Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.34 KB, 12 trang )

Phần IV. Nghiên cứu, dạy học và bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng - Chủ nghĩa Mác - Lênin…

SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM
CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MƠN TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY
TS. Dương Văn Khoa
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
ThS. Nguyễn Hải Trung
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
Tóm tắt
Hiểu một cách cụ thể và đơn giản "Kỹ năng mềm là những kỹ năng con người tích
lũy được để làm cho mình dễ dàng được chấp nhận, làm việc thuận lợi và đạt được
hiệu quả". Kỹ năng mềm rất cần thiết với con người, đặc biệt là sinh viên. Xuất phát
từ bản chất, đặc trưng của kỹ năng mềm và môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng
thực trạng giáo dục kỹ năng mềm ở các trường đại học hiện nay cho thấy sự cần
thiết của việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ
Chí Minh ở các trường đại học.
Từ khóa: Kỹ năng, kỹ năng mềm, dạy học, tư tưởng Hồ Chí Minh.

I. MỞ ĐẦU
Giáo dục đại học ở Việt Nam những năm gần đây đã có nhiều biến chuyển theo
hƣớng tích cực, các cơ sở đào tạo đều hƣớng tới mục tiêu giáo dục tồn diện ngƣời học.
Tuy vậy, khơng ít sinh viên ra trƣờng vẫn không xin đƣợc việc làm, nguyên nhân bắt
nguồn từ những yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó có sự yếu kém về các kỹ năng
mềm. Từ thực tế này, một số trƣờng đã đƣa thêm nội dung giáo dục kỹ năng sống vào
chƣơng trình đào tạo dƣới hình thức một chun đề hoặc ngoại khóa, tích hợp dạy học.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là một mơn học thuộc khoa học chính trị. Mơn học có những
lợi thế nhất định có thể tích hợp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong các trƣờng
đại học hiện nay.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Kỹ năng mềm và phân loại kỹ năng mềm


Hiện nay, có nhiều nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng cũng nhƣ kỹ năng
mềm (KNM). Về cơ bản, các nhà nghiên cứu đều coi kỹ năng mềm là một thuật ngữ xã

|548


“100 năm Chủ tịch Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin” (1920 - 2020)

hội học chỉ những kỹ năng có liên quan đến việc sử dụng ngơn ngữ, khả năng hòa nhập
xã hội, thái độ và hành vi ứng xử áp dụng vào việc giao tiếp giữa ngƣời với ngƣời. Kỹ
năng mềm (KNM) là những kỹ năng có liên quan đến việc hịa mình vào, sống với hay
tƣơng tác với xã hội, cộng đồng, tập thể hoặc tổ chức. Hiểu một cách cụ thể và đơn
giản "Kỹ năng mềm là những kỹ năng con ngƣời tích lũy đƣợc để làm cho mình dễ
dàng đƣợc chấp nhận, làm việc thuận lợi và đạt đƣợc hiệu quả". Đơn cử nhƣ Forland,
Jeremy cho rằng "Kỹ năng mềm là một thuật ngữ thiên về mặt xã hội để chỉ những kỹ
năng có liên quan đến việc sử dụng ngơn ngữ giao tiếp, khả năng hòa nhập xã hội, thái
độ và hành vi ứng xử hiệu quả trong giao tiếp giữa ngƣời với ngƣời. Nói khác đi, đó là
kỹ năng liên quan đến việc con ngƣời hịa mình, chung sống và tƣơng tác với cá nhân
khác, nhóm, tập thể, tổ chức và cộng đồng" [3].
Kỹ năng mềm có một số đặc điểm nổi bật, dễ nhận biết nhƣ: Không phải là yếu tố
thuộc về bẩm sinh; không chỉ là biểu hiện của trí tuệ cảm xúc, kỹ năng mềm đƣợc bộc
lộ và thể hiện sức mạnh của mình ở việc thiết lập mối quan hệ với ngƣời khác và duy
trì mối quan hệ ấy; đƣợc hình thành bằng con đƣờng trải nghiệm chứ khơng phải là sự
"nạp" kiến thức đơn thuần: góp phần hỗ trợ cho kiến thức và kỹ năng chuyên mơn, mà
đặc biệt là kỹ năng cứng; mang tính đặc thù và khơng ngừng đƣợc hồn thiện theo sự
phát triển của q trình giáo dục - đào tạo nói riêng và xã hội nói chung;
Có nhiều cách tiếp cận, căn cứ để phân loại kỹ năng mềm nhƣ: Căn cứ vào tính
chất của sự tƣơng tác giữa ngƣời với ngƣời; căn cứ vào tính chất quan hệ của mỗi cá
nhân trong hoạt động nghề nghiệp; căn cứ vào tính chất định hƣớng hoạt động nghề
nghiệp căn cứ vào đặc thù hoạt động nghề nghiệp... Trong các trƣờng đại học, do đặc

