Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp GNSS thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính, tờ bản đồ 49, thị trấn phố lu, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG TRƯỜNG DU
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP GNSS
THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO VẼ, CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH,
TỜ BẢN ĐỒ 49, THỊ TRẤN PHỐ LU, HUYỆN BẢO THẮNG,
TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính Mơi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên - năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG TRƯỜNG DU
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP GNSS
THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO VẼ, CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH,
TỜ BẢN ĐỒ 49, THỊ TRẤN PHỐ LU, HUYỆN BẢO THẮNG,
TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính Mơi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn


: ThS. Dương Hồng Việt

Thái Nguyên - năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về
kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng
nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại
trường. Trong thời gian qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo điều
kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình
đang theo học tại Cơng ty TNHH VietMap, em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp GNSS thực hiện cơng
tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính, tờ bản đồ 49, thị trấn Phố Lu, huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Dương Hồng Việt đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin cảm ơn ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên công ty TNHH
VietMap đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.
Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng
góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Nông Trường Du

năm 2020


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ ................................. 12
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 17
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2019 .................................. 31
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2019 ......................... 32
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ...34
Bảng 4.4: Kết quả thống kê diện tích đất (mảnh bản đồ số 49) đã được
chỉnh lý .................................................................................. 45


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger.................................................................. 8
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................... 9
Hình 2.3: Quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính (BTNMT, 2014) ...... 15
Hình 2.4: Giao diện phần mềm MicroStation V8i .......................................... 20
Hình 2.5: Quy trình thành lập bản đồ địa chính (BTNMT, 2014) .................. 24

Hình 4.1. Vị trí thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .................. 29
Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 37
Hình 4.3: File số liệu sau copy sang ............................................................... 37
Hình 4.4: Đổi định dạng file số liệu, file sau khi đổi ...................................... 38
Hình 4.5: Khởi động khóa Gcadas, kết nối có sở dữ liệu, tạo tệp dữ liệu thuộc
tính cho đồ họa tương ứng .............................................................. 38
Hình 4.6: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo ................................................ 39
Hình 4.7: Đặt tỷ lệ bản đồ ............................................................................... 39
Hình 4.8: Trút điểm lên bản vẽ ....................................................................... 39
Hình 4.9: Tìm đường dẫn để lấy số liệu.......................................................... 40
Hình 4.10: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ....................................................... 40
Hình 4.11: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý khơng khép kín ................................. 40
Hình 4.12: Tạo topology cho bản đồ............................................................... 41
Hình 4.13: Chọn lớp tham gia tính diện tích ................................................... 41
Hình 4.14: Chọn lớp tính diện tích, tính diện tích .......................................... 42
Hình 4.15: Vẽ nhãn thửa quy chủ ................................................................... 42
Hình 4.16: Nhập thông tin, gán nhãn cho tờ bản đồ ....................................... 43
Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa tự động, kết quả sau khi vẽ nhãn ............................ 43
Hình 4.18: Mảnh bản đồ số 49 -Thị trấn Phố Lu ............................................ 44


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL


Cơ sở dữ liệu

TNMT

Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định

TCĐC

Tổng cục Địa chính

CP

Chính Phủ

QL

Quốc lộ

UTM

Universal Transverse Mercator
(Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc)


VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính

GNSS
TNHH
GPS

Global navigation satellite system
(Hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu.)
Trách nhiệm hữu hạn
Global Positioning System
(Hệ thống định vị toàn cầu)


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính .................................................................... 4
2.1.2. Tính chất, vai trị của bản đồ địa chính ................................................... 5
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ........................................................................ 5
2.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ...................................... 6
2.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính .................................................. 6
2.2.2. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính........................ 10
2.2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa......................................................... 16
2.2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................ 18
2.3. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ..... 20
2.3.1. Phần mềm MicroStation V8i................................................................. 20
2.3.2. Phần mềm Gcadas ................................................................................. 21
2.3.3. Giới thiệu sơ lược về máy RTK ............................................................ 22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25


vi

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu................................................. 26
3.4.2. Phương pháp đo đạc .............................................................................. 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
3.4.4. Phương pháp bản đồ .............................................................................. 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 28

