Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận quản trị bảo hiểm xã hội thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh hà tĩnh giai đoạn 2016–2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.5 KB, 21 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, ngay từ những ngày đầu mới thành lập Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hịa thì chế độ chính sách bảo hiểm xã hội đã được ban hành và được
quan tâm thực hiện. Mục đích của chính sách là bảo đảm sự thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật
hay tuổi già, góp phần đảm bảo an tồn đời sống của người lao động và gia đình
họ đồng thời giữ ổn định xã hội. Hoạt động BHXH càng hiệu quả hơn, đặc biệt
sau năm 1995 khi ngành BHXH được thành lập, thì phạm vi và đối tượng tham
gia BHXH ngày càng được mở rộng. Đối với BHXH tỉnh Hà Tĩnh trong những
năm qua đã đạt được những kết quả đáng mừng về công tác quản lý đối tượng
tham gia BHXH như: đối tượng tham gia BHXH ngày càng tăng, thu quỹ
BHXH tăng,… Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận đó cịn nhiều vướng mắc
tồn tại như: cịn nhiều doanh nghiệp ngồi quốc doanh chưa tham gia BHXH,
hoặc trốn đóng, nợ đọng BHXH, cơng tác tun truyền chính sách cịn chưa sâu
rộng và phổ biến, chưa khai thác hết số lao động trên địa bàn để họ tham gia …
Cùng với mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là mở rộng phạm vi bao phủ của
bảo hiểm xã hội để hướng tới công bằng, an sinh xã hội và phát triển bền vững
hệ thống bảo hiểm xã hội. Để thực hiện được mục tiêu ấy, việc quản lý đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội là rất quan trọng. Nhận thức tầm quan trọng đó
với đề tài tểu luận: “Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 – 2018”.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ nhằm mục đích làm rõ hơn vai trị của cơng tác
quản lý đối tượng tham gia BHXH, đánh giá một cách tổng quát và có hệ thống
thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn
vừa 2016-2018. Đồng thời, qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý đối tượng tham gia BHXH ở địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia


BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2018
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề về quản lý đối tượng tham
gia BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2026 – 2018


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Một số phương pháp khác
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết
luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan những vấn đề lý thuyết về quản lý đối tượng tham gia
BHXH
Chương 2: Thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2016 - 2018
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý đối tượng tham gia BHXH
tại tỉnh Hà Tĩnh

CHƯƠNG I:


TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT
VỀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH

1.1.

Khái niệm quản lý đối tượng tham gia

 Khái niệm quản lý

Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp có tổ chức, chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức) đối
với các quá trình xã hội và hoạt động của con người, để chúng phát triển phù
hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và đúng với ý chIí của
Nhà nước quản lý với chi phí thấp nhất.
 Khái niệm quản lý đối tượng tham gia BHXH
Quản lý đối tượng tham gia là sự tác động có kế hoạch, có tổ chức của cơ
quan BHXH đối với q trình tham gia BHXH của các đối tượng thông qua
việc quản lý danh sách tham gia; hồ sơ tham gia; sổ BHXH; mức lương; tổng
quỹ lương, mức đóng góp vào quỹ BHXH, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa
vụ của các đối tượng tham gia theo luật định.
1.2. Vai trò quản lý đối tượng tham gia BHXH
 Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thu BHXH, BHYT, BHTN đúng
đối tượng, đủ số lượng theo đúng quy định của pháp luật về BHXH,
BHYT, BHTN và đúng thời gian quy định.
 Là điều kiện bảo đảm thực hiện quyền tham gia BHXH, BHYT, BHTN
của người lao động, của đơn vị sử dụng lao động và của công dân theo
quy định của pháp luật.
 Góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN
nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi “che phủ” của BHXH, tiến tới
thực hiện BHXH, BHYT cho mọi người vì sự an sinh và công bằng xã hội
theo chủ trương của Nhà nước.
 Làm cơ sở giải quyết quyền lợi hưởng BHXH, BHYT, BHTN cho các đối
tượng tham gia theo đúng quy định của Luật BHXH, BHYT, BHTN.
 Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa hạn chế những hành vi vi phạm
pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của tổ chức, cá nhân có liên quan
trong quá trình thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
1.3. Công cụ quản lý đối tượng tham gia
 Cơ sở pháp lý



Hệ thống pháp luật là công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện việc quản lý
đối tượng tham gia BHXH. Bởi lẽ, đối tượng tham gia BHXH thường được quy
định cụ thể trong các văn bản pháp luật.
Hệ thống pháp luật mà các nhà quản trị có thể dựa vào đó để quản lý đối
tượng tham gia BHXH gồm: pháp luật về lao động; pháp luật về BHXH và các
văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, như: Luật doanh nghiệp, Luật Hợp
tác xã, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân, Luật Sĩ quan Công an nhân dân.
 Hệ thống tổ chức
Thông qua hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH và các nhà quản trị BHXH
làm việc trong từng cấp quản trị của hệ thống tổ chức BHXH từ trung ương đến
địa phương.
Một cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH được thiết kế khoa học, có sự phân công,
phân cấp hợp lý, cụ thể, rõ ràng, cùng với sự phối hợp hoạt động một cách nhịp
nhàng, thống nhất sẽ là một trong những cơng cụ chính để thực hiện việc quản lý
đối tượng tham gia BHXH.
 Hồ sơ tham gia và thủ tục thực hiện:
Hồ sơ tham gia BHXH là những quy định về các loại văn bản giấy tờ cần
thiết và các thủ tục hành chính mà đối tượng tham gia BHXH phải thực hiện.
Trong đó, quy định rõ hồ sơ tham gia đối với người lao động và hồ sơ tham gia
đối với các đơn vị sử dụng lao động. Đây là một trong những công cụ không thể
thiếu đối với bất kỳ một hệ thống BHXH nào, cho dù BHXH ở các nước phát
triển cũng vậy. Trong q trình quản trị, các cơng việc của nhà quản trị liên quan
đến hồ sơ của đối tượng luôn chiếm một tỷ trọng lớn, theo dõi và quản lý lâu
dài.
 Công nghệ thông tin
Khi xã hội phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào cơng tác quản
trị BHXH nói chung, quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng là một việc
làm tất yếu. Khi công nghệ thông tin được sử dụng làm công cụ quản lý đối
tượng tham gia, thì các thủ tục hành chính được cải cách, hiểu quả quản trị của

tổ chức BHXH sẽ tốt hơn.
 Các cơ quan, tổ chức hữu quan:
Hoạt động BHXH liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức. Do đó, việc quản trị
đối tượng tham gia BHXH địi hỏi cần có sự phối kết hợp giữa tổ chức BHXH


với các cơ quan, tổ chức hữu quan khác trong việc kiểm soát sự tuân thủ pháp
luật của người lao động và các đơn vị sử dụng lao động. Các cơ quan hữu quan
khác thường bao gồm: các cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, các tổ chức đại
diện NLĐ và đại diện NSDLĐ, các cơ quan thanh tra BHXH, các cơ quan cấp
phép thành lập đơn vị sử dụng lao động hoặc câp phép hoạt động, các tổ chức
ngân hàng, kho bạc…

1.4. Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH
 Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH trong từng đơn vị sử dụng
lao động; danh sách điều chỉnh lao động và mức lương đóng BHXH.
 Quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH do đơn vị sử
dụng lao động lập theo quy định của BHXH Việt Nam.
 Quản lý tổng quỹ tiền lương tiền cơng làm căn cứ đóng BHXH của từng
đơn vị tham gia.
 Quản lý mức đóng BHXH của từng đơn vị tham gia trên cơ sở danh sách
tham gia BHXH của từng đơn vị và bảng kê khai mức tiền lương tiền
cơng làm căn cứ đóng BHXH do đơn vị sử dụng lao động lập.
 Cấp, quản lý sổ BHXH cho người tham gia và hằng năm ghi bổ sung vào
sổ BHXH theo các tiêu thức ghi trong sổ và theo quy định của pháp luật
về BHXH.
1.5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đối tượng tham gia BHXH
 Chính sách BHXH
Chính sách BHXH là một trong những yếu tố khơng thể thiếu trong q trình
quản lý, nó cịn ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả của cơng tác

quản lý nói chung và có vai trị trong việc quản lý đối tượng tham gia BHXH nói
riêng.
Trong q trình tổ chức, quản lý BHXH, các chế độ, chính sách BHXH, các
văn bản pháp luật về BHXH là những công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện
việc quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT và có tác động trực tiếp
đến đối tượng tham gia BHXH. Thơng qua các chính sách BHXH, các đối tượng
thể hiện được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời giúp cho cơng tác quản
lý các đối tượng được dễ dàng, công bằng và minh bạch hơn. Chính vì thế sự
thay đổi về chính sách BHXH, các văn bản pháp luật về BHXH đều ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH.
 Cơ cấu dân số


Nếu một quốc gia có dân số già, tức là lực lượng lao động chiếm tỉ trọng thấp
trong dân số sẽ dẫn đến tình trạng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội cũng thấp
theo. Ngược lại, nếu một quốc gia có dân số trẻ thì lực lượng lao động trong xã
hội sẽ tăng lên, sẽ có nhiều người tham gia vào thị trường lao động, được ký kết
hợp đồng lao động, làm tăng số đối tượng tham gia BHXH.
Vì vậy, mỗi quốc gia có dân số già hay dân số trẻ sẽ có ảnh hưởng trực tiếp
đến lực lượng lao động bị thất nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến cơng tác quản lý
đối tượng BHXH nói chung và cơng tác quản lý đối tượng BHTN nói riêng.
 Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ảnh khả năng tiết kiệm và
đầu tư tiêu dùng của nhà nước. Vì thế một quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao và
ổn định thì đời sống của người dân ở quốc gia đó cũng cao, tình hình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn vì thế các chủ lao
động sẽ sẵn sàng tham gia BHXH cho NLĐ ở doanh nghiệp họ. Đây là một điều
kiện quan trọng để cho NLĐ tham gia BHXH.
 Nhận thức của người tham gia
Nhận thức của người tham gia là yếu tố được quan tâm hàng đầu trong việc

triển khai và thực hiện chính sách BHXH cũng như cơng tác quản lý đối tượng
tham gia. Nếu cả NLĐ và NSDLĐ đều có những nhận thức đúng đắn về BHXH
thì họ sẽ tích cực thực hiện đầy đủ quyền tham gia của mình.
Tuy nhiên, hiện tượng cả NLĐ và NSDLĐ chỉ quan tâm đến lợi ích trước
mắt mà khơng có cái nhìn lâu dài đang xảy ra gây khó khăn cho cơng tác quản lý
đối tượng tham gia BHXH. Nhiều NSDLĐ cho rằng họ khơng những khơng thu
được lợi ích từ việc tham gia đóng BHXH cho NLĐ mà cịn bị thiệt thịi vì phải
chi ra một khoản chi phí khá lớn, điều đó làm giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp họ trên thị trường nên đã cố tình khơng đóng BHXH. Bên cạnh
đó, sự trốn tránh trách nhiệm đóng BHXH của các chủ SDLĐ cịn nhận được sự
đồng tình, ủng hộ từ phía NLĐ thơng qua việc NLĐ thỏa thuận với chủ trả thẳng
tiền lao đóng BHXH vào tiền lượng, hoặc lo sợ bị mất việc làm khiến họ không
dám lên tiếng địi quyền lợi.
Như vậy, sự khơng hiểu biết của NLĐ và NSDLĐ là một trở ngại lớn cho
công tác quản lý đối tượng tham gia, là nguyên nhân chính của các hành vi trốn
đóng BHXH, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của NLĐ.
 Cơng tác thơng tin tuyên truyền:


Cơng tác thơng tin tun truyền có vai trị to lớn trong việc nâng cao nhận
thức của người dân về vai trò của BHXH trong đời sống. Nếu như thực hiện tốt
công tác này sẽ giúp cho đối tượng tham gia hiểu rõ về chế độ, chính sách
BHXH theo quy định của luật pháp, làm thay đổi thái độ tốt với cơng tác BHXH
theo hướng tích cực, phù hợp với pháp luật. Ngồi ra, tun truyền BHXH cịn
có tác dụng cổ vũ động viên NLĐ cùng các đơn vị SDLĐ tự giác, tích cực thực
hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHXH theo đúng quy định của
pháp luật, đấu tranh loại bỏ những hành vi gian lận, trái pháp luật nhằm mục
đích trục lợi.
Bởi vậy, tuyên truyền giúp cho các đối tượng hiểu được lợi ích từ chính sách
này sẽ khuyến khích các đối tượng tham gia nhiều hơn, chấp hành đúng các thủ

tục hơn trong quy trình tham gia, giúp việc quản lý đối tượng tham gia được
thực hiện tốt hơn.
 Ứng dụng công nghệ thông tin:
Khi xã hội phát triển, công nghệ thông tin sẽ càng ngày càng hiện đại. Vì vậy,
việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng tác quản trị BHXH nói chung và
quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng là một nhân tốt quan trọng trong
công tác quản lý đối tượng BHXH. Khi công nghệ thông tin được sử dụng làm
công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH thì các thủ tục hành chính được cải
thiện, hiệu quả quản trị của tổ chức BHXH sẽ tốt hơn.

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BHXH TẠI TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2016 – 2018


2.1.

Khái quát về cơ quan BHXH tỉnh Hà Tĩnh

 Sơ lược quá trình hình thành, phát triển
BHXH tỉnh Hà Tĩnh được thành lập theo Quyết định số 14a QĐ/TC, ngày
15/6/1995 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất tổ chức
BHXH của ngành Lao động- Thương binh và Xã hội và Liên đoàn Lao động
tỉnh Hà Tĩnh. BHXH tỉnh Hà Tĩnh chính thức đi vào hoạt động, đảm nhận nhiệm
vụ thực hiện chính sách BHXH từ ngày 01/8/1995. Ngày đầu mới thành lập,
BHXH tỉnh Hà Tĩnh có 4 phòng nghiệp vụ và 10 đơn vị BHXH cấp huyện; tổng
số cán bộ, công chức, viên chức 83 người. Thực hiện thu 7 tỷ đồng, chi 34,3 tỷ
đồng, quản lý 30.076 người tham gia BHXH, bình quân mỗi CCVC quản lý 0,5
tỷ đồng thu chi.
Đầu năm 2003, BHYT Hà Tĩnh được sáp nhập vào BHXH tỉnh theo Quyết

định số 20/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, BHXH tỉnh tiếp nhận và
thực hiện thêm nhiệm vụ mới- thực hiện chế độ chính sách về bảo hiểm y tế và
có 8 phịng nghiệp vụ, 11 đơn vị BHXH cấp huyện; tổng số cán bộ, công chức,
viên chức 156 người. Thực hiện thu 98 tỷ đồng (tăng 14 lần so với năm 1995),
chi 372 tỷ đồng (tăng 11 lần so với năm 1995), quản lý 151.021 người tham gia
BHXH, BHYT, bình quân mỗi CCVC quản lý 3 tỷ đồng thu chi (tăng 6 lần so
với năm 1995).
Đến năm 2017, BHXH tỉnh có 326 người, với 11 phòng nghiệp vụ và 13 đơn
vị BHXH huyện, thành phố, thị xã trực thuộc. Trong đó, 07 người có trình độ
Thạc sỹ, chiếm 2%, trình độ đại học 278 người, chiếm 85%; cao đẳng, trung cấp
24 người, chiếm 7%, số còn lại là nhân viên lái xe, bảo vệ, tạp vụ. Hầu hết cán
bộ chủ chốt có trình độ trung, cao cấp lý luận chính trị, quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên trở lên. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ viên chức của ngành
cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Thực hiện thu 2.185 tỷ đồng
(tăng 312 lần so với năm 1995; 22 lần so với năm 2003), chi 4.636 tỷ đồng (tăng
135 lần so với năm 1995; 12 lần so với năm 2003), quản lý 1.110.513 người
tham gia BHXH, BHYT, bình quân mỗi CCVC quản lý 21 tỷ đồng thu chi (tăng
42 lần so với năm 1995; tăng 7 lần so với năm 2003).

 Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan BHXH tỉnh Hà Tĩnh
 Chức năng:
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Tĩnh là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam đặt tại tỉnh Hà Tĩnh, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y


tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ:
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành
việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật và quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây

gọi chung là theo quy định).
 Nhiệm vụ:
(1) Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát
triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn và
chương trình cơng tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau
khi được phê duyệt.
(2) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
(3) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
(4) Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế của
các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn theo quy định.
(5) Tham gia phối hợp với Sở Y tế và đơn vị liên quan, chỉ đạo các cơ sở
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn xây dựng nhu cầu, đồng thời thẩm
định và tổng hợp nhu cầu về danh mục, số lượng thuốc; giám sát việc thực hiện
kế hoạch thuốc đảm bảo cung ứng đủ thuốc theo Danh mục thuốc đấu thầu tập
trung quốc gia đối với thuốc thuộc lĩnh vực bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội
Việt Nam thực hiện theo quy định.
(6) Thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.
(7) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thực hiện cơng tác cải cách thủ
tục hành chính, cơng tác pháp chế và cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính. Tổ
chức triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2008 trong thực hiện nhiệm vụ.
(8) Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu hành chính, nghiệp vụ và hồ sơ đối tượng
tham gia, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế.
(9) Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.



(10) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho công chức, viên chức
thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
(11) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội ở địa phương, các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế, để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.
(12) Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để u cầu tịa án bảo vệ lợi ích cơng
cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế trên địa bàn.
(13) Đề xuất với Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi,
bổ sung cơ chế, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế; kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, điều tra, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế.
(14) Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng
các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức cơng
đồn u cầu; cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(15) Định kỳ 6 tháng, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở
địa phương cập nhật thơng tin về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn. Phối
hợp cơ quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định kỳ hàng năm,
cập nhật thông tin do cơ quan thuế cung cấp về chi phí tiền lương để tính thuế
của doanh nghiệp hoặc tổ chức.
(16) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra toàn diện Bảo hiểm xã hội huyện trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
(17) Quản lý công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Bảo hiểm xã
hội tỉnh.

