ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NÔNG VĂN HÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ HỘ TRỒNG DONG
RIỀNG TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa
: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Phát triển nơng thôn
: K47 – PTNT – N02
: Kinh tế và PTNT
: 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NÔNG VĂN HÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ HỘ TRỒNG DONG
RIỀNG TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa
Giảng viên hướng dẫn
: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Phát triển nông thôn
: K47 – PTNT – N02
: Kinh tế và PTNT
: 2015 – 2019
: TS. Dương Hoài An
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết tơi xin gửi lời cảm
ơn tới tồn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Dương Hoài An đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực tập để hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kinh Tế và
Phát Triển Nông Thôn đã giúp đỡtơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các các cán bộ
UBND huyện Na Rì đã hướng dẫn tơi trong thời gian thực tập tại cơ quan,
cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị trong cơ quan và nhân dân trong huyện và
các xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực
tập nghiên cứu đề tài.
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo cùng
tồn thể các cán bộ UBND huyện Na Rì đã giúp đỡ và động viên tơi trong
suốt q trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận khơng tránh
khỏi sai sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô để bản đề tài của tơi được hồn thiện hơn
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 06 2019
Sinh viên
Nông văn Hùng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp Của Huyện Na Rì qua 3 năm
2016 - 2018.............................................................................................. 23
Bảng 4.2 Tình hình dân số và lao độngcủa Huyện Na Rì qua 3 năm 2016 –
2018 ......................................................................................................... 25
Bảng 4.3 cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2016-2018 ....................................... 28
Bảng 4.4 số liệu tổng quan về diện tích năng suất, sản lượng và giá bándong
riềng tại Huyện Na Rì năm 2016-2018 ................................................... 31
Bảng 4.5 Tình hình giá dong riềng của Huyện qua 3 năm 2016 – 2018 ........ 33
Bảng 4.6.Đặc điểm chung của các hộ nghiên cứu năm 2018 ......................... 33
Bảng 4.7 So sánh chi phí sản xuất cho 1 sào dong riềng và chi phí sản xuất
cho 1 sào ngô ........................................................................................... 36
Bảng 4.8 Hiệu quả sản xuất dong riềng của các hộ điều tra năm
2018…………….38
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
BVTV
Bảo vệ thực vật
CBKN
Cán bộ khuyến nông
CN – XD
Công nghiệp - Xây dựng
ĐVT
Đơn vị tính
GO
Giá trị sản xuất
GO/IC
Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian
GO/L
Giá trị sản xuất trên 1 ngày công lao động
HĐND
Hội đồng nhân dân
HQKT
Hiệu quả kinh tế
HQSX
Hiệu quả sán xuất
IC
Chi phí trung gian
KH
Kế hoạch
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KN
Khuyến nơng
MI
Thu nhập hỗn hợp
MI/IC
Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí trung gian
MI/L
Thu nhập hỗn hợp trên 1 ngày cơng lao động
NN
Nơng nghiệp
Pr
Lợi nhuận
Pr/IC
Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian
Pr/L
Lợi nhuận trên 1 ngày công lao động
PTNT
Phát triển nông thôn
TM – DV
Thương mại - Dịch vụ
UBND
Ủy ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................. 2
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 4
2.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.1 Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế .................................................. 4
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế ...................................... 8
2.2 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 9
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Dong riềng tại Việt Nam .................... 9
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Dong riềng tại tỉnh Bắc Kạn .............. 9
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Dong riềng tại Huyện Na Rì ............ 11
PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................... 12
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 12
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 12
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 12
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 12
3.3. Phương pháp thu thập số liệu và nghiên cứu. ...................................... 12
3.3.1. Số liệu thứ cấp ................................................................................... 12
3.3.2. Số liệu sơ cấp .................................................................................... 12
3.3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................. 14
3.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 14
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 17
4.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ..................................................... 17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 17
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 21
v
4.2. Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất cây dong riềng ............................. 30
4.2.1 Tình hình chung về sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên địa bàn
Huyện .......................................................................................................... 30
4.2.2.Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu .......................................................... 33
4.2.3. Đánh giá hiệu quả các hộ trồng dong riềng trong địa bàn nghiên cứu
..................................................................................................................... 34
4.2.3.1 So sánh chi phí sản xuất 1 sào dong riềng với chi phí sản xuất 1 sào ngơ……………………………
4.2.3.2 hiệu quả sản xuất dong riềng của các hộ diều tra
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho dong riềng ..... 38
4.3.1. Giải pháp chung ................................................................................ 38
4.3.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................ 38
4.3.3 phân tích SWOT................................................................................. 40
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 45
5.1. Kết luận ................................................................................................ 45
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngành nông nghiệp là ngành kinh tế
quan trọng trong chiến lược phát triển KTXH của đất nước. Có hơn 70% dân
số sống dựa vào nơng nghiệp, vì vậy nơngnghiệp và nơng thơn ln là lĩnh vực
được các cấp, các ngành quan tâm. Với sức ép nơng nghiệp thế giới đang
chuyển mình mạnh mẽ.Trong những năm gần đây nền nơng nghiệp của nước ta
đã có những chuyển biến rõ rệt, đây là nền tảng đóng góp quan trọng trong
chiến lược xóa đói giảm nghèo của đất nước. Một trong những ngành nông
nghiệp của nước ta là sản xuất cây dong riềng. Cây dong riềng giờ đây đã trở
thành cây trồng chủ lực của nhiều địa phương, là nguyên liệu chính để sản xuất
miến dong.
