Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Bài giảng Sản xuất giống cá nước ngọt - CĐ Thủy Sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.5 KB, 57 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỦY SẢN
KHOA NI TRỒNG THỦY SẢN

BÀI GIẢNG
Mơn học: Sản xuất giống cá nước ngọt
Ngành: Nuôi trồng thủy sản
Trình độ: Cao đẳng

Bắc Ninh, năm 2016


CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁC LỒI CÁ NI CHỦ YẾU
I. ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC CỦA CÁC LOÀI CÁ NI NƯỚC NGỌT.

1. Cá mè trắng.
Cá mè trắng ni ở Việt Nam gồm 2 loại: Mè trắng Việt Nam và mè trắng
Trung Quốc hai lồi này có những đặc điểm chung giống nhau và khác nhau như
sau:
a. Đặc điểm hình thái, cấu tạo, phân bố và mơi trường.
+ Vị trí phân loại:
Bộ cá chép : Cypriniformef.
Họ

: Cyprinidae.

Họ phụ

: Hypophthalmichthini.

Giống



: Hypophthalmichthys.

Lồi

: H. molitris (Việt Nam).

Lồi

: H. harmandi (Trung Quốc).

+ Hình thái cấu tạo:
Cá có dạng hình thoi đầu to thon dần về sau. Thân hình dẹt, phần bụng
màu trắng bạc phần lưng màu xám hoặc xanh xẩm, toàn thân phủ lớp vảy xương
nhỏ và mềm, bụng có lườn hồn tồn. Lược mang liên kết đặc biệt như một
màng lọc. Một số chỉ tiêu hình thái như sau:
Tỷ lệ: Dẹpth: 3,1 – 4 (dài/ rộng).
20 - 25
Công thức vẩy: 83 – 94
11 – 2
Công thức vây: D (vây lưng) III,7.
A (vây hậu môn): II – III, 5 – 6.
P (vây ngực) V: (vây bụng).
C (vây đuôi).
+ So sánh sự sai khác về cấu tạo hình thái giữa hai lồi: Hai lồi có sự
khác nhau về đường kính mắt, chiều cao nhỏ nhất của thân chiều cao vây ngực
(P) chiều cao vây bụng, số vẩy, đường bên. Thường mè trắng Việt Nam có chỉ
số lớn hơn về các số đo trên.
Trong thực tế việc xác định và phân biệt được hai loài là rất khó do lai tạp
qua những thế hệ nên các chỉ số so sánh rất khó phân biệt, cá lai thường ở dạng

trung gian.
2


+ Phân bố và môi trường sống:
Cá mè trắng phân bố chủ yếu ở bắc bán cầu vùng ôn đới nhiều nhất là
Trung Quốc và một số nước châu Á, Thái Bình Dương. Ở nước ta cá mè trắng
(lồi H.molitris) phân bố ở sông Kỳ Cùng và hệ thống sông Hồng loài
H.harmandi được di nhập từ Vân Nam Trung Quốc vào nước ta từ 1956 – 1958.
Hiện nay hai loài đã được ni phổ biến trên tồn quốc và ở một số nước
ASEAN.
- Môi trường sống: Cá mè sống trong nước ngọt với độ mặm  2‰ (cá
khơng có khả năng sống ở nước lợ) độ PH từ 6,5 – 7,5 hàm lượng O2 > 2mg/l,
cá có thể ni được ở mọi thuỷ vực nước ngọt ao, hồ, sông, suối, ruộng đồng...
b. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng.
+ Tập tính sống:
Cá mè sống ở tầng nước mặt và tầng nước giữa là chủ yếu. Cá thường
sống và hoạt động theo đàn ưa sống ở những vùng nước giàu dinh dưỡng nhưng
có độ trong và hàm lượng O2 cao.
+ Tính ăn của cá mè trắng:
Cá mè trắng ăn sinh vật phù du thiên về thực vật, phù du bao gồm: Tảo
lục, một số loài giáp tảo, tảo si lic...ngoài ra cá còn ăn các mảnh vụn hữu cơ
dạng huyền phù.
+ Tốc độ tăng trưởng:
Cá mè trắng có tốc độ tăng trưởng tương đối cao.
Tuổi 1+ cá đạt 0,5 – 0,9kg.
Tuổi 2+ cá đạt 1 – 2 kg.
Tuổi 3+ cá đạt 2 – 3 kg.
Trường hợp thiếu thức ăn cá tăng trưởng rất kém chỉ đạt 100 – 200g/năm.
c. Đặc điểm sinh sản.

Cá mè trắng có một số đặc điểm sinh sản sau.
- Cá mè thuộc lồi đơn tính (đực, cái phân biệt).
- Là loài di cư sinh sản: cá sống ở vùng hạ lưu các dịng sơng lớn đến mùa
sinh sản cá di cư lên thượng nguồn để sinh sản. Trong mơi trường ni, cá có
khả năng thành thục sinh dục nhưng không sinh sản tự nhiên được.
- Mùa sinh sản: Trong tự nhiên cá sinh sản vào tháng 5 – 7 (ở Việt Nam).
Trong sinh sản nhân tạo cá đẻ sớm hơn và có thể sinh sản nhiều lần trong năm
mùa vụ có thể kéo dài đến tháng 9 hoặc tháng 10.
+ Tuổi sinh sản:  2+.
+ Trứng cá mè thuộc dạng bán trơi nổi và q trình thụ tinh diễn ra ngoài
cơ thể.
3


+ Năng suất sinh sản (đẻ trứng) của cá rất lớn 8 – 12 vạn/ kg cá cái.
2. Cá mè hoa.
a. Đặc điểm hình thái, cấu tạo, phân bố và mơi trường.
+ Vị trí phân loại:
Bộ

: Cipriniformet.

Họ

: Ciprinidae.

G

: Aristichthys.


L

: A.nobilit.

+ Hình thái cấu tạo: Cá mè hoa có dạng hình thoi, đầu to (30 – 34% 
khối lượng thân). Cá có màu xám đen trên thân có nhiều đốm hoa đen nên gọi là
cá mè hoa, vảy cá tròn nhỏ và mềm, cá mè hoa khác với mè trắng rất nhiều,
mình cá dày hơn là lồi lườn khơng hồn tồn, cá có hệ cơ và bộ vẩy rất khoẻ.
Tỷ lệ Depth: 2,7 – 3,1
25 - 27
Công thức vẩy: 95 - 105
19 – 20
+ Phân bố: Cá mè hoa phân bố ở vùng ôn đới bắc bán cầu, chủ yếu ở
Trung Quốc. Ở Việt Nam cá chỉ phân bố tự nhiên ở sông Hồng và sông Kỳ
Cùng Lạng Sơn. Hiện nay cá được thuần hố ở trên tồn quốc và ở nhiều nước
trên thế giới.
+ Môi trường sống: Cá mè hoa sống ở nước ngọt với nồng độ Nacl 
2,5‰ độ PH 6,5 – 7,5 hàm lượng O2  2,5.
Cá thích sống ở vùng nước sâu giàu sinh vật phù du. Cá hoạt động chủ
yếu ở tầng mặt và tầng giữa và thường hoạt động theo đàn.
b. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng.
+ Tính ăn: Cá mè hoa ăn sinh vật phù du thiên về động vật phù du (50 –
60% HVPDU). Ăn mảnh vạn hữu cơ dạng huyền phù và các dạng bột mịn hữu
cơ do con người cung cấp.
+ Tốc độ tăng trưởng: Cá mè hoa có tốc độ tăng trưởng cao.
1+ tuổi cá đạt: 1 – 2kg.
2+ tuổi cá đạt: 2 – 4kg.
3+ tuổi cá đạt: 4 – 8 kg.
Trường hợp thiếu thức ăn cá tăng trưởng rất chậm và chất lượng thịt rất
thấp.

c. Đặc điểm sinh sản.
Cá mè hoa có một số đặc điểm sinh sản sau:
4


- Là lồi đơn tính.
- Thuộc lồi di cư sinh sản.
- Mùa sinh sản trong tự nhiên (tháng 4 – 7 ).
Trong sinh sản nhân tạo tháng 3 – 8 và sinh sản nhiều lần trong năm (tự
nhiên chỉ 1 lần).
- Tuổi sinh sản: 3+.
- Trứng cá thụ tinh ngoài, bán trôi nổi.
- Năng suất sinh sản: 5 – 7 vạn/ kg cá cái.
3. Cá trắm cỏ.
a. Đặc điểm hình thái cấu tạo, phân bố và mơi trường.
+ Vị trí phân lồi:
Bộ

: Cipriniformet.