thù của hoạt động nghề nghiệp nên chúng tôi phân chia kỹ năng mềm thành các loại
sau [7]:
Kỹ năng tự nhận thức: Kỹ năng tự nhận thức là khả năng cá nhân vận dụng hệ
thống tri thức, kinh nghiệm đã có vào q trình tự khám phá, thấu hiểu bản thân, góp
phần giúp họ xác định đƣợc những ƣu điểm, hạn chế của mình, trên cơ sở đó, xây dựng
những mục tiêu phù hợp với bản thân trong quá trình hoạt động.
Kỹ năng tự nhận thức đƣợc biểu hiện qua các dấu hiệu sau:
- Nhận thức về các giá trị của bản thân.
- Nhận thức về khả năng hoạt động của bản thân.
- Nhận thức về yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp, yêu cầu của xã hội.
Kỹ năng làm việc theo nhóm: Kỹ năng làm việc nhóm là sự thành thạo và có kết
quả một hoặc một số hành động nào đó của mỗi cá nhân trong nhóm trên cơ sở vận
549

|


Phần IV. Nghiên cứu, dạy học và bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng - Chủ nghĩa Mác - Lênin…

dụng những tri thức, kinh nghiệm, phù hợp với bối cảnh và điều kiện cụ thể nhằm phối
hợp hiệu quả với nhau để giải quyết vấn đề đặt ra, đạt đƣợc mục tiêu của hoạt động đã
đề ra.
Kỹ năng làm việc theo nhóm đƣợc biểu hiện qua các dấu hiệu sau: Thực hiện
nhiệm vụ để đạt mục tiêu chung của nhóm; Phối hợp với các thành viên khác trong
nhóm một cách hiệu quả; Đóng góp vào sự phát triển của nhóm về mặt giao tiếp, chia
sẻ ý tƣởng, lắng nghe và thống nhất ý kiến; Thể hiện đƣợc các vai trị khác nhau trong
nhóm một cách hiệu quả.
Kỹ năng quản lý thời gian: Kỹ năng quản lý thời gian là khả năng vận dụng tri
thức, kinh nghiệm của mỗi cá nhân vào quá trình sử dụng thời gian một cách hiệu quả
trong hoạt động nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã đƣợc xác định thông qua việc lên kế

hoạch, tổ chức và kiểm tra việc sử dụng thời gian một cách tối ƣu.
Kỹ năng quản lý thời gian đƣợc biểu hiện qua các dấu hiệu sau:
- Xác định và lựa chọn công việc ƣu tiên.
- Phân bổ nguồn lực thời gian.
- Thói quen tích cực trong quản lý thời gian.
- Tích cực, chủ động tìm kiếm các cơng cụ quản lý thời gian.
Kỹ năng giao tiếp: Kỹ năng giao tiếp là khả năng vận dụng tri thức, kinh nghiệm
của mỗi cá nhân vào quá trình tiếp xúc tâm lý với những ngƣời xung quanh tham gia
vào hoạt động, thông qua đó, có sự trao đổi qua lại về thơng tin, về cảm xúc, tác động
qua lại lẫn nhau nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp góp phần thực hiện có hiệu quả
mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra.
Kỹ năng giao tiếp đƣợc biểu hiện qua các dấu hiệu sau:
- Định hƣớng giao tiếp.
- Định vị đối tƣợng giao tiếp.
- Điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp.
- Sử dụng phƣơng tiện giao tiếp.
- Khả năng lắng nghe và phản hồi.
Kỹ năng lãnh đạo bản thân: Kỹ năng lãnh đạo là khả năng hiểu biết, làm chủ bản
thân, quản lý về mặt tinh thần, hoạt động cá nhân của mỗi cá nhân trong quá trình hoạt
động trên cơ sở vận dụng những tri thức và kinh nghiệm vốn có của mình nhằm chủ
động tổ chức hoạt động nghề nghiệp của bản thân góp phần thực hiện có hiệu quả mục
tiêu và các nhiệm vụ hoạt động đã đặt ra.

