Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Mở rộng cho vay ngắn hạn tại sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.92 KB, 16 trang )

-i-

MỞ ĐẦU
Cho vay là một trong những hoạt động đem lại nguồn thu nhập lớn nhất
cho các NHTM nói chung, Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam nói riêng. Trong một nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nhu cầu vốn ngắn
hạn ngày càng tăng, mở rộng cho vay ngắn hạn khơng chỉ đem lại lợi ích cho
Sở giao dịch mà cả các doanh nghiệp. Mở rộng cho vay ngắn hạn tại Sở giao
dịch còn xuất phát từ nhu cầu gia tăng khả năng linh hoạt trong điều chỉnh cơ
cấu dư nợ phù hợp với điều kiện một thị trường đang thay đổi nhanh chóng.
Tuy Sở giao dịch đã nhận thức được vấn đề này nhưng quy mô cho vay ngắn
hạn vẫn chưa được mở rộng tương xứng với tiềm năng, vị thế và mong muốn
của Ngân hàng; việc tăng tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn đồng thời với q
trình mở rộng quy mơ cho vay chưa đạt được kết quả như mong đợi.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, với mong muốn mở rộng cho vay ngắn
hạn tại Sở giao dịch, góp phần tích cực mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch cũng như tác động tích cực tới sự phát
triển của kinh tế Thủ đô và đất nước, Đề tài “Mở rộng cho vay ngắn hạn tại
Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” được lựa chọn
nghiên cứu.
Mục đích của Đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận về cho vay
ngắn hạn của NHTM; Đánh giá thực trạng cho vay ngắn hạn tại Sở giao dịch,
từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng cho vay ngắn hạn tại Sở giao
dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM, với phạm vi là Sở giao dịch trong thời gian từ năm 2005 đến nay.
Các phương pháp được sử dụng gồm phân tích, tổng hợp; thống kê. Ngồi
phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:


- ii -



Chương 1 – Những vấn đề cơ bản về cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại;
Chương 2 – Thực trạng cho vay ngắn hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
Chương 3 – Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn tại Sở giao dịch Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử
phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Ngân hàng được hình thành từ nhu cầu
của quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội; đến lượt mình, sự phát triển
của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. NHTM
được hiểu là tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, trong
đó hoạt động chủ yếu và thường xuyên là huy động vốn, sử dụng vốn huy
động để cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán.
Hoạt động cơ bản của NHTM bao gồm:
- Huy động vốn: Đây là hoạt động truyền thống của NHTM, trong đó
hình thức chủ yếu là tiền gửi. Đặc điểm chung của tiền gửi là khách hàng có
thể rút vốn bất cứ khi nào có nhu cầu. Các ngân hàng cịn huy động vốn bằng
các loại trái phiếu với đặc điểm là trái chủ chỉ được hoàn trả gốc khi đáo hạn.
- Cho vay: Đây cũng là hoạt động cơ bản, truyền thống của NHTM,
dưới nhiều hình thức và kỳ hạn khác nhau phù hợp với nhiều đối tượng khách
hàng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau.


