Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học khu vực đồng bằng sông cửu long (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.78 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ề t i
Hiện nay, nhiều sinh viên (SV) Việt Nam còn thiếu các kỹ
năng mềm (KNM) cần thiết. Có những SV học rất tốt các môn trong
trường đại học (ĐH) nhưng khi làm việc lại gặp rất nhiều khó khăn.
Số SV ra trường đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng còn
ít. Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân là
do SV thiếu kinh nghiệm thực tiễn và nhất là thiếu hẳn những KNM
cần thiết như. kỹ năng (KN) giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm,
KN quản lý (QL) thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo
và đổi mới. Nhiều SV ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) vẫn
còn hạn chế KNM do ảnh hưởng bởi văn hóa nông nghiệp.
Rõ ràng giáo dục (GD) KNM cho SV hiện nay là nhu cầu bức
thiết của thời đại của sự phát triển xã hội. Từ đó, đặt ra vấn đề bức
thiết cho các trường ĐH hiện nay đó là làm thế nào để công tác QL
hoạt động GD KNM đạt hiệu quả, chất lượng cao, đáp ứng tốt yêu
cầu xã hội và doanh nghiệp sử dụng lao động hiện nay.
Hiện nay, công tác QL hoạt động GD KNM chưa được các
trường ĐH khu vực ĐBSCL thực hiện đồng bộ và hiệu quả cũng
chưa cao vì thế đã dẫn đến thực trạng là SV tốt nghiệp ĐH hiện nay
đang hạn chế về những KNM cần thiết trong hoạt động nghề nghiệp
của họ. Do vậy, tìm ra giải pháp quản lý nhằm tác động đến chất
lượng GD KNM cho SV là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ tính cấp thiết vừa nêu, tác giả chọn đề tài “Quản
lý hoạt ộng giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở các trƣờng
ại học khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” làm đề tài nghiên cứu
luận án tiến sỹ của mình.
2. Mục ích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp QL nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động GD KNM cho SV các trường ĐH khu vực
ĐBSCL, góp phần nâng cao chất lượng ĐT.


3. Khách thể v ối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GD KNM cho SV ở
các trường ĐH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp QL hoạt động GD
KNM cho SV ở các trường ĐH khu vực ĐBSCL.


2
4. Câu hỏi nghiên cứu
Cùng với năng lực chuyên môn, KNM là yếu tố quyết định sự
thành công của SV sau tốt nghiệp. Nguyên nhân nào đang hạn chế
hiệu quả đào tạo KNM cho SV khu vực ĐBSCL và giải pháp cho vấn
đề là gì?
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động GD KNM cho SV các trường ĐH ở ĐBSCL tuy đã
được triển khai nhưng hiệu quả chưa cao do tác động bởi nhiều yếu
tố có liên quan đến công tác QL và đặc thù văn hóa – xã hội vùng
miền. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp QL dựa trên lý
thuyết phát triển nguồn nhân lực và trên cơ sở nội dung, chức năng
QL, tác động đến các thành tố của hoạt động GD KNM thì sẽ nâng
cao hiệu quả hoạt động GD KNM cho SV, góp phần nâng cao chất
lượng ĐT nguồn nhân lực ở các trường ĐH khu vực ĐBSCL.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề QL hoạt động GD KNM
cho SV các trường ĐH; Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề QL
hoạt động GD KNM cho SV các trường ĐH khu vực ĐBSCL; Đề
xuất các giải pháp QL hoạt động GD KNM cho SV các trường ĐH
khu vực ĐBSCL và khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của các giải
pháp; Thực nghiệm (TN) một số giải pháp QL hoạt động GD KNM
cho SV các trường ĐH khu vực ĐBSCL.

7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp QL hoạt động GD KNM cho SV ở
các trường ĐH trên địa bàn các tỉnh thuộc vùng ĐBSCL, với chủ thể
QL là cán bộ QL các trường ĐH và lãnh đạo, QL cơ quan, công ty,
doanh nghiệp sử dụng lao động. Khảo sát thực trạng, thăm dò sự cần
thiết, tính khả thi, thực nghiệm các giải pháp đề xuất ở một số trường
ĐH khu vực ĐBSCL, cụ thể gồm các trường sau: ĐH An Giang, ĐH
Cần Thơ, ĐH Cửu Long, ĐH Đồng Tháp, ĐH SPKT Vĩnh Long, ĐH
Trà Vinh, ĐH Xây dựng miền Tây.
8. Phƣơng pháp luận v phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống - cấu trúc; tiếp cận
lịch sử; tiếp cận QL chất lượng tổng thể; tiếp cận thị trường; tiếp cận
phát triển nguồn nhân lực, tiếp cận hoạt động. Dùng các phương pháp
nghiên cứu lý luận và thực tiễn để triển khai hoạt động nghiên cứu.


3
9. Luận iểm bảo vệ
1: KNM đóng vai trò quan trọng đối với nghề nghiệp của SV,
hoạt động giáo dục GD KNM cho SV các trường đại học ĐH góp
phần hoàn thiện nhân cách con người đồng thời có vai trò tạo ra
nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu sử dụng lao động
trong điều kiện hiện nay. Việc GD, rèn luyện, phát triển KNM cho
SV là yêu cầu khách quan và cấp bách, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục đại học; đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo. 2: QL hoạt động GD KNM cho SV ĐH là QL công
tác tổ chức các hoạt động GD, rèn luyện và phát triển KNM cho SV.
Vì thế, nội dung, cách thức QL hoạt động GD KNM phải dựa trên nội
dung, cách thức QL các hoạt động của trường ĐH; mặt khác phải dựa
trên những đặc trưng của hoạt động GD, rèn luyện kỹ năng và môi

trường hình thành KNM cho SV ĐH. 3: Công tác QL hoạt động GD
KNM cho SV các trường ĐH ĐBSCL hiện nay đã đạt những kết quả
nhất định. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, công tác này đang tồn tại những bất cập, hạn chế. Vì
thế, cần thiết phải đổi mới QL hoạt động GD KNM, tập trung vào các
khâu: tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức về tầm quan trọng GD
KNM cho các lực lượng GD và SV; thiết kế chương trình, kế hoạch,
quy trình QL và tổ chức chỉ đạo hoạt động GD KNM cho SV phù
hợp điều kiện văn hóa – xã hội của ĐBSCL; cải tiến công tác kiểm
tra, đánh giá; đầu tư cơ sở vật chất, các điều kiện và môi trường thuận
lợi cho hoạt động GD KNM. Đây là những giải pháp tác động đồng
bộ đến hiệu quả QL hoạt động GD KNM cho SV các trường ĐH.
10. Đóng góp mới của luận án
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về KNM, GD KNM
và QL hoạt động GD KNM cho SV các trường ĐH. Công bố những
số liệu khoa học trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực tiễn về QL hoạt
động GD KNM cho SV các trường ĐH khu vực ĐBSCL. Đề xuất 6
giải pháp QL có tính khoa học và tính khả thi cao nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả QL hoạt động GD KNM cho SV các trường ĐH
khu vực ