có hướng dẫn. Đó là phương pháp dạy học thơng qua các hoạt động do thầy
dẫn dắt, HS tự khám phá ra các kiến thức. Nếu làm được như vậy HS sẽ thơng

hiểu, ghi nhớ và vận dụng những gì mình đã nắm được qua hoạt động chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12




động, tự lực khám phá của chính mình. Tới một trình độ nhất định thì sự học
tập tích cực, sự khám phá sẽ mang tính nghiên cứu khoa học và người học
cũng tạo ra những tri thức mới.
Khác với khám phá trong nghiên cứu khoa học, khám phá trong học tập
khơng phải là một q trình tự phát mà là một q trình có hướng dẫn của
GV, Trong đó GV đã khéo léo đặt HS vào địa vị người phát hiện lại, người
khám phá lại tri thức của loài người.
1.1.2. Tổ chức các hoạt động học tập khám phá
Hoạt động khám phá trong học tập có nhiều dạng khác nhau, từ trình độ
thấp lên trình độ cao, tuỳ theo trình độ năng lực tư duy của người học và được
tổ chức hoạt động theo cá nhân, nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn, tuỳ theo độ phức
tạp của vấn đề cần khám phá.
Các hoạt động khám phá học trong học tập có thể là:
+ Trả lời câu hỏi.
+ Điền từ, điền bảng, tra bảng...
+ Lập bảng, biểu đồ, đồ thị...
+ Thử nghiệm, đề xuất giải quyết, phân tích ngun nhân, thơng báo
kết quả.
+ Thảo luận, tranh cãi về một vấn đề.
+ Giải bài toán, bài tập.
+ Điều tra thực trạng, đề xuất giải pháp cải thiện thực trạng, thực

nghiệm giải pháp lớn.
+ Làm bài tập lớn, chuyên đề, luận án, luận văn, đề án...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13




Quyết định hiệu quả học tập là những gì HS làm chứ khơng phải những
gì GV làm. Vì vậy phải thay đổi quan niệm soạn giáo án, từ tập trung vào
thiết kế các hoạt động của GV chuyển sang tập trung vào thiết kế các hoạt
động của HS. Tuy nhiên khơng nên cực đoan, có tham vọng biến tồn bộ nội
dung bài học thành chuỗi các nội dung bài học khám phá. Số lượng hoạt động
và mức độ tư duy đòi hỏi ở mỗi hoạt động trong mỗi tiết học phải phù hợp với
trình độ HS để có đủ thời lượng cho thầy trò thực hiện các hoạt động khám
phá.
1.1.3. Điều kiện thực hiện
Việc áp dụng dạy học khám phá địi hỏi các điều kiện sau:
HS phải có những kiến thức kỹ năng cần thiết để thực hiện các hoạt
động khám phá do GV tổ chức.
Sự hướng dẫn của GV trong mỗi hoạt động phải ở mức cần thiết không
quá ít không quá nhiều, đảm bảo cho HS phải hiểu chính xác mình phải làm
gì trong mỗi hoạt động khám phá. Muốn vậy GV phải hiểu rõ khả năng HS
của mình.
Hoạt động khám phá phải được GV giám sát trong quá trình HS thực
hiện. GV cần chuẩn bị một số câu hỏi gợi mở từng bước để giúp HS tự đi tới
mục tiêu của hoạt động. Nếu là hoạt động tương đối dài, có thể từng chặng
yêu cầu một vài nhóm HS cho biết kết quả tìm tịi của mình.

Xét về khía cạnh tìm tịi, khám phá thì phương pháp dạy học này rất
gần với phương pháp dạy học đàm thoại Ơrixtic và dạy học phát hiện, giải
quyết vấn đề, dạy học kiến tạo, chỉ khác nhau về cách tổ chức các hoạt động
học tập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14




Ví dụ 1: Trong dạy học bài tốn “Cho ba số dương a, b, c và thoả mãn
abc  1 . Chứng minh rằng a3  b3  c3  a  b  c ”, ta có thể thiết kế các hoạt

động khám phá thông qua chuỗi câu đàm thoại phát hiện như sau:
- Hãy nhìn vào một ẩn, ẩn a chẳng hạn: vế trái là a3 , vế phải là a , làm
thế nào để “hạ bậc” từ a3 xuống a (so sánh giữa a3 và a )?
(áp dụng bất đẳng thức Côsi cho 3 số dương: a3 , 1, 1)
- Nếu áp dụng cho ba số dương a3 , 2, 4 có được khơng, vì sao?
(cũng được nhưng không đi đến kết quả)
- Đẳng thức xảy ra khi nào? Điều này có ảnh hưởng gì đến việc chọn số
thích hợp?
(đẳng thức xảy ra khi a  b  c  1 , nên chọn hai số 1 là phù hợp)
- Vận dụng tương tự với b3 và c3 rồi so sánh cái đã có với yêu cầu của
bài toán.
(áp dụng tương tự với b3 và c3 suy ra a 3  b3  c3  3(a  b  c)  6 )
- Xem xét lại yêu cầu của bài toán
(so sánh với yêu cầu của bài toán ta cần chứng minh a  b  c  3 )
- Bạn đã dùng hết giải thiết chưa? Tổng và tích 3 số a, b, c liên hệ với

