Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Thực trạng khám thai tại bệnh viện phụ sản trung ương_2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.52 KB, 64 trang )

1

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐỖ THỊ CẨM HÀ

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KHÁM THAI
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRƯƠNG ƯƠNG NĂM 2020
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I

NAM ĐỊNH - 2021


2
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
ĐỖ THỊ CẨM HÀ
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KHÁM THAI
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRƯƠNG ƯƠNG NĂM 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I
Chuyên ngành: Điều dưỡng sản phụ khoa

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: BSCKII. TRẦN QUANG TUẤN

NAM ĐỊNH – 2021



3
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, những người
thân trong gia đình và các cơ quan có liên quan.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại
học, bộ môn Điều dưỡng Sản phu khoa, các thầy cô giảng dạy của Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tơi trong những năm học qua.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn:
BSCKII. Trần Quang Tuấn, đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm và tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học, thực hiện và hồn thành chun đề
tớt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, Tập
thể y bác sỹ, điều dưỡng cán bộ Trung Tâm chẩn đoán trước sinh, Khoa Phụ nội tiết
cho tôi cơ hội được đi học chuyên sâu về lĩnh vực điều dưỡng, tạo điều kiện, giúp
đỡ, động viên tơi trong q trình học tập, cơng tác và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến những người thân yêu trong gia đình, các bạn
bè đồng nghiệp gần xa, đặc biệt là các anh chị em cùng khóa đã động viên, giúp đỡ
tơi về tinh thần và vật chất để tơi hồn thành chun đề này.
Nam Định, tháng 8 năm 2020

Đỗ Thị Cẩm Hà


4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài
báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp dụng. Báo cáo này
do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì
sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Người làm báo cáo

Đỗ Thị Cẩm Hà


5
MỤC LỤC


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU


7
DANH MỤC HÌNH ẢNH


8

ĐẶT VẤN ĐỀ

Quản lý thai nghén là một vấn đề rất quan trọng không chỉ đối với thai
phụ mà là đới với tồn xã hội. Chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ mang thai là
một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu.Trong giai đoạn phát triển
ngắn ngủi của thai nhi có ý nghĩa quyết định đến tồn bộ sự phát triển tương
lai của một đứa trẻ sau khi được sinh ra, cũng như ảnh hưởng đến cả một thế
hệ của lồi người. Thế nhưng khơng phải bà mẹ nào cũng đều hiểu rằng, để có
thể sinh ra những đứa con khỏe mạnh về thể chất lẩn tinh thần và bảo đảm sức
khỏe cho bà mẹ thì cần phải có sự chăm sóc đặc biệt ngay trước lúc mang thai,

trong khi mang thai và sau khi mang thai.
Theo tài liệu của tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2005, đã có tới
536000 phụ nữ chết vì ngun nhân liên quan đến thai nghén, 99% các ca tử
vong này xẩy ra ở các nước đang phát triển, với 450/100.000 ca đẻ sống. Cao
nhất xẩy ra ở vùng Hạ Sahara - Châu phi, Nam Á hai vùng này chiếm tới 86%
tổng sớ ca tử vong mẹ trên tồn thế giới trong năm 2005 [6].
Ở nước ta trong những năm gần đây, mặc dù đã có những cải thiện đáng
kể về những chỉ số cơ bản liên quan đến tỷ lệ sinh và chết. Theo kết quả của
chương trình “Giảm tỷ lệ tử vong mẹ và tử vong sơ sinh” được triển khai năm
2009 tại 14 tỉnh miền núi thì nguy cơ chết mẹ là 1/521. Điều đó có nghĩa là, cứ
521 phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ (15- 49) thì có một trường hợp tử vong
mẹ. Cũng theo thống kê này cho thấy tỷ lệ tử vong mẹ ở các tỉnh Tây Bắc
13,4%, các tỉnh vùng Tây Nguyên là 5,3%, Đông Bắc Bộ là 3,4% [6].
Theo Vụ Sức khỏe Sinh sản (Bộ Y tế) năm 2010, khoảng 48% tử vong
mẹ xẩy ra với các trường hợp đẻ thường, các nguyên nhân đó chủ yếu là gặp
05 tai biến sản khoa chiếm 76%, trong đó băng huyết 41%, sản giật 21,3%, và
nhiểm khuẩn 18,8%, chủ yếu ở vùng Tây Nguyên chiếm 60% trong tổng số
chế mẹ do các nguyên nhân trên [29]. Các nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ chết ở trẻ
em liên quan đến thai sản vẫn còn cao, đặc biệt do các nguyên nhân: Nhiểm
khuẩn chiếm 32%, ngạt, chấn thương khi đẻ chiếm 29%, và đẻ khó chiếm 24%
[16]. Những đối tượng phụ nữ này trong việc tiêm phịng ́n ván và ́ng
viên sắt thì tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phịng ́n ván đạt cao nhưng tỷ lệ