Họ phụ

: Leuciscin.

G

: Ctenopharyngodon.

L


: C.edellus.

Họ: Ciprinidae.

+ Hình thái cấu tạo: Cá trắm cỏ có dạng hình trụ trịn, đầu to thon dồn về
đi. Tồn thân phủ lớp vẩy trịn to, phần lưng có màu xám hoặc màu xanh,
phần bụng màu trắng bạc cá có hệ cơ và bộ vây rất khoẻ.
Tỷ lệ depth: 3,5 – 4,5
7-8
Công thức vẩy: 41 – 45
5–6
+ Phân bố: Cá phân bố chủ yếu ở trung Á và ở Trung Quốc, Đảo Hải
Nam, ở trung hạ lưu sông A Mua, ở Việt Nam cá phân bố ở Sông Hồng, sông
Kỳ Cùng. Cá nuôi hiện nay được nhập từ Trung Quốc năm 1958.
+ Quan hệ với mơi trường: Cá trắm cỏ thích sống ở nơi nước trong có
dịng chảy nhẹ giàu dưỡng khí (O2  3mg/l). Cá sống ở tầng nước giữa và tầng
đáy: độ PH thích hợp 6,5 – 7,5, nồng độ Nacl cá sinh trưởng được ở nồng độ 
9‰. Cá chịu được biên độ nhiệt. T0 thích hợp 20 – 300C.
b. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng.
+ Đặc điểm dinh dưỡng: Thức ăn chủ yếu của cá là thực vật, rong cỏ
ngồi ra cá cịn ăn cám, bả thức ăn cơng nghiệp và ăn cá, côn trùng...lượng ăn
hàng ngày của cá rất lớn 20 – 30% trọng lượng thân với thực tật thuỷ sinh lên tới
80 – 90% khối lượng cơ thể. Đối với cỏ non hệ số thức ăn 25 – 40kg cỏ tươi.
+ Đặc điểm sinh trưởng: Cá trắm cỏ có tốc độ tăng trưởng rất nhanh.
1+ cá đạt 1kg.
5


2+ cá đạt 2 – 4 kg.
3+ cá đạt 9 – 12 kg.

c. Đặc điểm sinh sản.
Cá trắm cỏ có một số đặc điểm sinh sản sau:
- Là loài đơn tính.
- Thuộc lồi di cư sinh sản.
- Mùa sinh sản: Tháng 4 – 6 trong sinh sản nhân tạo cá đẻ sớm hơn (3-7)
và đẻ nhiều lần trong năm.
- Tuổi sinh sản 3+.
- Trứng cá: Thụ tinh ngoài và bán trôi nổi.
- Năng suất sinh sản: 8 – 12 vạn/ kg.
Trong các thuỷ vực ni cá có thể thành thục nhưng khơng đẻ tự nhiên
được. Nhiệt độ sinh sản thích hợp 220 – 300C.
4. Cá trơi.
a. Đặc điểm hình thái, cấu tạo, phân bố, mơi trường.
+ Vị trí phân loại:
- Cá trôi trắng (VN) thuộc Bộ

: Cypriniformet.

Họ

: Cyprinidae.

Họ phụ

: Barbini (cá bống).

G

: Cirrhinus.


L

: C.motilis.

- Nhóm cá trơi ấn độ gồm 2 lồi:
+ Cá trơi ấn (rơ hu) trơi đen.
Họ phụ

: Barbini (cá bống).

Giống

: Lebeo.

Lồi

: L.rohita.

Giống

: Cirrhinus.

Lồi

: C.Mriganla.

- Cá Mrigan:

+ Hình thái cấu tạo:
Cá trơi có dạng hình thoi điển hình giữa thân cao thon dồn về hai phí, đầu

bé (8% KL thân). Tồn thân cá phủ lớp vẩy mềm trịn và đều đặn. Phần lưng cá
có màu xám nhạt, bụng màu trắng bạc.

6


16 - 18
Công thức vẩy: 38 - 44
14 – 16
Vây Đ: III, 11 – 12.
A: III, 5.
+ Phân bố: Cá trôi trắng phân bố ở vùng ôn đới và cận nhiệt đới, ở nước ta
cá trôi chỉ phân bố ở các tỉnh phía Bắc (từ Nghệ An trở ra) nhiều nhất là trên
sông Hồng và sông Mã. Hiện nay cá được ni khắp tồn quốc.
+ Quan hệ mơi trường:
Các trơi thường sống ở những vùng nước chảy nhẹ, có nền đáy pha cát.
Cá hoạt động chủ yếu ở tầng đáy và tầng giữa rất ít lên mặt. Nhiệt độ thích hợp
từ 22 – 320C , O2  2mg/l PH 6 – 7,5.
b. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng.
+ Đặc điểm dinh dưỡng.
Cá trôi trắng ăn mùn bả hữu cơ là chủ yếu ngồi ra cá cịn ăn một số động
vật đáy mầm cùng thuỷ sinh. Cá ăn được thức ăn do con người cung cấp như:
bột ngũ cốc, công nghiệp dạng viên.
+ Tốc độ tăng trưởng:
Cá trơi trắng có tốc độ tăng trưởng chậm trung bình chỉ đạt 200 – 300g/
năm. Riêng năm đầu cá chỉ đạt 0,1kg.
c. Đặc điểm sinh sản.
Cá trơi có một số đặc điểm sinh sản sau:
- Thuộc loại đơn tính.
- Lồi di cư sinh sản.

- Mùa vụ sinh sản tháng 5 – 8.
- Tuổi sinh sản 2+.
- Trứng thụ tinh ngoài và thuộc dạng bán trôi nổi.
- Năng suất sinh sản 10 – 12 vạn/ kg cá cái trong điều kiện ni cá có thể
thành thục sinh dục nhưng không đẻ tự nhiên được.
5. Cá chép.
a. Đặc điểm hình thái, cấu tạo, phân bố, mơi trương.
+ Vị trí phân lồi:
Bộ

: Cypriniformes.

Họ

: Cyprinidae.

G

: Cyprinus.
7


L

: C.carpio.

+ Hình thái, cấu tạo:
Cá chép có hình thoi điển hình, giữa thân cao nhất thon dồn về 2 phía.
Màu sắc của cá chép rất đa dạng, màu trắng bạc, màu vàng, màu hồng, màu da
cam, màu nâu, màu đen...về kiểu hình có các dạng cá chép, sau chép bạc, chép

kính, chép trần, chép hồng, chép lưng gù...
6-8
Cơng thức vẩy: 30 – 35
6–7
D: III – IV, 20 – 22
A: II – III, 5 – 6.
+ Phân bố: Cá chép phân bố rất rộng có ở gần khắp các nước trên thế giới,
cá chép có khả năng sống trong mọi vùng nước ngọt, sông, hồ, đầm, ruộng...
+ Quan hệ môi trường:
Cá chép thường hoạt động ở tầng đáy và tầng nước giữa, cá chịu được
biên độ nhiệt lớn ở 400C cá vẫn sống bình thường hoặc ở 00C cá vẫn tồn tại, T0
thíchhợp 20 – 280C hàm lượng O2  0,5mg/ l; PH: 6 – 8.
b. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng.
+ Đặc điểm dinh dưỡng:
Cá chép là loài ăn tạp. Thức ăn chủ yếu là sinh vật đáy, thành phần thức
ăn thay đổi theo tuổi và thời gian phát triển khi nhỏ (cá bột - cá hương) cá ăn
sinh vật phù du và thức ăn lắng đáy, cá trưởng thành ăn sinh vật đáy như: Giun,
trai, ốc, côn trùng, mùn, bả, hữu cơ, hạt củ, thân non.
+ Tốc độ tăng trưởng:
10 tuổi: 0,3 – 0,5kg.
20 tuổi: 0,7 – 1kg.
30 tuổi: 1 – 1,5kg.
Cá chép tự nhiên sinh trưởng chậm hơn so với nuôi trong ao.
c. Đặc điểm sinh sản.
Cá chép có khả năng sinh sản tự nhiên ở mọi thuỷ vực nước ngọt: sông,
hồ, đầm, ruộng...nhiệt độ sinh sản 17 – 300C thích hợp: 20 – 280C.
- Cá là lồi đơn tính.
- Mùa sinh sản: Tháng 1 – 4 hoặc 7 – 9.
- Tuổi sinh sản: 1+.
- Trứng cá: Thụ tinh ngồi thuộc loại trứng dính.