(18) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành Bảo hiểm xã hội tỉnh. Thực hiện chế độ thông tin,
thống kê, báo cáo, thi đua - khen thưởng theo quy định.
(19) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.

 Cơ cấu bộ máy tổ chức


Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức BHXH tỉnh Hà Tĩnh
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC

Phịng
Chế
độ
BHX
H

Phịng
Giám
định
BHY
T

Phịn
g
Quản
lý thu

PHĨ GIÁM ĐỐC


Phịn
g
Khai
thác
và thu
nợ

BHXH huyện Vũ Quang
BHXH huyện Thạch Hà
BHXH huyện Nghi Xuân
BHXH huyện Lộc Hà
BHXH huyện Hương Sơn
BHXH thị xã Kỳ Anh
BHXH thị xã Hồng Lĩnh

Phịn
g Cấp
sổ,
thẻ

Phịn
g Tổ
chức
cán
bộ

PHĨ GIÁM ĐỐC

Phịn

g Kế
hoạch
-Tài
chính

Phịn
g
Than
h tra

Kiểm
tra

Phịn
g Mơ
hình
thơng
tin

Phịng Văn
Tiếp
phòng
nhận
và trả
kết
quả
TTH
C

BHXH huyện Can Lộc

BHXH huyện Đức Thọ
BHXH huyện Cẩm Xuyên
BHXH thành phố Hà Tĩnh
BHXH huyện Kỳ Anh
BHXH huyện Hương Khê

 Đội ngũ cán bộ
BHXH tỉnh Hà Tĩnh có 326 người, với 11 phòng nghiệp vụ và 13 đơn vị
BHXH huyện, thành phố, thị xã trực thuộc. Trong đó, 07 người có trình độ Thạc
sỹ, chiếm 2%, trình độ đại học 278 người, chiếm 85%; cao đẳng, trung cấp 24
người, chiếm 7%, số còn lại là nhân viên lái xe, bảo vệ, tạp vụ. Hầu hết cán bộ
chủ chốt có trình độ trung, cao cấp lý luận chính trị, quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên trở lên.
2.2. Tình hình quản lý đối tượng tham gia BHXH
2.2.1. Tình hình tham gia BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2018
Giai đoạn 2016-2018, BHXH tỉnh Hà Tĩnh đã chủ động, tích cực, tập
trung mọi nguồn lực, bám sát chỉ đạo của BHXH Việt Nam, Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai nhiều giải pháp quyết liệt, thực hiện


tốt các nhiệm vụ được giao. Trong đó, trọng tâm chính vẫn là thực hiện tốt các
chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN; mở rộng đối tượng tham gia, tăng
thu, giảm nợ đọng; Tăng cường chỉ đạo trong quản lý, sử dụng có hiệu quản
nguồn kinh phí khám chữa bệnh BHYT theo dự toán được giao; Đổi mới phong
cách phục vụ, đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng cơng nghệ thông tin
trong quản lý, từng bước “Xây dựng ngành BHXH hiện đại, chuyên nghiệp
hướng tới sự hài lòng của doanh nghiệp, người lao động và nhân dân”.
Theo số liệu báo cáo của BHXH Hà Tĩnh: Tỷ lệ bao phủ BHYT của tỉnh
trong giai đoạn này luôn đạt và vượt chỉ tiêu. Cụ thể, năm 2016 đạt 82% dân số,
vượt 4,5%; năm 2017 đạt 85% dân số, vượt 4,4%; năm 2018 đạt 88% dân số,

vượt 4,2%. Đến cuối năm 2018, tổng số người tham gia BHXH, BHYT là
1.115.285 người.
2.2.2. Tình hình quản lý tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
Bảng 1: Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định của Nhà nước
Doanh nghiệp
Người lao động
Tổng cộng

BHXH
18%
8%
26%

BHYT
3%
1.5%
4.5%

BHTN
1%
1%
2%

KPCĐ
2%
2%

Tổng
24%
10.5%

34.5%

(Tham khảo theo Điều 5, Điều 14, Điều 18 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của
BHXH Việt Nam)

Tiền lương hàng tháng đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, KPCĐ:
 Là tiền lương ghi trong HĐLĐ.
 Từ ngày 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ
cấp lương theo quy định của pháp luật lao động.
 Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương,
phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao
động.
 Mức tiền lương tháng đóng BHXH thấp nhất khơng thấp hơn mức lương tối
thiểu vùng tại thời điểm đóng, và mức tối đa không quá 20 lần mức lương cơ
sở.
 Riêng BHTN mức tối đa bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
 Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề)
thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức
lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.


 Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau
thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo
HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.
2.2.3. Hồ sơ, thủ tục tham gia và sổ BHXH
 Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐBNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
- Trình tự thực hiện
(1) Đối với người lao động làm việc ở nước ngoài: Lập hồ sơ theo quy định
đóng qua đơn vị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi hoặc đóng trực

tiếp cho cơ quan BHXH nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngoài.
(2) Đối với đơn vị sử dụng lao động:
Bước 1:
- Ghi mã số BHXH vào các mẫu biểu tương ứng đối với người lao động đã được
cấp mã số BHXH;
- Hướng dẫn người lao động lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH,
BHYT đối với người lao động chưa được cấp được mã số BHXH (kể cả người
lao động không nhớ mã số BHXH).
Bước 2: Nộp hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Nhận kết quả do cơ quan BHXH đã giải quyết.

 Cách thức thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Đơn vị sử dụng lao động và người lao động làm việc ở nước ngồi đóng trực
tiếp cho cơ quan BHXH lựa chọn nộp hồ sơ một trong các hình thức sau:
+ Qua giao dịch điện tử;
+ Qua dịch vụ bưu chính cơng ích;
+ Trực tiếp tại cơ quan BHXH.
- Trường hợp thực hiện giao dịch điện tử: Đơn vị sử dụng lao động, người lao
động làm việc ở nước ngồi đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH thực hiện lập hồ
sơ bằng phần mềm kê khai của BHXH Việt Nam hoặc của Tổ chức I-VAN; Ký


điện tử trên hồ sơ và gửi đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua
Tổ chức I-VAN.
Bước 2: Nhận kết quả giải quyết:
Đơn vị sử dụng lao động, người lao động làm việc ở nước ngồi đóng trực tiếp
cho cơ quan BHXH nhận Sổ BHXH, thẻ BHYT do cơ quan BHXH đã giải quyết
theo các hình thức đăng ký.

 Thành phần hồ sơ
(1) Người lao động
a) Người lao động làm việc tại đơn vị sử dụng lao động nộp hồ sơ cho đơn vị sử
dụng lao động:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT.
- Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung
Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.
b) Người lao động đi làm việc ở nước ngồi
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thơng tin BHXH, BHYT;
- Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động được gia
hạn kèm theo văn bản gia hạn hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động được
ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng.
(2) Đơn vị sử dụng lao động
a) Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT;
b) Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN;
c) Bảng kê thông tin.

2.3.

Đánh giá kết quả quản lý đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh

2.3.1. Kết quả đạt được
Theo số liệu báo cáo của BHXH Hà Tĩnh: Tỷ lệ bao phủ BHYT của tỉnh
trong giai đoạn này luôn đạt và vượt chỉ tiêu. Cụ thể, năm 2016 đạt 82% dân số,
vượt 4,5%; năm 2017 đạt 85% dân số, vượt 4,4%; năm 2018 đạt 88% dân số,
vượt 4,2%.


Đến cuối năm 2018, tổng số người tham gia BHXH, BHYT là 1.115.285
người, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2017. Tổng số thu năm 2018 là 2.348 tỷ

đồng, tăng 327 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 103% kế hoạch.
Tổng số nợ đến cuối năm 2018 là 50,1 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 2,2% trên tổng
số phải thu (giảm 0,2% so với cùng kỳ năm 2017). Đặc biệt, đến tháng 9/2018,
BHXH Hà Tĩnh đã hoàn thành việc bàn giao sổ BHXH cho người lao động, đạt
100% kế hoạch.
Trong năm 2018, toàn tỉnh cấp trên 26.800 sổ BHXH cho người lao động
và 952.000 thẻ BHYT, đã thực hiện bàn giao trên 84.300 sổ BHXH cho người
lao động, đạt tỷ lệ 100%. Công tác chi BHXH, BHYT, BHTN năm 2018 là
4.790 tỷ đồng, tăng 8,2% so với năm 2017, giải quyết, thẩm định và điều chỉnh
hưởng chế độ BHXH trên 35.200 hồ sơ; Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
tổ chức 10 cuộc thanh tra, kiểm tra trên 156 đơn vị SDLĐ, đạt 130% kế hoạch,
công tác tiếp công dân được đơn vị chú trọng, trong năm đã tiếp 05 lượt công
dân và giải quyết 13/13 đơn thư liên quan đến thực hiện chế độ, chính sách
BHXH, BHYT, BHTN.
Cơng tác ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giải quyết nghiệp vụ và cải
cách hành chính tiếp tục được quan tâm như chuyển đổi thành công dữ liệu từ
phần mềm 3S sang các phần mềm tập trung dữ liệu ngành, tiếp tục đẩy mạnh
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thu, sổ thẻ và triển khai thí điểm giao dịch điển
tử lĩnh vực chế độ; cải tạo và nâng cấp trung tâm dữ liệu, phòng máy chủ tỉnh;
nâng cấp, chuyển đổi thành công hệ thống mạng Wan toàn ngành…
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế
 Công tác tuyên truyền BHXH, BHYT, BHTN chưa chuyên sâu;
 Công tác thanh tra, xử lý vi phạm về lĩnh vực BHXH, BHYT còn nhiều
hạn chế, thiếu kịp thời và kiên quyết;
 Tỷ lệ và cơ cấu các nhóm tham gia BHYT cịn thiếu bền vững, phụ thuộc
lớn vào chính sách xã hội của nhà nước;
 Tỷ lệ tham gia BHYT của khối học sinh, sinh viên còn đạt thấp, mới chỉ
đạt tỷ lệ bao phủ 91%;
 Tình trạng nợ, chậm đóng BHXH vẫn xảy ra ở hầu hết các địa phương..