- iii -


- Cung cấp dịch vụ thanh toán và các hoạt động khác là nội dung hoạt
động có nhiều phát triển nhất nhờ sự ứng dụng các thành tựu phát triển kinh tế
- kỹ thuật.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay của NHTM là một quan hệ kinh tế, trong đó ngân hàng chuyển
giao quyền sử dụng một số tiền nhất định cho khách hàng với những điều kiện
nhất định mà ngân hàng và người vay thỏa thuận như số tiền vay, thời hạn
vay, lãi suất cho vay, mục đích sử dụng tiền vay,…. Cho vay được phân loại
căn cứ theo các tiêu chí khác nhau.
Căn cứ vào thời hạn cho vay, cho vay được chia thành cho vay ngắn
hạn (trong đó thời hạn khoản vay tới một năm) và cho vay trung, dài hạn (thời
hạn khoản vay thường trên một năm hoặc một chu kỳ sản xuất).
Căn cứ theo mục đích sử dụng tiền vay, cho vay được chia thành: Cho
vay công nghiệp; Cho vay thương mại; Cho vay nông nghiệp; Cho vay kinh
doanh bất động sản; Cho vay các tổ chức tài chính; Cho vay tiêu dùng cá
nhân. Theo đối tượng khách hàng vay vốn, cho vay được chia thành: Cho vay
doanh nghiệp; Cho vay cá nhân/hộ gia đình.
1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết cho vay ngắn hạn
Trong Luận văn này, cho vay ngắn hạn được hiểu là hoạt động cho vay
với thời hạn vay đến 01 năm (hay 12 tháng). Cho vay ngắn hạn thực sự cần
thiết đối với khách hàng, ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Từ phía khách hàng, các khoản vay ngắn hạn là một trong những nguồn
vốn quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp. Đối với khách hàng cá nhân/hộ
gia đình, sự sẵn có của các khoản vay tiêu dùng ngắn hạn hỗ trợ khách hàng
cá nhân trang trải thiếu hụt tài chính tạm thời, qua đó tăng khả năng chi tiêu


- iv -


và tính linh hoạt về tài chính cá nhân, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống.
Với các nhóm khách hàng khác (chính quyền địa phương, các tổ chức xã
hội,….), các khoản vay ngắn hạn giúp các cơ quan, tổ chức này đáp ứng các
thiếu hụt tài chính tạm thời, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Từ phía Ngân hàng, cho vay ngắn hạn gắn liền với chức năng của
NHTM, tạo điều kiện để ngân hàng cung cấp các dịch vụ khác tới khách hàng,
qua đó nâng cao thu nhập của ngân hàng. Cho vay ngắn hạn còn cần thiết xuất
phát từ nhu cầu quản trị tài sản của ngân hàng.
Từ phía nền kinh tế, hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thúc
đẩy nền kinh tế xã hội phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế thông qua việc tạo
điều kiện phát triển các doanh nghiệp, tăng cung hàng hóa dịch vụ, thúc đẩy
cầu tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế, tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp để tìm kiếm nguồn vốn ngắn hạn với chi phí thấp nhất.
1.2.2. Hình thức cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn theo món (hay từng lần) là hình thức cho vay phổ
biến đối với khách hàng có nhu cầu vốn vay khơng thường xun hoặc các
khách hàng vay vốn trên cơ sở cầm cố các tài sản đặc biệt dễ thanh khoản hay
vay tiêu dùng ngắn hạn của khách hàng cá nhân/hộ gia đình.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay ngắn hạn, trong đó
ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng, đó là dư nợ cao nhất
trong suốt kỳ hạn của hạn mức.
Cho vay thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng được sử dụng vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh tốn
của mình đến một mức nhất định trong một khoảng thời gian xác định.
1.2.3. Mở rộng cho vay ngắn hạn và các tiêu chí phản ánh mở rộng
cho vay ngắn hạn của NHTM


-v-


Mở rộng cho vay ngắn hạn của NHTM được hiểu là tăng quy mô cho
vay ngắn hạn trong một khoảng thời gian nhất định. Các chỉ tiêu phản ánh mở
rộng cho vay ngắn hạn bao gồm: Dư nợ cho vay ngắn hạn và tốc độ tăng
trưởng dư nợ ngắn hạn; Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn/Tổng dư nợ; Doanh
số và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay ngắn hạn; Tỷ trọng doanh thu từ lãi
cho vay ngắn hạn trên tổng doanh thu từ lãi vay.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay ngắn hạn của
NHTM
1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan
- Chính sách tín dụng chỉ ra định hướng trong hoạt động cho vay, bao
gồm cả các ưu tiên đối với các loại hình cho vay, từ đó có tác động lớn tới
việc mở rộng cho vay ngắn hạn của ngân hàng. Quy trình cho vay và việc thực
thi quy trình cho vay sẽ quyết định tới thời gian và thủ tục cho vay ngắn hạn
của NHTM. Đối với khách hàng, đây là hai nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng
tới quyết định vay vốn của khách hàng, đặc biệt là cho vay ngắn hạn. Thời
gian giải quyết khoản vay dài, hoặc thủ tục vay quá phức tạp sẽ làm nản lòng
những khách hàng tốt, đẩy họ đến với ngân hàng khác hoặc hình thức huy
động vốn khác.
Chính sách lãi suất và phí cho vay tác động mạnh tới mở rộng cho vay,
bởi xét cho cùng lãi suất và các chi phí vay vốn khác là chi phí đối với doanh
nghiệp đi vay và được doanh nghiệp cân nhắc, so sánh trước khi quyết định.
- Nguồn vốn, bao gồm nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu, là tiền
đề đầu tiên ngân hàng mở rộng cho vay nói chung, trong đó nguồn vốn huy
động là yếu tố quyết định. Cơ cấu kỳ hạn, cơ cấu lãi suất huy động và lãi suất
huy động bình qn, cơ cấu đồng tiền huy động… đều có tác động tới việc
mở rộng cho vay ngắn hạn.