8


- Năng suất sinh sản: 8 – 10 V/ kg cá cái.
6. Cá rơ phi.
a. Đặc điểm, hình thái cấu tạo, phân bố, mơi trường.
+ Vị trí phân loại:
Bộ

: Perciformos.

Họ

: Cichlidae.

G

: Oreochromis ( cũ Tilapia)

L

: O.mossambicus (đen).

L

: O. niloticus (rô phi vằn).

Gồm 4 dịng:
- Rơ phi vằn dịng GiFT (Philippin) của Mỹ ( tốt).
- Rơ phi vằn dịng Swannea.

- Rơ phi vằn dòng Thái Lan (tốt).
- Ri phi vằn dòng Đài Loan.
Lồi: Rơ phi xanh: O.aureus.
+ Hình thái cấu tạo:
- Cá rơ phi đen (O.mossambicus).
Tồn thân cá phủ một lớp vẩy, cá có màu tro nhạt hoặc đen sẩm. Thường
cá đực có màu tro sẩm, cá cái có màu tro nhạt đến màu bạc mùa sinh sản cá đực
thường có màu sẩm hơn và vây cá có viền đỏ sặc sỡ hơn cá cái.
Công thức vây:
DXIV – XVII, 11 – 12.
A III, 10 – 11.
D I, 12
VI, 5.
Số tia lược mang trên cung mang 17 – 20.
- Rô phi vằn (Đài Loan) O. niloticus.
Cá có dạng hình thoi cá có màu phớt bạc hoặc xanh nhạt, cá có 8 – 10 sọc
đen hoặc hơi xanh chạy suốt từ lưng xuống bụng lớn lên nhạt dần. Nếu nhìn từ
trên xuống hai mắt của cá lồi ra hai bên khác với cá O.mossambicus, cá có thể
hình lớn gấp nhiều lần cá rơ phi đen.
Công thức vây:
D: XVI – XVIII, 9 – 11.
A: III 9 – 11
9


P: I, 12.
V: I, 3.
Cung mang có: 17 – 26 lược mang.
+ Phân bố: Cá rơ phi có nguồn gốc từ Châu Phi có khoảng 80 lồi cùng có
tên là rơ phi trong đó có 10 lồi có giá trị kinh tế.

Hiện nay cá rô phi được phổ biến rộng rãi ở hơn 100 nước trên thế giới, từ
Châu Phi, Châu Âu, Chấu á và các nước Châu Mỹ, Mỹ La Tinh...
Ở Việt Nam năm 1951 nhập rô phi đen năm 1973 nhập rô phi vằn từ Đài
Loan, năm 1977 ni ở viện nghiên cứu Đình Bảng và mở rộng ra các tỉnh phía
bắc và tồn quốc.
+ Quan hệ mơi trường:
Cá rơ phi có nguồn gốc nhiệt đới. Nhiệt độ thích hợp để phát triển là 25 –
35 C, cá kém chịu lạnh dưới 100C cá có khả năng chết. Hàm lượng O2  1mg/l
dưới 0,2mg/l cá sẽ chết. Độ PH thích hợp 5 – 11. Đối với hàm lượng Nacl cá rô
phi là cá nước ngọt nhưng chịu đựng và phát triển tốt nở biên độ Nacl, cá có thể
chịu đựng được Nacl 32‰ song chỉ phát triển và sinh trưởng tốt ở nồng độ được
10 ‰ cá hoạt động chủ yếu ở tầng giữa và tầng đáy.
0

b. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng.
Cá rơ phi là lồi ăn tạp bao gồm các loại tảo dang sợi, động thực vật phù
du, mùn bả, hữu cơ, ấu trùng côn trùng, động vật thuỷ sinh, mầm cây, bèo...phân
hữu cơ, thức ăn nhân tạo như cám bả ngũ cốc thức ăn cây công nghiệp. Tuy
nhiên ở mỗi giai đoạn thức ăn của cá có thay đổi, ở giai đoạn cá bột lên cá
hương cá ăn sinh vật phù du (thiên về động vật) và mảnh vụn hữu cơ, giai đoạn
cá giống và trưởng thành cá ăn thức ăn loài. Đặc biệt cá có thể sử dụng và tiêu
hố tốt thanh tảo.
+ Tốc độ tăng trưởng:
Tốc độ tăng trưởng của cá rô phi phụ thuộc vào nhiệt độ, thức ăn, mật độ,
loài cá.
- Cá rơ phi đen (O.mossambicus) có thể trọng nhỏ tốc độc tăng trưởng
cũng chậm hơn. 4 tháng cá chỉ đạt 800 – 100g, 8 tháng đạt 150 – 200g, 12 tháng
đạt 250 – 300g.
- Cá rơ phi vằn có tốc độ tăng trưởng và thể trong lớn hơn nhiều.
1 tháng tuổi: Đạt 2 – 3g/ con.

2 tháng tuổi: Đạt 15 – 20g/ con.
6 tháng tuổi: Đạt 400 – 500g/ con.
12 tháng tuổi: Đạt 1 kg/ con.
Trong đó dịng GiFT có tốc độ tốt nhất đến dịng thái chậm nhất là dòng
SWansea.
10


c. Đặc điểm sinh sản.
Cá rơ phi giống Oreochromis có một số đặc điểm sinh sản sau:
- Là loài đơn tính.
- Tuổi sinh sản  4 tháng tuổi.
- Mùa vụ sinh sản: Cá rô phi sinh sản nhiều lần trong năm. T0C  200C cá
bắt đầu sinh sản (từ tháng 4 đến tháng 10), cá O. mossambicus đẻ  16 lần trong
một năm. Cá O.niloticus đẻ 10 – 12 lần (ở phía nam) và 5 – 7 lần (ở phía Bắc
trong 1 năm).
- Trứng cá: Thụ tinh ngồi, khơng dính và màng trứng cũng không
trương. Trứng được ấp trong xoang miệng của cá bố, mẹ.
- Năng suất sinh sản 2 – 3 vụ/ kg cá cái.
- Nhận biết cá đực và cái: Về màu sắc ở thời kỳ sinh sản cá đực có màu
sẩm hơn bộ vây có viền đỏ sặc sỡ hơn. Nếu quan sát lỗ hậu môn cá đực có 2 lỗ
cá cái 3 lỗ.
7. Cá tra:
a. Đặc điểm, hình thái cấu tạo, phân bố, mơi trường.
+ Vị trí phân loại:
Bộ

: Siluriformes (bộ cá nheo)

Bộ phụ


: Siluroidei.

Họ

: Pangasiidae (họ cá Tra)

G

: Pangasiuas (giống cá Ba Sa)

G

: Pangasianodon (giống cá Tra)

Gồm các loài sau:
Pangasianodon hypophthalmus
P. bocourti (cá ba Sa).
L. P. lasnaudie

( cá vồ).

L. P. macronimuf ( cá sát).
+ Hình thái cấu tạo: (cá tra) Pangasianodon hypophthalmus
Cá có dạng hình thoi hơi dẹp về phía sau đuổi có hai đơi râu, râu hàm dài
đến vây ngực, có răng miệng và răng hầu, vây lưng cao có một có tia cứng khía
răng cửa. Vây ngực có ngạch nơi nách vây ngực có 4 lỗ là lồi cá da trơn, khơng
có vẩy. Lưng có màu tro nhạt bụng trắng óng ánh có sọc đen từ đầu đến đuôi,
sọc đen cách quảng bằng những khoảng trắng. Vây lưng đỏ và trong suốt, tỷ lệ
đép: 4,5 – 5.

+ Phân bố: Giống pangascius phân bố rất rộng ở châu Mỹ, Phi, Âu, á
nhưng một số loài cá tra, ba sa, cá vồ, cá sát chỉ phân bố ở một số nước Đông
11


Nam á chủ yếu ở các nước ven sông Mê Công như: Mianma; Thái Lan, Việt
Nam, Lào, Cămpuchia...
Ở Việt Nam cá chỉ phân bố từ Nam Thuận Hải trở vào (vùng đồng bằng
sông Cửu Long). Hiện nay cá được đưa ra phía bắc ni thử nghiệm.
+ Quan hệ mơi trường:
Cá tra sống được ở những nơi có hàm lượng O2 thấp < 0,3mg/ l chịu được
nước tù đọng, cá có sức đề kháng cao chịu được sự thay đổi của mơi trường nên
có khả năng ni ở mật độ rất dày độ PH: 4 – 9 chịu được độ mặn  5 ‰ cá
hoạt động chủ yếu ở tầng giữa và tầng đáy.
b. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng.
+ Đặc điểm dinh dưỡng: Cá tra thuộc loài ăn tạp phần lớn thức ăn có
nguồn gốc động vật như: nhuyền thế, côn trùng, giáp xác, các loại cá khác, một
số thực vật trên cạn. Khi đói cá ăn cả mùn bả hữu cơ, cá có thể ăn thức ăn chế
biến như cám bả, bầu bí, thức ăn cơng nghiệp.
+ Tốc độ tăng trưởng:
1+ cá đạt 1 – 1,5kg.
2+ cá đạt 2 – 4kg.
3+ cá đạt 5 – 8 kg.
Cá có thể đạt khối lượng hàng chục kg.
c. Đặc điểm sinh sản.
Cá tra có một số đặc điểm sinh sản sau:
- Lồi phân tính.
- Mùa vụ sinh sản: T 6 – 8 hàng năm.
- Thuộc loài di cư sinh sản: Cá sinh trưởng ở vùng Trung và hạ lưu sông
Mê Công di cư lên thượng nguồn vùng biển hồ Tông Lê Sáp (Cămpuchia) để

sinh sản.
- Tuổi sinh sản: > 3 tuổi.
- Trứng cá: Thuộc loại thụ tinh ngồi và trứng dính.
- Năng suất sinh sản: 5 – 7 vạn/ kg cá cái.
Trong ao hồ nuôi cá thành thục sinh dục nhưng không đẻ tự nhiên.
II. SỰ PHÁT DỤC THÀNH TỤC CỦA TUYẾN SINH DỤC.

1. Sự phát dục và thành thục của tế bào trứng.
a. Thời kỳ sinh sản.
Tế bào sinh dục
cái hình thành trong
12


tuyến sinh dục của con cái
ở cá cái chưa trưởng
thành tuyến sinh dục
chứa nhiều tế bào
sinh dục nguyên thuỷ
T.b Sel nguyên thuỷ nguyên phân
nhiều lần cho ra noãn
nguyên bào. Noãn nguyên bào đến một lúc nào đó ngừng phân chia tích luỹ dinh
dưỡng để tạo thành nỗn bào sơ cấp.
b. Thời kỳ sinh trưởng.
Nỗn ngun bào ngừng phân chia tích luỹ dinh dưỡng lớn lên trở thành
noãn bào sơ cấp. Khi nỗn bào sơ cấp đạt đến kích thước nhất định thì phân chia
giảm nhiều lần thứ nhất cho ra noãn bào thứ cấp và cực cầu. Noãn bào thứ cấp
tiếp tục tích luỹ dinh dưỡng đến mức độ nhất định sẽ giảm nhiễm lần 2. Cực cầu
thoái hoá và được cơ thể cá hấp thu lại.
c. Thời kỳ trứng chín.

Nỗn bào thứ cấp tích luỹ dinh dưỡng đạt mức độ nhất định thì phân bào
giảm nhiễm lần thứ 2 tạo ra tế bào trứng chín và cực cầu.
* Sơ lược về cấu tạo tế bào trứng cá: Hình trịn, e líp, tứ gia (cá nhám).
- Màng trứng: Bên trong là màng ngun sinh chất bên ngồi là màng
nỗn hồng trong suốt. Một số lồi cá màng trứng có khả năng thẩm thấu nước
để cân bằng tỷ trọng cho trứng tạo nên hiện tượng bán trôi nổi cho trứng khi có
dịng chảy. Một số lồi màng trứng có chất đặc biệt khi tác dụng với nước sẽ tạo
ra chất kết dính giúp cho trứng có khả năng dính vào gia thể trong nước.
- Noãn chất (NS chất): gồm nguyên sinh chất các cơ quan tử nỗn hồng
(có các loại trứng sau: 1, trứng khơng nỗn hồng (nỗn vỏ hồng) 2, nỗn đồng
hồng, 3 nỗn đoan hồng, nỗn hồng khơng đầu., 4 nỗn trung hồng.
- Nhận trứng:
- Sự phân cực của trứng: Trứng thường phản thành 2 cực: cực động vật,
chứa nhân và nguyên sinh chất, cực thực vật chứa noãn hoàng đường nối 2 cực
gọi là trục trứng. Nguyên nhân phân cực là do cấu trúc không đều của trứng, do
sự cung cấp dinh dưỡng không đều của cơ thể mẹ và các sắc tố của trứng.
2. Cấu tạo và các giai đoạn phát dục của buồng trứng.
a. Cấu tạo:
Tuyến sinh dục cái của cá được gọi là noãn sào hay buồng trứng. Thường
buồng trứng của cá ở dạng đới chỉ số rất ít lồi là dạng đơn, buồng trứng của cá
gồm 2 dải nằm trong xoang bụng, phía trên sát với thân phía dưới là bóng bơi.
Cấu tạo của buồng trứng như sau:
13


Ngồi cùng là lớp biểu mơ bao
bọc do phần kéo dài của biểu mô
bụng tạo nên. Tiếp đến là màng liên
kết có tính sợi. Màng liên kết
được chia thành 2 miền: Miền vỏ chứa các tế bào sinh dục cái, miền ..............

chứa các mạch máu và thần kinh.
b. Các giai đoạn phát triển của buồng trứng.
Buồng trứng của động vật nói chung và của cá nói riêng phát triển quá 6
giai đoạn. Hay nói cách khác người ta chia sự phát triển của buồng trứng thành 6
giai đoạn ở mỗi giai đoạn buồng trứng của cá có những đặc trưng sau:
+ Giai đoạn I: Tuyến sinh dục là một sợi mảnh khó phát hiện và khơng
phân biệt được đực, cái.
+ Giai đoạn II: Tuyến sinh dục đã lớn hơn đã nhìn thấy bằng mắt thường
có màu trắn trong suốt. Nếu chỉ bằng mắt thì chưa phân biệt được đực, cái.
+ Giai đoạn III: Là thời kỳ sinh trưởng mạnh của tế bào trứng. Trứng màu
vàng nâu, buồng trứng chiếm 1/ 2 – 3/ 4 xoang bụng. Đây là thời kỳ tích luỹ
nỗn hồng.
+ Giai đoạn IV: Nỗn bào chứa đầy xoang cơ thể, hạt trứng to có màu
vàng, mạch máu tương đối lớn.
+ Giai đoạn V: Hạt trứng to (có kích thước bằng cuối giai đoạn 4). Nhân
trứng chuyến dịch phần xa tâm. Cá bắt đầu đẻ trứng nên vút nhẹ bằng tay trứng
sẽ chảy ra ngoài lúc này màng Polycun đã tách ra giải phóng trứng.
+ Giai đoạn VI: Giai đoạn cá đẻ song, lúc này lỗ hậu môn con cái thâm
tím lại.
Thơng thường chỉ có cá mới tham ra sinh sản lần đầu tuyến sinh dục mới
tồn tại giai đoạn 1, cá đã tham gia sinh sản nhiều lần tuyến sinh dục thường ở
giai đoạn thứ II.
3. Sự thoái hoá và hấp thu của buồng trứng.
a. Thoái hoá trước khi đẻ.
Để tạo ra một tế bào trứng hoàn chỉnh một noãn nguyên bào phải qua hai
lần giảm phân như vậy ngồi tế bào trứng cịn tạo ra 3 cực cầu. Dưới tác dụng
của hóc mơn và các en zim các cực cầu bị phân huỷ và cơ thể cá hấp thu lại.
b. Thoái hoá sau khi đẻ.
Sau khi cá đẻ buồng trứng của cá tồn tại nhiều loại trứng ở các giai đoạn
khác nhau. Lúc này các hóc mơn sinh dục kích thích q trình đẻ trứng và thành