|550


“100 năm Chủ tịch Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin” (1920 - 2020)

Kỹ năng lãnh đạo bản thân đƣợc biểu hiện qua các dấu hiệu sau:
- Xác định đƣợc mục tiêu, giá trị của bản thân.

- Tự giác và trách nhiệm đối với hoạt động của bản thân.
- Ra quyết định cho hoạt động của bản thân.
Kỹ năng kiểm soát cảm xúc: Kỹ năng kiểm soát cảm xúc là khả năng vận dụng tri
thức, kinh nghiệm của mỗi cá nhân vào việc nhận biết và điều khiển, điều chỉnh,
chuyển hóa cảm xúc của bản thân trong quá trình hoạt động nhằm tổ chức, thực hiện
hiệu quả hoạt động của mình. Kỹ năng kiểm sốt cảm xúc đƣợc biểu hiện qua các dấu
hiệu sau: Điều chỉnh hành động của cơ thể; Tìm kiếm biện pháp kiểm sốt cảm xúc.
Kỹ năng vượt qua khủng hoảng: Kỹ năng vƣợt qua khủng hoảng là khả năng
vận dụng tri thức, kinh nghiệm của mỗi cá nhân vào việc nhận diện những tác nhân
gây nên sƣ khủng hoảng và những biểu hiện của stress do khủng hoảng gây nên có
liên quan đến hoạt động học tập, giáo dục nghề nghiệp, từ đó xác định những cách
thức ứng phó khủng hoảng, thực hiện có hiệu quả hoạt động của mình. Kỹ năng vƣợt
qua khủng hoảng đƣợc biểu hiện qua các dấu hiệu sau: Xác định nguyên nhân dẫn
đến khủng hoảng của bản thân; cân bằng tâm lý trƣớc những rủi ro, thất bại; tạo động
lực cho bản thân.
Kỹ năng giải quyết xung đột: Kỹ năng giải quyết xung đột là khả năng vận dụng
tri thức, kinh nghiệm của mỗi cá nhân vào quá trình giải quyết xung đột nội tại, xung
đột giữa các cá nhân trong nhóm hay trong tổ chức một cách hiệu quả trên tinh thần
chủ động, tích cực, ln sẵn sàng hợp tác nhằm giúp cho họ duy trì tốt các mối quan
hệ để có thể thanh cơng hơn trong quá trình hoạt động.
Kỹ năng giải quyết xung đột đƣợc biểu hiện qua các dấu hiệu sau: Xác định đƣợc
phạm vi, nguyên nhân xung đột; giảng giải, thuyết phục những ngƣời xung quanh; hợp
tác trong quá trình giải quyết xung đột.
Kỹ năng sáng tạo: Kỹ năng sáng tạo là khả năng vận dụng tri thức, kinh nghiệm
của mỗi cá nhân vào quá trình tạo ra những ý tƣởng mới về cách thức hoạt động, trên
cơ sở đó, ứng dụng những ý tƣởng này vào hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả hoạt động của bản thân.
Kỹ năng sáng tạo đƣợc biểu hiện qua các dấu hiệu sau: Xử lý nội dung của hoạt
động; xử lý các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động; tƣ duy tích cực.
551


|


Phần IV. Nghiên cứu, dạy học và bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng - Chủ nghĩa Mác - Lênin…

