Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Nâng cao chất lượng định giá doanh nghiệp ở việt nam hiện nay lấy công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện làm điểm nghiên cứu (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.25 KB, 15 trang )

i

LỜI NĨI ĐẦU
Xu thế cổ phần hố các doanh nghiệp Nhà nước cùng với sự phát triển bùng
nổ của thị trường chứng khốn đã thúc đẩy cơng tác định giá doanh nghiệp ngày
càng trở nên quan trọng hơn. Trong quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp, việc định giá doanh nghiệp là vấn đề quan trọng, nó là căn cứ để giải quyết
các vấn đề về pháp lý và tài chính.
Tiến hành định giá doanh nghiệp là đi xác định giá trị thực tế của doanh
nghiệp. Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp mà có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
Định giá doanh nghiệp hiện đang là một trong những vấn đề cần thiết nhất trong
việc chuẩn bị cổ phần hóa, việc tái cấu trúc doanh nghiệp để trở thành công ty cổ
phần, việc bán cổ phần của các doanh nghiệp đã cổ phần hóa ra bên ngồi hoặc
niêm yết trên thị trường chứng khốn.
Ở Việt Nam, cơng tác định giá doanh nghiệp mới chỉ được quan tâm trong
thời gian gần đây, nhất là trong tiến trình cổ phần hố các doanh nghiệp Nhà nước.
Mặc dù Việt Nam đã có rất nhiều cố gắng trong việc hồn thiện cơng tác định giá
doanh nghiệp Nhà nước thông qua việc thay đổi các văn bản pháp quy liên quan tới
công tác định giá doanh nghiệp. Tuy nhiên công tác định giá doanh nghiệp vẫn đang
gặp khó khăn trong cả lý luận và thực tiễn. Cơ chế tổ chức cịn mang tính hình thức, giá
trị doanh nghiệp chưa mang tính khách quan, thiếu chính xác và tốn thời gian. Do vậy,
chất lượng định giá doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam chưa được đánh giá cao.
Vì vậy, việc nghiên cứu khả thi về công tác định giá doanh nghiệp nhằm đưa ra
những giải pháp hoàn chỉnh và khoa học cho việc nâng cao chất lượng cơng tác định
giá là rất cần thiết có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Nâng cao chất lượng định giá doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay (Lấy Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu
Điện làm điểm nghiên cứu)” đã được tác giả chọn làm đề tài cho luận văn thạc
sỹ của mình.



ii

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỊNH GIÁ
VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về định giá doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về giá trị doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp cũng là một loại hàng hố, và nó
cũng có giá trị nhất định bởi vì để thành lập được doanh nghiệp cũng phải mất rất
nhiều hao phí lao động thì mới có thể tạo dựng được nên một doanh nghiệp. Cũng
như giá trị hàng hoá, giá trị doanh nghiệp (GTDN) là sự biểu hiện bằng tiền của các
khoản thu nhập mà doanh nghiệp đó mang lại cho các nhà đầu tư trong suốt quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm về định giá doanh nghiệp
Định giá doanh nghiệp (ĐGDN) là một nghệ thuật hay khoa học ước tính giá
trị cho một mục đích cụ thể của một tài sản cụ thể tại một thời điểm xác định, nó
cân nhắc tới tất cả những đặc điểm của tài sản và xem xét tất cả các yếu tố kinh tế
của thị trường. Thực chất của việc ĐGDN là sự ước tính khoản tiền mà người mua
phải trả nếu muốn sở hữu doanh nghiệp, nó cũng là khoản tiền mà người bán ước
tính nếu bán doanh nghiệp.
1.1.3. Sự cần thiết khách quan của việc định giá doanh nghiệp
Công tác ĐGDN là một khâu vô cùng quan trong trong quá trình CPH, sát
nhập, mua bán doanh nghiệp. Kết quả của công tác ĐGDN sẽ giúp cho nhiều đối
tượng như người mua, người bán doanh nghiệp, nhà đầu tư... có được những quyết
định đúng đắn khi đầu mua bán, hay đầu tư vào doanh nghiệp.
1.4.1. Các phương pháp định giá doanh nghiệp
1.1.4.1. Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản ròng:
- Khái niệm: Phương pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
(XĐGTDN) trên cơ sở đánh giá giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm XĐGTDN.