thục sinh dục giảm nhanh chóng. Các hóc mơn kích thích q trình tích huỷ dinh
dưỡng của cơ tăng lên, các tế bào Polycun và tế bào xung quanh tế bào trứng sẽ
tiết ra những en zim hoạt tính làm phân giữa tế bào trứng và hấp thu lại các chất
14


dinh dưỡng chuyển về các vị trí dự trữ như cơ, gan, hoặc tạo mơ và giải phóng
năng lượng cần thiết. (Quá trình ngược lại với quá trình phát dục tuyến sinh
dục).
- Đối với cá vì lý do sinh thái không tham gia đẻ trứng, hoặc trong sinh
sản nhân tạo khơng cho đẻ thì các tế bào trứng cũng được hấp thụ lại sau mùa vụ
khi điều kiện sinh thái bất lợi cho quá trình sinh sản.
- Đối với trứng đã được giải phóng khỏi màng Polycum (đã rụng trứng)
thì khơng có khả năng hấp thụ lại sẽ bị đào thải ra khỏi cơ thể.
Q trình thối hố phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng đáng chú ý nhất là
các yếu tố sau đây:
- Phụ thuộc vào các điều kiện sinh thái như nhiệt độ, lưu tốc, ánh
sáng...nếu các yếu tố sinh thái càng bất lợi với quá trình sinh sản thì q trình
thối hố càng diễn ra nhanh chóng.
- Phụ thuộc vào điều kiện và đặc điểm dinh dưỡng của cá. Nếu điều kiện
dinh dưỡng tốt thì quá trình thoái hoá của cá diễn ra chậm hơn. Nếu điều kiện
dinh dưỡng kém kết hợp với điều kiện sinh thái bất lợi cho sinh sản như nhiệt độ
cao, điều kiện sống khó khăn thì q trình thối hố diễn ra nhanh hơn rất nhiều.
4. Sự phát triển của tinh trùng và cấu tạo của tinh trùng.
a. Tuyến sinh dục của cá:
Cơ quan sinh tinh của cá được gọi là tinh hoàn (buồng se) lớp ngoài cùng
là giác mạc là phần kéo dài của lá tạng bụng, phía trong là màng trắng màng của
mơ liên kết. Từ màng trắng có những bức ngăn là mô liên kết thưa, vào trong
giữa các bức ngăn là ống sinh tinh. Trên các màng của bức ngăn có tổ chức tế
bào đó chính là tuyến nội tiết ra các hóc mơn sinh dục đực.

Cá khơng có túi chứa tinh. Tinh trùng được sinh ra tích lại trong tinh hồn
(buồng se) vì vậy buồng tinh hồn của cá phát triển to dần.
b. Quá trình phát triển của tinh trùng.
Trong tinh hoàn, cụ thể là ống sinh tinh có các tế bào sinh dục nguyên
thuỷ, chúng phát triển và phân chia nguyên ........... nhiều lần cho ra các tinh
nguyên bào. Các tinh nguyên bào phân chia nguyên .......... cho ra nhiều thế hệ
tinh nguyên bào mới. Đến giai đoạn nào đó T.N.......ngừng phân chia lớn lên gấp
bội thành tinh bào sơ cấp. Tinh bào sơ cấp tiếp tục phát triển đến thời điểm nào
đó phân chia giảm ........ lần 1 cho ra tinh bào thứ cấp , tinh bào thứ cấp phát
triển thêm và phân chia lần 2 cho ra tinh tử. Tinh tử phát triển và biến đổi trong
bản thân nó (thể golgi tạo thành dầu, nhân lên đầu, NSC tạo thành đuôi, các cơ
quan từ thành vòng xoắn) tạo thành tinh trùng.
c. Cấu tạo tinh trùng.
Tinh trùng cấu tạo gồm 3 phần: đầu, cổ và đuôi.
+ Phần đầu: Thể đỉnh do màng golgi biến thành
15


chứa nhân và chứa loại men.
đặc biệt Hyabironidas có tác dụng
phá vỡ màng trứng
(ở một số động vật không xương sống), khơng có men thể đỉnh có dạng sợi để
khoan).
Nhân trứng ở phần đầu có dạng đơng đặc chưa tồn bộ thông tin di truyền
của cá bố.
+ Phần cổ: Cổ có màng mỏng và ngắn, cổ dài 0,5 m. Trong cổ có vịng
hạch trước cỏ và vịng hạch sau cổ do bào tâm (phần trung tâm) hình thành từ
vịng hạch sau cổ phát ra sợi trục của đuôi.
+ Phần đuôi: Được bắt đầu bằng các vòng xoắn của ti thể bao quanh các
sợi trục. Phần lớn NSC tập trung ở đuôi. Đuôi đảm bảo chức năng vận động, các

ti thể tập trung ở đuôi để sinh năng lượng cung cấp cho đuôi. Ở một số động vật
không xương sống tinh trung khơng có đi.

16


CHƯƠNG II:
KỸ THUẬT NUÔI VỖ CÁ BỐ MẸ
I. ĐIỀU KIỆN AO NI.

1. Vị trí ao ni vỗ.
Ao ni vỗ cá bố mẹ phải được xây dựng quy củ có vị trí thích hợp thì
mới thuận lợi và cho hiệu quả sản xuất cao. Ao cần phải có vị trí như sau thì mới
gọi là thích hợp.
+ Ao ni vỗ phải thuận lợi cấp và thốt nước. Q trình ni vỗ rất cần
tạo những điều kiện sinh thái nhằm giúp cá sinh trưởng, phát dục và hoàn thiện
tuyến sinh dục. Việc thay đổi lượng nước trong ao và kích thích cho cá bằng
nước mới, bằng nhiệt độ và các điều kiện sống là cực kỳ quan trọng. Ngoài ra
thuận lợi cấp, tháo nước cịn giúp q trình bắt cá cho đẻ, phịng bệnh và quản lý
chăm sóc được dễ dàng.
+ Ao nuôi vỗ gần với hệ thống sinh sản nhân tạo và thuận lợi cho việc
vận chuyển cá bố mẹ.
Sức khoẻ của cá khi tham gia sinh sản là hết sức quan trọng. Có những
trường hợp do cá quá yếu dẫn đến không đẻ được. Nhược điểm này thường xảy
ra đối với cá mè, cá rarigan....vì vậy việc lựa chọn ao nuôi vỗ gần bể sinh sản
nhân tạo và đường vận chuyển thuận lợi sẽ hạn chế thời gian vận chuyển quá
dài, ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản của cá.
+ Ao có vị trí thuận lợi cho cơng tác chăm sóc, quản lý và bảo vệ.
+ Ao phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và không bị cớm rợp bởi
cây cối, bờ ao phải quang đãng.

2. Diện tích ao.
Diện tích ao cùng với độ sâu có liên quan rất nhiều đến các mặt sau:
+ Mức độ ổn định của các yếu tố môi trường như: nhiệt độ, ánh sáng, sự
phát triển của thức ăn tự nhiên...ao có diện tích lớn độ ổn định của môi trường
càng tốt hơn so với ao có diện tích bé. Sự ổn định của mơi trường sống lại có
ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng tích luỹ dinh và phát dục của cá. Cùng chế
độ chăm sóc những ao có diện tích lớn cá thường có độ béo hơn, năng suất sinh
sản cao hơn. Nhưng tính dễ đẻ và thời gian tham gia sinh sản có phần kém hơn
ao nhỏ.
+ Diện tích ao ảnh hưởng đến công tác đánh bắt tuyển chọn cá bố mẹ
tham ra sinh sản. Ao có diện tích q lớn thường khó đánh bắt hoặc hay bị sót cá
bố mẹ thành thục sinh dục việc đánh bắt nhiều lần để tuyển chọn cũng ảnh
hưởng đáng kể đến sức khoẻ và chất lượng sinh sản của cá bộ mẹ.
+ Diện tích ao liên quan đến cơng tác quản lý, chăm sóc ao và cá bố mẹ.
Qua thực tế và tổng kết ở các cơ sở sản xuất ao nuôi vỗ cá bố mẹ có diện
tích như sau:
17