Tỉnh Bắc Kạn có diện tích đất tự nhiên là 485.941ha, trong đó 413.044ha
là đất nông nghiệp (bao gồm cả đất lâm nghiệp) chiếm 85%, 21.159ha là đất
phi nông nghiệp chiếm 4,35% và 51.738ha là đất chưa sử dụng chiếm 10,65%.
Do đó, tỉnh có lợi thế về phát triển các sản phẩm nơng, lâm nghiệp trong đó nổi
bật là các sản phẩm nơng sản có thương hiệu tập thể, có chỉ dẫn địa lý. Tỉnh
tập trung phát triển sản xuất với quy mô tương đối lớn, sản phẩm đạt chất
lượng, từng bước thâm nhập thị trường phân phối hiện đại trong nước và
hướng tới xuất khẩu. Bắc Kạn sở hữu những sản phẩm nổi bật như miến dong,
cam, quýt, hồng không hạt. Từ lợi thế về địa lý, tỉnh Bắc Kạn đã lấy ngành
nôngnghiệp là ngành mũi nhọn của tỉnh. Tại Nghị quyết số 02-NQ/ĐH ngày
17/10/2015 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI, nhiệm kỳ
2015 – 2020 đã đưa ra Chương trình trọng tâm, nhiệm vụ và giải pháp “thực
hiện phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra sản phẩm có
thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường…”, trong đó tỉnh Bắc Kạn đã phát
triển cây dong riềng như là một ngành nông nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Trong
2
các đơn vị thuộc tỉnh Bắc Kạn thì huyện Na Rì là địa phương có diện tích đất
trồng cây nơng nghiệp khá lớn, do vậy địa phương đã chú trọng phát triển
mạnh về trồng cây nơng sản, trong đó cây dong riềng là một lại nơng sản có thế
mạnh của địa phương. Trong những năm qua, cây dong riềng trở thành nguồn
ngun liệu chính, huyện Na Rì đã khơng ngừng phát triển mạnh mẽ cả về diện
tích và quy mơ sản xuất, tỉnh đã tập trung hỗ trợ về cơ chế, chính sách và tài chính
để các cơ sở sản xuất mặt hàng miến dong, một mặt hàng thương phẩm được
nhiều người tiêu dùng trong và ngồi tỉnh ưa thích. Đến nay huyện Na Rì đã mở
rộng diện tích lên hơn 822 ha.
Từ những lý do nêu trên, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả
kinh tế một số hộ trồng dong riềng tại bàn huyện Na Rì, Tỉnh Bắc Kạn”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây dong riềng, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho cây dong riềng tại địa bàn Huyện Ra Rì
Tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá được thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế của các
hộ trồng dong riềng tại Huyện Na Rì Tỉnh Bắc Kạn
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho dong riềng tại địa
bàn nghiên cứu.
1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.3.1 Trong học tập
- Nâng cao kiến thức hiểu biết về ngành nơng nghiệp nói chung và nơng
nghiệp tỉnh Bắc Kạn nói riêng, trong đó nâng cao được năng lực của sinh viên
về lý luận cũng như thực tiễn về lĩnh vực nơng nghiệp. Nâng cao năng lực nhìn
nhận, đanh giá bao quát về tình hình phát triển của địa phương.
3
- Củng cố kiến thức đã được học, được nghiên cứu. Rèn luyện những kỹ
năng cần thiết cho bản thân.
- Rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
1.3.2 Trong thực tiễn
Làm cơ sở cho công tác đánh giá, quy hoạch, lập kế hoạch, nhân rộng
và phát triển dong riềng để có hiệu quả kinh tế cao cho địa phương.
Nhận thấy những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần tăng thu nhập, nâng cao hiệu
quả kinh tế người dân trong địa bàn.
Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.