9

được cung cấp viên sắt chỉ đạt 15 đến 20% trên phạm vi tồn q́c [29].
Theo kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu gia đình và giới năm
2010, ở các vùng nông thôn về nhận thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng
khi mang thai sau sinh. Nhiều nơi, phụ nữ khi mang thai khơng có chế độ bồi

dưỡng, một sớ phụ nữ cho rằng con to khó đẻ, trong quá trình mang thai chế
độ làm việc và nghỉ ngơi chưa hợp lý, tinh thần chưa được thoải mái ...[29],
Chính vì vậy, cơng tác quản lý thai nghén vô cùng quan trọng, nếu làm
tốt công tác này sẽ bảo vệ sức khỏe bà mẹ khi mang thai, góp phần tạo nên
những hạt giống tươi xanh của đất nước, phịng chớng 5 tai biến sản khoa [11],
nâng cao chất lượng cuộc sớng cho mỗi gia đình. Nó cịn góp phần không nhỏ
nâng cao kiến thức cho bà mẹ về cơng tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em. Vì
thế người cán bộ y tế cơ sở phải hiểu rõ tầm quan trọng của công tác của quản
lý thai nghén, hướng dẫn vận động bà mẹ đi khám thai đầy đủ, vệ sinh thai
nghén tớt, có chế độ dinh dưỡng nghỉ ngơi hợp lý, khám thai định kỳ để hạn
chế mức thấp nhất những tai biến trong quá trình mang thai có thể xảy ra [13],
[23], [25]. Chính vì tầm quan trọng của công tác quản lý thai nghén như vậy.
Tại Bệnh viện Phụ Sản Thái Bình hiện nay chưa có một đánh giá nào về quy
trình khám thai để có những bằng chứng thuyết phục nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc cho những người mẹ mang thai góp phần nâng cao chất lượng
chăm sóc sản phụ ngày càng được chăm sóc tồn diện. Để củng cớ thêm
những bằng chứng cho điều dưỡng, nữ hộ sinh trong quá trình thực hiện công
tác khám thai tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2020.
Tôi tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực trạng quy trình khám thai tại
Bệnh Viện Phụ Sản Trung ương năm 2020” với hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng quy trình khám thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

năm 2020
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường chất lượng khám thai tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương


10



11

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Quá trình thai nghén [04] [06] [07].
Sự thụ tinh
Sự thụ tinh là sự kết hợp tế bào đực là tinh trùng và tế bào cái là noãn để
hình thành một tế bào mới là trứng được thụ tinh [4]. Sau khi tinh trùng được
phóng vào âm đạo nó sẽ di chuyển nhanh về phía cổ tử cung, lên buồng tử
cung và 1/3 ngồi vịi trứng để gặp nỗn bào, chui qua màng trong śt của
nỗn bào và q trình thụ tinh được diễn ra, kết quả có một hợp tử và sự phân
tách thành phôi bào bắt đầu.
Sau khi thụ tinh 1/3 ngồi vịi trứng, nhờ sự nhu động của những mao niêm
mạc vòi trứng và luồng dịch chảy từ phía loa vịi vào buồng tử cung, giúp
trứng di chuyển dần vào buồng tử cung và bắt đầu làm tổ (vị trí thường mặt sau
đáy tử cung) [4].
Sự di chuyển của trứng, phôi
− Trứng di chuyển từ 1/3 ngồi vịi trứng vào trong buồng tử cung để làm tổ.
− Thời gian dịch chuyển của trứng: 3 - 4 ngày. Nếu được thụ tinh với tinh trùng,

phôi sẽ được tạo thành và tự do di chuyển trong vòi trứng 2 - 3 ngày rồi mới
làm tổ tại niêm mạc tử cung.
− Cơ chế di chuyển: Do nhu động của vòi trứng, hoạt động của nhung mao niêm

mạc vòi trứng và luồng chất dịch di chuyển trong ổ bụng có hướng từ loa vịi
trứng vào buồng tử cung.
− Các yếu tớ ảnh hưởng tới sự di chuyển của vịi trứng.


12


+ Estrogen làm tăng nhu động của vòi trứng do đó sự di chuyển của trứng được

nhanh hơn. Ngược lại, progesteron làm giảm trương lực cơ, giảm nhu động của
vòi trứng nên trứng sẽ di chuyển chậm lại.
+ Vòi trứng quá dài hoặc bị gẫy khúc do dính hoặc bị chèn ép từ bên ngồi, vịi

trứng bị viêm mãn tính làm cho lịng vịi trứng khơng đều, hẹp lại - tất cả các
nguyên nhân này đều làm cho sự di chuyển trứng bị cản trở, trứng không vào
được buồng tử cung nên làm tổ ở ngoài buồng tử cung dẫn đến có thai ngồi tử
cung.
− Trên đường di chuyển từ 1/3 ngồi vịi trứng vào buồng tử cung, phơi tiến hành

phân bào ngay. Từ một tế bào, phôi phân chia lần 1 thành hai tế bào mầm, sau
đó thành 4 tế bào mầm bằng nhau. Ở lần phân chia thứ 3, phôi tạo thành 8 tế
bào mầm không bằng nhau, gồm 4 tế bào mầm nhỏ và 4 tế bào mầm to. Các tế
bào mầm nhỏ sẽ phát triển thành lá nuôi, các tế bào mầm to sẽ phát triển thành
các lá thai và sau này trở thành thai nhi.
− Các tế bào mầm nhỏ phát triển nhanh, bao quanh các tế bào mầm to, tạo thành

phơi dâu, có 16 - 32 tế bào. Trong phôi dần xuất hiện một buồng nhỏ chứa dịch
và đẩy các tế bào về một phía để tạo thành phơi nang.
− Trong q trình di chuyển, phơi tiếp tục phân bào nhưng kích thước khơng

thay đổi. Khi vào tới buồng tử cung phôi ở giai đoạn phơi nang và cịn tự do 2 3 ngày trước khi làm tổ.
Sự làm tổ của phôi
− Phôi bắt đầu làm tổ từ ngày 6 - 8 sau khi thụ tinh, thời gian làm tổ kéo dài 7 -

