Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.18 KB, 79 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Việt Nam đã có nhiều
đổi mới đặc biệt nền kinh tế đã bước sang thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa thì các doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp càng phát huy tốt vai trò, năng
lực của mình để đạt được hiệu quả cao. Khi đất nước chuyển mình theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng
trong thực tế diễn ra rất nhanh chóng trên mọi phương diện. Điều đó có nghĩa
là khối lượng sản phẩm của ngành xây lắp càng lớn bởi số vốn đầu tư cho
ngành không ngừng gia tăng.
Hiện nay cùng với cơ chế của thị trường thì việc hạch toán kinh doanh
vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát
triển thì các doanh nghiệp cần phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách có hiệu quả. Việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong ngành xây lắp là một trong những đặc thù riêng vì hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành xây lắp đa phần là phân tán, trải rộng.
Trong khi đó sản xuất mang tính đơn chiếc và độc lập. Đồng thời địa bàn hoạt
động rộng nên công tác quản lý chi phí sản xuất là một vấn đề cần thiết và cốt
lõi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một trong những yếu tố quan trọng của việc hạch toán này chính là quản
lý về chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy trong quá trình thực tập tại
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện em đã đi sâu tìm hiểu và chọn
đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện”
Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3 chương:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng Bưu điện
Chương 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện


Chương 3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Bưu điện
Tên Công ty: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện
Địa chỉ trụ sở chính: 60- Pháp Vân – Hoàng Liệt – Hoàng Mai – Hà Nội
Mã số thuế: 0100428500
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện là đơn vị xây lắp công
nghiệp và dân dụng trực thuộc Tập đoàng bưu chính viễn thông. Căn cứ theo
quyết định số 05/QĐ/TCLĐ ngày 13/4/2006 được Sở kế hoạch và đầu tư cấp
ngày 12/5/2006 với giấy đăng ký hoạt động chi nhánh số 0113012186, và
theo quyết định số 134/QĐ-CIPC-HĐQT ngày 30/5/2008 của hội đồng quản
trị Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện . Tiền thân của Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng Bưu điện là công trường thi công xây lắp I được
thành lập ngày 13/10/1955. Nhiệm vụ chủ yếu trong thời kì này là xây dựng
các nhà máy thuộc các công trình của nhà nước. Thời kỳ này xí nghiệp có tên
là Công Trường Xây Dựng, các công trình do nhà nước giao đều được thi
công xây dựng hoàn thành theo tiến độ và chất lượng của công trình. Chế độ
của người lao động được hưởng theo thời kỳ bao cấp, do đó sẽ không khuyến
khích công nhân làm việc, năng suất lao động chưa cao.
Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ VI năm 1986 đã khẳng định chuyển đổi
từ thời kỳ bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước là một
yêu cầu tất yếu trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế. Vì là giai đoạn
đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, nên xí nghiệp được giao nhiệm vụ xây dựng
các nhà máy được đầu tư chiều sâu và mở rộng trong nội bộ.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kể từ năm 1988 đến nay, với đường lối đổi mới của Đảng, xí nghiệp vẫn
là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp. Nhiệm vụ chủ
yếu là xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, san lấp mặt bằng, xây
lắp đường điện đến 35KV, sản xuất và lắp dựng kết cấu thép. Trong điều kiện
nền kinh tế thị trường đang ngày một phát triển, doanh nghiệp đã chủ động tự
tìm thêm việc làm bằng các hình thức quảng bá thương hiệu của mình trên các
phương tiện thông tin đại chúng, tham gia đấu thầu các công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật, mở rộng thị trường, giữ uy tín với các bạn hàng.
Đến thời điểm từ 01/04/2006 thực hiện theo lộ trình của Công ty chuyển
đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, xí nghiệp là một thành
viên của Công ty cổ phần Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp, thực hiện theo
luật doanh nghiệp và có sự giám sát, quản lý của công ty cấp trên. Nhiệm vụ
chủ yếu vẫn đi theo các mặt hàng truyền thống. Đồng thời mở rộng ngành
nghề kinh doanh như: Lắp đặt thiết bị công nghệ, điện nước đo lường, sản
xuất kết cấu thép, tấm lợp, phụ kiện, mua bán xuất nhập khẩu… Bằng sự nỗ
lực của xí nghiệp và sự giúp đỡ của các ngành có chức năng, các đơn vị bạn,
xí nghiệp đã đấu thầu nhiều hạng mục công trình nhằm đảm bảo đủ việc làm
cho các cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đồng thời gây chữ tín trên thị
trường với các hạng mục công trình có chất lượng cao, tích lũy cho sự phát
triển tương lai.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng Bưu điện .
1.2.1. Về sản phẩm, dịch vụ của xí nghiệp
Là một xí nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng với 40 năm kinh
nghiệm, xí nghiệp đã thực hiện kinh doanh và cung cấp các dịch vụ chính sau:
a/ Xây dựng dân dụng và công nghiệp đến nhóm A;