2.2. Ưu thế giáo dục kỹ năng mềm trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở
các trường đại học hiện nay
Theo Quyết định số 52/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, chƣơng trình, nội dung mơn học Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đƣợc
ban hành và áp dụng giảng dạy ở các trƣờng đại học, cao đẳng trong cả nƣớc.
Môn học cung cấp những hiểu biết có tính hệ thống về tƣ tƣởng, đạo đức, giá trị
văn hóa, Hồ Chí Minh; tiếp tục cung cấp những kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác Lênin; cùng với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin tạo lập
những hiểu biết về nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam hành động của Đảng và của cách
mạng nƣớc ta; góp phần xây dựng nền tảng đạo đức con ngƣời mới.
Nội dung của môn học đề cập đến những vấn đề cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng
xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình dạy học, giảng viên (GV) thƣờng yêu cầu sinnh viên
(SV) phải nghiên cứu giáo trình, chuẩn bị các ý kiến, hỏi, đề xuất khi nghe giảng;
chuẩn bị thảo luận và đọc, sƣu tầm các tƣ liệu có liên quan đến nội dung của chƣơng;
dành thời gian cho việc nghiên cứu trƣớc bài giảng dƣới sự hƣớng dẫn của GV; tham
dự các buổi thảo luận, các buổi lên lớp theo quy định.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là một mơn khoa học thuộc ngành Hồ Chí Minh học. Bên
cạnh những điểm giống với các khoa học lý luận chính trị khác, tri thức mơn Tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh có những đặc điểm khác biệt, cụ thể là:
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là sự kết tinh từ những giá trị văn hóa của dân tộc, nhân
loại và sự vận dụng sáng tạo và phát triển tƣ tƣởng của C. Mác và V.I. Lênin vào hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam. Biểu hiện của sự kết tinh những giá trị văn hóa đó là hệ
thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam hƣớng tới sự giải phóng triệt để cho dân tộc, giai cấp bị áp bức, bóc lột và cả

nhân loại.
Đặc điểm trên cho ta thấy, tri thức tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vừa thực tiễn, vừa trừu
tƣợng. Bản chất của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh bao gồm những vấn đề hết sức trừu tƣợng
và có sự khái quát cao (là hệ thống các quan điểm về cách mạng Việt Nam), nhƣng
đƣợc Hồ Chí Minh diễn đạt bằng những ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu và mang tính hình
ảnh cao. Ví dụ, khi nói về chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh thể hiện bằng những ngôn
ngữ hết sức gần gũi: “chủ nghĩa xã hội là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng,… làm của

|552


“100 năm Chủ tịch Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin” (1920 - 2020)

chung. Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai khơng làm thì khơng ăn, tất
nhiên là trừ những ngƣời già cả, đau yếu và trẻ con” [5; tr.390].
Tuy nhiên, do vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết của chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện của Việt Nam nên có những khái niệm thuộc về cuộc cách mạng
vơ sản, Hồ Chí Minh vẫn phải sử dụng ngun văn. Ví dụ nhƣ cách mạng “tƣ sản dân
quyền”, “cách mạng vơ sản ở chính quốc”, “chủ nghĩa đế quốc”, “chủ nghĩa thực
dân”… Đặc điểm này đòi hỏi GV cần sử dụng nhiều thời gian, với các hình ảnh dễ
nhận biết, liên hệ, so sánh, giải thích giúp ngƣời học hiểu bản chất của vấn đề.
Tri thức môn Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh có mối quan hệ chặt chẽ với tri thức môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và môn Đƣờng lối cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự quan hệ chặt chẽ này xuất phát từ nguồn gốc ra
đời và mục đích của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh đã vận dụng, kế thừa học
thuyết Mác - Lênin vào hoàn cảnh của Việt Nam; đồng thời, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào chỉ đạo thực tiễn cách mạng. Đặc điểm
này đòi hỏi GV cần khai thác tri thức của môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin để làm rõ, sâu sắc hơn nội dung mơn Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh;
đồng thời, liên hệ tới thực tiễn cách mạng của Đất nƣớc để thấy đƣợc kết quả tác
động của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.