10 ngày, kết thúc quá trình làm tổ vào ngày 13 - 14 sau khi thụ tinh.



13

− Vị trí làm tổ của phơi thường ở đáy tử cung. Nếu phơi làm tổ ở các vị trí thấp,

đặc biệt là ở sát eo tử cung sẽ trở thành rau tiền đạo.
− Niêm mạc tử cung khi phôi di chuyển vào buồng tử cung đang ở giai đoạn phát

triển đầy đủ nhất để chuẩn bị cho phôi làm tổ.
− Q trình làm tổ: phơi nang dính vào niêm mạc tử cung, các chân giả của lá

nuôi bám vào niêm mạc, gọi là hiện tượng bám rễ. Các tế bào của lá nuôi phá
huỷ lớp biểu mô niêm mạc tử cung và phôi nang chui sâu qua lớp biểu mô.
Ngày 9 - 10 phôi nang chui qua lớp biểu mô trụ nhưng chưa sâu trong lớp đệm,
bề mặt chưa được phủ kín. Ngày 11 - 12 phơi nang hồn toàn nằm trong lớp
đệm. Ngày 13 - 14 lớp biểu mơ phát triển phủ kín vị trí phơi làm tổ.
Sau khi thụ tinh, phôi phân chia rất nhanh để cấu tạo thành thai và phần
phụ của thai.


14

Hình 1: Q trình di chuyển của trứng và phơi trong vịi trứng và tử
cung
Q trình phát triển của phơi được chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ sắp xếp các tổ chức: Bắt đầu từ lúc thụ tinh đến tháng thứ 2.
Ở thời kỳ này, phôi phân chia thành 2 tế bào mầm, rồi 4 tế bào mầm bằng
nhau, sau đó phân chia thành 8 tế bào: 4 tế bào mầm to và 4 tế bào mầm nhỏ.
Các tế bào lớn và tiếp tục phân chia và phát triển thành bào thai với hai lớp tế
bào: Lá thai ngoài và lá thai trong, vào tuần thứ 3 giữa hai lá sẽ phát triển thêm

lá thai giữa. Các lá thai này tạo ra phôi thai và sau tuần lễ thứ 8 phôi thai
chuyển sang giai đoạn thai nhi. Thời kỳ này thai nhi có hình con tơm.
- Thời kỳ hồn thiện tổ chức: Từ tháng thứ ba đến khi đủ tháng trong
thời kỳ này, bào thai gọi là thai nhi nó bắt đầu có các bộ phận chỉ cịn việc lớn
lên và hồn thiện các tổ chức mà thơi.
Song song với quá trình phát triển của thai nhi, phần phụ của thai cũng
phát triển mạnh, gồm có:
+ Nội sản mạc: Ngày càng phát triển, buồng ối ngày càng rộng và bao
quanh thai nhi, thai nhi như con cá nằm trong nước ối.
+ Trung sản mạc: Phát triển thành bánh rau bám vào lòng tử cung lấy
chất dinh dưỡng và oxy của người mẹ nuôi thai nhi đồng thời đào thải chất cặn
bã và khí carbonic.
+ Ngoại sản mạc: Ngoại sản mạc trứng và tử cung teo nhỏ dần, ngoại
sản mạc tử cung, rau tiếp tục phát triển và bị đục thành các hồ huyết có máu
mẹ từ các nhánh của động mạch tử cung chảy đến [4].
1.1.2 Một số hormom tác động trong thời kỳ mang thai:
 Progesterone:


15

-

Trong thai kỳ, quá trình sinh tổng hợp progesterone phần lớn từ choleterol và
pregnenolone trong máu mẹ, nồng độ này có khuynh hướng tăng dần. Giai
đoạn từ 710 tuần gọi là giai đoạn chuyển tiếp giữa hoàng thể và rau thai trong
tổng hợp progesterone. Vì vậy, khi bánh rau thành lập sẽ thay thế hoàng thể
thực hiện chức năng tạo progesterone và là nguồn sản xuất progesterone chủ
yếu, tổng hợp progesterone tại bánh rau khoảng 250mg/ngày.


-

Trong giai đoạn làm tổ của thai progesterone giúp phôi tồn tại và phát triển.
Trong giai đoạn sớm của thai, progesterone có tác dụng chủ yếu là ức chế miễn
dịch của mẹ chống lại sự đào thải của phơi bào. Ngồi ra progesterone cịn có
phát huy tác dụng làm giảm cơn co thắt của cơ tử cung, chớng những co thắt
gây sảy thai.