- Diện tích có khả năng ni vỗ: 500 – 2500m2.
- Diện tích thích hợp: 800 – 1200m2.
Diện tích 800 – 1200m2 là thích hợp tương đối ổn định mơi trường, dễ
điều tiết các yếu tố sinh thái, dễ quản lý và tuyển chọn cá bố mẹ, số lượng cá
cũng tương ứng 1 – 3 đợt cho đẻ.
- Đối với cá mè và cá trôi Mrigan ao rộng và giàu dinh dưỡng lại có độ
trong là rất tốt.
3. Độ sâu:
Độ sâu ảnh hưởng đến sự ổn định của môi trường nhất là với ánh sáng
hàm lượng O2. Đây là 2 yếu tố có quan hệ nhiều đến sự phát triển của phù du
sinh vật, động vật nước và khả năng phân giải hữu cơ trong ao nuôi. Nếu độ sâu

quá lớn > 4m sinh vật phù du kém phát triển. Độ sâu thấp < 1m độ ổn định môi
trường theo mùa vụ, và trong một ngày đêm là rất kém ảnh hưởng rất lớn đến
q trình ni vỗ. Ao có mức nước < 1 m thì khơng nên lựa chọn nuôi vỗ tỷ lệ
và chất lượng thành thục sinh dục của cá rất thấp. Độ sâu, quá lớn cũng rất
không thuận lợi cho quá trình tuyển chọn cá bố mẹ cho đẻ.
- Độ sâu sao nuôi vỗ: (độ sâu hiệu dụng của cột nước mà ao có thể giữ
được thường xuyên) là: 1m < h  2,5m.
Thích hợp nhất là: 1, 2 – 1,7m.
4. Chất đáy.
Đáy ao có liên quan đến một số mặt sau:
- Ảnh hưởng quan trọng đến một số yếu tố môi trường như: độ PH, số
chất khí H2S một số muối Fe++, Ca++....
+ Ảnh hưởng đến sự phát triển của động vật đáy như giun, nhuyễn thể,
giáp xác...
+ Đáy ao có vai trị điều tiết dinh dưỡng trong ao nuôi.
+ Đáy ao liên quan đến chất lượng cơng trình cụ thể là bờ ao, cống ao...độ
thẩm thấu của nước.
* Đáy ao cần lựa cho như sau:
- Chất đất: Là đất thịt. Đối với cá trôi và rơ phi có thể lựa chọn ao đất cát
pha.
- Độ bùn của đáy ao: 5 – 10cm: với ao cá trắm cỏ nên chọn ao có độ bùn
thấp thì tốt hơn.
- Độ nghiêng của đáy ao: Đáy ao phải bằng phẳng nghiêng về cống tiêu
0

3– 5 .
5. Chất nước.
Chất nước được thể hiện ở các mặt sau:
18



+ Nguồn cung cấp: Nguồn cung cấp nước cho ao phải hồn tồn chủ
động, có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật nuôi vỗ nhất là ở giai đoạn
sau của q trình ni vỗ khi mà cá cần điều kiện sinh thái để hoàn thiện tuyến
sinh dục.
+ Chất lượng nước:
- Nước không bị ô nhiễm bởi chất thải cơng nghiệp, dân sinh đặc biệt là
các hố chất độc, thuốc bảo vệ thực vật và nguồn bệnh.
- Nước có chỉ số cần thiết của một số yếu tố sau: PH: 6,5 – 7,5; O2 
3mg/l độ trong  0,5m.
II. KỸ THUẬT NUÔI VỖ CÁ MÈ TRẮNG.

Cá mè trắng có 2 lồi mè trắng Việt Nam và mè trắng Trung Quốc:
H.molilris và H.harmandi hoặc con lai của hai loài này đều có đặc điểm sinh sản
tương tự nhau, sự sai khác là khơng đáng kể. Vì vậy việc ni vỗ và kỹ thuật
sinh sản trình bày trong tài liệu này đều ứng dụng được cho cả hai loài và các
dạng con lai.
1. Chuẩn bị ao nuôi vỗ.
Trước khi đưa cá vào nuôi vỗ ao nuôi cần phải được chuẩn bị kỹ. Cơng
tác chuẩn bị ao nhằm mấy mục đích sau:
+ Tạo điều kiện môi trường sống tốt hơn cho cá.
+ Tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho phù du sinh vật và các đối
tượng làm thức ăn cho cá phát triển.
+ Tiêu diệt mầm bệnh và dịch hại của cá.
+ Giúp q trình chăm sóc và đánh bắt cá sau này được thuận lợi.
* Công tác chuẩn bị ao gồm các bước sau:
+ Tát thật cạn ao.
+ Dọn quang bờ, san phẳng đáy ao, kiểm tra và sửa chữa cống cấp và
thốt nước.
+ Tiến hành bón phân và vơi bột (hoặc chất khử trùng) lượng bón như

sau:
- Phân hữu cơ: 40 – 60kg/ 100m2 ao. Trường hợp không có phân hữu cơ
thì sử dụng phân vi sinh hoặc NPK với lượng bón: 8 – 12kg/ 100m2 lượng phân
bón có thể tăng giảm tuỳ theo chất lượng màu mỡ của ao hoặc khả năng giải
quyết phân bón của cơ sở.
- Bón vơi: Nên sử dụng vơi tơi để xử lý ao ngồi chức năng diệt khuẩn,
diệt tạp vơi cịn cải tạo được độ PH và kích thích sự phát triển của phù du sinh
vật. Đối với cá mè chỉ nên sử dụng vơi cải tạo ao thì rất tốt.
Lượng vôi bột: 5 – 8 kg/ 100m2.
19


- Cách bón vơi và phân như sau: Vơi và phân được dãi đều ở đáy ao.
Riêng vôi nên vải lên cả mái của bờ ao. Những vị trí nhiều bùn nên tăng thêm
lượng vôi so với chỗ khác.
+ Cày bừa và trong đáy ao:
Sau khi bón phân và vơi tiến hành cày bừa và trang phẳng đáy ao.
+ Phơi đáy ao: Đáy ao được trang phẳng và phơi cho se mặt bùn. Thường
phơi 5 – 7 nắng to nếu nắng ít nên phơi nhiều hơn. Việc phơi đáy sẽ góp phần
diệt mầm bệnh nhưng chủ yếu là tạo độ cứng tạm thời cho đáy ổn định được lâu
dài môi trường sống cho cá (độ trong của nước) điều này rất có lợi cho cá và sự
phát triển của phù du sinh vật.
+ Lọc nước: Nước lấy vào ao nên được vơ khuẩn bằng hồ chất hoặc bằng
phương pháp vật lý và cần phải lọc cẩn thận: việc lọc nước được tốt thì hạn chế
rất nhiều sự có mặt của các đối tương tạp có trong ao (tơm, cá tạp...) cạnh tranh
môi trường và thức ăn của cá bố mẹ.
Mức nước lọc ban đầu: 0,5 – 0,7m sau đó tăng dần trong q trình ni
vỗ.
2. Thả cá vào ao ni vỗ.
a. Tuyển chọn cá bố mẹ đưa vào nuỗi vỗ.