4
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế
2.1.1.1 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế trong Nông nghiệp: là tổng hợp các hao phí về lao
động và lao động vật chất hóa để sản xuất ra sản phẩm nơng nghiệp. Nó thể
hiện bằng cách so sánh kết quả sản xuất đạt được với khối lượng chi phí lao
động và chi phí vật chất bỏ ra. Lúc đó ta phải tình đến việc sử dụng đất đai và
nguồn dự trữ vật chất, lao động, hay nguồn tiềm năng trong sản xuất nông
nghiệp (vốn sản xuất, vốn lao động, vốn đất đai). Nghĩa là tiết kiệm tối đa các
chi phí mà thực chất là hao phí lao động để tạo ra một đơn vị sản phẩm
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng các
hoạt động kinh tế. Vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế là nâng cao
hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là thước đo một chỉ tiêu chất lượng, phản
ánh trình độ tổ chức sản xuất, trình độ lựa chọn, sử dụng, quản lý và khả năng
kết hợp các yếu tố đầu vào của sản xuất của từng cơ sở sản xuất, kinh doanh
cũng như toàn bộ nền kinh tế. Có thể nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh
tế xã hội, phản ánh mặt chất lượng hiệu quả kinh tế và phản ánh lợi ích chung
của tồn xã hội, là đặc lượng của mọi nền sản xuất xã hội. Theo quy luật mối
liên hệ phổ biến và sự vận động phát triển thì mọi hiệu quả kinh tế của các
thành viên trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau và có tác động đến hiệu
quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Song hiệu quả kinh tế không đơn
thuần là một phạm trù kinh tế chỉ đề cập đến kinh tế tài chính mà nó cịn gắn
liền với ý nghĩa xã hội .
Cơ sở của sự phát triển xã hội chính là sự tăng lên khơng ngừng của lực
lượng vật chất và phát triển kinh tế có hiệu quả tăng khả năng tích luỹ và tiêu
dùng khơng ngừng nâng cao trình độ văn hố, khoa học, chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng, bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh quốc gia…
5
Do đó, trong q trình sản xuất của con người không chỉ đơn thuần quan
tâm đến hiệu quả kinh tế mà đòi hỏi phải xem xét đánh giá một cách tích cực
và hiệu quả xã hội, hiệu quả mơi trường sinh thái tự nhiên xung quanh. Tóm
lại, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế vốn có trong mọi hình thái kinh tế
xã hội, nó phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh của con
người. Hiệu quả kinh tế là trong quá trình sản xuất kinh doanh phải biết tiết
kiệm và sử dụng tối đa tiềm năng của nguồn lực, tiết kiệm chi phí, đồng thời
phải thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, hàng
hoá dịch vụ cho xã hội. Tuy vậy, kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng cái
cần tìm là lợi nhuận. Nhưng để đạt được mục đích tối đa hố lợi nhuận và
khơng ngừng phát triển tồn tại lâu dài thì cần quan tâm đến vấn đề hiệu quả
kinh tế, phải tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế xã
hội là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu mà chủ thể đặt
ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có được những
kết quả đó. Hiệu quả kinh tế biểu thị mối tương quan giữa các kết quả đạt được
tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội, với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Do vậy, hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh một cách tổng quát dưới góc độ
xã hội.
Hiệu quả xã hội biểu thị mối tương quan giữa kết quả sản xuất với các
lợi ích xã hội do sản xuất mang lại. Cùng với sự công bằng trong xã hội, nó
kích thích phát triển sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Nhờ phát triển sản xuất
mà xã hội ngày càng nâng cao được mức sống của người lao động cả về mặt
vật chất và tinh thần, đồng thời tỷ lệ thất nghiệp giảm, các mối quan hệ xã hội
được cải thiện, môi trường sống, điều kiện làm việc, trình độ xã hội cũng đều
được nâng lên.
Hiệu quả môi trường: Thể hiện bảo vệ tốt hơn môi trường như tăng độ
che phủ mặt đất, giảm ô nhiễm đất, nước, khơng khí... Trong các loại hiệu quả
thì hiệu quả kinh tế là quan trọng nhất, nhưng không thể bỏ qua hiệu quả xã
6
hội và hiệu quả mơi trường. Vì vậy khi nói tới hiệu quả kinh tế người ta thường
có ý bao hàm cả hiệu quả xã hội.
* Một số công thức tính hiệu quả kinh tế
+ Cơng thức 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa giá trị
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được/Chi phí sản xuất
hay
H = Q/C
Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả thu được
C là chi phí sản xuất
+ Cơng thức 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng hiệu số giữa giá trị
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được – Chi phí sản xuất
hay H = Q – C
+ Công thức 3 : Đánh giá hiệu quả kinh tế dựa vào tỷ lệ đầu vào, đầu ra :
Trong đó:
Thuận : 1 đơn vị yếu tố đầu vào sẽ đem lại bao nhiêu đơn vị đầu ra.
Nghịch: Để có 1 đơn vị đầu ra thì cần bao nhiêu đơn vị yếu tố đầu vào.
2.1.1.2 Các khái niệm về hộ kinh tế
a, Khái niệm hộ
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng,
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nơng nghiệp ở nơng thơn.