-

Vì vậy hiệu quả sử dụng progesterone trong dự phòng sảy thai và sinh non dã
được chứng minh.
 Estrogen:

-

Có 3 loại estrogen chính trong thai kỳ gồm: estrone, estradiol, estriol. Estrone
và estradiol được tổng hợp từ cơ thể mẹ và thai nhi, estriol được sản xuất từ
gan và tuyến thượng thận của lthai nhi

-

Chức năng của estradiol: coa tác dụng điều hòa sản xuất progesterone tại rau
thai. Estrogen điều hòa lượng máu tử cung – rau thai. Ngồi ra estrogen cịn tác
động lên sự phát triển tuyến vú, các ống dẫn sữa và chức năng tuyến thượng
thận của thai nhi.

 Aldosteron (ADH) tăng nhiều gây ứ đọng nước và muối trong cơ thể.
 Lactogen rau thai (Human Placental Lactogen – HPL) tăng lên đều đặn cùng
với sự phát triển của bánh rau trong śt thai kỳ. Các tác dụng chuyển hóa bao



16

gồm cung cấp năng lượng trong quá trình trao đổi chất ở mẹ và dinh dưỡng của
thai nhi, và kháng với Insulin.
 Relaxin: Được chế tiết từ hoàng thể thai nghén, nội sản mạc và bánh rau, hàm
lượng cao nhất đạt trong ba tháng đầu của thai kỳ. Relaxin tác động lên cơ tử
cung, kích thích adenyl cylase và làm giản cơ tử cung.
 Một số tuyến nội tiết khác: tuyến yên phì đại từ 0,6 – 0,86g, tuyến giáp to có thể
xuất hiện bướu giáp cổ một thời gian, tuyến cận giáp trạng thường ở tình trạng
thiểu năng do canxi được huy động cho thai.
 hCG (human Chorionic Gonadotropin):

Là Hormon hướng sinh dục rau thai, HCG chế tiết trong cơ thể đã phát
hiện được trong huyết tương của thai phụ ngày thứ 8 đến thứ 9 sau khi thụ tinh.
Nồng độ HCG của mẹ tăng gấp đôi sau 48 giờ và đạt đỉnh vào ngày thứ 60 đến
70 của thai kỳ. Sau đó, nồng độ giảm dần tới điểm thấp nhất vào khoảng ngày
thứ 100 đến 130 của thai kỳ.
1.1.3. Thay đổi giải phẩu sinh lý ở bộ phận sinh dục
1.1.3.1. Thay đổi ở tử cung
Bắt đầu từ lúc có thai trọng lượng tử cung tăng từ 50 - 60 đến 1000g
đến ći thai kỳ. Hình thể thay đổi từ hình cầu 3 tháng đầu sau đó hình trứng
và cùng giớng như thai nhi nằm trong nó. Khi có thai tử cung nằm ở tiểu
khung. Sau đó phát triển dần vào ổ bụng.
- Thay đổi về sinh lý: Lúc chưa có thai tử cung chắc, khi có thai dưới
tác dụng của nội tiết tố tử cung mềm ra.
- Thay đổi ở eo tử cung: Khi chưa có thai eo tử cung dài từ 0.5 - 1cm,
khi có thai eo tử cung dãn rộng dần, mỏng và dài ra biến thành đoạn dưới đến
cuối giai đoạn chuyển dạ dài 10cm.



17

- Thay đổi ở cổ tử cung: Cổ tử cung mềm dần ra, các tuyến ống cổ tử
cung không chế tiết hay chế tiết rất ít, chất nhầy cổ tử cung đục và đặc bịt kín
cổ tử cung.
1.1.3.2. Thay đổi ở âm hộ, âm đạo
Khi có thai âm hộ, âm đạo của thai phụ thay đổi, âm đạo dài ra và dễ
dãn nở, dưới niêm mạc có nhiều tĩnh mạch phát triển nên âm đạo có màu tím.
1.1.3.3. Thay đổi ở buồng trứng
Trong 3 tháng đầu hoàng thể tiếp tục phát triển và được gọi là hoàng thể
thai nghén. Khi có thai trên 3 tháng hồng thể dần dần thối hóa.
1.1.3.4. Thay đổi ở vịi trứng
Trong khi có thai vịi trứng khơng làm nhiệm vụ gì, tuy nhiên hiện
tượng xung huyết và mềm tổ chức cũng đã xẩy ra.
1.1.4. Thay đổi giải phẫu sinh lý ngoài bộ phận sinh dục
1.1.4.1. Thay đổi ở da, cân, cơ
Ở da có thể xuất hiện các huyết sắc tố, chủ yếu tập trung ở mặt, đường
trắng giữa bụng, thành bụng bị dãn nở, các vết rạn này thường thấy ở hai hố
chậu và mặt trong đùi.
1.1.4.2. Thay đổi ở vú
Tuyến sữa và ống dẫn sữa phát triển làm vú to và tăng lên quầng vú sẫm
màu. Các hạt Montgomery nổi lên, núm vú to và sẫm màu, hệ thống tĩnh mạch
to và nổi lên.
1.1.4.3. Thay đổi trong hệ tuần hoàn
Thay đổi về máu: Thể tích máu trung bình khi khơng có thai là 2600ml,
thể tích cao nhất ở người con so là 3850ml gia tăng 41%, ở con rạ là 4100ml