Giáo dục kỹ năng mềm khơng phải là một mơn học, đó là hoạt động giáo dục,
hoạt động đó hƣớng tới hình thành ở ngƣời học các kỹ năng mềm cụ thể nhƣ: kỹ năng
tự nhận thức, giao tiếp, sáng tạo, làm việc nhóm… Vì vậy, việc tích hợp dạy học mơn
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với giáo dục kỹ năng mềm không thể tiến hành một cách thơng
thƣờng, giống nhƣ tích hợp tri thức của hai mơn học mà giáo viên vẫn thƣờng tiến
hành. GV phải căn cứ vào mục tiêu (kiến thức, kỹ năng, tƣ tƣởng), nội dung, tính đặc
thù, đặc biệt là hoạt động của thầy và trị trong dạy học mơn Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và
bản chất của giáo dục kỹ năng mềm để tiến hành tích hợp.
Nhƣ chúng ta đã biết, về cơ bản kỹ năng mềm chỉ hình thành thơng qua trải
nghiệm thực tiễn (thông qua các hoạt động thực tiễn). Trong thực tế, khi dạy học mơn
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, GV sẽ tổ chức nhiều hoạt động để SV trải nghiệm dƣới nhiều
hình thức khác nhau: trải nghiệm qua bài giảng, trải nghiệm qua xem phim tài liệu, trải
nghiệm qua các hoạt động thực hiện nhiệm vụ học tập, trải nghiệm qua tham quan khu
di tích, bảo tàng Hồ Chí Minh, di tích lịch sử… Thơng qua các hoạt động trải nghiệm
đó, SV thích thú và dễ dàng nắm bắt đƣợc tri thức của môn học; đồng thời sẽ hình
thành và phát triển các kỹ năng mềm [7].
553

|


Phần IV. Nghiên cứu, dạy học và bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng - Chủ nghĩa Mác - Lênin…

Hơn nữa, học tập mơn Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là học tập cả phƣơng pháp,
phong cách, nhân cách của Hồ Chí Minh. Mặc dù giáo trình khơng hiển thị rõ ràng
vấn đề này, nhƣng GV cần giúp SV tiếp cận đến. Bản thân Hồ Chí Minh là một ngƣời
đã đạt đến sự chuẩn mực về mọi mặt, trong đó có kỹ năng mềm. Cụ thể của các
phƣơng pháp là: “Dĩ bất biến ứng vạn biến”, ví dụ: Theo kế hoạch, tháng 5/1946, Hồ
Chí Minh sẽ sang thăm nƣớc Pháp, trong thời gian Bác sang Pháp, cụ Huỳnh Thúc
Kháng sẽ thay Bác giữ chức Chủ tịch nƣớc. Đúng 6h, ngày ngày 31/5/1946, Hồ Chí

Minh và phái đồn lên sân bay Gia Lâm để sang Pháp, lúc ấy Cụ Huỳnh cũng ra sân
bay tiễn đoàn. Cụ Hồ đã nắm tay Cụ Huỳnh căn dặn: “Tơi vì nhiệm vụ quốc dân giao
phó phải đi xa ít lâu, ở nhà trăm sự khó khăn nhờ cậy ở Cụ cùng anh em giải quyết cho.
Mong cụ “dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Cái bất biến trong thời gian này là gì: Độc lập,
thống nhất dân tộc; tự do, hạnh phúc của nhân dân “Tôi có một ham muốn là…”; cái
ứng vạn biến là gì? Có thể thƣơng lƣợng, nhân nhƣợng với kẻ thù về một số phƣơng
diện ngoài cái dĩ bất biến. Cụ thể: Hồ Chí Minh cùng với chính phủ đã nhƣờng cho
thành viên của Đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử; đề
bạt 4 chức bộ trƣởng, 1 chức phó chủ tịch nƣớc; “Phương pháp nắm vững thời cơ,
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa thời, thế và lực”, ví dụ nhƣ: Hồ Chí Minh cùng
với Đảng ta chỉ đạo chớp thời cơ giành chính quyền cách mạng năm 1945, Ngƣời nói:
Thời cơ ngàn năm đã tới, dù phải hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trƣờng
Sơn cũng phải quyết giành cho đƣợc độc lập; “Phương pháp biết thắng từng bước,
không nôn nóng, đốt cháy giai đoạn”, ví dụ: Trƣớc năm 1945, khi Hồ Chí Minh chủ
trì Hội nghị Trung ƣơng 8 (1941) đã đƣa ra chủ trƣơng thực hiện cách mạng từng
phần tiến tới tổng khởi nghĩa; “Phương pháp lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ
thù”, thể hiện rõ trong sách lƣợc của Đảng và Hồ Chí Minh trong việc hịa hỗn với
qn Pháp và Tƣởng năm 1946: “phương pháp tâm công”; “phương pháp cách mạng
bạo lực”; “phong cách tư duy”; “phong cách làm việc”; “phong cách ứng xử”;
“phong cách diễn đạt”; “phong cách nêu gương”... GV có thể khai thác thêm tấm
gƣơng Hồ Chí Minh ở khía cạnh kỹ năng mềm để giáo dục cho SV. Đây là hoạt động
hoàn toàn phù hợp và giá trị trong việc thể hiện nhiệm vụ, chức năng của môn học.
Bản thân nội hàm tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là hệ thống những quan điểm sáng tạo,
cách mạng, khoa học. Đó là một sức mạnh mềm, sức mạnh của tƣ tƣởng, tƣ duy. Do
vậy, nội dung KNM và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh có sự gần gũi, tƣơng đồng... Ví dụ, Hồ
Chí Minh nói: Cách mạng thuộc địa cần tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trƣớc cách mạng vơ sản ở chính quốc. Đây là một luận điểm sáng tạo,