4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ........................................................ 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 31
4.2. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính bằng cơng nghệ Global Navigation
Satellite System. .............................................................................................. 33
4.2.1. Những tài liệu phục vụ cho cơng tác xây dựng bản đồ địa chính ......... 33
4.2.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ thị trấn Phố Lu phục vụ công tác đo vẽ
bản đồ địa chính .............................................................................................. 33
4.2.3. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 36
4.2.4. Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa
chính ................................................................................................................ 36
4.2.5. Kiểm tra kết quả đo ............................................................................... 43
4.2.6. In bản đồ ................................................................................................ 44
4.2.7. Giao nộp sản phẩm ................................................................................ 44
4.3. Những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục ................................ 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không thể thay thế được. Đất đai còn là địa bàn phân bố dân cư,
xây dựng các ngành kinh tế, xã hội. Để quản lý và sử dụng tốt nguồn tài

nguyên này, chúng ta cần phải làm tốt công tác đo đạc thành lập bản đồ địa
chính. Bản đồ địa chính là một trong những tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ
địa chính, được xây dựng theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, là cơ sở
để giải quyết các mối quan hệ tự nhiên, kinh tế - xã hội và pháp lý đến từng
thửa đất của từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ sở để thống
nhất quản lý nhà nước về đất đai như giao đất, cho thuê đất, đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thanh tra giải quyết khiếu nại về đất đai và các
công tác khác. Công tác đo đạc bản đồ địa chính là nhiệm vụ cấp bách hiện
nay của ngành địa chính, nhằm thống nhất cơng tác quản lý của nhà nước về
đất đai thông qua việc quản lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở của người dân trên phạm vi cả nước. Trong những năm
gần đây bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã ban hành nhiều văn bản pháp quy,
các quy định và quy phạm để áp dụng thực hiện thống nhất trong toàn ngành
và xây dựng các phần mềm tích hợp chuyên dùng để phục vụ cho công tác,
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế và độ chính xác cao, đáp ứng được yêu cầu cho
các cấp, các ngành và người sử dụng đất.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những cơng việc chính của cơng tác
quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013.
Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp


2

bách của ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Lào Cai nói
riêng. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang
tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy
và hồ sơ địa chính hồn chỉnh theo quy định của Bộ Tài ngun và Mơi trường.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Lào Cai, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty

TNHH VietMap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật dự tốn: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thị
trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho tồn khu vực thị trấn Phố Lu, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng
dụng công nghệ tin học và phương pháp GNSS thực hiện công tác đo vẽ,
chỉnh lý bản đồ địa chính, tờ bản đồ 49, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng máy GNSSRTK South S82 vào thành lập lưới khống chế
đo vẽ, đo vẽ chi tiết tờ bản đồ địa chính số 49 tỉ lệ 1:1000 tại thị trấn Phố Lu,
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Ứng dụng phần mềm MicroStationV8i, Gcadas, GcadasCE vào biên
tập tờ bản đồ 49, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.


3

+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong
cơng tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho cơng tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
cơng nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Ngun và Mơi Trường.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính (cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện, phản ánh
những thơng tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý của từng thửa đất, phản
ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia.
Bản đồ địa chính là bản đồ chun ngành đất đai trên đó thể hiện chính
xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thơng tin địa chính của từng thửa đất,
vùng đất. Bản đồ địa chính cịn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến
đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và
thống nhất trong phạm vi cả nước. Vì vậy, bản đồ địa chính cịn có tính chất
của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được
thể hiện tồn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta

thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. (BTNMT, 2014) (Nguyễn Thị Kim
Hiệp và cs, 2006).