18

gia tăng 57%, tỷ lệ huyết sắc tố giảm, Hematocrit giảm (bình thường 39,5%
cịn 38,5% khi thai được 40 tuần). Máu có xu hướng lỗng làm cho thiếu máu
nhược sắc và giảm áp lực thẩm thấu. Bạch cầu gia tăng 7000 lên 10.000 giai
đoạn cuối thai nghén. Tiểu cầu cũng tăng 300.000 - 400.000/mm3
- Hệ thống đông máu: Trong lúc mang thai có trạng thái tăng đơng
nhằm tránh nguy cơ chảy máu trong giai đoạn sổ rau, nồng độ Fibrinogen tăng
từ 2,6g/l lên 4g/l.
- Cung lượng tim tăng 50% cao nhất vào tháng thứ 7 do nhu cầu Oxy
tăng, thể tích máu tăng, kích thước mao mạch tăng, nhịp tim tăng 10-15
nhịp/phút.
1.1.4.4. Thay đổi về hơ hấp
Khi có thai cơ hồnh thường bị đẩy lên cao do vậy tần sớ thở tăng,
người phụ nữ thường thở nhanh và nông. Thường có khó thở và thở nhanh ở
những người chửa đa thai đa ới.
1.1.4.5. Thay đổi về tiết niệu
Khi có thai lưu lượng máu qua thận từ 200ml/phút lên 250ml/phút, tốc
độ lọc máu ở cầu thận tăng 50%.
1.1.4.6. Thay đổi về tiêu hóa
- Thai nghén gây mất canxi hóa của răng nên gây sâu răng.
- Trong 3 tháng đầu thai phụ thường buồn nôn, nôn, tăng tiết nước bọt.
- Ở ruột và đại tràng: giảm nhu động do bị chèn ép, giảm trương lực cơ
dễ dẫn đến táo bón.
1.1.4.7. Thay đổi về hệ thống xương


19

Xương thường ngấm nước mềm hơn so với trước, đặc biệt có thể gặp

tình trạng lỗng xương, các khớp mềm và giãn ra.
1.1.4.8. Thay đổi về thần kinh
Thay đổi về cảm xúc, tâm lý dễ cáu gắt, trí nhớ giảm sút. Khó ngủ, giấc
ngủ ngắn…
1.1.4.9. Một số thay đổi khác
- Nhiệt độ: Do tác động của hoàng thể thai nghén nên thân nhiệt cao
trên 37oC, từ tháng thứ 4 nhiệt độ trở lại bình thường.
Trọng lượng cơ thể: Có thể tăng lên 25% so với khi khơng mang thai,
trung bình khi mang thai tăng 12 kg. Tăng cân chủ yếu vào nữa sau của thời kỳ
thai nghén, khoảng 0,5kg mỗi tuần. Vú: Tăng 1 - 1,5 kg, Tử cung: Tăng 0,5 1kg: Thai, bánh rau: Tăng 5kg, dự trữ mỡ dưới da, dự trữ protein: Tăng 4 4,5kg, nước điện giải: Tăng 1 - 1,5kg,
- Chuyển hóa: Nhu cầu năng lượng cần khoảng 2500 cal/ ngày.
+ Thai nghén bình thường có một sớ chuyển hóa sau: Giảm đường huyết trung
bình khi nhịn ăn, tăng đường huyết sau bữa ăn và tăng insulin huyết. Những
đặc điểm này cung cấp glucose liên tục tới thai nhi. Nếu tuyến tụy không cung
cấp đủ insulin có thể dẫn đến đái tháo đường thai nghén [18].
1.1.5. Các biến chứng trong quá trình mang thai [3][12][21][22].
Đa sớ bà bầu trải qua thai kì khơng gặp tai biến gì. Nhưng một sớ phụ
nữ khác thì khơng may mắn như vậy. Biến chứng có thể xảy ra trong bất kì
giai đoạn nào của thai kì và có ảnh hưởng nghiêm trọng ở các mức độ khác
nhau đến sức khoẻ và cơ thể của thai phụ và thai nhi. Nếu được kiểm sốt tớt
những nguy cơ này có thể giảm đi.
Biến chứng thai kì giai đoạn sớm


20

* Thai ngoài tử cung

Biến chứng này xảy ra khi trứng thụ thai làm tổ ở ngoài tử cung. Khả
năng xảy ra thường khoảng 1/200. Nếu đã từng bị thai ngồi tử cung trước đây