Theo Ellis - 1988 thì "hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các phương
tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nơng
trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng
7
bởi việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hồn
chỉnh khơng cao.
b, Đặc điểm kinh tế hộ
Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng.
Hộ nông dân là đơn vị sản xuất nhưng với quy mơ nhỏ, họ cũng có đầy đủ các
yếu tố, các tư liệu phục vụ sản xuất. Đó là các nguồn lực sẵn có của nơng hộ như:
lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật, công cụ… Từ các yếu tố sản xuất đó nơng hộ sẽ
tạo ra các sản phẩm cung cấp cho gia đình và xã hội. Do sản xuất với quy mơ nhỏ
nên số lượng hàng hóa tạo ra của từng hộ là không lớn. Tư liệu sản xuất không
đầy đủ nên chất lượng của sản phẩm làm ra cũng chưa cao.
Hộ nông dân là đơn vị tiêu dùng. Các sản phẩm tạo ra nhằm đáp ứng cho
nhu cầu tiêu dùng của gia đình họ là chính, nếu còn dư họ sẽ cung cấp ra thị
trường bằng cách trao đổi hoặc bn bán. Cũng có một số nơng hộ chuyên sản
xuất để cung cấp ra thị trường. Hoạt động sản xuất chính của các nơng hộ là
trồng trọt và chăn nuôi. Trước kia, hầu hết các nông hộ đều sản xuất để cung
cấp cho nhu cầu của gia đình họ. Đó là đặc tính tự cung tự cấp của các hộ nơng
dân. Nhưng trong q trình phát triển của đất nước, các hộ nơng dân cũng đã
có những bước đổi mới khá quan trọng. Họ đã tiến hành sản xuất chuyên canh
để cung cấp sản phẩm cho xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là họ phải hồn thiện
tư liệu sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Do đa số các hộ nông lớn, năng suất lao động cao nên thu nhập của họ
cũng khá cao nhưng mức độ dân đều thiếu tư liệu sản xuất: thiếu vốn, thiếu đất
đai, kỹ thuật... nên họ thường đầu tư sản xuất thấp, họ luôn tránh rủi ro.
Cũng vì vậy nên hiệu quả kinh tế mang lại của nơng hộ thường khơng
cao. Chỉ có một số nông hộ mạnh dạn đầu tư với quy mô rủi ro cũng khá lớn.
Đa số các nông hộ đều chọn cho mình cách sản xuất khá an tồn đó là họ luôn
trồng nhiều loại cây khác nhau trong cùng một thời kỳ hoặc chăn nuôi nhiều
vật nuôi một lúc. Điều này làm cho sản phẩm của họ luôn đa dạng nhưng số
lượng thì khơng nhiều. Điều đó đồng nghĩa với việc họ tránh được rủi ro, nếu
8
giá cả hàng hóa này giảm xuống thấp thì cịn có hàng hóa khác. Nhưng cách
sản xuất này khơng mang lại hiệu quả cao cho nơng hộ.
c, Vai trị của kinh tế hộ
Tuy các hộ nơng dân cịn sản xuất một cách nhỏ lẻ, quy mô không lớn, năng
suất chưa cao, hiệu quả kinh tế chưa cao... Nhưng không thể phủ nhận vai trò
quan trọng của kinh tế hộ trong sản xuất nông nghiệp. Các hộ nông dân đã sử
dụng những điều kiện sẵn có để sản xuất, ổn định cuộc sống. Điều đó cũng giải
quyết được một số lượng lớn lao động nhàn rỗi trong xã hội. Ngoài việc tạo ra các
thành phẩm phục vụ cho nhu cầu của gia đình và xã hội, kinh tế hộ nơng dân cịn
đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp ngun liệu, hàng hóa, dịch vụ, là cầu
nối hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất lớn đến với người tiêu dùng. Vì mơ hình
kinh tế hộ có quy mơ sản xuất nhỏ, vốn đầu tư không lớn, công tác quản lý khá dễ
dàng so với các loại hình sản xuất khác nên kinh tế hộ thường được chọn làm
điểm khởi đầu. Mơ hình kinh tế hộ rất phù hợp với những nơng hộ có ít vốn, chưa
có nhiều kinh nghiệm sản xuất, tư liệu sản xuất cịn hạn chế. Nó cũng là tiền đề
cho sự phát triển các loại hình sản xuất khác.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
Xét về mặt tổng thể, có 3 nhóm nhân tố chính tác động đến HQKT :
Pháp luật chính sách; nhân tố tự nhiên, môi trường và nhân tố thuộc về đặc
điểm của nông hộ.