iii

- Cách thức tiến hành: theo phương pháp này, việc ĐGDN được tiến
hành trên cơ sở xác định giá trị tài sản vơ hình và giá trị tài sản hữu hình của
doanh nghiệp. Giá trị tài sản của doanh nghiệp phải được tính theo giá trị
trường. Để áp dụng phương pháp này doanh nghiệp cần có hệ thống sổ sách
kế tốn chính xác, đầy đủ.
- Ưu, nhược điểm: Phương pháp này có ưu điểm là tính tốn dễ dàng, đơn giản
do giá trị tài sản của doanh nghiệp là chỉ tiêu có thể lượng hố. Tuy nhiên GTDN bị
tách rời khỏi khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Phương pháp tài sản rịng có điều chỉnh
Trên cơ sở phương pháp tài sản rịng, phương pháp tài sản rịng có điều chỉnh
được tính theo cơng thức sau:
GTDN = Giá trị tài sản ròng + Lợi thế thương mại
1.1.4.3. Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF)
- Khái niệm: Phương pháp DCF là phương pháp xác định giá trị của doanh
nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
- Đối tượng áp dụng: Áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn, thiết kế xây dựng,
tin học và chuyển giao công nghệ. Phương pháp này văn cứ vào báo các tài chính
của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi XĐGTDN, phương án hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ 3 năm đến 5 năm trong tương lai và lãi suất
trả trước cuả trái phiếu chính phủ có kì hạn 10 năm.
- Ưu, nhược điểm: Theo phương pháp này, GTDN được xem xét đến khả
năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên, nó sử dụng rất nhiều các
số liệu dự tính trong tương lai như lợi tức, tỷ lệ chiết khấu, phần góp vốn của Nhà
nước trong tương lai.
1.1.4.4. Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp hệ số P/E

Ta có thể lấy EPS của cơng ty trong 12 tháng gần nhất hoặc 4 quý gần nhất.
Nếu lấy thị giá hiện tại của cổ phiếu chia cho EPS tương ứng ta sẽ sẽ thu được P/E
hiện tại. Nếu ta lấy EPS dự tính của năm sau hoặc trung bình của 3 đến 5 năm.


iv

1.1.5. Nguyên tắc của hoạt động định giá doanh nghiệp
Công tác ĐGDN cần phải tuân thủ những nguyên tác nhất định. ĐGDN phải
dựa trên giá trị hiện hành của thị trường, phù hợp với cơ chế thị trường và quy luật
thị trường. Định giá cho từng doanh nghiệp theo từng phương pháp cụ thể cho các
doanh nghiệp thuộc các nhóm nghành khác nhau. ĐGDN cũng phải tuân theo các
quy luật kinh tế như quy luật cung cầu, quy luật giá trị.
1.2. Chất lượng định giá doanh nghiệp
1.2.1. Quan điểm về chất lượng định giá doanh nghiệp
Công tác ĐGDN được coi là có chất lượng khi kết quả của cơng tác ĐGDN
sát đúng với giá thị trường, thực hiện đúng theo quy trình, dựa trên phương pháp
định giá khoa học, đảm bảo thực hiện được mục tiêu, yêu cầu của các chủ thể tham
gia định giá với thời gian và chi phí ít nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng định giá doanh nghiệp
1.2.2.1. Công tác ĐGDN phải đảm bảo tính chuẩn xác
Chuẩn xác vừa là yêu quan trọng nhất, cần thiết nhất của công tác ĐGDN.
Để công tác ĐGDN được chính xác, việc lựa chọn phương pháp định giá phải dựa
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp.
1.2.2.2. Kết quả của công tác ĐGDN bám sát với giá thị trường
Khi tiến hành ĐGDN, người ta phải đánh giá lại giá trị của các tài sản của
doanh nghiệp theo giá trị trường. Điều này địi hỏi cơng tác ĐGDN phải thường
xun cập nhập giá cả trên thị trường một cách chính xác nhất và phải dựa vào tất
các các nguồn thông tin trong và ngoài doanh nghiệp. Để đảm bảo nguyên tắc này
cần phải phản ánh thực tế khách quan của doanh nghiệp theo sự chấp nhận của thị