hoặc từng phẫu thuật vịi trứng xác suất này sẽ cao hơn. Đây là biến chứng bắt
buộc phải can thiệp phẫu thuật để lấy phôi thai và nếu khơng phát hiện kịp thời
có thể sẽ phải mổ cấp cứu nếu thai làm tổ ở vòi trứng gây bể vòi trứng.
*Sẩy thai
Sẩy thai là biến chứng thai kì thường gặp nhất chiếm tần suất khoảng
15% thai kì giai đoạn sớm. Nguyên nhân sẩy thai thường do có sự gián đoạn
trong quá trình phát triển nhiễm sắc thể của phôi ở giai đoạn rất sớm sau khi
thụ thai làm cho phơi thai khơng tương thích được với cuộc sớng. Đa sớ phụ
nữ đều có thể thụ thai lại và có một thai kì khoẻ mạnh sau lần sẩy thai trước
đó.
*Nghén
Ơm nghén là biến chứng thường gặp do buồn nôn và nôn. Nôn là triệu
chứng rất thường gặp trong 3 tháng đầu thai kì xảy ra với tần suất 1:200. Tình
trạng này cũng thường gặp ở phụ nữ thừa cân hoặc béo phì mẹ mang thai lần
đầu phụ nữ có mẹ khi mang thai cũng bị nghén hoặc những phụ nữ mang đa
thai. Khi gặp tình trạng này có thể điều trị bằng th́c ́ng nhưng nếu nơn ói
q nhiều có thể dẫn đến mất nước phải nhập viện và truyền dịch.
Biến chứng giữa thai kì
*Hở eo cơ tử cung
Xảy ra khi cổ tử cung khơng thể đóng kín. Thay vì cổ tử cung phải đóng
và được bít kín lại bằng một nút nhầy khá đặc thì cổ tử cung lại ngắn và dãn.
Tình h́ng này có thể dẫn đến sẩy thai hoặc vỡ màng ối sớm. Một trong các
cách xử trí là khâu lại cổ tử cung trong thai kì. Một vài tuần trước ngày dự
sinh phần chỉ khâu sẽ được gỡ bỏ.
*Thiếu máu
Có thể gặp trong śt thai kì do thiếu huyết sắc tớ. Tình trạng tích nước
ở bà bầu có thể làm máu bị pha lỗng khiến cho tỉ lệ huyết sắc tố trong máu bị


21


giảm. Do huyết sắc tớ giữ vai trị quan trọng trong việc vận chuyển oxy đến
thai nhi các bà bầu nên làm xét nghiệm máu định kì để kiểm tra nồng độ huyết
sắc tớ. Có nhiều cách xử trí từ đơn giản nhất là bổ sung sắt trong thức ăn hoặc
trực tiếp bằng cách uống viên sắt cho đến phức tạp hơn là truyền máu.
*Bất tương đồng nhóm máu ABO
Tình trạng này có thể xảy ra ở thai nhi có nhóm máu A, B hoặc AB
trong khi mẹ mang nhóm O. Nguyên nhân là do hồng cầu của thai nhi khi đi
vào vịng tuần hồn của mẹ cơ thể mẹ sẽ xem như là vật thể lạ xâm nhập nên
tự tạo ra kháng thể tấn công hồng cầu của thai nhi. Điều trị thích hợp bằng liệu
pháp ánh sáng cho bé bị vàng da khi sinh hoặc truyền máu nếu nặng hơn.
*Rau tiền đạo
Rau tiền đạo xảy ra khi rau thai nằm khá thấp trong tử cung che chắn
một phần hoặc hoàn toàn cổ tử cung thường gây chảy máu và có thể cản trở lới
ra của thai nhi khi sinh. Có thể phải sinh mổ tuỳ thuộc mức độ rau tiền đạo.
*Chậm tăng trưởng trong tử cung
Tần suất xảy ra khoảng 10% thai kì. Khả năng gặp cao hơn ở các trường
hợp sinh con đầu lòng hoặc mẹ lớn tuổi mang thai hoặc bà mẹ có hơn 4 con
trước đó. Kích thước thai nhi được ước lượng khi thăm khám bụng bằng tay
nếu có nghi ngờ bác sĩ hoặc nữ hộ sinh sẽ đề nghị thêm siêu âm cho bạn. Siêu
âm sẽ giúp ước lượng chính xác kích thước thai nhi khi so sánh với tuổi thai và
biểu đồ tăng trưởng bình thường.
*Sinh non
Sinh non xuất hiện trong khoảng 7% trường hợp mang thai. Thường gặp
hơn ở phụ nữ mang

thai từng bị biến chứng có tiền sử sinh non trước đó hút

th́c lá ́ng rượu lạm dụng th́c hoặc có bệnh răng miệng. Nếu việc sinh nở
khơng thể trì hoãn được khi em bé chưa trưởng thành bác sĩ có thể chỉ định

dùng steroids để giúp phổi thai phát triển hơn.
Biến chứng muộn trong thai kì
*Huyết khối tĩnh mạch sâu
Xảy ra ởtĩnh mạch chân thỉnh thoảng có thể xảy ra ở tĩnh mạch chậu


