Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non huyện xín mần, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 131 trang )

...

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THOAN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SINH TỒN
CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THOAN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SINH TỒN
CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


1. PGS.TS: Phí Thị Hiếu
2. TS: Bùi Ngọc Lâm

THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thoan

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự chỉ bảo tận tình, chân thành từ phía các giảng viên của Trường Đại học
Thái Nguyên - Trường Đại học Sư phạm. Tác giả xin chân thành cảm ơn quý
thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy cũng như xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc nhất đến PGS.TS. Phí Thị Hiếu - Giảng viên của Trường Đại học Thái
Nguyên - Trường Đại học Sư phạm và TS. Bùi Ngọc Lâm - Giảng viên của
Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình đã hướng dẫn tác giả nghiên cứu và hồn
thành luận văn theo đúng tiến độ, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập,
nghiên cứu và bảo vệ luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Xín
Mần, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang,

các đồng chí lãnh đạo, chun viên Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Xín Mần,
các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện
Xín Mần cùng bạn bè, người thân đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót nên tác giả kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các nhà khoa
học để hoàn thiện luận văn được được tốt hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thoan

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SINH TỒN CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON.................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 14
1.2.1. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 14
1.2.2. Kỹ năng sống, kỹ năng sinh tồn, giáo dục kỹ năng sinh tồn ................... 15
1.2.3. Quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo .............................. 18
1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở các trường
mầm non ............................................................................................................ 18
1.3.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non ............................................................................................................ 18

iii


1.3.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non ............................................................................................................ 19
1.3.3. Hình thức giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non ............................................................................................................ 23
1.3.4. Phương pháp giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non ............................................................................................................ 29
1.4. Một số vấn đề về quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo
ở trường mầm non ............................................................................................. 32
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn
cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.................................................................. 32
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non ..................................................................................... 33
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ

mẫu giáo ở trường mầm non.............................................................................. 40
Kết luận chương 1.............................................................................................. 50
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SINH
TỒN CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ....................................................................... 51
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 51
2.1.1. Vài nét về khách thể khảo sát .................................................................. 51
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .................................................................... 52
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở các trường
mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ......................................................... 54
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm
non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang về tầm quan trọng của giáo dục kỹ
năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo .......................................................................... 54
2.2.3. Thực trạng sử dụng phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng
sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh
Hà Giang ........................................................................................................... 59

iv


2.3. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ............................................. 62
2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ............................ 62
2.3.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu
giáo ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang .............................................................. 65
2.3.3. Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ
mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang .................... 68
2.3.4. Thực trạng quản lý hình thức giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ............................ 69

2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sinh tồn cho
trẻ mẫu giao ở các trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ............... 72
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ
mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang .................... 75
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho
trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ............... 79
2.5.1. Đánh giá chung ........................................................................................ 79
2.5.2. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................... 81
Kết luận chương 2.............................................................................................. 83
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SINH
TỒN CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ....................................................................... 85
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................... 85
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ....................... 85
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 85
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ....................................... 85
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 86
3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo
ở các trường Mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.................................... 86

v


3.2.1. Chỉ đạo rà soát, đánh giá hiệu quả của các phương pháp, hình thức
giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo để điều chỉnh cho phù hợp .......... 86
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục kỹ năng sinh tồn cho giáo
viên mầm non .................................................................................................... 89
3.2.3. Trang bị bổ sung cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu về giáo dục kỹ
năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non .................................... 92
3.2.4. Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng ở nhà trường, gia

đình và xã hội trong việc thực hiện giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non ............................................................................... 95
3.2.5. Kiểm tra việc thực hiện giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo
ở các trường mầm non theo kế hoạch đã xây dựng ........................................... 98
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 100
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .... 101
3.4.1. Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất...................... 101
3.4.2. Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ........................ 102
Kết luận chương 3............................................................................................ 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 106
1. Kết luận ........................................................................................................ 106
2. Khuyến nghị................................................................................................. 107
2.1. Đối với Phòng GD&ĐT huyện ................................................................. 107
2.2. Với các trường mầm non .......................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 109
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 112