- vi -


- Năng lực chuyên môn, trách nhiệm cán bộ là nhân tố ảnh hưởng lớn
và trực tiếp tới việc mở rộng cho vay ngắn hạn của ngân hàng, trước hết bởi
cán bộ ngân hàng chính là người trực tiếp thực hiện tồn bộ q trình cung
cấp dịch cho khách hàng, từ tìm kiếm, thẩm định, xét duyệt, giải ngân và
kiểm soát các khoản vay ngắn hạn.
- Bộ máy tổ chức hoạt động của NHTM có tác động lớn tới mở rộng
cho vay ngắn hạn của NHTM.
- Hiệu quả hoạt động tìm kiếm, quan hệ khách hàng có tác động lớn và
trực tiếp tới việc mở rộng cho vay ngắn hạn. Mạng lưới của Ngân hàng cũng
có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tìm kiếm, quan hệ khách hàng.
- Sự phù hợp của các hình thức cho vay ngắn hạn và các loại hình dịch
vụ với nhu cầu của khách hàng
- Yêu cầu bảo đảm tài sản đối với cho vay ngắn hạn của NHTM là nhân
tố tác động tới mở rộng cho vay ngắn hạn. Sự sẵn sàng chấp nhận các loại tài
sản này làm tài sản bảo đảm sẽ ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay ngắn
hạn của ngân hàng.
- Chất lượng cho vay tác động tới khả năng chấp nhận rủi ro của ngân
hàng, từ đó ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay ngắn hạn. Chất lượng
cho vay tốt, nợ xấu thấp tạo điều kiện để mở rộng cho vay ngắn hạn.
1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan
- Đặc điểm của thị trường nơi ngân hàng hoạt động tác động lớn tới
quy mơ hoạt động của ngân hàng, trong đó có quy mô cho vay ngắn hạn.
- Môi trường kinh tế vĩ mô. Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, số lượng và quy
mô các doanh nghiệp tăng mạnh, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp và dân cư
theo đó tăng mạnh, tạo cơ hội cho ngân hàng mở rộng cho vay nói chung và


- vii -


cho vay ngắn hạn nói riêng. Sự ổn định của kinh tế vĩ mô cũng là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng tới quy mô cho vay ngắn hạn của các NHTM.
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương (Central Bank) cũng là
nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới việc mở rộng hay thu hẹp quy mô cho vay,
khuyến khích hay hạn chế các hình thức cho vay nhất định.
- Môi trường pháp lý. Một môi trường pháp lý minh bạch, khuyến
khích kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng cho vay và
ngược lại.
- Sự ổn định chính trị - xã hội gần đây nổi lên như một nhân tố quan
trọng tác động đến các quyết định đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh trên
tất cả các lĩnh vực, kể cả lĩnh vực ngân hàng.
Chương 2
THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Sở giao dịch
Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập
ngày 28/03/1991 từ ý tưởng thành lập đơn vị của Hội sở chính trực tiếp kinh
doanh. Q trình phát triển của Sở giao dịch được tóm tắt thành 3 giai đoạn
lớn: Giai đoạn 1991 – 1995 (hoạt động theo mơ hình cấp phát, tín dụng ngân
sách); Giai đoạn 1996 – 2000 (hoạt động như một chi nhánh NHTM kinh
doanh đa năng); Giai đoạn từ 2001 đến nay (đẩy mạnh kinh doanh đa năng).
Sở giao dịch được tổ chức theo mơ hình tổ chức do BIDV ban hành đối
với Chi nhánh cấp I quy mơ lớn, chia theo 3 khối: Tín dụng – Dịch vụ - Quản
lý nội bộ cùng với Khối các đơn vị trực thuộc. Hoạt động cho vay được thực
hiện chủ yếu tại các phịng tín dụng, tổ tín dụng; Các phịng khác thực hiện
các hoạt động khác có liên quan như thanh toán trong nước và quốc tế, trực