b/ Xây lắp đường và trạm biến áp, công trình nguồn điện;
c/ Lắp đặt thiết bị công nghệ, điện nước, đo lường, phòng chống cháy;
d/ Sản xuất kết cấu thép, nhà tiền chế, thiết bị phi tiêu chuẩn, tấm lợp
kim loại và phụ kiện, sản xuất các loại vật liệu xây dựng, các sản phẩm bê
tông;
e/ Đầu tư kinh doanh nhà ở và hạ tầng khu công nghiệp;
f/ Mua, bán, xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư kỹ thuật, vật liệu xây dựng;
g/ Dịch vụ vận tải đường bộ, đại lý hàng hóa, cho thuê thiết bị và kho
bãi;
h/ Tư vấn đầu tư, lập dự án và lập tổng dự án, quản lý dự án (không bao
gồm dịch vụ thiết kế công trình).
* Các sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra bao gồm:
- Các sản phẩm của xây lắp: các công trình, hạng mục công trình xây
dựng do xí nghiệp thực hiện đấu thầu và thực hiện theo yêu cầu của chủ đầu
tư.
Các công trình, hạng mục công trình có đặc điểm là thời gian thi công
kéo dài nhiều tháng thậm chí nhiều năm. Thời gian từ khi bắt đầu xây dựng
đến khi hoàn thành dài đòi hỏi xí nghiệp phải chia thành các giai đoạn nghiệm
thu công trình để thanh toán, quyết toán và bàn giao cho chủ đầu tư theo quy
định trong hợp đồng kinh tế. Mỗi giai đoạn nghiệm thu xí nghiệp phải xác
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định giá thành công trình và giá trị sản phẩm dở dang, đây là một công việc
khá phức tạp.
- Bê tông thương phẩm: cung cấp cho nhu cầu nội bộ của công ty và cho
khách hàng bên ngoài. Sản phẩm bê tông có đặc thù là chỉ sản xuất khi có đơn
đặt hàng của khách hàng hoặc để sử dụng ngay cho các công trình của xí
nghiệp và công ty, vì vậy sản phẩm này khi sản xuất xong thường được xuất
đi luôn. Đồng thời doanh thu từ xuất bán sản phẩm bê tông được ghi nhận gần
với thời điểm sản xuất ra thành phẩm.

- Kết cấu thép, các thiết bị phi tiêu chuẩn cung cấp cho các xí nghiệp
thành viên trong công ty, các đội xây lắp và thị trường bên ngoài.
Những sản phẩm trên tạo ra doanh thu lớn cho xí nghiệp và là sản phẩm
kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp.
* Ngoài ra xí nghiệp cũng kinh doanh các dịch vụ sau:
- Lắp đặt thiết bị theo yêu cầu của khách hàng
- Mua, bán, xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư kỹ thuật, vật liệu xây dựng;
- Dịch vụ vận tải đường bộ, đại lý hàng hóa, cho thuê thiết bị và kho bãi;
- Tư vấn đầu tư, lập dự án và lập tổng dự án, quản lý dự án.
1.2.2. Về tình hình kinh doanh, năng lực tài chính của Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Bưu điện.
Hình thức sở hữu vốn của Xí nghiệp: vốn nhà nước cấp, vốn vay ngân
hàng, vốn huy động của công nhân viên.
Qua gần 40 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Bưu điện trải qua những thăng trầm cùng với sự thay đổi của cơ chế thị
trường đang phát triển ở Việt Nam, Xí nghiệp đã đi vào sự ổn định và phát
triển.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau đây là bảng số liệu về một số chỉ tiêu tài chính thu thập được qua 3
năm 2006, 2007, 2008.
Bảng 1.1: Bảng số liệu về kết quả kinh doanh của các năm 2006, 2007,
2008.
Đơn vị tính: 1.000 VNĐ.
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Doanh thu
47.863.553 49.731.247 53.690.210
2. Chi phí 47.389.996 49.250.695 53.309.218
3. Lợi nhuận trước
thuế