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

GD

: Giáo dục


GV

: Giáo viên

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

KNST

: Kỹ năng sinh tồn

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy ước xử lý thông tin thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục
giáo dục KNST cho trẻ mẫu giáo các trường mầm non huyện
Xín Mần, tỉnh Hà Giang .................................................................... 54
Bảng 2.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục KNST cho trẻ mẫu giáo
ở các trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang .................... 57
Bảng 2.3. Thực trạng phương pháp giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ............ 59
Bảng 2.4. Thực trạng hình thức giáo dục KNST cho trẻ mẫu giáo các
trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ............................. 61
Bảng 2.5. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục KNST cho trẻ mẫu giáo ở
các trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ....................... 63
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục KNST cho trẻ mẫu giáo ở
các trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ....................... 66
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục KNST cho trẻ mẫu

giáo ở các trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ............ 68
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý hình thức giáo dục KNST cho trẻ mẫu giáo
ở các trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang .................... 70
Bảng 2.9. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNST cho trẻ
mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang .... 73
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp........................... 101
Bảng 3.2. Kết quả thăm dị tính khả thi của các biện pháp ............................. 103

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên các
trường mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang về vai trị
của hoạt động giáo dục KNST cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non .......................................................................... 55
Biểu đồ 2.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động quản lý hoạt
động giáo dục KNST cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm
non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ............................................ 75
Biểu đồ 3.1. Kết quả thăm dị về tính cần thiết, tính khả thi của các biện
pháp ........................................................................................... 104

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non ln hướng tới mục tiêu giáo dục tồn diện cho trẻ,
chuẩn bị những năng lực, phẩm chất và kỹ năng xã hội cần thiết cho trẻ mầm
non. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non đã và đang là nhiệm vụ không thể

thiếu trong công tác giáo dục mầm non hiện nay, giáo dục kỹ năng sống giúp
trẻ phát triển hài hịa, tồn diện về nhân cách, cung cấp cho trẻ kỹ năng kiến
thức, sống lành mạnh và có ý nghĩa.
Theo UNESCO khi trẻ 8 tuổi mới giáo dục hình thành kỹ năng sống cho
trẻ là quá trễ vì đến độ tuổi này trẻ đã hình thành thói quen, nếp sống, những cơ
sở hình thành nhân cách cho trẻ về sau. Vì thế, chương trình giáo dục mầm non
ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 01
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã xác định: “Giúp trẻ
em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát
triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính
nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát
triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học
tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”.
Bản năng sinh tồn đã có sẵn trong mỗi người từ khi sinh ra nhưng muốn
trở thành kỹ năng thì phải được giáo dục, rèn luyện và q trình đó khơng
phải ngày một ngày hai. Cùng một tình thế cấp bách, một hồn cảnh nguy
hiểm, có người biết cách thốt ra cịn có người lại thiệt mạng. Sự khác nhau
có khi chỉ đơn giản là một bước chân chạy, một sự bình tĩnh phán xét trong
giây phút.
Trẻ mẫu giáo là lứa tuổi còn nhỏ (khoảng 3 đến 5 tuổi), trẻ chưa có kinh
nghiệm về cuộc sống. Khi trẻ mẫu giáo chưa có kỹ năng sống, trẻ sẽ gặp rất
nhiều khó khăn trong học tập và sinh hoạt, trong ứng xử với bạn bè, cơ giáo,
người thân trong gia đình và mọi người trong xã hội. Một trong những kỹ năng

1


sống quan trọng của trẻ mẫu giáo là kỹ năng sinh tồn. Sở dĩ kỹ năng này trở
nên quan trọng, cần thiết và không thể thiếu được đối với trẻ mẫu giáo là vì trẻ