trường.
1.2.2.3. Công tác ĐGDN được thực hiện theo đúng quy trình
Quy trình ĐGDN là trình tự các bước để tiến hành xác định GTDN. Để
đảm bảo chất lượng ĐGDN thì việc thực hiện đúng quy trình định giá đã đặt ra
là rất cần thiết.


v

1.2.2.4. Công tác ĐGDN được áp dụng phương pháp định giá linh hoạt và khoa học
Phương pháp định giá mà doanh nghiệp chọn tuỳ thuộc vào mục tiêu của
việc định giá và các đặc điểm của doanh nghiệp, của ngành, và một số yếu tố vĩ mô
khác. Mặt khác phương pháp định giá nào doanh nghiệp cần phải dựa trên những cơ
sở lý luận và thực tiễn.
1.2.2.5. Công tác ĐGDN đảm bảo tốn ít thời gian với chi phí thấp nhất
Nếu công việc định giá diễn ra trong một thời gian dài sẽ làm ảnh hưởng tới
các hoạt động và khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp và kết quả định
giá. Công tác ĐGDN chỉ được coi là chất lượng nếu tốn ít thời gian và chi phí.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng định giá doanh nghiệp
1.2.3.1. Năng lực, trình độ và kinh nghiệm của tổ chức định giá
GTDN được định giá phụ thuộc chặt chẽ vào trình độ cũng như tính chun
nghiệp của các tổ chức và cán bộ định giá. Một tổ chức định giá có năng lực, trình
độ và kinh nghiệm sẽ luôn đưa ra một kết quả định giá đạt độ chính xác cao nhất.
1.2.3.2. Các nhân tố xuất phát từ phía doanh nghiệp được định giá
Các yếu tố như tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh,
chế độ kế tốn áp dụng, phương pháp khấu hao có ảnh hưởng tới kết quả ĐGDN.
1.2.3.3. Phương pháp định giá áp dụng
Việc lựa chọn ra phương pháp định giá phù hợp nhất với đặc điểm của từng
doanh nghiệp cũng như trình độ của cán bộ định giá gắn liền với độ chính xác trong
kết quả định giá được đề ra.

1.2.3.4. Các yếu tố thuộc về Nhà nước
Nhà nước cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng công tác
định giá. Hệ thống văn bản pháp lý cần đảm bảo tính thống nhất và đầy đủ thì cơng
tác định giá mới diễn ra một cách nhanh chóng và chính xác.
1.2.3.5. Các yếu tố thuộc về mơi trường kinh tế
Môi trường kinh tế cung cấp các thông tin hữu ích cho công tác định giá.
Thông tin để ĐGDN càng hồn hảo thì cơng tác ĐGDN càng đạt được độ chính xác
cao và tiến trình thực hiện diễn ra càng nhanh chóng.