22

trong
thaikì. Huyết khới là một

cục máu đơng thường thấy ở phụ nữ thừa cân hút

th́c lá
có tiền sử gia đình bị huyết khới hoặc phụ nữ mang thai ít vận động. Cục huyết
khới này có thể di chuyển đến các mạch máu lớn ở tim và phổi gây tắc nghẽn.
Biến chứng này có thể điều trị bằng th́c kháng đơng máu.
*Tăng huyết áp
Có thể xảy ra trong śt thai kì và là một trong các triệu chứng của tiền
sản giật. Thường gặp hơn ở mẹ sinh con đầu lòng và mẹ có tiền sử gia đình
tăng huyết áp. Huyết áp tăng khi mang thai có thể ảnh hưởng tới lưu lượng
máu tới nhau thai và làm giảm lượng oxy cho em bé. Điều này lý giải vì sao
ln phải kiểm tra huyết áp trong quá trình mang thai.
*Rhesus
Khi mẹ mang nhóm máu Rh (-) có thai con lại mang nhóm máu Rh (+)
cơ thể người mẹ sẽ sinh ra kháng thể tấn cơng hồng cầu thai nhi. Thường ít
gặp ở lần mang thai đầu tiên nhưng có nguy cơ ở lần mang thai tiếp theo. Điều
trị bằng cách tiêm Anti-D thường xuyên cho phụ nữ có Rh (-) sau khi sinh
hoặc trong thai kì nếu cần thiết.
*Đa ối (nhiều nước ối) - Thiểu ối (thiếu nước ối)

Lượng dịch bao quanh thai nhi có thể phản ánh tổng trạng chung và
chức năng phổi-thận của thai nhi. Bụng to lên nhanh đột ngột hoặc da bụng
căng bóng là một dấu hiệu báo động có thể có bất thường. Nên làm siêu âm để
ước lượng chính xác lượng nước ới và phát hiện những bất thường liên quan.
*Tiểu đường khi mang thai
Là một biến chứng xảy ra khoảng 1-3% ở phụ nữ mang thai. Nhau thai
có thể tạo ra nội tiết tớ làm thay đổi tác động của insulin trong cơ thể. Trường
hợp nhẹ tiểu đường thai kì có thể kiểm sốt bằng chế độ ăn phù hợp có khi cần
chích thêm insulin. Tiểu đường thai kì có thể làm tăng khả năng bị cao huyết
áp hoặc tiểu đường thật sự về sau.
*Bong nhau thai


23

Đây là một trường hợp cấp cứu sản khoa khi mà nhau thai bong ra khỏi
thành tử cung của mẹ làm cho thai nhi bị thiếu oxy và dinh dưỡng. Mẹ sẽ cảm
thấy đau bụng dù là không thấy chảy máu âm đạo đặc biệt nếu có máu đơng
tạo thành giữa thành tử cung và nhau thai nơi bị bong ra. Ngồi ra cũng có thể
gặp trường hợp chảy máu âm đạo rất nhiều. Biến chứng này cần thiết phải mổ
lấy thai cấp cứu.
*Thai chết lưu
Có thể gặp ở bất kì giai đoạn nào của thai kì khi bà mẹ để ý thấy có thay
đổi trong cơ thể hoặc em bé ngừng cử động. Cần làm siêu âm để chẩn đốn
chắc chắn. Đơi khi khơng thể tìm ra ngun nhân hay lý do rõ ràng giải thích
vì sao thai tử vong trong tử cung điều này cũng khiến cho ba mẹ và gia đình
rất khó chấp nhận.
*Ứ mật trong thai kì
Khi các men tiêu hố mật được tích tụ trong gan của bà mẹ mang thai
thẩm thấu vào máu có thể dẫn đến chứng ứ mật thai kì. Tình trạng này có thể

ảnh hưởng 1-2/1000 phụ nữ mang thai và xu hướng do di truyền. Triệu chứng
thường gặp là rất ngứa nhất là ở tay và chân. Nếu ngứa không thể chịu đựng
được và khơng thể kiểm sốt bằng các loại th́c ́ng và kem thoa bà bầu có
thể phải sinh em bé sớm.
*Đau dây chằng mu
Dây chằng mu ở bà bầu có xu hướng dãn ra do ảnh hưởng bởi các nội
tiết tớ thai kì và chúng khơng thể giữ khung xương chậu khớp chặt với nhau.
Bà bầu có thể cảm thấy không thoải mái đau khi đi lại đứng lên và hoạt động
thông thường. Sử dụng đai lưng hoặc vật lí trị liệu sẽ giúp giảm khó chịu. Bà
bầu nên nghỉ ngơi và hạn chế vận động nặng.
1.1.6. Chăm sóc trước sinh [10][11][12]

Chăm sóc trước khi sinh là những biện pháp được áp dụng để bảo đảm
sự an toàn cho cả người mẹ và thai nhi (cũng như trẻ sơ sinh), mục đích là làm
giảm tỉ lệ tử vong và bệnh tật ngay từ khi người phụ nữ còn mang thai, trong
khi sinh và thời kỳ hậu sản (sau đẻ 42 ngày).