473.557 480.552 380.992
4. Thuế TNDN nộp
ngân sách
132.595,96 134.554,56 106.677,76
5. Lợi nhuận sau
thuế
340.961,04 345.997,44 274.314,24
* Nhìn chung tình hình tài chính của xí nghiệp khá ổn định.
Xí nghiệp hoạt động có lãi, doanh thu đủ bù đắp các chi phí bỏ ra. Hàng
năm, Xí nghiệp đều đóng góp vào ngân sách Nhà nước hơn 100 triệu đồng.
Doanh thu của xí nghiệp tăng trưởng qua các năm.
Sơ đồ sau biểu diễn mức doanh thu biến động của 3 năm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Là một xí nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa từ năm 2006, hiện nay
nguồn vốn hoạt động của xí nghiệp được hình thành từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn nhà nước
- Nguồn vốn vay Ngân hàng
- Nguồn vốn huy động của công nhân viên.
Nguồn vốn chủ sở hữu của xí nghiệp bao gồm: 51% nguồn vốn nhà nước
và 49% nguồn vốn đóng góp của công nhân viên.
Quy mô nguồn vốn của xí nghiệp không lớn lắm. Kể từ khi cổ phần hóa
đến nay, nguồn vốn của xí nghiệp cũng đã tăng lên cùng với quy mô sản xuất
kinh doanh.
Sơ đồ sau biểu diễn mức biến động của nguồn vốn qua các năm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Tài sản:
Bảng 1.2: Bảng tài sản của xí nghiệp trong 3 năm
Đơn vị tính: 1.000 VNĐ.

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Tổng tài sản
40.310.154 40.707.309 47.731.832
2. Tổng tài sản ngắn
hạn (TSNH)
38.540.157 38.935.464 44.440.814
3. Tổng tài sản dài
hạn (TSDH)
1.769.997 1.771.845 3.291.018
4. Tỉ trọng TSNH/tổng
tài sản
95,61% 95,65% 93,1%
5. Tỉ trọng TSDH/tổng
tài sản
4,39% 4,35% 6,9%
Trong cơ cấu tài sản của xí nghiệp, tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn
hơn 90 % trong tổng tài sản, tỉ trọng TSCĐ và đầu tư dài hạn trong tổng tài
sản chiếm dưới 10% .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Thu nhập bình quân 1 công nhân của xí nghiệp
Sau đây là bảng số liệu về số công nhân lao động và thu nhập bình quân
1 lao động thuộc biên chế của xí nghiệp:
Bảng 1.3: Bảng thu nhập bình quân 1 lao động
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Số lao động sử dụng (người)
117 120 126
2. Thu nhập bình quân một lao
động/tháng

3.050 3.110 3.315
Số lao động biên chế của xí nghiệp nhìn chung khá ổn định, giữa các
năm có sự biến động nhưng không lớn. Năm 2006 số lao động là 117 người,
năm 2007 số lao động là 120 người, năm 2008 số lao động là 126 người.
Thu nhập bình quân trên 1 lao động tăng lên qua các năm, với mức tăng
nhỏ và khá ổn định. Thu nhập bình quân của xí nghiệp trong 3 năm gần đây
đều hơn 3 triệu đồng tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người tại
thành phố Hà Nội.
Nhìn chung, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện là một xí
nghiệp hoạt động có quy mô vừa và nhỏ. Quy mô tài sản liên tục tăng qua các
năm, chứng tỏ xí nghiệp đang ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Doanh nghiệp đã và đang khai thác thị trường, chủ động tìm
kiếm khách hàng để gia tăng doanh thu và công ăn việc làm cho người lao
động.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam và thế giới hiện nay đang suy
thoái, xí nghiệp vẫn hoạt động có lãi, tuy nhiên lãi của doanh nghiệp giảm đi
khá nhiều. Trong những năm tới đây, đối mặt với hậu quả suy thoái kinh tế, xí
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp cần chủ động giữ vững thị trường truyền thống và quản lý tốt chi phí
để giữ vững hiệu quả kinh doanh.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Bưu điện
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện là một trong 7 xí nghiệp
trực thuộc Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp, xí nghiệp có 15
đội trực tiếp sản xuất, có 126 cán bộ công nhân viên, trong đó có 26 nhân viên
quản lý, còn lại là công nhân lao động. Do đặc điểm sản xuất và tính chất tổ
chức sản xuất mang tính chuyên môn hóa nên mô hình tổ chức sản xuất của xí
nghiệp là mô hình trực tuyến tham mưu theo chiều dọc.

Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của xí nghiệp:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý điều hành của xí nghiệp.
Xí nghiệp có một bộ máy quản lý gọn nhẹ theo chế độ một thủ trưởng.
Ban Giám đốc bao gồm: Giám đốc chi nhánh, tiếp đến là 3 Phó Giám đốc,
Phó giám đốc tổ chức hành chính, Phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật, Phó giám
đốc tài chính kế toán. Bên dưới là các phòng ban, các tổ đội sản xuất. Bộ máy
quản lý này được phân công chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Giám đốc phụ trách về kế hoạch và tài chính. Đây là người có trách
nhiệm và quyền hạn cao nhất, quyết định chỉ đạo xuống các phòng ban, chịu
trách nhiệm trước công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ba phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành ba mảng: nhân sự, kỹ thuật,
tài chính của xí nghiệp theo sự phân công của Giám đốc, tham mưu cho Giám
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ban giám đốc
7 đội
xây
dựng
2 đội
xây lắp
điện
1
xưởng
cơ khí
1
xưởng
bê tông
1 đội
lắp

máy
điện
1 đội
thi
công
cơ giới
Phòng kế
hoạch thị
trường
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng vật
tư thiết bị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đốc và trực tiếp quản lý các đội công trình, các phòng ban thuộc trách nhiệm
của mình.
Các phòng ban: phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch thị trường,
phòng tài chính kế toán, phòng vật tư thiết bị. Mỗi phòng ban trong xí nghiệp
đảm nhận một lĩnh vực riêng, đồng thời trong quá trình làm việc giữa các
phòng ban luôn có sự liên hệ với nhau. Các phòng ban chức năng này có vai
trò tham mưu cho ban giám đốc trong công tác quản lý đồng thời đôn đốc, chỉ
huy và hỗ trợ các đội, xưởng trực tiếp sản xuất. Chức năng cụ thể của các
phòng ban chức năng này như sau:
(1) Phòng kế hoạch thị trường:
- Đảm nhiệm các công tác kế hoạch và thị trường, công tác kỹ thuật;
- Tham gia đấu thầu, nghiên cứu, tìm kiếm và khai thác thị trường;

- Tổ chức giao khoán sản xuất đến các đội, phân xưởng, đơn vị trực thuộc;
- Giám sát, điều hành, quản lý quá trình thi công và sản xuất;
- Hỗ trợ công tác nghiệm thu, thanh quyết toán khối lượng sản xuất với chủ
đầu tư.
(2) Phòng tài chính kế toán:
- Tập hợp chứng từ, chi phí từ các đội, phân xưởng sản xuất để tổ chức hạch
toán;
- Thực hiện các công tác về nghiệp vụ tài chính kế toán, thực hiện nghĩa vụ kê
khai và nộp thuế với ngân sách nhà nước.
(3) Phòng vật tư - thiết bị:
- Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng thiết bị trong toàn doanh nghiệp
- Lập kế hoạch mua sắm và sửa chữa lớn thiết bị các đội sản xuất và bộ máy
quản lý
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Quản lý và cung ứng vật tư:
+ Đối với những công trình giao khoán cho các đội, phân xưởng sản xuất:
phòng vật tư - thiết bị có vai trò quản lý và theo dõi các hợp đồng mua vật tư
của các đội
+ Đối với những công trình tổ chức thi công tập trung: phòng vật tư - thiết bị
có vai trò quản lý và cung ứng vật tư đến tận công trường.
(4) Phòng tổ chức hành chính: thực hiện các công tác về tổ chức hành chính,
cụ thể như sau:
+ Thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, tiền lương, theo dõi và xét nâng lương,
trợ cấp cho người lao động;
+ Các công tác về đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp;
+ Quản lý nhân sự: theo dõi, quản lý, tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực cho
xí nghiệp;
+ Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, các công tác về hành chính.
Các đội, xưởng sản xuất: 7 đội xây dựng, 2 đội xây lắp điện, 1 xưởng cơ

khí, 1 xưởng bê tông, 1 đội thi công cơ giới, 1 đội lắp máy điện. Các đơn vị
này nhiệm vụ thực hiện các công việc được giao, đảm bảo đúng thời gian và
tiến độ quy định. Các đội, xưởng là những đơn vị trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm của xí nghiệp.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
1.3.2.1. Cơ chế quản lý sản xuất.
Cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh tạo nên các sản phẩm của xí nghiệp
được chia thành hai loại hình chính là: cơ chế khoán gọn và cơ chế quản lý
tập trung.
(1) Đối với cơ chế khoán gọn: đối với các đội thi công công trình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xí nghiệp giao khoán công việc đến các đội trực tiếp thi công. Đội
trưởng là người chỉ huy, tổ chức thi công của đội theo công trình được giao
nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công. Đồng thời đội trưởng chịu sự
giám sát, đôn đốc của các phòng ban chức năng trong xí nghiệp. Đối với cơ
chế khoán gọn, xí nghiệp hỗ trợ đội về các mặt: công tác thị trường, công tác
hạch toán sản xuất, công tác thanh quyết toán công trình, cho đội vay vốn thi
công với tỷ lệ nhỏ hơn 35% giá trị hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.
Mô hình tổ chức quản lý sản xuất theo cơ chế khoán:
(2) Đối với cơ chế quản lý tập trung: đối với các phân xưởng sản xuất
sản phẩm bê tông thương phẩm, kết cấu thép, các thiết bị phi tiêu chuẩn, và
các công trình mang tính trọng điểm, đặc thù không thể giao khoán cho một
đội thi công.
Theo cơ chế này, xí nghiệp thành lập các ban chỉ huy thi công để trực
tiếp tổ chức và quản lý công tác thi công tại công trường.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xí nghiệp
Hỗ trợ đội về các mặt Tổ chức thi công
Phân xưởng, đội

Giao khoán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mô hình quản lý theo cơ chế tập trung:
1.3.2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm của xí nghiệp.
Sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình:
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Từ đặc điểm kinh doanh, bộ máy quản lý gọn nhẹ, bộ máy kế toán được
tổ chức theo hình thức tập trung. Hình thức này rất phù hợp để kiểm tra, chỉ
đạo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đặc biệt là sự tập trung thống nhất của Kế
toán trưởng, của ban lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động sản xuất của xí
nghiệp. Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ
của chứng từ chuyển đến và tổ chức hạch toán kế toán. Cơ cấu bộ máy kế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ban chỉ huy
thành lập
Tổ chức thi công
Xí nghiệp
Nghiên cứu thị trường
Đấu thầu và ký hợp đồng nhận thầu
Lập kế hoạch thi công
Tổ chức thi công
Nghiệm thu, bàn giao công trình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toán tinh giản, gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của mình. Sơ đồ bộ máy kế toán được trình bày như sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng tài chính kế toán của xí nghiệp có 5 nhân viên: 1 Kế toán trưởng
và 4 kế toán viên phụ trách các phần hành. Bốn kế toán viên bao gồm: một
thủ quỹ kiêm kế toán đội xây dựng (XD); một kế toán viên phụ trách thanh
toán kiêm công nợ và thuế; một kế toán viên phụ trách tài sản cố định (TSCĐ)

kiêm tiền lương và bảo hiểm xã hội (BHXH); một kế toán tổng hợp kiêm kế
toán giá thành.
Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên trong bộ máy kế toán như sau:
(1) Trưởng phòng - Kế toán trưởng: có trách nhiệm tham mưu cho giám
đốc về quản lý tài chính, hoàn thành nhiệm vụ do cấp trên giao phó;
Có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ các khoản thu, chi, việc chấp hành chính
sách kinh tế tài chính và chế độ kế toán trong xí nghiệp;
Tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, phân công hướng dẫn và
giao phó công việc cho các nhân viên trong phòng sao cho hợp lý.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
KT đội XD
KT tổng hợp
KT giá thành
KT thanh toán
KT công nợ
KT thuế
KT BHXH
KT TSCĐ
KT tiền lương
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(2) Kế toán đội xây dựng kiêm thủ quỹ:
+ Kế toán có nhiệm vụ tập hợp chứng từ do đội trưởng các đội sản xuất
nộp về phòng kế toán. Từ các chứng từ này kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp
lệ của chứng từ và tổ chức phân loại chi phí theo khoản mục phí để phản ánh
vào sổ phù hợp. Kế toán đội xây dựng giúp xí nghiệp giám sát các khoản chi
phí phát sinh tại từng đội xây dựng.
+ Kế toán kiêm thủ quỹ cũng theo dõi các khoản thu - chi bằng tiền mặt
phát sinh tại xí nghiệp đồng thời chịu trách nhiệm trong việc thu - chi, an toàn