vi

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỊNH GIÁ DNNN CỔ PHẦN HOÁ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY (LẤY CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN LÀM ĐIỂM NGHIÊN CỨU)
2.1. Khái quát về công tác CPH và định giá DNNN của Việt Nam hiện nay
Chủ trương CPH các DNNN là một trong những giải pháp quan trọng nhằm
giải quyết những tồn tại và tình trạng sản xuất, kinh doanh kém hiệu quả của các
DNNN đang gây trở ngại cho tiến trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế. Thực tế cho thấy, sau khi CPH, có tới 90% doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả, góp phần tăng ngân sách nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động,
huy động vốn xã hội cũng tăng lên, chấm dứt tình trạng bù lỗ của ngân sách nhà
nước, tạo thêm cơng ăn việc làm. Tuy nhiên, tiến trình CPH ở Việt Nam hiện nay
đang bị chậm trong đó nguyên nhân chính là do chất lượng cơng tác ĐGDN chưa cao.
2.2. Thực trạng chất lượng ĐGDN trong công tác CPH ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Quy trình định giá doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình một quy trình định giá phù hợp,
việc thực hiện đúng quy trình định sẽ làm cho kết quả của cơng tác định giá được
chính xác hơn. Quy trình định giá DNNN hiện nay vẫn còn rườm rà, qua nhiều
bước trung gian.

2.2.2. Phương pháp định giá doanh nghiệp
- Ưu điểm: Các phương pháp định giá trong giai đoạn từ 2004 đến nay đang được
hồn thiện dần dần thơng qua việc cải cách các văn bản pháp lý liên quan đến công tác định
giá. Nghị định 109/NĐ/2007-CP ngày 26/6/2007 đã qui định việc ĐGDN có thể áp
dụng bằng nhiều phương pháp, GTDN được xác định và công bố không được thấp
hơn GTDN được xác định theo phương pháp tài sản.
- Nhược điểm: Phương pháp định giá ở Việt Nam hiện này vẫn còn nhiều
vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện. Phương pháp định giá được sử dụng
chủ yếu gồm phương pháp giá trị tài sản và phương pháp DCF. Tuy nhiên, bản thân


vii

hai phương pháp này cũng có những nhược điểm nhất định. Đối với phương pháp
giá trị tài sản ròng và phương pháp giá trị rịng có điều chỉnh nguy cơ sai số vẫn còn
cao do việc xác định theo phương pháp này phải gắn với thị trường. Còn phương
pháp DCF còn nhiều hạn chế về đối tượng áp dụng và việc định giá quyền sử dụng đất.
2.2.3. Thời gian và chi phí định giá doanh nghiệp
Thời gian ĐGDN ở Việt Nam đã được rút ngắn. Theo thống kê của Ban Chỉ
đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp Trung ương thì bình quân hiện nay giá thuê
trung gian thẩm định GTDN khoảng 0,01% của giá trị tài sản. Trong khi đó, mức
bình qn của các nước trong khu vực bình thường cũng là 1%. Điều này chưa thể
khẳng định là chi phí cho cơng tác định giá ở Việt Nam hiện nay là cao hay thấp vì
nó cịn phụ thuộc vào chất lượng định giá ra sao, tuy nhiên về số tuyệt đối thì đây là
con số tương đối thấp so với các nước trong khu vực.
2.2.4. Tính chính xác của kết quả định giá doanh nghiệp
Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng việc thẩm định giá của các doanh
nghiệp Việt Nam chỉ mang tính tương đối, chưa phản ánh đúng GTDN, bởi ở
Việt Nam chưa có các chuẩn mực đánh giá các tài sản vơ hình như thương hiệu,
chiến lược kinh doanh mang tính quốc tế.

2.2.5. Kết quả định giá và giá thị trường
Thực hiện đúng các quy định trong nghị định 109 thì việc xác định giá trị
DNNN chủ yếu là qua đấu giá về cơ bản là theo giá trị thị trường, do thị trường
quyết định. Kết quả của các trung tâm, đơn vị định giá chỉ là mức giá để tham khảo
khi xác định vốn điều lệ, giá để làm cơ sở cho chủ sở hữu đưa ra mức giá sàn chào.
Tuy nhiên GTDN được định giá vẫn cịn khác xa so với GTDN thơng qua đấu thầu.
2.2.6. Mục tiêu của công tác định giá doanh nghiệp
Như đã phân tích ở trên, kết quả XĐGTDN ở Việt Nam hiện nay chưa phản
ánh giá trị thực tế của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, công tác ĐGDN gắn với liền với
tiến trình CPH nên kết quả định giá cịn mang tính chủ quan, chưa thể hiện được sự
thoả thuận giữa người mua và người bán.