Tuyển chọn cá bố mẹ vào nuôi vỗ phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:
+ Lựa chọn cá đực và cái ở những đàn cá khác nhau nhằm tránh cân huyết
làm giảm chất lượng giống.
+ Tỷ lệ ♂ và ♀ nên là 1: 1 có thể trong 1 ao khơng theo tỷ lệ này nhưng
tổng đàn phải luôn luôn là 1: 1. Thường người ta lựa chọn 1: 1 trong ao để tiện
tuyển chọn cá tham gia sinh sản sau này.
+ Tuyển chọn tương đối đồng đều về khối lượng. Độ lệch khối lượng
khơng nên q 0,5kg.
+ Cá phải có ngoại hình cân đối khơng có dị tật và mắc bệnh.
+ Tuổi cá: > 2 và nhỏ hơn 7 tuổi.
+ Khối lượng  1kg/ con.
b. Mật độ thả:
Mật độ thả cá phụ thuộc vào một số yếu tố sau: Chất lượng nguồn nước,
khả năng giải quyết thức ăn, diện tích nuôi....Nếu điều kiện của các yếu tố nêu
trên thuận lợi thì có thể cho phép tăng giảm mật độ ở một giới hạn nhất định.
Đối với cá mè trắng mật độ nuôi tương đối phù hợp là: 8 – 12kg/ 100m2 ao.
c. Thả ghép.
Để tận dụng diện tích và tăng hiệu quả kinh tế thường người ta ghép thêm
một số đối tượng bố mẹ khác vào ao cá mè việc ghép phải tuân thủ mấy yêu cầu
sau:
20


- Không cạnh tranh thức ăn và môi trường sống của đối tượng ni vỗ
chính, khơng ảnh hưởng đến q trình và chất lượng ni vỗ cá mè trắng.
- Có tác dụng hỗ trợ cho đối tượng chính.
- Tỷ lệ ghép thường ít.
Trong ao ni vỗ cá mè thường ghép thêm cá mè hoa (không quá 3%), cá
trôi ấn (10 – 20%)...
3. Chế độ nuôi vỗ.

a. Sự phân chia giai đoạn trong nuỗi vỗ cá bố mẹ.
Sự phát dục của cá có tính quy luật và theo một chu kỳ nhất định. Q
trình đó chịu tác động rất lớn của các điều kiện sinh tháo. Nếu căn cứ vào chế độ
dinh dưỡng và phương pháp nuôi vỗ người ta chia q trình ni vỗ thành 2 giai
đoạn: Giai đoạn 1: gọi là giai đoạn ni vỗ tích cực. Đặc trưng của giai đoạn này
là chế độ dinh dưỡng của cá được hết sức chú trọng lượng thức ăn cho cá lớn
nhất (cá thức ăn tinh và thức ăn thô) giai đoạn 2: gọi là giai đoạn nuôi vỗ thành
thục. Đặc trưng của giai đoạn này là tạo các điều kiện sinh thái thuận lợi để cá
phát dục và hoàn thiện tuyến sinh dục giai đoạn này điều kiện dinh dưỡng chỉ là
thứ yếu, lượng thức ăn bị cắt giảm hoàn toàn hoặc giảm đáng kể.
Dựa vào đặc điểm phát triển của tế bào sinh dục và quy luật phát triển
tuyến sinh người ta phân chia thành 3 giai đoạn nuôi vỗ: giai đoạn 1: gọi là giai
đoạn thoái hoá. Thường sau một mùa vụ sinh sản tuyến sinh dục của cá các tế
bào sinh dục tồn tại ở nhiều giai đoạn khác nhau. Giữa các cá thể trong đàn bố
mẹ cũng khơng đồng đều dẫn đến q trình dinh dưỡng và tích luỹ của mỗi cá
thể sẽ khác nhau, quá trình phát dục sau này của cá cũng khác nhau. Điều này
ảnh hưởng lớn kết quả sinh sản của vụ sau. Để giải quyết những khác biệt trên
cần phải có giai đoạn ni vỗ thối hố đưa tuyến sinh dục của các cá thể trong
đàn về cùng điểm xuất phát. Đặc trưng của giai đoạn này là tế bào sinh dục thối
hố mạnh. Để q trình này diễn ra nhanh cần tạo điều kiện sinh thái khắc
nghiệt bất lợi với q trình tích luỹ dinh dưỡng của cá như cắt giảm gần như
hoàn toàn lượng thức ăn hạ thấp mực nước ao, tăng nhiệt độ và thường xuyên
thay nước mới.
Giai đoạn 2: Giai đoạn tích luỹ (tương ứng với giai đoạn ni vỗ tích
cực).
Đây là giai đoạn cá tăng cường dinh dưỡng sau một mùa vụ sinh sản
nhằm bổ sung nguồn dinh dưỡng hao phí và tích luỹ thêm để chuẩn bị vật liệu
cho tuyến sinh dục phát triển. Đặc trưng của giai đoạn này là tuyến sinh dục ở
giai đoạn 2 (đối với cá đã sinh sản) và giai đoạn 1 (với cá tham gia lần đầu).
Trong thời kỳ này tuyến sinh dục của cá hầu như rất ít thay đổi cả chủ yếu tích

luỹ mỡ và tăng khối lượng cơ thể. Chính vì vậy ở giai đoạn này cá tăng cường
dinh dưỡng, chế độ ăn và điều kiện sinh thái phù hợp cho tích luỹ là hết sức
quan trọng.

21


Giai đoạn 3: (giai đoạn chuyển hoá tương ứng với giai đoạn thành thục
theo cách phân chia 2 giai đoạn).
Đặc trưng của giai đoạn này là cá chuyển hố tích cực chất dinh dưỡng
tích luỹ được của cơ thể để phát triển tuyến sinh dục. Tuyến sinh dục tăng nhanh
về khối lượng và chuyển hoá giai đoạn phát triển. Ở giai đoạn này cần tác động
mạnh các yếu tố sinh thái thích hợp để cá thành thục sinh dục như nhiệt độ, lưu
tốc, môi trường mới (thay đổi môi trường bằng nước mới) chế độ dinh dưỡng
cho cá thời kỳ này chỉ là thứ yếu. Lượng ăn được cắt giảm lớn tuỳ độ béo của cá
và trạng thái tuyến sinh dục.
* Sự phân chia giai đoạn trong quá trình phát triển tuyến sinh dục của cá
mang tính chất tương đối. Sự phát triển của nó là một q trình liên tục và kế
tiếp lẫn nhau. Vì vậy việc phân chia giai đoạn trong ni vỗ cũng chí là tương
đối khơng nên cứng nhắc. Phải căn cứ vào chất lượng và trạng thái cụ thể của cá
bố mẹ để xây dựng chế độ chăm sóc hợp lý. Đặc biệt là việc tác động các yếu tố
sinh thái sao cho thích hợp, việc phân chia giai đoạn vừa có tính khoa học vừa là
cơ sở thực tiễn và lý luận để đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất giống nhân tạo
cũng như nghiên cứu sinh sản các đối tượng nuôi mới.
b. Chế độ nuôi vỗ cá mè trắng ở các giai đoạn.
Thời gian nuôi vỗ cá được bắt đầu từ tháng 9 hoặc tháng 10 và kết thúc
khi cá tham gia sinh sản năm sau (tháng 4 – 5 năm sau). Nên bắt đầu sớm hơn
không nên quá muộn sẽ ảnh hưởng đến khả năng tích luỹ dinh dưỡng của cá.
Điều này với cá mè hết sức quan trọng.
* Giai đoạn 1: Giai đoạn thoái hoá.

Giai đoạn này chỉ nên kéo dài 10 – 15 ngày (tuỳ vào trạng thái đồng đều
sinh dục của đàn cá mà quy định thời gian).
+ Chế độ dinh dưỡng.
+ Ngừng hoàn toàn thức ăn tinh.
+ Chế độ kích thích nước.
- Mức nước ban đầu 0,5 đến 0,6m sau 2 – 3 ngày tăng mức nước lên 15 –
20cm bằng nguồn nước mới.
+ Chế độ kiểm tra cá.
Giai đoạn này chỉ kiểm tra cá 1 lần vào thời kỳ cuối ( sau 10 ngày) biểu
hiện của cá. Nếu bụng sẹp lại và đều nhau là tốt hoặc cá có gầy đi là điều bình
thường.
+ Giai đoạn 2: Giai đoạn tích luỹ (hay ni vỗ tích cực).
Thời gian bắt đầu: Tiếp theo giai đoạn 1 ( thường 15/ 9 đến tháng 12).
Giai đoạn này kéo dài từ 100 – 120 ngày.
+ Chế độ dinh dưỡng.