tiền mặt.
(3) Kế toán thanh toán - công nợ - thuế: hạch toán các khoản công nợ
phải thu, phải trả; các khoản thanh toán với chủ đầu tư, khách hàng, ngân
hàng, cơ quan thuế; theo dõi, phản ánh các khoản thuế phải nộp ngân sách.
(4) Kế toán TSCĐ - BHXH - tiền lương:
+ Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh vào sổ kế toán
số lượng và giá trị tài sản cố định hiện có trong xí nghiệp. Theo dõi tài sản cố
định về nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định cũng
như tình hình tăng, giảm tài sản cố định.
Tài sản cố định được mở sổ chi tiết theo dõi theo từng loại tài sản và theo
đơn vị sử dụng.
Kế toán có nhiệm vụ tính toán và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ để
tính vào chi phí, giá thành sản xuất.
+ Kế toán tiền lương - BHXH: kế toán có nhiệm vụ tổng hợp về lương và
các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, của cán bộ công
nhân viên trong xí nghiệp sau đó phân bổ vào chi phí cho phù hợp và phản
ánh vào sổ sách. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán tiền
lương, tiền thưởng, phụ cấp ngoài lương, trợ cấp BHXH cho người lao động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giúp xí nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương và việc trả lương, trợ cấp cho người
lao động theo đúng thời gian, nguyên tắc.
(5) Kế toán tổng hợp - giá thành: có chức năng tổng hợp các khoản chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công, chi phí sản xuất chung trong quá trình sản xuất. Từ đó tính nên giá
thành sản phẩm, công trình, hạng mục công trình hoàn thành và giá trị dở
dang.
Kế toán tổng hợp - giá thành giúp xí nghiệp theo dõi tiến độ hoàn thành
công việc, thấy được hiệu quả làm việc của xí nghiệp so với kế hoạch đề ra và
so với những quy định ký kết với khách hàng trong hợp đồng để ban quản lý

xí nghiệp có biện pháp điều chỉnh tiến độ sản xuất cho phù hợp.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp
Xây lắp và Thi công Cơ giới.
1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây
lắp và Thi công Cơ giới.
+ Kỳ kế toán năm bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào ngày 31/12.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
+ Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền tệ khác: khi có
ngoại tệ ngân hàng chuyển đổi theo giá của thị trường quy đổi ra đồng Việt
Nam.
+ Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
theo giá trị thực tế.
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: kiểm kê cuối kỳ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: kiểm kê ngày
cuối quý.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC
ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao TSCĐ, xí nghiệp trích khấu hao đều theo năm và trích khấu
hao cho từng tháng để tính vào chi phí.
+ Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu: thực tế đích danh.
+ Phương thức tiêu thụ: có hai phương thức tiêu thụ
- Bán trực tiếp cho khách hàng
- Tiêu thụ theo giá thỏa thuận với chủ đầu tư, khách hàng theo giá thỏa
thuận trước trong hợp đồng.
+ Phương pháp xác định doanh thu:

- Đối với các sản phẩm sản xuất của xí nghiệp như bê tông, xi măng,
kết cấu thép,…doanh thu được ghi nhận khi xí nghiệp giao hàng cho khách và
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.Việc ghi nhận và xác
định doanh thu của các sản phẩm này cũng giống như sản phẩm sản xuất kinh
doanh thương mại.
- Đối với các công trình xây lắp doanh thu được ghi nhận theo nhiều
giai đoạn khi chủ đầu tư nghiệm thu công trình, hạng mục công trình theo tiến
độ và chấp nhận thanh toán với xí nghiệp. Việc ghi nhận và xác định doanh
thu của các công trình, hạng mục công trình mang đặc thù của ngành xây
dựng.
1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán
Các chứng từ phát sinh ở các đội, phân xưởng và Xí nghiệp được
chuyển đến phòng kế toán để tổ chức kế toán. Tại Xí nghiệp, chứng từ được
phân loại thành:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chứng từ tiền mặt
- Chứng từ ngân hàng
- Chứng từ khác
- Chứng từ nhập vật tư
- Chứng từ xuất vật tư
- Chứng từ chuyển kho
1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Đối với xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng chủ yếu
sản xuất các sản phẩm phục vụ cho hoạt động xây lắp và thi công xây lắp các
công trình việc vận dụng tài khoản mang đặc điểm của ngành xây dựng. Tài
khoản 152 mở chi tiết theo từng công trình và theo loại nguyên vật liệu như
cát, sỏi, xi măng, sắt, thép…

Tài khoản 621, 622, 623, 627, 154, 632 mở chi tiết cho từng công trình.
Đối với xí nghiệp xây dựng có mở tài khoản 623 – chi phí sử dụng máy
thi công và cũng được mở chi tiết cho từng công trình.
Tại Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới, sử dụng
tài khoản 1413, 1418 chi tiết cho từng đối tượng nhận giao khoán công trình.
Xí nghiệp sử dụng tài khoản 1413 đối với những công trình khoán gọn cho
đội trưởng thực hiện các hoạt động chi tiêu phục vụ công tác xây lắp. Tài
khoản 1418 sử dụng đối với những công trình xí nghiệp tổ chức thi công tập
trung.
Đối với những công trình giao khoán cho đội xây dựng thi công, xí
nghiệp theo dõi việc thanh toán với các đội trưởng qua tài khoản 3312.
Xí nghiệp không sử dụng các tài khoản 129, 229, 352,159, 531, 611, 631,
641.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5.4. Hệ thống sổ kế toán
Tại Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới đang áp
dụng hình thức Chứng từ ghi sổ với sự trợ giúp của phần mềm Standard 6.0
viết trên nền Visionfox trong công tác kế toán. Vì vậy, sổ sách kế toán của xí
nghiệp được thiết kế phù hợp với hình thức chứng từ ghi sổ, bao gồm:
- Bảng kê chứng từ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Hệ thống Sổ chi tiết
- Hệ thống Sổ tổng hợp
- Sổ cái
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng
- Sổ theo dõi tiền mặt, ngân hàng bằng ngoại tệ
- Sổ chi tiết thanh toán bằng ngoại tệ
- Sổ số dư các khoản phải thu

- Sổ số dư các khoản phải trả
- Sổ chi tiết thanh toán vật tư
- Sổ theo dõi chi phí sản phẩm, vụ việc
Hệ thống Sổ chi tiết bao gồm:
- Sổ chi tiết đối tượng
- Sổ chi tiết đối tượng theo vụ việc
- Sổ chi tiết tổ đội theo đối tượng
(đối tượng ở đây là các đội trưởng đội xây dựng)
Hệ thống Sổ tổng hợp bao gồm:
- Sổ tổng hợp tài khoản chữ T
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Sổ tổng hợp tài khoản theo đối tượng
- Sổ tổng hợp theo vụ việc
- Sổ tổng hợp theo đối tượng và vụ việc
- Sổ tổng hợp theo tổ đội và đối tượng
* Trình tự ghi sổ tại Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công
Cơ giới:
Căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại đã được kiểm tra, kế toán cập nhật chứng từ vào máy, sau đó số liệu cập
nhật vào được phản ánh lên Sổ chi tiết và Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ
tại xí nghiệp được lập cho từng tháng hoặc từng quý, Sổ chi tiết được lập cho
từng quý. Sau đó, vào cuối mỗi tháng hoặc mỗi quý số liệu từ Chứng từ ghi sổ
được phản ánh lên Sổ Cái.
Số liệu từ Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài
chính.
Trình tự ghi sổ tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối quý
Đối chiếu, kiểm tra
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ cùng
loại
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán
Xí nghiệp sử dụng hệ thống báo cáo của kế toán tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01- DN;
Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02 - DN;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03 – DN;
Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09 – DN.

Các báo cáo này được lập theo quý và theo năm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×