viii

2.3. Ví dụ minh hoạ cơng tác định giá tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng
Bưu điện để tiến hành cổ phần hoá
2.3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện (Viết tắt là: PTIC) là một
doanh nghiệp Nhà nước được CPH hố để trở thành cơng ty cổ phần.
Ngành nghề kinh doanh: xây lắp các cơng trình kiến trúc và thông tin như
mạng cáp thông tin, tổng đài, cột anten, các nhà bưu điện, trụ sở cơ quan, các nhà
máy cơng nghiệp, tư vấn, thiết kế các cơng trình xây dựng.
2.3.2. Tiến hành định giá doanh nghiệp tại PTIC
Việc XĐGTDN do Cơng ty Cổ phần chứng khốn Sài Gịn (SSI) đảm nhiệm
và thực hiện đúng quy trình của Bộ Tài chính. PTIC đã lựa chọn phương pháp DCF
để tiến hành XĐGTDN. Công tác định giá được tiến hành theo Nghị định số
109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ và thơng tư số 146
/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính Quy định chuyển
Cơng ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần.

2.3.3. Kết quả định giá doanh nghiệp tại PTIC
Từ khi thành lập đến nay, với chức năng và nhiệm vụ được giao, PTIC ln
phát huy thế mạnh của mình, sự phát triển khơng ngừng của PTIC, kết quả kinh
doanh của PTIC ngày càng tăng trưởng, năm cao hơn năm trước. Trên cơ sở các số
liệu dự báo giai đoạn 2008-2012 gồm. Giá trị thực tế của doanh nghiệp được tính
tốn như sau:
+ Giá trị thực tế vốn Nhà nước

:194.568 triệu đồng

+ Nợ phải trả

:167.082 triệu đồng

+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi

:1.559 triệu đồng

+ Nguồn kinh phí sự nghiệp

:0

Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp

:363.209 triệu đồng


ix

2.4. Đánh giá về chất lượng định giá doanh nghiệp ở Việt Nam

2.4.1. Kết quả đạt được
2.4.1.1. Có sự đổi mới trong trong các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề ĐGDN
Trước năm 2002 công tác định giá ở Việt Nam được thực hiện theo nghị định
28/CP và nghị định 44/CP của Chính phủ. Trong giai đoạn này phương pháp duy
nhất được áp dụng là phương pháp tài sản ròng và việc định giá được tiến hành theo
cơ chế hội đồng, giá trị đất đai khơng được tính vào giá trị doanh nghiệp. Nghị định
109/2007/NĐ-CP ra đời đã là bước đột phá mới trong công tác định giá, tạo ra
những cải cách đáng kể trong công tác định giá.
2.4.1.2. Phương pháp định giá đã khắc phục được một số hạn chế
Cùng với sự đổi mới của các văn bản pháp quy, phương pháp định giá đã dần
khắc phục được những hạn chế trước đây như khoản công nợ khó địi và các tài sản
mà doanh nghiệp cổ phần hố khơng có nhu cầu sử dụng được loại trừ ra khỏi
doanh nghiệp. Giá trị lợi thế thương mại được xác định chính xác, cụ thể để đưa vào
giá trị doanh nghiệp, giá trị quyền sử dụng đất được đưa vào GTDN.
2.4.1.3. Thời gian định giá đã được rút ngắn
Mặc dù thời gian tiến hành định giá ở Việt Nam hiện nay vẫn được đánh giá là
tương đối dài. Tuy nhiên, so với giai đoạn trước đây thì thời gian định giá đã được rút
ngắn rất nhiều bằng thông qua việc quy định quy trình định giá chỉ thực hiện một lần.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Hiện nay cơng tác ĐGDN vẫn cịn nhiều hạn chết trong khâu tổ chức tổ chức
thực hiện định giá DNNN và phương pháp định giá DNNN. Quy trình định giá vẫn
cịn rườm ra, mang tính chất hành chính, thiếu khách quan dẫn đến thời gian định
giá còn dài. Phương pháp định giá còn hạn chế mới chỉ sử dụng chủ yếu phương
pháp giá trị tài sản ròng và phương pháp DCF.
2.4.2.2. Nguyên nhân
Công tác ĐGDN hiện nay chưa cao do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan tuy nhiên có thể tổng kết lại ở những nguyên nhân sau:



x

 Hệ thống các văn bản pháp luật về ĐGDN vẫn chưa hoàn chỉnh:
Các văn bản về ĐGDN chưa giải quyết được một số vướng mắc trong công
tác định giá như cách tính lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp, cách tính giá trị
quyền sở hữu đất vào GTDN. Phương pháp định giá vẫn chỉ có hai phương là
phương pháp tài sản và Phương pháp chiết khấu dòng tiền. Hai phương pháp này,
như trong phần trên đã phân tích, vẫn chưa đáp ứng được các nhu cầu về định giá
của các loại hình doanh nghiệp hiện nay.
 Hệ thống phương pháp luận về ĐGDN chưa phát triển
Hiện nay chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu đầy đủ về các
phương pháp ĐGDN trong cơ chế thị trường và khả năng vận dụng vào điều kiện cụ
thể của nước ta. Điều này làm cho việc thực hiện không những khơng xác định được
chính xác GTDN mà nó cịn gây ra sự chậm chạp trong công tác ĐGDN.
 Thiếu đội ngũ các chuyên gia lành nghề trong công tác ĐGDN
Việt Nam vẫn cịn thiếu các chun gia có chun mơn, nghiệp vụ và
kinh nghiệm trong quá trình ĐGDN. Các tổ chức tư vấn ĐGDN vẫn chưa chiếm
được niềm tin của các doanh nghiệp trong nước, tính chính xác của kết quả
XĐGTDN cịn thấp.
 Thị trường chứng khốn chưa phát triển
Có rất nhiều yếu tố khi ĐGDN cần phải dựa vào TTCK như tỷ số giá trên lợi
nhuận, hệ số hoàn vốn... đã khơng được xác định một cách chính xác vì TTCK ở Việt
Nam vẫn chưa phát triển.


xi

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỊNH GIÁ
DNNN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng định giá DNNN ở Việt Nam

Trong điều kiện của Việt Nam, việc nâng cao chất lượng ĐGDN hiện nay phải
quán triệt một số quan điểm như: Phương pháp định giá phải xác định chính xác giá
trị thực tế của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định; phương pháp ĐGDN phải
khoa học, dễ hiểu, dễ thực hiện và phải phù hợp với từng đặc điểm và loại hình của
doanh nghiệp; phương pháp ĐGDN không bị chi phối bởi chính sách bán cổ phần;
thời gian định giá phải được rút ngắn lại.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng định giá DNNN ở Việt Nam hiện nay
3.2.1. Nhận thức rõ và đúng về giá trị doanh nghiệp
Quan niệm về GTDN cũng có ảnh hưởng tới cơng tác định giá, nếu hiểu sai
lầm về GTDN sẽ dẫn đến quá trình XĐGTN bị sai lệch. Cần phải đưa ra cách hiểu
chính xác về giá trị thực tế của doanh nghiệp. GTDN cần được hiểu là sự biểu
hiện bằng tiền của các khoản thu nhập mà doanh nghiệp đó mang lại cho các nhà
đầu tư trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp
Phương pháp định giá doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay vẫn cịn nhiều hạn
chế. Việc hồn thiện phương pháp định định giá theo các hướng sau:
Đối với phương pháp giá trị tài sản:
Đối với phương pháp này cần hoàn chỉnh việc xác định nguyên giá và giá
trị còn lại của tài sản, xác định giá tài sản vơ hình và xác định giá trị hàng hố, vật
tư tồn kho.
Hồn thiện phương pháp định giá dịng tiền chiết khấu
- Thiết lập hệ thống báo cáo bắt buộc và lưu trữ cơ sở dữ liệu về báo cáo và
phương pháp định giá áp dụng cho công ty đã định giá.
- Tạo cơ chế để có được những báo cáo xác định giá trị hoàn hảo theo phương
pháp DCF như tăng phí định giá cho các cơng ty áp dụng phương pháp DCF.