5

2.1.2. Tính chất, vai trị của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng ký đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ cơng tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai. (Nguyễn Thị Kim Hiệp
và cs, 2006).
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính: Là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng,
trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
+ Bản đồ số địa chính: Có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ
giấy, song các thơng tin này được số hóa, mã hóa và lưu trữ dưới dạng số
trong máy tính. Trong đó các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ độ,
cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hố.
- Cơ bản bản đồ địa chính có 3 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định

ranh giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử
dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.


6

+ Bản đồ trích đo: Là tên gọi chung cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hay
nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi
tiết từng thửa đất trong các ơ thửa, vùng đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể
hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai. (BTNMT, 2014) (Nguyễn Thị Kim
Hiệp và cs, 2006).
2.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ

của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao


7

khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lơ đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thơng, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tơn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách tồn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. (BTNMT,

2014) (Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006).
a. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên tồn lãnh thổ phải là một hệ thống


8

thống nhất về cơ sở tốn học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên
hình sau:
b. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a = 6378245m
- Bán trục nhỏ b = 6356863.01877m
- Độ dẹt  = 1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k = 1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến
giữa không thay đổi (m = 1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu



9

bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo.
c. Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 0 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m
= 1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m > 1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã cơng bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a = 6378137,0m
- Độ dẹt  = 1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w = 7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM = 3986005.108m3s.


10

Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Cơng Nghệ Địa chính,
đường Hồng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh

hoặc thành phố khơng cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km,
trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt.
Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một
kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến
trục từ 1030 đến 1090. (Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006).
2.2.2. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế là 6 x 6 kilômét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 hécta (ha) ngoài
thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900ha ngồi thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu
là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.


11

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100ha ngồi thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ơ vng.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ
vng có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự
ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.


12


- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vng. (BTNMT, 2014)
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
bản đồ

Cơ sở
để chia
mảnh

Kích
thước

Kích thước

bản vẽ
(cm)

Diên tích Ký hiệu

thực tế

đo vẽ


thêm

(m)

(ha)

vào

Ví dụ

1:25000 Khu đo

48*48

12000*12000

14400

25-340 493

1:10000 1:25000

60*60

6000*6000

3600

10-334 499


1:5000

1:10000

60*60

3000*3000

900

331.502

1:2000

1:5000

50*50

100*100

100

149

331.502-9

1:1000

1:2000


50*50

500*500

25

A,b,c,d

311.502-9-d

1:500

1:2000

50*50

250*250

6,25

(1)..(16) 331.502-9-(16)

1:200

1:2000

50*50

100*100


1,0

14100 331 502-9-100

(Nguồn: BTNMT, 2014)
2.2.2.1. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 của Quốc hội.
- Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục
trưởng Tổng cục địa chính về việc cơng bố hệ thống phần mềm chuẩn thống
nhất trong tồn ngành địa chính.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 số
45/2013/QH1.


13

- Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành
lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000.
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.

- Hợp đồng kinh tế - kỹ thuật số: 44/HĐKT ngày 29/09/2017 giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai và Công ty TNHH VietMap về việc
Đo đạc, đăng ký biến động, cập nhật chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính, hồ sơ
địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thị trấn Phố Lu,
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Quyết định số 1310/QĐ-UBND ngày 19/8/2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - Dự toán xây dựng hệ thống hồ
sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tại thị trấn Phố Lu, huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Quyết định 1010/QĐ-UBND ngày 14/8/2013 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt điều chỉnh Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Lào Cai.
- Quyết định số 3453/QĐ-UBND ngày 06/11/2016 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt đặt hàng các đơn vị thực hiện nhiệm vụ:
Điều chỉnh Thiết kế kỹ thuật - Dự tốn; thi cơng; giám sát, kiểm tra nghiệm
thu Dự án đo đạc lập bản đồ địa chính; lập hồ sơ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại huyện Bảo Thắng.