 Cơng tác quản lý người hưởng chính sách BHXH ngắn hạn vẫn chưa chặt
chẽ…


CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH TẠI TỈNH HÀ TĨNH

3.1. Mục tiêu, định hướng quản lý đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh
BHXH và các sở, ban, ngành, địa phương bám sát các chủ trương của
Chính phủ, chỉ đạo của Trung ương để thực hiện tốt các chỉ tiêu được giao; tiếp
tục tập trung tuyên truyền về chính sách BHXH, BHYT, BHTN; cơng bố tên các
doanh nghiệp chậm đóng, trốn đóng BHXH.
Căn cứ vào Quyết định số 357/QĐ-BHXH ngày 02 tháng 4 năm 2019 của
BHXH Việt Nam quyết định về việc giao chỉ tiêu phát triển số người tham gia
BHXH, BHTN giai đoạn 2019 – 2021, tỉnh Hà Tĩnh phải đạt được chỉ tiêu:
Bảng 2: Chỉ tiêu bao phủ BHXH, BHTN giai đoạn 2019 - 2021
Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

BHXH

16.1%

17,4%


18,9%

BHTN

12%

12.7%

13.3%

BHXH Hà Tĩnh phải có giải pháp cụ thể, thiết thực để thực hiện tốt quản
lý sử dụng quỹ BHYT; sử dụng đồng bộ các giải pháp nhằm đẩy nhanh diện bao
phủ BHYT; tăng cường quản lý nhà nước, đẩy mạnh sự phối hợp giữa các ngành
chức năng trong việc quản lý quỹ khám chữa bệnh BHYT.
Cùng với đó, BHXH tỉnh thường xuyên nắm chắc tình hình, chủ động
tham mưu hình thức, giải pháp giải quyết các vấn đề tồn đọng; chú trọng cơng
tác cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng CNTT, hướng tới thực hiện chỉ tiêu
3 giảm: Giảm chi phí, giảm thời gian, giảm thủ tục hành chính.

3.2. Giải pháp
Một là tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, đối thoại chính
sách BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh. Trong đó chú trọng cơng tác tun truyền
trực tiếp, trực quan nhằm nâng cao nhận thức của các chủ sử dụng lao động,
người lao động và mỗi người dân về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền của việc
chấp hành chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước


về chính sách BHXH, BHYT, hướng tới mục tiêu BHXH cho người lao động và
thực hiện BHYT toàn dân.

Hai là tăng cường công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
trong việc lãnh đạo, chỉ thực hiện các chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn
đảm bảo hoàn thành các mục tiêu chỉ tiêu.
Ba là triển khai ra soát, đối chiếu, xác định đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc theo dữ liệu của cơ quan thuế và sở kế hoạch đầu tư cung cấp, thực hiện
quy trình khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT theo quy định
của BHXH Việt Nam; phân công cán bộ, viên chức trực tiếp xuống làm việc,
đôn đốc, hướng dẫn đăng ký tham gia BHXH, BHYT cho người lao động tại các
đơn vị doanh nghiệp chưa tham gia, nhằm tăng tối đa số lượng đối tượng thuộc
diện tham gia BHXH bắt buộc làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, hợp tác xã, đặc biệt là hộ kinh doanh cá thể...
Tăng cường các biện pháp bắt buộc chủ sử dụng lao động đóng BHXH, BHTN
đầy đủ cho người lao động thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia.
Tiếp tục củng cố và mở rộng đại lý thu bảo BHXH, BHYT đảm bảo cho đại lý
hoạt động có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng tham gia; thực hiện
giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện hằng năm cho các
đại lý thu BHXH, BHYT, giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện, BHYT hộ gia đình cho từng cán bộ viên chức cơ quan BHXH.
Bốn là tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc ra
soát phát triển lực lượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị. Tăng
cường công tác kiểm tra chú trọng kiểm tra đột suất các đơn vị có dấu hiệu vi
phạm rõ ràng. Tham mưu cho UBND tỉnh xử lý nghiêm minh đối với những đơn
vị trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động, chuyển cơ quan công
an điều tra xử lý hình sự đối với những đơn vị trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN
cho người lao động.
Năm là cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong đó tập trung triển khai giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT,
BHTN, thường xuyên chấn chỉnh các tác phong làm việc, thái độ phục vụ của
CCVC người lao động trong đơn vị tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng sự hài lòng
cho tổ chức, cá nhân khi giao dịch với cơ quan BHXH