xii

Cần quy định rõ và mở rộng đối tượng áp dụng phương pháp DCF

Đối tượng áp dụng phương pháp DCF hiện nay cịn rất hạn chế, Bộ Tài chính
cần có thông tư hướng dẫn mở rộng đối tượng áp dụng của phương pháp này.
Phối hợp hai phương pháp ĐGDN hiện hành:
Để nâng cao chất lượng ĐGDN có thể phối hợp hai phương pháp này với
nhau vì áp dụng đồng thời cả hai phương pháp để thể hiện được một khoảng dao
động về giá trần – giá sàn của doanh nghiệp.
Gợi mở một số phương pháp định giá khác:
Công tác ĐGDN ở Việt Nam cần được bổ sung thêm một số phương pháp khác
như phương pháp dựa trên giá trị gia tăng, phương dựa vào khả năng sinh lời, phương
pháp dựa vào lợi nhuận siêu ngạch.
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức định giá doanh nghiệp
Đơn giản hoá các thủ tục trong quy trình định giá:
Các tổ chức định giá cần rà sốt lại quy trình định giá trình Bộ Tài chính để
đơn giản hố các thủ tục hành chính, thúc đẩy nhanh hơn nữa cơng tác định giá.
Nâng cao tính chun nghiệp của các cơ quan định giá doanh nghiệp và
tính thống nhất trong việc ra quyết định:
Tính chun nghiệp địi hỏi các tổ chức định giá phải xây dựng cho mình
một đội ngũ cán bộ chun mơn về ĐGDN. Tính chun nghiệp cịn thể hiện ở
khâu phân cơng cơng việc một cách cụ thể rõ ràng giữa các bộ phận trong q trình
định giá. Có như vậy mới có thể rút ngắn được thời gian định giá và giảm thiểu chi
phí cho doanh nghiệp được định giá.
3.2.4. Hồn thiện mơi trường pháp lý và kinh tế
Xây dựng hệ thống các văn bản pháp quy về ĐGDN một cách đầy đủ, rõ ràng:
Nghị định 109 chưa giải quyết được một số vướng mắc trong cơng tác
định giá như cách tính lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp, cách tính giá trị
quyền sở hữu đất vào GTDN. Nhà nước cần xây dựng đồng bộ hệ thống các văn
bản pháp luật quy định rõ ràng cụ thể, tránh những trường hợp hiểu chung chung
hoặc khó xác định.



xiii

Thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán:
TTCK q trình ĐGDN có mối quan hệ mật thiết thúc đẩy nhau. Sự phát triển
của TTCK giúp đẩy nhanh quá trình CPH, hồn thiện q trình ĐGDN và ngược lại.
3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng định giá doanh nghiệp
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
Nhà nước cần khung pháp lý và hệ thống văn bản pháp luật có liên quan
đế cơng tác định giá:
Trên cơ sở hồn thiện khung pháp lý cho hoạt động tư vấn và ĐGDN nhằm
tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ cụ
thể như sau Nhà nước cũng cần xây dựng cơ sở pháp lý cho các hoạt động ĐGDN
và các phương pháp ĐGDN chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp.
Nhà nước cần thành lập các tổ chức tín nhiệm và xây dựng các tiêu
chuẩn thẩm định giá Việt Nam:
Để phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm ở Việt Nam thì Chính phủ cần
thiết lập một khn khổ pháp lý phù hợp để tổ chức định mức tín nhiệm được hoạt
động một cách độc lập, đảm bảo cho kết quả định mức tín nhiệm được chính xác,
tồn diện và phù hợp với các tiêu chí quốc tế.
Nhà nước cần tăng cường vai trò của các cấp quản lý đối với vấn đề
thông tin thị trường:
Quản lý Công khai các báo cáo thẩm ĐGDN trên các phương tiện thông tin
đại chúng trước khi tổ chức đấu giá để tất cả các nhà đầu tư tiềm năng trong xã hội
có thể tham gia, tránh tình trạng thơng thầu, ép giá, hoặc cổ phiếu chỉ tập trung và
một số ít nhà đầu tư lớn, cịn dân chúng khó tham gia.
Kiểm tra chặt chẽ các cơ quan chức năng và các tổ chức tiến hành công
tác định giá và tư vấn
Nhà nước cần nghiên cứu ban hành và hướng dẫn cơ chế, tạo điều kiện cho
các công ty ĐGDN chuyên nghiệp hoạt động và phát triển. Nhà nước cần đưa ra các
tiêu chuẩn và điều kiện của một tổ chức được lựa chọn thực hiện cơng tác ĐGDN.