cịn rất nhỏ, yếu ớt, khơng có khả năng phản ứng, đáp lại những tác động tiêu
cực từ phía bên ngồi. Giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ ở lứa tuổi này, để trẻ
có nhận thức đúng và hành vi ứng xử phù hợp ngay từ độ tuổi mẫu giáo giúp
trẻ tự chăm sóc và bảo vệ bản thân, tránh nguy hiểm. Chính vì vậy, giáo dục
để hình thành kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo đã trở thành một nhiệm vụ
không thể thiếu được trong nhà trường mầm non.
Bởi vì, Xín Mần là huyện nghèo, địa hình hiểm trở, giao thơng đi lại khó
khăn, hay có thiên tai, bão lụt… Dân cư sống thưa thớt, trình độ dân trí cịn
thấp. Đa số là nông dân, phương tiện sản xuất cơ bản là đất đai và công cụ sản
xuất chủ yếu phục vụ cho sản xuất lâm, nơng nghiệp, mang tính tự cung, tự
cấp, hoạt động kinh tế thị trường kém phát triển.
Đối với trẻ mẫu giáo, có mơi trường sống về khí hậu và điều kiện tự
nhiên khá tốt cho sức khỏe và sự phát triển thể chất. Tuy nhiên, do huyện Xín
Mần có địa hình hiểm trở, giao thơng đi lại khó khăn, các hiện tượng thiên tai
như bão lụt, sạt lở đất, mưa giông, sấm chớp hay xảy ra đe dọa nhiều đến tính
mạng của trẻ. Mặt khác, nhiều gia đình cịn có khó khăn về điều kiện kinh tế
nên ít có điều kiện quan tâm và trang bị cho trẻ mẫu giáo những dụng cụ cần
thiết như áo ấm, áo mưa, mũ bảo hiểm…khi đưa trẻ đến trường. Cũng do điều
kiện kinh tế còn chưa tốt nên phụ huynh lo việc mưu sinh, khơng có nhiều thời
gian để đưa đón con em của mình đi học, tham gia các hoạt động trải nghiệm
tại nhà trường và xã hội. Trẻ em mẫu giáo đa phần là tự đến trường. Trẻ dễ gặp
phải các tai nạn thương tích nhưng tình trạng trẻ em thụ động, khơng biết ứng
phó trong những hồn cảnh nguy cấp, không biết cách bảo vệ bản thân trước
các tình huống nguy hiểm, tìm kiếm sự giúp đỡ.... để lại những hậu quả thật
thương tâm và đáng tiếc ngày càng nhiều. Điển hình như: Cháu L.M.H (3 tuổi)
xã Thu Tà, tự đi học, trên đường đi đến trường, cháu bị ngã xuống ao và bị tử
vong do đuối nước. Cháu S.S.V. (5 tuổi) ở xã Pà Vầy Sủ bị tử vong do nhà bị
2



cháy mà khơng biết cách thốt hiểm. Cháu L.T.D. (3 tuổi) ở xã Trung Thịnh
đến gần cơng trình xây nhà, vật liệu từ trên cao rơi xuống trúng người dẫn đến
trẻ bị tử vong…
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản
lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở các trường Mầm non
huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang” .
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sinh
tồn cho trẻ mẫu giáo ở các trường Mầm non huyện Xín Mần, đề xuất các biện
pháp quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở các trường Mầm
non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang giúp trẻ biết phịng ngừa, thốt khỏi các
tình huống nguy hiểm, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho trẻ mẫu giáo nói riêng, hiệu quả giáo dục mầm non ở tồn huyện Xín Mần
nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non.
b. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở các trường Mầm
non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho
trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non.
4.2. Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ
mẫu giáo ở các trường Mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho
trẻ mẫu giáo ở các trường Mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

3



5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở các
trường Mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong thời gian qua đã được
triển khai và đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập. Nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo theo tiếp cận nội dung quản lý tác động vào các
khâu yếu đã phát hiện từ thực trạng, sẽ thúc đẩy các hoạt động giáo dục kỹ
năng sinh tồn triển khai hiệu quả, từ đó góp phần phát triển kỹ năng sinh tồn
cho trẻ mẫu giáo ở các trường Mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt
động giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở các trường Mầm non, bao gồm
các kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích mà trẻ thường gặp như: kỹ năng
phịng tránh thất lạc, bắt cóc; kỹ năng phịng tránh ngã, rơi vực; kỹ năng phòng
tránh động vật cắn, đốt; kỹ năng phòng tránh cháy bỏng; kỹ năng phòng tránh ngộ
độc thức ăn và lá ngón; kỹ năng phịng tránh hóc dị vật; kỹ năng phịng tránh đuối
nước; kỹ năng phòng tránh điện giật; kỹ năng phòng tránh tai nạn giao thơng.
6.2. Địa bàn nghiên cứu
Q trình nghiên cứu thực tiễn tại 5 trường Mầm non huyện Xín Mần,
tỉnh Hà Giang bao gồm: Trường Mầm non Ngán Chiên; Trường Mầm non Tả
Nhìu; Trường Mầm non Nàn Xỉn; Trường Mầm non Nấm Dẩn; Trường Mầm
non Hoa Sen.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn
tài liệu về lý luận có liên quan đến quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ
mẫu giáo nhằm xây dựng cơ sở lý thuyết cho công tác quản lý giáo dục kỹ năng
sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở các trường Mầm non.