14

2.2.2.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ địa
chính bằng phương pháp đo vẽ bằng GPS, GNSS và máy tồn đạc điện tử, máy
RTK. Cơng ty TNHH VietMap đã xây dựng bản đồ ở rất nhiều tỉnh trên nước ta
như: Lào Cai, Bắc Giang, Yên Bái... Đây là phương pháp cho kết quả và độ
chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay.
Vì vậy, khi đi thực tập ở công ty TNHH VietMap em tiếp tục nghiên
cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK đo vẽ chi tiết để chỉnh lý bản
đồ địa chính cho thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Trong thời gian thực tập, dưới sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong
khoa, các anh chị trong công ty, và sự tạo điều kiện thuận lợi từ phía địa
phương, người dân đã giúp em hoàn thành tốt thời gian thực tập. Em được các
anh chị chỉ bảo về chuyên môn, đo đạc, cách làm sao để lấy điểm cạnh góc
chính xác. Cách cầm máy rover, các thao tác biên tập bản đồ, các loại phần
mềm hỗ trợ quá trình xử lí, biên tập bản đồ.
Đồng thời em được đi giải thửa, đối sốt thực địa, đi quy chủ tại các
thơn trong xã. Thời gian đó thực sự có ý nghĩa đối với em. Bản thân em cảm
thấy mình vững vàng hơn trong tay nghề, tự tin hơn khi ra trường.
Ngoài những điều kiện thuận lợi trong quá trình thực tập tại xã, chúng
em cũng gặp khơng ít những khó khăn. Trong thời gian thực tập tại thị trấn
Phố Lu đúng vào mùa mưa, khiến công tác đi đo ngoại nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn. Đồng thời khi mới tiếp xúc với thực tế, kiến thức chưa chắc khiến
chúng em lúng túng trong xử lý các vấn đề thực tiễn và mất nhiều thời gian.
Sự không thuận lợi về thời tiết, độ ẩm khơng khí cao, ảnh hưởng đến
máy móc, làm cho máy luôn bị ẩm, khiến công tác đo đạc phải tạm dừng
nhiều ngày đề bảo trì máy.
Hơn nữa tại địa phương địa hình là phần lớn là khu dân cư đông đúc và
một số khu vực xa trung tâm là đồi núi, việc đo đạc ln gặp khó khăn do
vướng tầm nhìn, nên cơng tác đo đạc với chúng em khá khó khăn.


15

2.2.2.3. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp GPS
Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã

Xây dựng lưới khống chế đo vẽ

Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất


Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ,
kiểm tra thực địa, đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất

Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa

Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số

- In bản đồ giấy
- Ghi
bản
số trên
đĩađoCD
Hình 2.3: Sơ đồ quy
trình
cơng
nghệ
vẽ bản đồ địa chính

Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm

Hình 2.3: Quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính (BTNMT, 2014)


16

2.2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa

chính tỷ lệ 1:5000; 1:2000; 1:1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1:500; 1:200
ở các vùng đơ thị.
Lưới khống chế địa chính được tính tốn trong hệ tọa độ nhà nước,
dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng
lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm tồn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với
các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng, đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nơng
thơn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn
chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay, lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng cơng nghệ GPS,
GNSS cịn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo
cạnh bằng máy toàn đạc điện tử.
2.2.3.2. Những yêu cầu, kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo Thông tư 25-2014 ngày 19.05.2014 của Bộ Tài Nguyên Và
Môi Trường về quy định về thành lập bản đồ địa chính như bảng sau:


17

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
STT
1

2
3

Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính
Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau
bình sai
Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai
Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới
400 m sau bình sai

Chỉ tiêu
kỹ thuật
≤ 5 cm
≤ 1:50000
≤ 1,2 cm

Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau
4

bình sai:

≤ 5 giây

- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m

≤ 10 giây

- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m
Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai:
5


- Vùng đồng bằng

≤ 10 cm

- Vùng núi

≤ 12 cm
(Nguồn: BTNMT, 2014)

Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền <15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai khơng lớn hơn 0,05 m.
Sai số khép góc trong đường chuyền khơng q đại lượng:
f = 2m√n
Trong đó:

- m là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.


×