|554



“100 năm Chủ tịch Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin” (1920 - 2020)

thể hiện khả năng tƣ duy, trí tuệ linh hoạt, khoa học, khơng rập khn máy móc của
Hồ Chí Minh. Đặc biệt, chƣơng 1: “Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh” trình bày thiên về thực tiễn liên qua đến cá nhân con ngƣời cũng nhƣ
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Vì vậy, nội dung của chƣơng thể hiện rõ nét KNM của Hồ
Chí Minh, biểu hiện qua phong cách và phƣơng pháp của Ngƣời.
“Thực tiễn công tác giáo dục học sinh, sinh viên ở nƣớc ta hiện nay cho thấy,
khơng ít SV thiếu và yếu về kỹ năng sống nói chung, kỹ năng mềm nói riêng. Hệ thống
giáo dục đại học đã chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho ngƣời học
(kỹ năng cứng), nhƣng thiếu vắng những giờ học, học phần, hoạt động giáo dục kỹ
năng mềm cho các em. Chính vì vậy, một trong những lý do của nhiều SV sau khi tốt
nghiệp đã thất bại trong các cuộc phỏng vấn xin việc của các doanh nghiệp là yếu về kỹ
năng mềm (đơn giản nhƣ kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sáng tạo).
Kỹ năng mềm là những yếu tố quan trọng và cần thiết thuộc về năng lực của con
ngƣời. Đặc biệt trong xã hội hiện đại với sự bùng nổ nhanh chóng của khoa học cơng
nghệ, kỹ năng mềm lại càng trở nên quan trọng.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là mơn học có nhiều lợi thế trong việc tích hợp giáo dục
kỹ năng mềm cho SV (đã trình bày ở trên); đồng thời, giáo dục kỹ năng mềm cho SV
không chỉ là nhu cầu của ngƣời học, trƣờng học mà của toàn xã hội. Xuất phát từ thực
tiễn và những lý do trên cho thấy, giáo dục kỹ năng mềm cho SV trong dạy học mơn
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là vấn đề cần thiết và có tính khả thi cao” [7].
Có thể nói rằng, giáo dục KNM cho SV trong dạy học mơn Tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh là hoạt động hết sức cần thiết. Để hoạt động này đƣợc tiến hành một cách thuận
lợi và hiệu quả, GV giảng dạy môn học này cần quan tâm xác định mục tiêu, hình thức,
phƣơng pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên, bên cạnh đó, cần quan tâm thực
hiện thƣờng xuyên và hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá kết quả tích hợp giáo dục KNM
cho SV trong dạy học mơn Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
2.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng

Hồ Chí Minh ở các trường đại học hiện nay
Để có thêm thơng tin, dữ liệu khẳng định về sự cần thiết của việc giáo dục kỹ
năng mềm cho sinh viên ở các trƣờng đại học hiện nay, chúng tôi tiến hành điều tra,
khảo sát tại một số trƣờng đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng hiện nay. Kết quả đƣợc
hiện thị ở các bảng số số liệu dƣới đây:
555

|


Phần IV. Nghiên cứu, dạy học và bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng - Chủ nghĩa Mác - Lênin…