4


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng bộ phiếu hỏi để thăm dò ý kiến dành cho các chủ thể quản lý
(CBQL, GV 05 trường Mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang) nhằm mục
đích tìm hiểu về thực trạng nhận thức vị trí, vai trị, quản lý giáo dục kỹ năng
sinh tồn cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non; những khó khăn trong q
trình quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn; đề xuất của ban giám hiệu và giáo viên
mầm non ở các trường mầm non theo phạm vi đối tượng nghiên cứu của đề tài.
7.2.2. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để xây dựng khung lý thuyết cho
vấn đề nghiên cứu, hồn thiện bộ cơng cụ khảo sát và khảo nghiệm tính cần
thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn.
Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên của các trường Mầm non
huyện Xín Mần để làm rõ thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ
mẫu giáo ở các trường Mầm non huyện Xín Mần.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Chúng tơi sử dụng các cơng thức tốn học như cơng thức tính %, tính
trung bình cộng để xử lý số liệu thu được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục các tài liệu
tham khảo và Phụ lục, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ
mẫu giáo ở trường Mầm non.
Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu
giáo ở các trường Mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo
ở các trường Mầm non huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SINH TỒN
CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Hoạt động giáo dục và chăm sóc trẻ đã nhận được sự quan tâm nghiên
cứu của các nhà khoa học trên thế giới. Trên thế giới cũng có nhiều tác giả
nghiên cứu đến vấn đề chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và giáo dục kỹ năng
sinh tồn. Có thể liệt kê một số cơng trình nghiên cứu:
UNESCO (1998) đã tiến hành một dự án về cải thiện chất lượng giáo dục
kỹ năng sống, trong đó chỉ rõ việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống trên bình
diện quốc gia có thành công hay không về cơ bản phụ thuộc vào mơi trường
quản lý mang tính khuyến khích ở các cấp độ trường học, địa phương và chính
phủ [dẫn theo 13].
Theo Sullivan và Glanz (2000), để áp dụng thành công các chính sách và
chương trình mới trong trường học, ban quản lý nhà trường nên coi áp dụng cải
tiến trường học như một động lực. Điều này có nghĩa rằng trong quá trình đưa
ra các quyết định liên quan tới nhà trường, hiệu trưởng phải luôn đặt vấn đề cải
tiến trường trong tâm trí. Việc nâng cao giáo dục kỹ năng sống là một phần của
sự cải tiến này. Theo tác giả, đặt cải tiến trường học vào nhiệm vụ trung tâm
địi hỏi cơng việc của nhà lãnh đạo phải dựa trên nền tảng sư phạm và giáo dục,
đồng thời gắn trực tiếp với hoạt động cốt lõi của nhà trường, cụ thể là hoạt
động giảng dạy và học tập. Nó yêu cầu nhà lãnh đạo phải có sự am hiểu sâu sắc
về quá trình học tập và các điều kiện đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh [dẫn

theo 13].
Bàn về những thách thức, khó khăn trong quản lý giáo dục kỹ năng sống,
nghiên cứu của Visser (2005) tại 14 trường trung học ở miền Nam châu Phi với
nhóm đối tượng là các hiệu trưởng, giáo viên và học sinh cho thấy chương trình

6


giáo dục kỹ năng sống không triển khai thực hiện theo kế hoạch của nhà trường
do gặp phải các vấn đề tổ chức trong nhà trường, thiếu sự cam kết của giáo viên
và hiệu trưởng, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh thiếu sự tin cậy. Nghiên
cứu cũng chỉ ra giáo viên khơng có vị thế trong trường học để có thể tác động
tới hệ thống tổ chức của nhà trường thông qua thay đổi thời gian biểu và sự
phân bổ công việc. Giáo viên cần nhiều sự hỗ trợ từ các nhóm dự án để tạo điều
kiện thay đổi trong trường học của họ [dẫn theo 17].
Tổ chức Alberta Learning (2002) cho rằng để thực hiện giáo dục kỹ năng
sống hiệu quả, theo tài liệu hướng dẫn áp dụng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
từ cấp mẫu giáo tới trung học lãnh đạo nhà trường cần thực hiện: Thứ nhất,
thiết lập điều kiện mơi trường tích cực, bao gồm sự kết nối thông tin với cha
mẹ học sinh, xây dựng văn hóa nhà trường lành mạnh, nâng cao điều kiện lớp
học, thúc đẩy các giá trị bản thân, giải quyết các vấn đề tranh cãi, thu hút sự
tham gia của các đối tác cộng đồng vào lớp học, kết nối lớp học với cộng
đồng… Thứ hai, nhà trường cần xây dựng kế hoạch truyền tải kiến thức về kỹ
năng sống, bao gồm các bước: Xác định người học cần biết gì; tổ chức và lựa
chọn khung kiến thức truyền tải; lập kế hoạch cho từng năm, từng đơn vị, từng
bài học; lập kế hoạch phối hợp các cấp học; điều chỉnh sự khác biệt giữa người
học… Thứ ba, nhà trường cần có chiến lược truyền tải giáo dục kỹ năng sống
với các phương pháp như: học tập hợp tác, thảo luận nhóm, nghiên cứu độc lập,
trị chơi đóng vai, tổ chức sáng tạo… Thứ tư, nhà trường cần thu nhận kết quả,
đánh giá quá trình học tập của học sinh [dẫn theo 17].