Pháp luật &
Đặc điểm tự nhiên, mơi
Đặc điểm của
chính sách
trường
nơng hộ
-Cơ chế chính sách của nhà
-Điều kiện thời tiết, khí
- Quy mơ sản xuất
nước, địa phương về đất đai,
hậu
- Số tượng lao động
tín dụng, thuế…
-Điều kiện đất đai nguồn
- Mức độ đầu tư
-Cơ sở hạ tầng, giao thông,
nước tưới tiêu
- Khoa học kỹ thuật áp
thủy lợi, dịch vụ sản xuất
dụng
nông nghiệp
- Kinh nghiệm sản
-Công tác khuyến nông
xuất
-Thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Số lần đi tập huấn
9
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Dong riềng tại Việt Nam
Ở nước ta Dong riềng được trồng với diện tích lớn và cho năng suất
cao như: Hà Tây, Hưng Yên, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Quảng Ninh,… Để phát
triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam, trong những năm
qua xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện có hiệu quả ở nhiều
địa phương. Trong đó hoạt động chế biến các loại sản phẩmcây trồng, vật nuôi
sản xuất tại chỗ để tạo sản phẩm có giá trị cao phục khẩu vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu đã được khuyến khích. Nhiều lại sản phẩm đã được tổ chức
sản xuất ở quy mô làng nghề. Miến dong là một loại sản phẩm chế biến từ tinh
bột của Dong riềng, một loại cây trồng phù hợp với nhiều vùng đất miền núi.
Nhiều địa hình cấp xã, huyện ở các tỉnh miền núi đã chọn cây Dong riềng và
sản phẩm miến Dong là sản phẩm chủ lực trong cơ cấu thu nhập từ trồng trọt
của nhiều hộ nông dân. Các làng nghề miến Dong nổi tiếng ở huyện Đồng Hỷ Thái Nguyên, Huyện Na Rì, huyện Ba Bể - Bắc Kạn, huyện Nguyên Bình Cao Bằng,… Trong một số năm qua đã nâng diện tích trồng Dong riềng lên
hàng nghìn ha, do áp dụng giống mới nên sản lượng củ thu được lên tới hàng
vạn tấn. Từ củ Dong riềng hàng nghìn hộ dân đã có thêm việc làm để nâng cao
thu nhập bằng việc sản xuất miến, góp phần cải thiện tích cực cuộc sống gia
đình cũng như điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Dong riềng tại tỉnh Bắc Kạn
Trong vài năm trở lại đây, cây dong riềng đã khẳng định ưu thế
của mình trong việc giúp người dân xố đói, giảm nghèo và làm giàu hiệu
quả. Từ chỗ chỉ được canh tác và chế biến tại một số thơn thuộc xã Cơn
Minh (Na Rì). Thì nay đã có rất nhiều xã và huyện đã đưa cây dong riềng
vào canh tác. Sản phẩm miến dong Na Rì, Ba Bể… được thị trường trong và
ngoài tỉnh ngày càng ưa chuộng.
10
Hiện nay cây Dong riềng mang lại thu nhập từ 80- 90 triệu đồng/ ha cho
nông dân, chủ yếu là người dân tộc ở Bắc Kạn. Chế biến tinh bột dong riềng
cũng mang lại lợi nhuận cao, giải quyết việc làm cho nhiều lao động nên đến
nay tồn tỉnh có 108 nhà máy, dây chuyền, cơ sở chế biến tinh bột dong riềng
ở khắp các địa phương trong tỉnh. Năm 2013, cây dong riềng được trồng nhiều
ở Bắc Kạn, do điều kiện địa lý, thổ nhưỡng, cây dong riềng phát triển tốt,hàm
lượng tinh bột cao phù hợp với địa hình có độ dốc cao,. Ngồi ra, sản phẩm
miến dong Bắc Kạn trong những năm gần đây đã thành thương hiệu, được
nhiều người tin dùng. Từ tình hình thực tế ở địa phương, theo đánh giá của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Bắc Kạn đã chọn cây dong riềng là
cây thế mạnh, cho năng suất, giá trị thu nhập cao trên một diện tích so với các
loại cây trồng khác. Tuy nhiên, để sản phẩm củ dong riềng khi thu hoạch tiêu
thụ hết, không bị ép giá, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Kạn đã chỉ đạo các huyện,
thị xã chủ động các phương án chế biến, tổ chức ký hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm với các cơ sở chế biến bột dong, chế biến miến dong để bao tiêu sản
phẩm củ dong riềng cho nông dân. Sở KH&CN tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện
xong đề tài bảo hộ sản phẩm trí tuệ tập thể miến Dong Bắc Kạn
(một loại hàng hóa có giá trị được người nội trợ nhiều nơi tin dùng vì
chất lượng đặc biệt). Việc bảo hộ nhãn hiệu tập thể miến dong Bắc Kạn có vai
trò và ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
phát triển các sản phẩm có nguồn gốc từ cây nơng nghiệp và các ngành nghề
thủ công truyền thống, đồng thời tạo công cụ pháp lý để nhà sản xuất, kinh
doanh chống lại các hành vi giả mạo nhãn hiệu tập thể. Tuy nhiên, bản thân
các nhà sản xuất cũng phải tự hoàn thiện và bảo đảm quy trình sản xuất, kinh
doanh sản phẩm đồng nhất theo quy chế sử dụng chung, để có thể đưa ra thị
trường các sản phẩm có chất lượng ổn định, nguồn gốc rõ ràng.