- viii -


tiếp thực hiện giải ngân theo chỉ định của phịng tín dụng hoặc phối hợp với
phịng tín dụng thực hiện các giai đoạn nhất định trong quy trình cho vay.
Trong những năm qua, với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cũng như đội
ngũ cán bộ và sự chỉ đạo của Hội sở chính, Sở giao dịch đã đạt các kết quả
kinh doanh khá tốt và tương đối toàn diện trên các mặt huy động vốn, cho
vay, thanh toán và các hoạt động khác.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Sở giao dịch
2.2.1. Quy trình cho vay ngắn hạn tại Sở giao dịch
Sở giao dịch áp dụng Quy trình cho vay ngắn hạn và các quy trình liên
quan do BIDV ban hành, gồm quy trình cho vay và quản lý tín dụng và các
quy chế khác. Thơng qua nghiên cứu thí điểm các phương án áp dụng cũng
như khuyến khích các đề xuất của cán bộ, Sở giao dịch đã vận dụng đồng thời
nhiều quy định của BIDV hiện hành về cho vay ngắn hạn, đáp ứng khá tốt các
nhu cầu vốn ngắn hạn của khách hàng.
2.2.2. Tình hình cho vay ngắn hạn
- Quy mơ cho vay ngắn hạn gia tăng qua các năm
Bảng 2.4 – Dư nợ cho vay ngắn hạn giai đoạn 2005 – 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
31/12/2005
T

Chỉ tiêu dư

T

nợ

(Thực hiện)
T.đối


Tỷ
trọng

31/12/2006
Thực hiện
T.đối

Tỷ
trọng

31/12/2007

Tăng trưởng
T.đối

Tỷ lệ

Thực hiện
T.đối

Tỷ
trọng

Tăng trưởng
T.đối

Tỷ lệ

1


Ngắn hạn

2.156

38%

2.450

41%

294

14%

3.059

48%

609

25%

2

Tr.Dài hạn

3.518

62%


3.468

56%

-50

-1,4%

3.301

52%

-167

-4,8%

Tổng dư nợ

5.674

100%

5.918 100%

244

4%

6.360 100%


442

7%

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2007)


- ix -

- Về cơ cấu, cho vay ngắn hạn với khách hàng quốc doanh chiếm tỷ
trọng cao, tuy nhiên tỷ trọng cho vay khối ngồi quốc doanh có xu hướng
tăng lên (Bảng 2.5). Xét theo lĩnh vực, nếu như trước đây cho vay ngắn hạn
lĩnh vực xây lắp luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất thì hiện nay tỷ trọng này có xu
hướng giảm dần.
Bảng 2.5 – Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn theo thành phần
giai đoạn 2005 – 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
31/12/2005
T