Dựa trên các kết quả nghiên cứu quốc tế, OECD (2012) đã xác định các
nội dung quan trọng nhất trong thúc đẩy giáo dục trẻ em đó là: Đặt ra các mục
tiêu và quy định về chất lượng giáo dục và chăm sóc trẻ; Thiết kế và thực hiện
chương trình và các tiêu chuẩn; Cải thiện trình độ, hoạt động đào tạo và điều
kiện làm việc; Thu hút sự tham gia của gia đình và cộng đồng; Thúc đẩy thu
thập dữ liệu, nghiên cứu và giám sát [dẫn theo 20] .

7


Báo cáo của Morris và cộng sự (2013) trình bày kết quả nghiên cứu của
chương trình Foundations of Learning (FOL) - Nền tảng học tập, đánh giá các
can thiệp được thiết kế để đào tạo giáo viên mầm non nhằm giúp họ có thể
quản lý tốt hơn hành vi của trẻ và thúc đẩy một môi trường học tập trong lớp
học tích cực hơn. Báo cáo đưa ra nhận định rằng những kỹ năng được cải thiện
có thể củng cố năng lực xã hội và tình cảm của trẻ em, đồng thời cho phép giáo
viên dành nhiều thời gian hơn cho việc giảng dạy và học tập trong lớp học.
FOL đã được tiến hành thử nghiệm ở Newark, New Jersey, Chicago và Illinois
thông qua hoạt động đào tạo giáo viên và sự hỗ trợ từ các chuyên gia tư vấn
nhằm củng cố kỹ năng quản lý lớp học. Tổng cộng có 71 trung tâm giáo dục
mầm non (với 91 phịng học tham gia) được phân công ngẫu nhiên để thực hiện
FOL hoặc tiến hành hoạt động giáo dục trẻ như bình thường. Kết quả về sự
khác biệt trong thực hành lớp học và hiệu suất của trẻ giữa hai nhóm so sánh
cho thấy điều quan trọng là phải xem xét bối cảnh mà các chương trình giáo
dục mầm non hoạt động, đồng thời việc hỗ trợ năng lực xã hội và tình cảm của
trẻ em có thể mang lại những tác động tích cực nhưng cần phải coi đó là một
phần của chiến lược tổng thể tăng cường giáo dục mầm non. Các tác giả đưa ra
một số đề xuất sau: (i) Mức độ thấp về các nguồn lực và sự hỗ trợ thể chế cũng
như sự tiếp nhận của giáo viên đối với các chiến lược mới có thể mang đến
những thách thức trong quá trình thực hiện các chiến lược quản lý lớp học; (ii)

Mơ hình tư vấn sẽ được hưởng lợi từ việc bao gồm một kế hoạch toàn diện để
giám sát và hỗ trợ các tư vấn viên cho giáo viên; (iii) Cần có nhiều nghiên cứu
hơn để hiểu các cơ chế thơng qua đó tư vấn góp phần cải thiện hoạt động thực
hành của giáo viên; (iv) Mặc dù một sự can thiệp như chương trình FOL có thể
cải thiện kỹ năng xã hội và tình cảm của trẻ, tuy nhiên đây chỉ là một khía cạnh
của chất lượng giáo dục mầm non; (v) Các can thiệp tập trung vào việc tăng
cường năng lực của trẻ có thể cần phải được củng cố bằng sự hỗ trợ liên tục của
cấp quản lý trường mầm non; (v) Việc theo dõi trẻ theo lộ trình sẽ là cơ chế tốt