nhau bởi bất đẳng thức nào?
(bất đẳng thức Côsi cho 3 số không âm: a  b  c  3 3 abc )
Từ đó suy ra bất đẳng thức cần chứng minh.
Trong ví dụ này, học sinh đã học bất đẳng thức Cơsi và có kỹ năng cần
thiết để chứng minh một bài toán bất đẳng thức. Giáo viên gợi ý ở mức độ
vừa phải để học sinh hiểu rõ mình phải làm gì trong mỗi hoạt động khám phá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15




1.2. Các hoạt động và hoạt động thành phần
1.2.1. Khái quát
Hoạt động và hoạt động thành phần là một trong những thành tố cơ sở
quan trọng nhất của phương pháp dạy học. Mỗi nội dung dạy học đều liên hệ
mật thiết với những hoạt động nhất định. Phát hiện những hoạt động tiềm tàng
trong mỗi nội dung là cụ thể hố được mục đích dạy học nội dung đó, chỉ ra
được cách kiểm tra việc thực hiện mục đích này, đồng thời vạch ra được con
đường để người học chiếm lĩnh nội dung đó và đạt được những mục đích dạy
học khác. Cho nên điều căn bản của phương pháp dạy học là khai thác được
những hoạt động tiềm tàng trong nội dung để đạt được mục đích dạy học.
Quan điểm này thể hiện rõ nét mối liên hệ hữu cơ giữa nội dung, mục đích và
phương pháp dạy học. Nó hồn tồn phù hợp với luận điểm cơ bản cho rằng
con người phát triển trong hoạt động và học tập diễn ra trong hoạt động.
Quá trình dạy học là quá trình điều khiển hoạt động và giao lưu của HS
nhằm đạt được mục đích dạy học. Đây là quá trình điều khiển con người, chứ
khơng phải điều khiển máy móc, vì vậy cần quan tâm đến yếu tố tâm lý,

chẳng hạn HS có sẵn sàng, có hứng thú thực hiện hoạt động này, hoạt động
khác hay không.
Xuất phát từ nội dung dạy học, ta cần phát hiện những hoạt động liên
hệ với nó, rồi căn cứ vào mục đích dạy học mà chọn lựa để tập luyện cho học
sinh một số những hoạt động đã phát hiện được. Việc phân tích các hoạt động
thành các hoạt động thành phần cũng giúp ta tổ chức cho HS tiến hành những
hoạt động với độ phức hợp vừa sức họ.
Hoạt động thúc đẩy sự phát triển là hoạt động mà chủ thể thực hiện một
cách tự giác và tích cực. Vì vậy, cần cố gắng gợi động cơ để học sinh ý thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16




rõ vì sao thực hiện hoạt động này hay hoạt động khác. Trong hoạt động đôi
khi kết quả của hoạt động trước lại là tiền đề cho hoạt động tiếp theo.
Theo [15] tư tưởng chủ đạo về quan điểm hoạt động trong phương pháp dạy
học như sau:
+ Cho học sinh thực hiện và tập luyện những hoạt động và hoạt động
thành phần tương thích với nội dung và mục đích dạy học.
+ Gợi động cơ cho các hoạt động học tập.
+ Dẫn dắt HS chiếm lĩnh tri thức, đặc biệt là tri thức phương pháp như
phương tiện và kết quả của hoạt động.
+ Phân bậc hoạt động làm căn cứ điều khiển quá trình dạy học.
Trên đây là những tư tưởng chủ đạo giúp người thầy giáo điều khiển
quá trình học tập của HS. Những tư tưởng chủ đạo này cũng là những luận
điểm phân biệt với quan điểm thực dụng phản diện, chỉ quan tâm đến những

hoạt động thụ động máy móc. Khác với quan điểm đó, ở đây chúng ta chú ý
đến mục đích, động cơ, đến tri thức phương pháp, đến trải nghiệm thành
cơng, nhờ đó đảm bảo được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của hoạt
động học tập nói riêng.
Những tư tưởng chủ đạo trên cũng thể hiện tính tồn diện của mục đích
dạy học việc kiến tạo một tri thức, rèn luyện một kỹ năng, hình thành một thái
độ, cũng là nhằm giúp HS hoạt động trong học tập cũng như trong đời sống.
Như vậy những mục đích thành phần được thống nhất trong hoạt động, điều
này thể hiện mối liên hệ hữu cơ giữa chúng với nhau. Tri thức, kỹ năng, thái
độ một mặt là điều kiện và mặt khác là đối tượng biến đổi của hoạt động.
Hướng vào hoạt động theo các tư tưởng chủ đạo trên không hề làm phiến diện
mục đích dạy học mà trái lại, cịn đảm bảo tính tồn diện của mục dích đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17





×