Bảng 1. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng mềm
cho sinh viên các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương [7]
Giảng viên (%)

Sinh viên (%)

Rất
thường
xuyên
(TX)

Khá
TX

TX

Ít TX


Chưa
thực
hiện

Rất
TX

Khá
TX

TX

Ít TX

Chưa
thực
hiện

Giáo dục kỹ năng
tự nhận thức

0,0

0,0

6.1

33.3

54.5


0.5

3.5

13.1

82,9

0,0

Giáo dục kỹ năng
làm việc theo nhóm

0,0

0,0

3.0

42.4

51.5

0.7

3.3

14.1


81,9

0,0

Giáo dục kỹ năng
quản lý thời gian

0,0

0,0

3.0

42.4

51.5

1.6

5.2

11.0

82,2

0,0

Giáo dục kỹ năng
giao tiếp


0,0

0,0

3.0

42.4

45.5

0.2

4.0

11.9

83,9

0,0

Giáo dục kỹ năng
lãnh đạo bản thân

0,0

0,0

3.0

30.3


66.7

0.2

5.2

12.4

82,2

0,0

Giáo dục kỹ năng
kiểm soát cảm xúc

0,0

0,0

0

42.4

51.5

0.2

3.7


14.3

81,8

0,0

Giáo dục kỹ năng
vƣợt qua khủng
hoảng

0,0

0,0

6.1

33.3

60.6

0.5

5.2

14.5

79,8

0,0


Giáo dục kỹ năng
giải quyết xung đột

0,0

0,0

0

45.5

51.5

0.9

14,1

40,0

36,9

0,0

Giáo dục kỹ năng
sáng tạo

0,0

0,0


3.0

36.4

57.6

0.5

4.9

12.6

82,6

0,0

Nội dung giáo dục
KNM cho SV

Số liệu của bảng trên cho thấy, những năm gần đây tại các trƣờng đại học trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng, các nội dung giáo dục KNM cho SV đã đƣợc triển khai thực hiện.
Tuy nhiên, đối tƣợng tham gia khảo sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung giáo
dục KNM tại các trƣờng Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng chủ yếu ở mức “Ít
thường xun”.
Chúng tơi tiếp tục tìm hiểu thực trạng thực hiện các con đƣờng giáo dục kỹ năng
mềm cho sinh viên các trƣờng Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng, kết quả cho thấy:

|556



“100 năm Chủ tịch Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin” (1920 - 2020)

Bảng 2. Thực trạng thực hiện các con đường giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương [7]
Các con đường giáo
dục KNM

Giảng viên

Sinh viên

(%)

(%)

cho SV

Rất
TX

Khá
TX

TX

Ít TX

Chưa
thực
hiện


Rất
TX

Khá
TX

TX

Ít
TX

Chưa
thực
hiện

Giáo dục KNM cho SV
các trƣờng Đại học
thơng qua hoạt động
dạy học các môn học

0,0

0,0

3.0

42.4

51.5


0.2

3.7

14.3

81,8

0,0

Giáo dục KNM cho SV
các trƣờng Đại học
thông qua các hoạt động
sinh hoạt tập thể của SV

0,0

0,0

3.0

42.4

45.5

1.6

5.2


11.0

82,2

0,0

Giáo dục KNM cho SV
các trƣờng Đại học
thông qua cac hoạt động
xã hội dành cho SV

0,0

0,0

3.0

30.3

66.7

0.5

4.9

12.6

82,6

0,0


0.9

14,1

40,0

36,9

Giáo dục KNM cho SV
các trƣờng Đại học
thông qua hoạt động tự
rèn luyện, tự tu dƣỡng
của SV

0,0

0,0

6.1

33.3

60.6

0,0

Số liệu bảng 2 cho thấy, các con đƣờng giáo dục KNM nêu trên đã đƣợc triển
khai trong thực tiễn giáo dục của các trƣờng đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng thời
gian qua. Tuy vậy, GV và SV tham gia khảo sát đánh gia mức độ thực hiện các con