Chỉ

T

tiêu

(Thực hiện)
T.đối


Quốc
1

doanh
Ngoài

2

QD
Tổng
cộng

31/12/2006
Thực hiện
Tỷ

Tỷ trọng

T.đối

1.872

86,8%

1.953

79,7%

284


13,2%

497

20,3%

2.156

100,0%

trọng

2.450 100,0%

31/12/2007

Tăng trưởng
T.đối

Tỷ lệ

Thực hiện
T.đối

Tỷ
trọng

4,3% 2.001

65,4%


213 75,0% 1.058

34,6%

81

294 13,6% 3.059 100,0%

Tăng trưởng
T.đối

Tỷ lệ

48

2,5%

561 112,8%
609

24,8%

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh 2005 – 2007)
- Sở giao dịch cũng đã mở rộng các hình thức cho vay ngắn hạn khác
như chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu, cho vay cầm cố giấy tờ có giá đối
với cá nhân/hộ gia đình, thử nghiệm cho vay thấu chi tài khoản đối với cán bộ
BIDV cũng như Sở giao dịch,…. Tuy nhiên, quy mơ của các loại hình cho
vay này nói chung cịn thấp so với quy mơ cho vay ngắn hạn.
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay ngắn hạn tại Sở giao dịch

2.3.1. Kết quả
Trong những năm qua, Sở giao dịch đã tăng quy mô tuyệt đối (dư nợ và
doanh số cho vay), tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, từ đó nâng cao doanh thu


-x-

từ lãi cho vay ngắn hạn; cơ cấu cho vay ngắn hạn có sự chuyển biến tích cực.
Đạt được những kết quả ấy là nhờ Sở giao dịch đã xác định mở rộng cho vay
ngắn hạn là một định hướng ưu tiên trong chỉ đạo điều hành nhằm, bám sát
định hướng của BIDV trong việc tăng tỷ trọng cho vay khách hàng ngồi
quốc doanh, tăng tỷ trọng cho vay có tài sản bảo đảm. Sở giao dịch cũng đã
có một số cải tiến nhằm đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn hơn thời gian giải
quyết khoản vay trên cơ sở nâng cao chất lượng cho vay.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế trong cho vay ngắn hạn tại Sở giao dịch là quy mơ cho vay
ngắn hạn cịn chưa được mở rộng như mục tiêu và mong muốn của Ngân
hàng, biểu hiện ở một số điểm sau:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn có tăng, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng còn
chậm so với tiềm năng của Sở giao dịch.
- Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ chưa có sự chuyển
biến mạnh mẽ qua các năm. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của khác hàng ngồi
quốc doanh cịn thấp.
- Tỷ trọng doanh thu từ lãi cho vay ngắn hạn còn thấp so với cho vay
trung và dài hạn.
Có nhiều nguyên nhân của những hạn chế trên, bao gồm nhóm nguyên
nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Các nguyên nhân chủ quan gồm:
- Sở giao dịch chưa kiên quyết trong chỉ đạo mở rộng cho vay ngắn
hạn. Định hướng ưu tiên này chưa giành được sự quan tâm đầy đủ cán bộ,
nhất là cán bộ tín dụng/thẩm định/dịch vụ khách hàng.

- Năng lực của cán bộ chưa đáp yêu cầu trong giai đoạn phát triển mới.
- Bộ máy tổ chức thực hiện cho vay còn nhiều điểm bất cập. Phịng Tín
dụng thực hiện tồn bộ các nhiệm vụ trong quy trình cho vay, khơng khuyến


- xi -

khích chun mơn hóa. Chức năng nhiệm vụ giữa các phịng tín dụng và thẩm
định cịn chồng chéo.
- Hoạt động marketing, tìm kiếm khách hàng thiếu chuyên nghiệp, hiệu
quả chưa cao, mạng lưới giao dịch còn hẹp.
- Các quy trình liên quan đến cho vay ngắn hạn chưa được hướng dẫn
rõ ràng, nhất quán, khiến cán bộ lúng túng khi thực hiện.
- Sở giao dịch hạn chế nhận tài sản lưu động làm bảo đảm tiền vay.
- Một số hình thức cho vay ngắn hạn chưa được chú trọng đúng mức.
- Các dịch vụ đi kèm kém cạnh tranh.
- Nguồn vốn huy động của Sở giao dịch chưa thực sự ổn định.
Ngoài những những nguyên nhân thuộc về chủ quan, những hạn chế
trong mở rộng cho vay ngắn hạn của Sở giao dịch còn do nhiều nguyên nhân
khách quan, đó là:
- Các quy trình liên quan đến cho vay ngắn hạn của BIDV còn một số
điểm chưa phù hợp. Hai hệ thống quy trình cho vay cùng phạm vi áp dụng
cùng tồn tại, cịn nhiều điểm khơng đồng bộ dẫn đến nhiều khó khăn trong
q trình triển khai thực hiện, cũng như tốn thời gian trong xử lý hồ sơ khoản
vay ngắn hạn.
- Mơ hình tổ chức hoạt động cho vay còn một số điểm bất cập.
- Một số chính sách của BIDV cịn cứng nhắc, dẫn tới sự vận dụng của
các chi nhánh gặp khó khăn, phản ứng chậm với thay đổi của thị trường. Cơ
chế giá vốn FTP không phân biệt tiền gửi tổ chức với cá nhân là một ví dụ.
- Thu nhập của cán bộ hiện nay đang bị hạn chế bởi cơ chế đơn giá tiền

lương do Liên bộ Tài chính – NHNN giao và hướng dẫn của BIDV.
- Môi trường pháp lý chưa hồn thiện, cịn nhiều điểm gây khó khăn
cản trở đối với hoạt động cho vay nói chung, cho vay ngắn hạn nói riêng.


- xii -

Chương 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoạt động cho vay của Sở giao dịch
Trong thời gian tới, Sở giao dịch đã xác định định hướng hoạt động
hoạt động cho vay của mình, đó là đẩy mạnh tăng trưởng đi đơi với chất
lượng tín dụng, đặc biệt là tăng trưởng dư nợ ngắn hạn, đồng thời kiên quyết
trong công tác thu hồi nợ xấu. Như vậy, mở rộng cho vay ngắn hạn là một
định hướng lớn của Sở giao dịch trong thời gian tới.
3.2. Các giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn tại Sở giao dịch.
- Nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn của cán bộ, trước hết là
cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định. Giải pháp này được thực hiện thông qua
công tác tuyển dụng, đào tạo, cải thiện thu nhập và đề bạt cán bộ.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức hoạt động cho vay nên được thực hiện
từng bước theo hướng tách biệt khối cho vay thành ba bộ phận phụ trách các
công việc khởi tạo, đề xuất cho vay – thẩm định/phê duyệt cho vay – quản lý
tín dụng. Nhân sự cho q trình chuyển đổi cần được quy hoạch và đào tạo
sẵn sàng cả về số lượng, chất lượng.
- Đẩy mạnh công tác quan hệ, tìm kiếm khách hàng. Cơng tác quan hệ
khách hàng nên được chun mơn hóa, đồng thời sự phối hợp giữa các bộ
phận chun mơn trong cơng tác marketing, tìm kiếm khách hàng cần được
nâng cao hơn nữa, hướng tới cung cấp dịch vụ trọn gói cho, trong đó cho vay
ngắn hạn là dịch vụ trung tâm.

Quan hệ khách hàng nhằm mở rộng cho vay ngắn hạn nên hướng vào
khách hàng hiện hữu với việc đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho dự án đã đầu
tư bằng vốn vay trung dài hạn của Sở giao dịch. Đối với khách hàng
mới/khách hàng tiềm năng, việc mở rộng cho vay ngắn hạn được thực hiện