8


nhất để xác định liệu các can thiệp giáo dục mầm non có hiệu quả về mặt chi
phí hay khơng.
Jorde-Bloom (1992) nhấn mạnh quan điểm rằng sự lãnh đạo của các hiệu
trưởng đóng một vai trị quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng của các
chương trình giáo dục, chăm sóc trẻ. Nó thể hiện ở trách nhiệm của hiệu trưởng
trong việc phát triển mục tiêu dài hạn; ra quyết định; tuyển dụng, khuyến khích,
đánh giá nhân viên và thúc đẩy sự phát triển của họ; giải quyết xung đột giữa
các nhân viên; thiết lập mối liên kết với cộng đồng xung quanh [dẫn theo 20].
Theo MOE (2006), giáo viên cần sử dụng các phương pháp dạy và học
trong đó tạo cơ hội cho những người học xác định các vấn đề của bản thân, thảo
luận về các giải pháp, lập kế hoạch và thực hiện các chương trình hành động
hiệu quả để giáo dục kỹ năng sống hiệu quả. Việc dạy và học kỹ năng sống
thông qua các phương pháp có sự tham gia của người học cho thấy việc học tập
đạt kết quả tốt nhất khi người học phải tích cực tham gia trong giờ học [24]. Các
phương pháp dạy và học có sự tham gia của người học được khuyến khích dùng
trong giáo dục kỹ năng sống bao gồm: nghiên cứu trường hợp, động não, thăm
thực địa, thảo luận phiên, kể chuyện, hát, thảo luận nhóm, tranh luận, áp phích,
trị chơi đóng vai, các trị chơi, dự án, biểu diễn thơ và đóng kịch (KIE, 2008).

Đối với trẻ mẫu giáo từ 3-5 tuổi, đây là giai đoạn trẻ bắt đầu phát triển thêm các
mối quan hệ phức tạp với những người khác, hoạt động vui chơi của trẻ thường
tập trung vào tổ chức các trò chơi liên quan đến các quy tắc và cấu trúc. Trẻ dần
phát triển các kỹ năng làm việc và chơi hợp tác, chia sẻ, thay phiên nhau. Chúng
cũng đang đạt được khả năng đồng cảm với những người khác và bắt đầu hiểu rõ
các khái niệm như sự tôn trọng, công bằng và bình đẳng. Ở lứa tuổi này, trẻ cũng
đang bắt đầu áp dụng các kỹ năng và kiến thức mà chúng đã phát triển để tiếp
cận với những kinh nghiệm mới, dự đoán kết quả và giải quyết các vấn đề mới.
Do đó, trẻ cần được tinh chỉnh các kỹ năng để bản thân có thể thực hiện một loạt
các nhiệm vụ tự chăm sóc cũng như phối hợp chơi với bạn đồng trang lứa, bao

9


gồm các kỹ năng như lịng tự trọng, tự tơn để tự tin đối mặt với những kinh
nghiệm và thách thức mới, các kỹ năng xã hội, các kỹ năng tự giúp đỡ bản thân,
các kỹ năng về tư duy và giải quyết vấn đề.
Như vậy, các nghiên cứu về giáo dục cho trẻ nói chung và giáo dục kỹ
năng sinh tồn cho trẻ ở trường mầm non nói riêng đã được các nhà nghiên cứu
trên thế giới quan tâm nghiên cứu, nhưng những nghiên cứu về quản lý giáo
dục kỹ năng sinh tồn cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non vùng miền núi,
dân tộc thiểu số thì chưa có tài liệu đề cập đến.
1.1.2. Ở Việt Nam
Về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em nói chung, trẻ mầm non nói
riêng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu.
Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ
thống về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam là tác giả Nguyễn
Thanh Bình.
Với một loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo
trình, tài liệu tham khảo [8], tác giả Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể

vào việc tạo ra những hướng nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng
sống ở Việt Nam.
Đối với giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, năm 2009 trong “Bộ
chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi”, Bộ Giáo dục và đào tạo đã tích hợp kỹ năng sống
trong các năng lực thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội nhằm
rèn luyện các kỹ năng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi chuẩn bị vào lớp 1, như: Trẻ
thể hiện sự nhận thức về bản thân, tin tưởng vào khả năng của bản thân, biết
cảm nhận và thể hiện cảm xúc, có mối quan hệ tích cực với bạn bè và người
lớn, hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh, có các hành vi thích hợp
trong ứng xử xã hội, thể hiện sự tôn trọng người khác [3].
Hướng tới nhóm đối tượng cha mẹ học sinh, Lê Bích Ngọc (2009) bàn
luận về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ từ 5-6 tuổi, trong đó phân loại thành 7