3.3. Một số khuyến nghị
3.3.1. Đối với cơ quan QLNN về BHXH
Chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các giải
pháp, cơ chế, chính sách liên quan đến việc phát triển đối tượng tham gia BHXH


bắt buộc, BHXH tự nguyện và triển khai tổ chức thực hiện; tăng cường cơng tác
tun truyền chính sách BHXH và công tác thanh tra, kiểm tra về lao động, việc
làm, an toàn vệ sinh lao động, BHXH tại các doanh nghiệp; kịp thời chấn chỉnh,
xử lý nghiêm các trường hợp trốn đóng, nợ đọng, vi phạm chính sách, pháp luật
về BHXH; chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan quản lý lao động cấp huyện thực hiện rà
sốt cập nhật thơng tin về cung, cầu lao động, làm cơ sở mở rộng đối tượng
tham gia BHXH.
3.3.2. Đối với BHXH tỉnh Hà Tĩnh
Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các
biện pháp, cơ chế, chính sách liên quan đến việc phát triển đối tượng tham gia
BHXH và tổ chức thực hiện trong toàn tỉnh; Tăng cường các hoạt động tun
truyền chính sách BHXH bằng các hình thức phong phú, hiệu quả để các cấp,
các ngành và mọi người dân nắm rõ ý nghĩa, tầm quan trọng, tính ưu việt của
chính sách BHXH, quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia BHXH, BHTN; phối hợp
với các đơn vị, địa phương thành lập, phát triển hệ thống đại lý thu BHXH ở cơ
sở theo đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia BHXH tự
nguyện.
3.3.3. Đối với BHXH huyện, thành phố, thị xã
Căn cứ chỉ tiêu, chỉ đạo các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và giải
pháp đồng bộ để tổ chức thực hiện hiệu quả, phấn đấu đạt chỉ tiêu kế hoạch
được giao; giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN cho
UBND các xã, phường, thị trấn; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả
thực hiện tỷ lệ bao phủ BHXH, BHTN tại địa phương; tăng cường chỉ đạo cơng
tác tun truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH cho người dân trên

địa bàn, nhất là chính sách BHXH tự nguyện; đổi mới, đa dạng hình thức tuyên
truyền và phù hợp với từng địa bàn dân cư, các nhóm đối tượng tham gia
BHXH; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để xem xét, bố trí ngân sách địa
phương và huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện cho người
dân.

KẾT LUẬN


BHXH tỉnh Hà Tĩnh đã và đang thể hiện vai trị to lớn của mình trong
việc góp phần phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo đời sống cho NLĐ. Chính vì
vậy mà BHXH tỉnh Hà Tĩnh đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ các ban, ngành
địa phương cũng như sự chỉ đạo sát sao của BHXH Việt Nam để hoàn thành các
mục tiêu và nhiệm vụ của mình. Trong số những nhiệm vụ và mục tiêu mà
BHXH tỉnh Hà Tĩnh cần thực hiện thì cơng tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH có vị trí rất quan trọng. Nó liên quan đến mọi mặt của hoạt động BHXH,
từ việc tuyển dụng, đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, quản lý
đối tượng tham gia đến việc thu nộp BHXH. Do đó, hồn thiện công tác quản lý
đối tượng tham gia là việc làm cấn thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của
BHXH tỉnh Hà Tĩnh. Mặc dù việc hồn thiện cơng tác quản lý đối tượng tham
gia muốn thực hiện được không hề đơn giản, nhưng với sự nỗ lực cải tiến bản
thân cùng với sự đồn kết nhất trí của tập thể cán bộ nhân viên, BHXH tỉnh Hà
Tĩnh sẽ khắc phục được những tồn tại hiện nay trong công tác quản lý đối tượng
tham gia, trở thành đơn vị BHXH vững mạnh hơn trong thời gian sắp tới.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Tĩnh
3. Thư viện Pháp luật

4. Các tài liệu khác



×