11
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Dong riềng tại Huyện Na Rì
Năm 2018, huyện Na Rì trồng được hơn 500ha dong riềng, đạt 100% kế
hoạch; năng suất dong củ đạt hơn 730 tạ/ha, sản lượng đạt trên 36.891 tấn.
Huyện Na Rì đang tích cực chỉ đạo các cơ sở chế biến khẩn trương thu mua
tiêu thụ củ dong riềng, phấn đấu không để tồn đọng củ dong của nông dân.
Là cây trồng chủ lực mang lại giá trị kinh tế cao, góp phần trong cơng
tác giảm nghèo cho người dân địa phương, do đó, năm 2018, huyện Na Rì vận
động bà con duy trì trồng với diện tích 500ha cây dong riềng, đạt 100% kế
hoạch giao. Theo đánh giá của ngành chuyên môn, năm nay năng suất dong
tăng hơn so với năm 2017, kết quả này là nhiều hộ trồng dong riềng thực hiện
trồng theo phương thức lên luống thơng qua mơ hình thí điểm của ngành
chun mơn, do đó, năng suất dong củ tồn huyện năm nay đạt trên 730 tạ/ha,
sản lượng đạt trên 36.891 tấn.
Hiện nay huyện đang tích cực chỉ đạo các cơ sở chế biến dong riềng đã
ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với bà con từ đầu năm, đẩy nhanh tiến độ thu
hoạch dong củ cho nông dân.
Lãnh đạo huyện cũng đã tích cực xuống cơ sở nắm tình hình, đơn đốc
các địa phương tích cực thu mua, chế biến củ dong riềng, do đó, trong hơn
500ha diện tích dong riềng tồn huyện đến thời điểm này đã thu mua cho bà
con được khoảng trên 80% diện tích. Giá dong củ trên thị trường có giảm so
với đầu vụ, huyện tích cực bám sát tình hình, chỉ đạo, tổ chức nhiều cuộc làm
việc trực tiếp với các cơ sở thu mua, các nhà xe, cố gắng bình ổn giá khơng để
giảm dưới mức 1.000 đồng/kg.
Na Rì là huyện có diện tích trồng dong riềng cao nhất tỉnh và cũng được
đánh giá là địa phương chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân có thuận lợi
hơn các địa phương khác trên địa bàn tỉnh. Việc thu mua, tiêu thụ củ dong của
huyện Na Rì cũng được triển khai tương đối thuận lợi, tạo tiền đề cho việc
triển khai các vụ dong riềng tốt hơn.
12
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nông dân trồng dong riềng và các vấn đề về hiệu quả kinh tế
cây dong riềng.
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Tại 3 xã Cư Lễ, Côn Minh, Lam Sơn, Huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn.
- Thời gian: Từ tháng 20/02/ 2019 đến hết tháng 20/05/ 2019.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiều về điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của Huyện Na Rì tỉnh
Bắc Kạn
- Đánh giá hiệu quả của của các hộ trồng dong riềng .
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
dong riềng tại địa phương.
3.3. Phương pháp thu thập số liệu và nghiên cứu.
Đề tài sử dụng cả 2 nguồn số liệu là thứ cấp và sơ cấp để phục vụ cho
việc đánh giá hiệu quả kinh tế.
3.3.1. Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sách báo, báo cáo có liên
quan đến các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế. Tham khảo
các luận văn Thạc sĩ, các khóa luận tốt nghiệp, các đề án quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội, các báo cáo tổng kết hàng năm và số liệu thống kê của huyện
Na Rì
3.3.2. Số liệu sơ cấp
Là những thông tin, số liệu thu thập từ các nguồn điều tra, phỏng vấn
điều tra trực tiếp các hộ nông dân trồng dong riềng. Việc điều tra được áp dụng
theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân, điều tra nơng thơn có
13
sự tham gia của người dân. Các thông tin về sản xuất, ý kiến của người dân để
tổng hợp và phân tích nghiên cứu.
3.3.2.1. Chọn mẫu
Trên tồn huyện chọn ra 3 xã đại diện cho 3 tiểu vùng sản xuất dong
riềng. Gồm xã Cư Lễ, xã Côn Minh, xã Lam Sơn. Ba xã được chọn trên là 3 xã
có diện tích , sản lượng và năng suất cao trong việc sản suất dong riềng trên
địa bàn huyện Na Rì.