22


- Thức ăn tinh: 2 – 4% khối lượng thân trong một ngày đêm. Thức ăn phải
dạng bột mịn, thường là bột mì. Thời điểm cho cá ăn vào 9 giờ hoặc 16 giờ
trong ngày.
- Phân bón: Chủ yếu sử dụng phân hữu cơ trường hợp thiếu có thể sử
dụng phân vi sinh hoặc NPK. Riêng với phân dạng vô cơ như: đạm, lân chỉ bón
hỗ trợ khi cần thiết, phân hữu cơ thường sử dụng phân gia súc như: lợn, bị hoặc
phân xanh.
- Cách bón như sau: Bón định kỳ và bón phân theo màu nước.
Bón phân định kỳ: Bón 10 – 15 kg phân chuồng cho 100m2 ao hoặc 7 –
10kg phân chuồng + 10 kg phân xanh/ 100m2 ao cho 1 lần bón với chu kỳ bón từ
5 – 7 ngày. Khơng có phân chuồng thay bằng phân vi sinh hoặc phân NPK với

liều lượng 2 – 4 kg/ 100m2 trường hợp màu nước vẫn chưa đảm bảo thì bổ sung
thêm đạm, lân với tỷ lệ 1/ 2 hoặc 1/ 4 mỗi lần bón thêm khơng nên vượt quá 1kg
đạm/ 100m2. Đạm và lân nên hoà nước té khắp ao, phân chuồng và phân vi sinh,
NPK nên dãi đều khắp ao. Phân xanh bó thành từng bó dìm xuống.
Bón phân theo màu nước: Màu nước phản ảnh tương đối chính xác lượng
phù du có trong ao là thức ăn chủ yếu của cá mè. Nếu màu nước có màu xanh
lục hoặc hơi đen, độ trong 0,4 – 0,5m là vừa. Màu xanh lục và đen là biểu hiện
đặc trưng của nhóm lục tạo Chlorophyta là đối tượng thức ăn của cá mè trắng.
Nếu màu nước nhạt (xuống màu) thì tăng lượng phân bón. Màu đậm thì giảm
lượng phân sao cho màu nước và độ trong luôn luôn thích hợp.
+ Một số lưu ý khi bón phân.
- Bón phân phải chú ý diễn biến thời tiết những ngày thời tiết thay đổi (trở
trời) nắng sang mưa hoặc ngược lại nên ngừng bón.
- Bón phân phải căn cứ vào mùa vụ, tăng cường vào đầu giai đoạn lúc này
thời tiết ấm cá dinh dưỡng mạnh cuối giai đoạn có thể giảm bớt.
- Bón phân phải chú ý trạng thái của cá nếu cá nổi đầu nhiều cần phải
thêm nước ngừng hoặc giảm lượng bón.
- Phải lưu ý chất lượng phân để tăng giảm lượng phân cho hợp lý.
- Hàng tháng hoặc căn cứ điều kiện cụ thể bổ sung thêm một lượng vôi
nước nhằm giảm độ chua của ao và kích thích phù du sinh vật phát triển với
lượng bón 0,5 – 1kg/ 100m2 hồ lỗng té khắp ao.
+ Chế độ kích thích nước: Giai đoạn này kích thích nước cho cá chỉ là thứ
yếu vì cá cần yên tỉnh mới thuận lợi cho việc tích luỹ dinh dưỡng. Giai đoạn này
chủ yếu là bổ sung thêm lượng nước bốc hơi và thẩm thấu. Ngồi ra mỗi tháng
nên kích thích nước cho cá 1 lần.
+ Chế độ kiểm tra cá: Mỗi tháng kiểm tra cá 1 lần, các tháng đầu kiểm tra
nhẹ, tháng cuối giai đoạn nên kiểm tra kỹ cả đàn để có kế hoạch tiếp theo. Các
chỉ tiêu kiểm tra: Kiểm tra độ béo, kiểm tra bệnh tật của cá.

23



+ Kết quả cần đạt được trong giai đoạn này cá có độ béo 4 – 5 khoẻ mạnh
khơng bị bệnh.
* Giai đoạn III: Giai đoạn chuyển hố (ni vỗ thành thục).
+ Về thời gian: Giai đoạn này từ cuối tháng 12 hoặc tháng 1 cho đến khi
cá đẻ tháng 4.
+ Chế độ dinh dưỡng: Giai đoạn này dinh dưỡng của cá chỉ là thứ yếu.
Những yếu tố sinh thái thuận lợi cho sự phát dục của cá có vị trí chủ đạo. Giai
đoạn này cắt hồn tồn thức ăn tinh, lượng phân bón giảm 1/3 – 1/ 2 so với giai
đoạn ni vỗ tích luỹ.
+ Chế độ kích thích nước: Đây là phương pháp kích thích điều kiện mơi
trường sinh thái cho cá chuyển hoá nhanh tuyến sinh dục vừa đơn giản nhưng lại
đạt hiệu quả cao. Chế độ kích thích như sau:
- Tháng đầu giai đoạn tuần 1 lần.
- Tháng thứ 2: Tuần 2 lần.
- Tháng thứ 3: Tuần 3 lần.
- Tháng cuối (hoặc 15 ngày cuối) ngày kích thích 1 lần.
- Thời điểm kích thích từ 16 giờ – 18 giờ ( có thể sớm hoặc muộn hơn).
- Cường độ kích thích: Trong vịng 1 – 2 giờ phải tăng thêm 10 – 15 cm
nước trong ao.
+ Chế độ kiểm tra cá.
- 2 tháng đầu giai đoạn mỗi tháng kiểm tra 1 lần.
- Những tháng cuối của 10 – 15 ngày kiểm tra 1 lần.
Mục đích kiểm tra: Đánh giá sự phát triển và hoàn thiện tuyến sinh dục
của cá, kiểm tra bệnh cá đùa luyện để cá quen với công tác đánh bắt để khi kéo
cá tuyển chọn cho đẻ cá ít nhảy.
+ Kết quả cuối giai đoạn:  70% cá tham gia sinh sản.
4. Chăm sóc và quản lý.
Để chăm sóc và quản lý tốt cá bố mẹ và ao nuôi cần phải thực hiện các

công việc sau:
- Lập kế hoạch và xây dựng quy trình ni cá bố mẹ cụ thể cho từng ao
từng giai đoạn. Mỗi ao phải có sổ sách theo dõi chi tiết.
- Quản lý và ghi chép cụ thể quá trình thực hiện quy trình ni cá từng ao.
+ Hàng ngày phải kiểm tra các mặt sau:
- Kiểm tra trạng thái cá, vào buổi sáng, chiều tối.
- Kiểm tra màu nước, độ trong và lượng nước ao.
- Kiểm tra cống cấp, thoát và bờ ao.
24


- Kiểm tra một số T/C thuỷ hoá như: PH, O2..
- Kiểm tra chế độ ăn, kích thích nước...
Đặc biệt là những lần kiểm tra định kỳ phải nắm vững độ béo, trạng thái
bệnh tật sự phát dục của cá để có những quyết định cần thiết nhằm điều chỉnh
quy trình ni cho phù hợp.
Khi cá đẻ là kết thúc thời kỳ nuôi vỗ lần 1.
Nuôi vỗ cá mè trắng lần 2, 3....
Việc nuôi vỗ lần sau cũng tương tự lần 1 song có những điểm cần lưu ý
như sau:
+ Thời gian nuôi vỗ: Chỉ kéo dài 25 – 40 ngày.
- Giai đoạn thối hố 5 ngày.
- Giai đoạn tích luỹ 10 – 15 ngày.
- Giai đoạn chuyển hoá 10 – 20 ngày.
+ Nên lựa chọn cá đẻ dóc để ni vỗ.
+ Lượng ăn và phân bón nên tăng cao hơn lần 1 từ 20 – 50%.
III. KỸ THUẬT NUÔI VỖ CÁ MÈ HOA (A.MOBILIS).

1. Chuẩn bị ao nuôi vỗ.
Lựa chọn ao có diện tích rộng để ni vỗ các bước kỹ thuật chuẩn bị

tương tự cá mè trắng.
2. Thả cá vào ao.
a. Tuyển chọn cá bố mẹ nuôi vỗ một số yêu cầu sau:
+ Lựa chọn cá 2 đàn khác nhau tránh cận huyết.
+ Tỷ lệ ♂: ♀ = 1: 1
+ Đồng đều khối lượng (độ lệch < 1 kg).
+ Cá không dị tật, mắc bệnh cân đới và khoẻ mạnh, đốm đen rõ ràng.
+ Tuổi cá: 3 – 7 tuổi.
+ Khối lượng  2,5kg.
b. Mật độ thả.
+ Nên thả mật độ thưa: 6 – 8kg/ 100m2.
c. Thả ghép.
+ Không nên ghép cá mè trắng vào ao nuôi cá mè hoa. Nên ghép các đối
tượng sau: Trắm cỏ, trôi ân rô hu với mỗi loại 10 – 20%.
3. Chế độ ni vỗ.
a. Ni vỗ giai đoạn 1 (thối hố) như: cá mè trắng.
25


×