- xiii -

từng bước vững chắc cùng với quá trình tìm hiểu kỹ lưỡng về khách hàng.
Các loại hình khách hàng trong cho vay ngắn hạn cũng nên được đa dạng hóa,
hướng tới mở rộng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng ngồi quốc doanh.
Về cơng tác mở rộng mạng lưới, Sở giao dịch nên xem xét tiếp tục tìm
kiếm các địa điểm phù hợp để mở phịng giao dịch, tiến gần hơn nữa với
khách hàng. Cơ chế phối hợp giữa phòng giao dịch và các phòng ban cần
được hoàn thiện để đảm bảo cho khách hàng mục tiêu của các phòng giao
dịch được hưởng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đồng nhất.
- Đa dạng hóa tài sản bảo đảm tiền vay. Các loại tài sản nhận bảo đảm
nên được đa dạng hóa, khơng chỉ tập trung vào tài sản là nhà đất, bất động sản
như hiện nay. Sở giao dịch nên đẩy mạnh nhận tài sản bảo đảm hình thành từ
vốn vay và/hoặc tài sản là nguyên vật liệu/thành phẩm tồn kho và/hoặc dòng
tiền, là những tài sản thế chấp chủ yếu của khách hàng vay vốn ngắn hạn.
- Đơn giản hóa thủ tục cho vay ngắn hạn. Sở giao dịch cần tiếp tục kiến
nghị Hội sở chính chỉnh sửa/bổ sung quy trình cho vay hiện tại. Trong điều
kiện Hội sở chính chưa thực hiện được viện chỉnh sửa/bổ sung quy trình, Sở
giao dịch có thể xem xét, nghiên cứu, đề xuất những cải tiến trong áp dụng
quy trình cho vay ngắn hạn và những quy định liên quan của BIDV, đơn giản
hóa hơn nữa về thủ tục vay vốn, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, tránh
chồng chéo trong thẩm định khoản vay.
Để rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ khoản vay, Sở giao dịch nên chú
trọng tư vấn, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, kể cả việc xây

dựng kế hoạch/phương án sản xuất kinh doanh, tiêu dùng.
- Đa dạng hóa các hình thức cho vay ngắn hạn, đẩy mạnh cho vay thấu
chi, cho vay cầm cố bộ chứng từ hàng xuất khẩu, cầm cố giấy tờ có giá.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng cho vay và các dịch vụ hướng tới cung
cấp đồng bộ các dịch vụ hỗ trợ kèm theo các sản phẩm cho vay ngắn hạn. Vai


- xiv -

trị tư vấn trong q trình mở rộng cho vay ngắn hạn nên được chú trọng mở
rộng phạm vi và nâng cao chất lượng tư vấn.
- Tăng cường huy động vốn đáp ứng nhu cầu mở rộng cho vay ngắn
hạn. Sở giao dịch cần xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt, kịp thời có tính cạnh
tranh trong trong điều kiện thị trường tiền tệ có nhiều diễn biến phức tạp như
hiện nay. Sự độ ổn định của các nguồn vốn ngắn hạn, nhất là tiền gửi thanh
toán của các tổ chức kinh tế, cần được chú trọng, từ đó hạ thấp lãi suất huy
động bình qn làm căn cứ để xác định lãi suất cho vay cạnh tranh.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Thứ nhất, chỉnh sửa Quy trình cho vay ngắn hạn và các quy trình
nghiệp vụ liên quan. BIDV cần rà soát, khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp
trong quy trình cho vay hiện hành, hướng đến một quy trình cho vay thống
nhất, tạo thuận lợi trong áp dụng cho cán bộ quản lý, tác nghiệp.
Thứ hai, rút ngắn thời gian tái thẩm định/phê duyệt các khoản vay
ngắn hạn vượt quyền phán quyết do Sở giao dịch và các chi nhánh trình, tránh
tình trạng để khách hàng của Chi nhánh trực tiếp liên hệ với Hội sở chính về
tiến độ các giải quyết khoản vay.
Thứ ba, khẩn trương ban hành quy định về mơ hình tổ chức, trong đó
hồn thiện mơ hình tổ chức hoạt động cho vay. Mơ hình tổ chức mới cần giải
quyết được những hạn chế đã phân tích.

Thứ tư, đẩy mạnh áp dụng sản phẩm mới. BIDV cần tăng cường hỗ trợ
các chi nhánh trong triển khai sản phẩm dịch vụ mới, nhấn mạnh việc chuyển
giao công nghệ. Việc triển khai sản phẩm dịch vụ mới nên được tiến hành
đồng bộ với các chương trình tập huấn, quảng bá sản phẩm mới,….
Thứ năm, hồn thiện quy trình đào tạo và nâng cao thu nhập cho cán
bộ. Đào tạo cần chun mơn hóa sâu về các mặt nghiệp vụ, gắn với việc sử