24

Quản lý thai nghén tốt trong khi mang thai cho đến khi chuyển dạ có tác
động rất lớn đến sự an toàn của người mẹ, mỗi thai kỳ phải khám thai ít nhất là
3 lần, qua đó xác định sớm những nguy cơ, biến chứng có liên quan đến thai
nghén, rới loạn huyết áp trong thời kỳ có thai, phù và tiền sản giật; sàng lọc và
điều trị các bệnh dẫn đến thiếu máu như: sốt rét, nhiễm trùng qua đường tình
dục... Bà mẹ cần được giáo dục sức khỏe, tư vấn về thai nghén, giải thích
những biến chứng có thể xảy ra, nên đến khám và xử trí ở đâu để đảm bảo độ
an tồn, giảm thiểu tới đa tác hại của những biến chứng đó. Quản lý thai là
một việc làm khoa học, có ý nghĩa lớn đới với cơng tác chăm sóc trước đẻ, địi
hỏi người cán bộ y tế vừa phải có trình độ chun mơn, vừa có phương pháp

làm việc. Tại Bệnh viện Phụ sản Thái bình. Dựa vào bảng kiểm khám thai đã
chuẩn bị trước để đánh giá thu thập số liệu trên tổng sớ phụ nữ có thai là 120
người.
Cơng cụ chính để quản lý thai đó là: sổ khám thai; phiếu khám thai. Sổ
khám thai là công cụ cho biết tổng thể về sớ lượng và chất lượng khám thai,
qua đó, người cán bộ y tế có thể quản lý tớt vấn đề sức khỏe của bà mẹ khi
mang thai. Sổ khám thai là một cơng cụ giúp chăm sóc trước đẻ, trong đẻ, sau
đẻ và cả thời gian giữa 2 kỳ có thai, là phiếu theo dõi và phát hiện các nguy cơ
ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe bà mẹ và thai nhi. Một thai phụ phải khám
thai thường kỳ, ít nhất là ba lần trong suốt thời kỳ mang thai. Khám thai lần 1
được thực hiện trong 3 tháng đầu với mục đích là xác định có thai, phát hiện
những bất thường và những biến chứng sớm như nôn nặng hoặc các bệnh lý
gây chảy máu. Khám thai lần 2 vào ba tháng giữa để đánh giá sự phát triển của
thai, phát hiện thai nghén có nguy cơ cao và tiêm phịng ́n ván. Khám thai
lần 3 vào ba tháng cuối để phát hiện những biến chứng muộn, xác định khoảng
thời gian sinh và nơi sinh an toàn.
Trong quá trình khám thai sẽ đăng ký quản lý thai nghén, tiêm phịng
́n ván, cho thai phụ ́ng bổ sung viên sắt và acid folic để phòng thiếu máu.
Giáo dục cho thai phụ về chế độ dinh dưỡng, lao động, nghỉ ngơi, vệ sinh thai
nghén bao gồm cả vấn đề sinh hoạt tình dục. Dinh dưỡng tớt sẽ giúp cho bà


25

mẹ có sức đề kháng chớng lại bệnh tật, khơng bị thiếu máu khi có thai, con
sinh ra sẽ khơng bị nhẹ cân, trí tuệ phát triển tớt. Thai phụ cần tăng khẩu phần
ăn tăng lên 1/4 so với lúc chưa có thai: ăn tăng trong mỗi bữa, hoặc ăn nhiều
bữa hơn. Tăng cường ăn các loại thức ăn giàu chất đạm, mỡ, đường v.v.
Những phụ nữ làm công việc nặng nhọc hay độc hại, khi có thai cần
được bớ trí tạm thời chuyển sang một cơng việc khác trong thời gian mang thai

và nuôi con nhỏ. Cần đảm bảo ngủ ít nhất một ngày là 8 giờ, thai phụ cũng nên
được tư vấn để chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc sinh sắp tới, chuẩn bị những đồ
dùng cần thiết, không nên đi xa trước lúc sinh, lựa chọn địa điểm sinh, ni
con bằng sữa mẹ. Chăm sóc trước sinh là việc làm cần thiết để phát hiện
những bất thường của thai nhi (thường được gọi là chẩn đoán trước sinh) để có
thể loại bỏ những thai bất thường, nâng cao chất lượng trong sinh sản, giảm
thiểu những trẻ sơ sinh bị dị tật.
Trong q trình chăm sóc trước sinh cho bà mẹ, cán bộ y tế phải phát
hiện sớm những nguy cơ để xử trí kịp thời. Phải thực hiện chăm sóc trước sinh
thật chu đáo mà cụ thể là đăng ký quản lý thai nghén, phát hiện những thai
nghén có nguy cơ cao để điều trị kịp thời, xác định nơi sinh và chuyển tuyến.
Cán bộ y tế phải được đào tạo và đào tạo lại nhằm phục vụ mục tiêu là phát
hiện sớm những nguy cơ dẫn đến tử vong mẹ, sự cần thiết phải đáp ứng kịp
thời các dịch vụ KHHGĐ cho người sử dụng, chăm sóc trước sinh, trong và
khi sinh. Một biến chứng sản khoa nếu không được phát hiện hoặc phát hiện
muộn ở tuyến cơ sở, chậm trễ chuyển đến một cơ sở chăm sóc thích hợp có thể
phải trả giá khơng chỉ riêng tính mạng của thai nhi mà có khi phải trả giá bằng
cả tính mạng của người mẹ.
1.1.5 Một số nghiên cứu về quản lý thai nghén trên Thế Giới và Việt Nam:
1.1.5.1. Trên thế giới
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng Liên hợp
quốc (UNICEF), Quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA), công bớ, trong năm
2005, đã có tới 536.000 phụ nữ chết vì nguyên nhân liên quan đến thai nghén.


×