đƣờng giáo dục KNM cho SV chủ yếu ở mức “Ít thường xun”. Thực trạng này địi
hỏi các trƣờng Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng nói riêng, các trƣờng đại học trên
cả nƣớc nói chung, cụ thể là cán bộ quản lý nhà trƣờng, cùng đội ngũ GV cần quan tâm
hơn nữa tới công tác giáo dục kỹ năng mềm, nhất là các biện pháp, con đƣờng giáo dục
KNM phù hợp với đối tƣợng ngƣời học.
III. KẾT LUẬN
Kỹ năng mềm là những kỹ năng mà mỗi ngƣời sử dụng để chuẩn bị, thiết lập và
phát triển mối quan hệ tƣơng tác qua lại giữa mình với những ngƣời xung quanh nhằm
giúp hoạt động nghề nghiệp đạt đƣợc kết quả tối ƣu. Đây là kỹ năng có ý nghĩa hết sức
557

|


Phần IV. Nghiên cứu, dạy học và bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng - Chủ nghĩa Mác - Lênin…

quan trọng đối với mối SV trong quá trình tham gia đào tạo nghề ở trƣờng Đại học và
quá trình công tác sau này.
Hệ thống kỹ năng mềm cần đƣợc hình thành và phát triển cho SV các trƣờng đại
học bao gồm: Kỹ năng tự nhận thức cho SV; kỹ năng tự nhận thức; kỹ năng làm việc
theo nhóm cho SV; kỹ năng quản lý thời gian cho SV; kỹ năng giao tiếp cho SV; kỹ
năng lãnh đạo bản thân cho SV; kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho SV; kỹ năng vƣợt qua
khủng hoảng cho SV; kỹ năng giải quyết xung đột cho SV và kỹ năng sáng tạo cho SV.
Những tri thức của mơn Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh ở trƣờng Đại học có ƣu thế trong
giáo dục kỹ năng mềm cho SV, do dó, cần triển khai thực hiện tích hợp giáo dục kỹ năng
mềm cho SV trong dạy học mơn Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh dựa vào việc xác định đúng đắn,
thực hiện thƣờng xuyên, hiệu quả mục tiêu, hình thức, phƣơng pháp tích hợp.
Trong những năm qua, GV và SV các trƣờng Đại học trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng nói riêng, cả nƣớc nói chung ngày càng quan tâm nhiều hơn đến hệ thống kỹ
năng mềm cần hình thành và phát triển ở SV; ƣu thế của mơn Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh

trong giáo dục kỹ năng mềm cho SV; thấy đƣợc lợi thế của dạy học mơn Tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh trong việc phát triển kỹ năng mềm cho SV và sự cần thiết của vấn đề tích
hợp giáo dục kỹ năng mềm cho SV trong dạy học mơn Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, từ đó,
bƣớc đầu xác định và triển khai mục tiêu, hình thức, phƣơng pháp tích hợp giáo dục kỹ
năng mềm cho SV trong dạy học mơn Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đã đạt đƣợc những
kết quả nhất định song còn nhiều tồn tại cần giải quyết.
Để nâng cao hiệu quả tích hợp giáo dục kỹ năng mềm cho SV trong dạy học mơn
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh ở các trƣờng Đại học cần quan tâm đầu tƣ cho các hoạt động
thiết kế kế hoạch dạy học tích hợp mơn Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với hệ thống kỹ năng
mềm; tổ chức thực hiện dạy học tích hợp mơn Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với hệ thống kỹ
năng mềm và kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tích hợp mơn Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
với hệ thống kỹ năng mềm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Cƣờng (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy
học ở trường trung học phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

|558


“100 năm Chủ tịch Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin” (1920 - 2020)

3. Forland, Jeremy (2006), Managing Teams and Technology, UC Davis, Graduate
School of Management.
4. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phƣơng Liên
(2010), Giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
5. Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật.
6. Max. A. Eggert (2012), Kỹ năng mềm cho người đi làm - Ngôn ngữ cơ thể,

Dịch và xuất bản - Nxb Trẻ.
7. Nguyễn Hải Trung (2020), Biện pháp tích hợp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh
viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học trên địa
bàn tỉnh Hải Dương, Tạp chí Khoa học Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, số 7.

559

|



×