Bên cạnh đó cũng định rõ trách nhiệm của tổ chức định giá.


xiv

3.3.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp được định giá
- Quy định chặt chẽ việc các doanh nghiệp trước và sau khi chuyển đổi hình
sở hữu phải có hệ thống sổ sách kế toán đầy đủ và hợp lý theo pháp luật về kế toán,
thống kê.
- Phải xây dựng được kế hoạch kinh doanh trong vòng 5 năm tới một cách sát
thực nhất để làm cơ sở tính các chi tiêu dự báo trong ĐGDN.
3.3.3. Kiến nghị đới với các tổ chức định giá doanh nghiệp
Chất lượng của công tác ĐGDN phụ thuộc rất nhiều vào tổ chức tiến hành
ĐGDN. Để đáp ứng được nhu cầu ĐGDN hiện nay, các tổ chức ĐGDN phải
chuyên nghiệp hoá các hoạt động của mình. Điều này địi hỏi người thực hiện phải
có năng lực chuyên môn về nghiệp vụ, đạo đức, đồng thời để hành nghề phải dựa
trên những nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp thống nhất.


xv

KẾT LUẬN
Thông qua việc nghiên cứu lý luận của thực trạng chất lượng ĐGDN, có thể
thấy chất lượng ĐGDN ở Việt Nam hiện nay vẫn còn thấp. Điều này thể hiện ở kết quả
ĐGDN cịn thiếu chính xác, khách quan, thời gian tiến hành định giá kéo dài. Trong
thời gian qua, nước ta đã có nhiều cố gắng nhằm hồn thiện hơn chất lượng ĐGDN.
Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính Phủ về chuyển doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước thành cơng ty cổ phần có thể coi là một bước đột phá lớn trong
q trình chuyển đổi cơng tác định giá ở nước ta hiện nay. Để đẩy nhanh quá trình
CPH hồn thiện cơng tác ĐGDN cần có những giải pháp toàn diện về phương pháp

định giá, hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến định giá và hoàn thiện tổ
chức định giá.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng công tác định giá, trong
phạm vi đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng ĐGDN ở Việt Nam hiện nay (lấy
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện làm điểm nghiên cứu)” tác giả đã
đề cập tới một số vấn đề như sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về chất lượng công tác định giá doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng định giá doanh nghiệp Nhà nước được
cổ phần hoá ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng ĐGDN ở
Việt Nam hiện nay.
ĐGDN là một vấn đề vơ cùng phức tạp, địi hỏi kiến thức chun môn sâu
cũng như kinh nghiệm cao. Do thời gian và trình độ có hạn, việc thu thập các thơng
tin liên quan còn nhiều hạn chế, nên các giải pháp đề xuất chắc chắn khơng tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tác giả ln sẵn sàng và rất mong nhận được
sự đóng góp của của các thầy cơ giáo, bạn bè và những người đi trước có nhiều kinh
nghiệm nhằm hoàn chỉnh thêm luận văn này.



×