10


nhóm kỹ năng sống; mỗi nhóm gồm nhiều kỹ năng sống; mỗi kỹ năng sống có
hướng dẫn về tên gọi, những điều cha mẹ cần hướng dẫn cho trẻ và gợi ý các
hoạt động, phương tiện, hình thức giáo dục [22].
Đối với vấn đề quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em trong các
trường mầm non, Công Thị Hồng Điệp (2017) tiến hành nghiên cứu khảo sát
tại các trường mầm non quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội và đưa ra kết quả:
Thực trạng công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em trong các trường mầm
non được đánh giá ở mức độ khá tốt. Hiện tại nhà trường đã thực hiện các nội
dung quản lý giáo dục kỹ năng sống như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường mầm non.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em trong các
trường mầm non được xác định bao gồm: Yếu tố thuộc về gia đình và yếu tố
thuộc về môi trường; Yếu tố thuộc về cán bộ quản lý trường mầm non; Yếu tố
thuộc về giáo dục mầm non. Tác giả khẳng định để nâng cao chất lượng hoạt

động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em trong các trường mầm non, cần thực
hiện đồng bộ các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường:
Khảo sát kỹ năng sống hiện có của trẻ em mẫu giáo 5-6 tuổi và lập kế hoạch
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em; Tổ chức giáo dục kỹ năng sống theo chương
trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi phù hợp với bối cảnh
hiện nay; Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức, kỹ năng giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non; Tăng cường kiểm tra, giám
sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non; Tổ chức
tốt sự phối hợp giữa các bộ phận trong nhà trường tham gia giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ em [13].
Các cơng trình được nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng sống sớm
cho trẻ đã tập trung vào nội dung nghiên cứu về các giải pháp phịng chống tai
nạn thương tích cho học sinh như một số nghiên cứu sau:
Tác giả Nguyễn Thúy Quỳnh, giảng viên bộ môn Vệ sinh lao động,
Trường Đại học Y tế Cộng đồng cũng đưa ra những nghiên cứu về việc phòng

11


chống tai nạn thương tích cho học sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình
phịng chống tai nạn thương tích trong các nhà trường hiện nay, cơ sở thực tiễn
của các hoạt động này. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra những nguyên nhân dẫn
đến tình hình trên. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp: Trang bị đầy đủ cơ sở vật
chất cho các nhà trường để đảm bảo cho việc chăm sóc giáo dục trẻ được tốt
hơn; giải pháp đào tạo đội ngũ giáo viên nhân viên có trình độ hiểu biết về
phịng chống tai nạn thương tích đảm bảo an tồn cho trẻ.
Bàn về quản lý hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ em
trong các trường mầm non thực hành thành phố Hà Nội, Lưu Thị Nam (2014)
khẳng định: Đây là hoạt động cơ bản trong quản lý nhà trường của hiệu trưởng
trường mầm non. Để nâng cao chất lượng hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn

thực phẩm trong trường mầm non thực hành, tác giả đề xuất cần thực hiện tốt
các biện pháp quản lý theo tiếp cận chức năng quản lý trong quản lý hoạt động
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ở các trường mầm non [21].
Tác giả Đỗ Thị Thu Hương nghiên cứu đề tài thạc sĩ (2016), Quản lý
hoạt động phòng ngừa tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non huyện
Đơng Anh thành phố Hà Nội đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt
động phòng ngừa thương tích cho trẻ và tiến hành khảo sát thực trạng và đưa ra
được các biện pháp để thực hiện quản lý hoạt động phịng ngừa tai nạn thương
tích cho trẻ ở các trường mầm non huyện Đông Anh thành phố Hà Nội [18].
Trên cơ sở nghiên cứu về quản lý hoạt động phịng chống tai nạn thương
tích cho trẻ em trong các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội,
Trương Thị Ngọc Loan (2017) khẳng định: Hoạt động phịng chống tai nạn
thương tích cho trẻ em về nội dung, hình thức, các nguồn lực cho hoạt động
được đánh giá ở mức độ khá tốt. Nhà trường mầm non đã tiến hành các biện
pháp quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và quản lý cơ sở vật chất
đối với hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em trong các trường
mầm non. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý phòng chống tai nạn thương