Trong mỗi xã chọn ra 5 thôn đại diện cho mỗi xã,5 thơn được chọn là
những thơn có kinh nghiệm trồng dong riềng lâu năm cũng như có diện tích
trồng dong riềng lớn trong tổng số thôn, số hộ trồng dong riềng trong địa bàn
các xã, đáp ứng đủ lượng mẫu cần cho nghiên cứu của tôi.
3.3.2.2. Phương pháp điều tra
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Có 4 cách thu thập số liệu sơ cấp: quan sát, nhóm tập trung, điều tra và
thực nghiệm
Để thu thập số liệu sơ cấp tôi tiến hành thiết kế bảng câu hỏi và phỏng
vấn trực tiếp người nông dân tại nhà. Sau khi phỏng vấn tại nhà thứ nhất tôi
sẽ hỏi người nông dân về những hộ trồng dong riềng xung quanh để dễ dàng
trong việc lấy mẫu và tiết kiệm thời gian và vật chất. Trong q trình thiết
kế bảng hỏi tơi chia làm hai loại câu hỏi: câu hỏi có sẵn câu trả lời và câu
hỏi để ngỏ.
Những câu hỏi có trả lời sẵn là những câu hỏi có kèm theo những
phương án trả lời có thể có và người được hỏi chỉ cần lựa chọn một trong
những câu hỏi có trả lời sẵn.
Câu hỏi để ngỏ là những câu hỏi để cho người được hỏi trả lời bằng
những lời lẽ của mình. Để tạo thuận lợi cho đáp án và tăng độ chính xác cho
thơng tin tơi kết hợp cả hai dạng câu hỏi này với nhau.
Phương pháp tiếp xúc: phỏng vấn trực tiếp
14
3.3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Sau khi thu thập thông tin sử dụng phần mềm Excel để tính tốn kết quả,
đánh giá hiệu quả dong riềng.
Sử dụng các phương pháp như : Thống kê mô tả, SWOT.
Phương pháp thống kê mô tả
Được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được
từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Thống kê mô tả
và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các
thước đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi
phân tích định lượng về số liệu. Để hiểu được các hiện tượng và ra quyết định
đúng đắn, cần nắm được các phương pháp cơ bản của mơ tả dữ liệu. Có rất
nhiều kỹ thuật hay được sử dụng. Có thể phân loại các kỹ thuật này như sau:
Biểu
diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mơ tả dữ liệu hoặc
giúp so sánh dữ liệu;
Biểu
diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu;
Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất)
mô tả dữ liệu.
3.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Năng suất: Là chỉ tiêu cho biết sản lượng thu hoạch được trên một đơn
vị diện tích
Năng suất = sản lượng thu hoạch/diện tích trồng
- Giá trị sản xuất nơng nghiệp (GO): là tồn bộ giá trị của cải vật chất và
dịch vụ do lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sáng tạo ra trong một thời kỳ
nhất định, thường là một vụ hoặc một năm.
Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm loại i
Pi là đơn giá sản phẩm loại i
Ý nghĩa:
15
+ Làm căn cứ để đánh giá kết quả sản xuất của nhành nơng nghiệp.
+ Là cơ sở để tính toán một số chỉ tiêu quan trọng khác như giá trị gia
tăng, năng suất lao động.
- Chi phí trung gian (IC): ngành nơng nghiệp là tồn bộ chi phí vật chất
và dịch vụ thực tế đã chi ra của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, săn bắt và
thuần dưỡng thú, dịch vụ nông nghiệp của tất cả các thành phần kinh tế trên
địa bàn.
Ý nghĩa:
+ Chi phí trung gian ngành nơng nghiệp làm cơ sở để tính tốn giá trị gia
tăng, từ đó đánh giá kết quả sản xuất nơng nghiệp.
- Giá trị tăng thêm (VA): là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh
kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất ngành nông nghiệp. Giá trị gia tăng
ngành nơng nghiệp chính là chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian của ngành nơng nghiệp.
Ý nghĩa:
+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp thể hiện kết quả sản xuất ngành
nơng nghiệp. Nó dùng đánh giá tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp (tốc
độ phát triển hay tốc độ tăng trưởng GDP).
+ Giá trị tăng thêm ngành nơng nghiệp thể hiện vai trị của nơng nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân.
+ Giá trị tăng thêm ngành nơng nghiệp dùng tính tốn các chỉ tiêu
thống kê quan trọng khác: Như năng suất lao động, thu nhập hỗn hợp (MI),
lợi nhuận (Pr).
VA = GO – IC
Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất
IC là chi phí trung gian
16
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất
gồm công lao động và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích hoặc trên một công
lao động .
MI = VA – (A + T + L)
Trong đó: MI là thu nhập hỗn hợp
A là khấu hao tài sản cố định
T là các khoản thuế phải nộp
L là tiền cơng lao động th ngồi (nếu có)
- Lợi nhuận sản xuất (Pr): là chỉ tiêu phản ánh thu nhập rịng của q
trình sản xuất. Lợi nhuận càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao .
Pr = MI – L*Pi
Trong đó: MI là thu nhập hỗn hợp
L là lao động gia đình
Pi là chi phí cơ hội của lao động gia đình.
- Hiệu quả tính trên một đồng chi phí trung gian.
+ GO/IC: Là giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian.
+ MI/IC: Là thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí trung gian.
- Hiệu quả kinh tế tính trên một ngày công lao động.
+ MI/L: Là thu nhập hỗn hợp trên 1 ngày công lao động.
+ GO/L: Là giá trị sản xuất trên 1 ngày công lao động.
17
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lý
a. Vị trí địa lý
Huyện Na Rì là huyện miền núi, nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Bắc Kạn, có
diện tích tự nhiên là 85.300,00 ha, chiếm 17,54% diện tích tự nhiên tỉnh Bắc
Kạn, gồm 21 xã và 01 thị trấn với 233 thôn, bản; nằm trong toạ độ địa lý từ
khoảng 210 55’ đến 220 30’ vĩ độ Bắc, 1050 58’ đến 106018’ kinh độ Đơng.
- Phía Bắc giáp huyện Ngân Sơn.
- Phía Nam giáp huyện Chợ Mới và tỉnh Thái Ngun.
- Phía Đơng giáp huyện Bình Gia và Tràng Định (tỉnh Lạng Sơn).
- Phía Tây giáp huyện Bạch Thông.
Thị trấn Yến Lạc là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của huyện,
cách thị xã Bắc Kạn 72 km và thành phố Thái Nguyên 130 km theo Quốc lộ
3B và Quốc lộ 3. Đời sống kinh tế của nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ
dân trí thấp, cơ sở hạ tầng như đường giao thông, trường học, điện lưới quốc
gia, trạm y tế xã mặc dù đã được Nhà nước quan tâm đầu tư xong vẫn cịn
nhiều khó khăn.
b. Địa hình
Na Rì có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi với nhiều núi đá vôi,
thung lũng hẹp, độ dốc lớn, thuộc cánh cung Ngân Sơn. Độ cao trung bình toàn
huyện là 500m, cao nhất là núi Phyia Ngoằm (xã Cư Lễ) với độ cao 1.193m,
thấp nhất ở xã Kim Lư với độ cao 250m so với mực nước biển. Nhìn tổng thể,
địa hình của huyện có hướng thấp dần từ Tây Nam sang Đông Bắc, được chia
thành 2 dạng địa hình sau:
* Địa hình vùng núi đá
18
Các dãy núi đá trải dài trên hầu hết các địa bàn trong huyện là các xã
Kim Hỷ, Ân Tình, Lạng San, Lam Sơn, Hảo Nghĩa, Cư Lễ với độ dốc trên 200.
Tại nhiều nơi núi đá cịn có độ dốc tới 600 với độ cao thay đổi từ 300m 500m. Khối núi đá vôi Kim Hỷ được đánh giá là loại địa hình caxtơ trẻ với
những đỉnh đá tai mèo, vách đứng, vực sâu, nhiều sông suối chảy ngầm, vơ
cùng nguy hiểm.
* Địa hình vùng núi đất
Phân bố ở hầu hết các xã trong huyện, gồm các dãy núi kéo dài liên tiếp
nhau có độ cao thay đổi từ 300m - 700m. Địa hình vùng này rất phức tạp, hầu
hết các dãy núi được hình thành trên các khối đá mắc ma, biến chất, trầm tích,
có đỉnh nhọn, độ dốc lớn. Xen kẽ giữa các dãy núi chạy dọc theo các sơng suối
lớn có các thung lũng nhỏ hẹp dạng lòng máng hầu hết đã được khai thác để
trồng lúa màu. Ở vùng này thực vật phát triển rất đa dạng và phong phú, những
nơi còn rừng đất đai còn tốt, tầng đất dày. Một số nơi do việc khai thác không
hợp lý, độ che phủ thực vật giảm, đất đai bị xói mịn, rửa trơi, hàm lượng các
chất dinh dưỡng suy giảm nhiều.
Địa hình của huyện Na Rì đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình
thành đất, cụ thể là các q trình rửa trơi và tích luỹ. Q trình rửa trơi diễn ra
mạnh vào mùa mưa ở vùng núi đá chia cắt, dốc nhiều, ở vùng đồi núi thấp có
những thung lũng tương đối bằng phẳng, thích nghi với các loại cây lương thực
và cây ngắn ngày vùng nhiệt đới.
* Khí hậu:
Huyện Na Rì chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu miền núi vùng Đơng Bắc
Việt Nam.
Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình hằng năm là: 22,10C
- Nhiệt độ cao trung bình năm là 27,10C vào tháng 6 và tháng 7.
- Nhiệt độ tối thấp trung bình là 150C vào tháng 12, 1, 2.
- Mùa đông thường xuyên xuất hiện sương muối.