- xv -

dụng sau đào tạo, khắc phục triệt để tình trạng dàn trải và sử dụng khơng phù
hợp sau đào tạo dẫn tới lãng phí. BIDV cần xem xét, sớm đưa ra chính sách
đãi ngộ cụ thể hơn đối với cán bộ.
Thứ sáu, hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung. BIDV nên điều chỉnh
lãi suất điều hòa vốn bám sát hơn với thị trường; nghiên cứu, ban hành cơ chế
giá vốn riêng cho nguồn vốn huy động từ dân cư. Các loại phí cho vay phù
hợp nên được xem xét, bổ sung. Việc áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn thả
nổi, nhất là những khoản vay ngắn hạn có kỳ hạn dài từ 3 tháng trở lên, nên
được khuyến khích hoặc quy định cụ thể.
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN, các bộ ngành và Chính phủ
Thứ nhất, hồn thiện mơi trường pháp lý đối với hoạt động cho vay
theo hướng rõ ràng, minh bạch và dễ thực hiện đối với các chủ thể được điều
chỉnh, tránh sự chồng chéo, mập mờ, cũng như việc có quá nhiều văn bản luật
điều chỉnh. Quy định về bảo đảm tiền vay cần được hướng dẫn cụ thể, chi tiết,
nhất là các trường hợp cịn chưa có sự thống nhất khi áp dụng như quy định
về bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai, cơng chứng, đăng ký giao
dịch bảo đảm hoặc các quy định về việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Thứ hai, trong thực thi chính sách tiền tệ của NHNN, các chính sách
đưa ra nên mang tính thị trường, và cần có kế hoạch, có lộ trình thực hiện để
các NHTM có thời gian thích nghi. Các chính sách NHNN đưa ra cần được

nghiên cứu, cân nhắc thận trọng hơn, nhất là phải có được các căn cứ thuyết
phục cho các quyết định điều tiết của mình nhằm tạo sự đồng thuận cao hơn.
Thứ ba, hỗ trợ BIDV đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu và cổ phần hóa.
Thứ tư, hồn thiện cơ chế thu nhập của cán bộ của các NHTM quốc
doanh. NHNN cùng với Bộ Tài chính cần sớm chỉnh sửa quy định về tiền
lương của các NHTM quốc doanh theo hướng gắn bó hơn với kết quả kinh


- xvi -

doanh, tạo quyền chủ động hơn cho các Ngân hàng trong quyết định mức thu
nhập của cán bộ, từ đó tạo động lực làm việc tốt hơn cho cán bộ.
KẾT LUẬN
Nhận thức được tầm quan trọng của mở rộng cho vay ngắn hạn như
một định hướng trong hoạt động của mình trong giai đoạn phát triển mới, Sở
giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp
nhằm mở rộng cho vay ngắn hạn. Tuy đã đạt những kết quả ban đầu đáng
khích lệ nhưng những kết quả ấy chưa tương xứng với vị thế của Sở giao
dịch, chưa đạt được kỳ vọng của Sở giao dịch cũng như Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam. Do vậy, đề tài Luận văn thạc sỹ “Mở rộng cho vay ngắn
hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” đã được lựa
chọn nghiên cứu.
Trong Luận văn, những nội dung đã được giải quyết bao gồm:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay ngắn
hạn của NHTM, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay
ngắn hạn.
- Đánh giá thực trạng cho vay ngắn hạn và phân tích các nguyên nhân
dẫn đến cho vay ngắn hạn tại Sở giao dịch chưa được mở rộng.
- Đề xuất những giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn tại Sở giao dịch
như nâng cao nhận thức và năng lực chuyên môn của cán bộ, hoàn thiện bộ

máy tổ chức hoạt động cho vay, đẩy mạnh quan hệ, tìm kiếm khách hàng,
tăng cường huy động vốn,….
Đây là một trong số rất ít đề tài đề cập và giải quyết vấn đề mở rộng
cho vay ngắn hạn tại Sở giao dịch trong thời gian qua. Một số quan điểm về lý
luận và đánh giá thực tiễn có thể cịn chưa nhận được sự đồng thuận rộng rãi,
tác giả mong tiếp tục nhận được các ý kiến trao đổi xây dựng.



×