12


tích cho trẻ em được đánh giá ở mức độ khá tốt. Các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý hoạt động phịng chống tai nạn thương tích cho trẻ em bao gồm nhiều
yếu tố và mức độ ảnh hưởng rất nhiều được xếp theo thứ bậc: (1) Yếu tố thuộc
về giáo viên mầm non; (2) Yếu tố thuộc về gia đình và xã hội; (3) Yếu tố thuộc
về mơi trường quản lý; (4) Yếu tố thuộc về hiệu trưởng trường mầm non. Theo
tác giả, để nâng cao chất lượng hoạt động phịng chống tai nạn thương tích cho
trẻ em trong các trường mầm non, cần thực hiện đồng bộ và phối hợp các biện
pháp: Chỉ đạo khảo sát các nguy cơ xảy ra tai nạn thương tích trong trường
mầm non và lập kế hoạch hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ

em; Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng phịng chống tai nạn thương tích cho
trẻ em đối với các lực lượng trong nhà trường; Tổ chức tốt công tác truyền
thông và phối hợp giữa các lực lượng tham gia phịng chống tai nạn thương tích
cho trẻ em; Tăng cường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động động
phịng chống tai nạn thương tích cho trẻ em; Đảm bảo các điều kiện cho hoạt
động phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em [20].
Kết quả của những nghiên cứu nêu trên cho thấy các hướng nghiên cứu
giáo dục kỹ năng sống, quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường và
trường mầm non đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, giáo dục
trên thế giới và trong nước. Hầu hết các nghiên cứu đều nhận thức được tầm
quan trọng của giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường, tuy nhiên thực tế nền
giáo dục của các quốc gia đều mới bước đầu triển khai giáo dục kỹ năng sống
nên cơ sở lý luận về vấn đề này dù khá phong phú song chưa thật toàn diện và
sâu sắc, thực tế cũng chỉ có rất ít quốc gia đưa kỹ năng sống vào giảng dạy
thành một bộ mơn cụ thể trong tồn hệ thống giáo dục, hầu hết mới chỉ lồng
ghép vào các môn học và các hoạt động giáo dục.
- Các công trình nghiên cứu tập trung nhiều về vấn đề giáo dục kỹ năng
sinh tồn (đứng ở góc độ giáo dục học), còn nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ
năng sinh tồn đứng ở góc độ quản lý giáo dục) cịn mỏng, ít được nghiên cứu.

13


Nhìn chung, trong mối tương quan với các hướng nghiên cứu cịn lại thì vấn đề
quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn trong nhà trường vẫn còn hạn chế. Các
nghiên cứu cũng chưa đưa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá các hoạt động cũng
như đánh giá cơng tác quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn và các biện pháp quản
lý hoạt động này, do đó hiệu quả giáo dục kỹ năng sinh tồn chưa cao.
- Trong nhà trường mầm non, đặc biệt là ở vùng miền núi, dân tộc thiểu
số, các nghiên cứu về quản lý các hoạt động giáo dục khác nhau, như: quản lý

công tác xã hội hóa giáo dục mầm non, quản lý hoạt động đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm trong nhà trường mầm non, quản lý hoạt động phòng chống tai
nạn thương tích cho trẻ em trong các trường mầm non, quản lý hoạt động chuẩn
bị cho trẻ 5 tuổi đi học lớp 1 đã được tập trung nghiên cứu nhiều, còn nghiên
cứu quản lý giáo dục kỹ năng sinh tồn như một hoạt động cơ bản trong nhà
trường mầm non còn chưa được quan tâm nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
Trong xã hội lồi người từ khi có sự phân cơng lao động thì hoạt động
quản lý đã xuất hiện như một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức,
điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định.
Ngày nay, thuật ngữ “Quản lý” trở nên phổ biến, mọi hoạt động của tổ
chức, xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý là một hoạt động diễn ra trong mọi
lĩnh vực, mọi cấp độ từ vĩ mô đến vi mô. Quản lý trở thành một khoa học, một
nghệ thuật và là một nghề trong xã hội hiện đại - nghề quản lý. Trên thế giới và
Việt Nam đều có nhiều lý luận và quan điểm về khái niệm quản lý.
Tiếp cận dưới góc độ hoạt động của một tổ chức:
Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tới
những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được
những mục tiêu dự kiến [30].

14


×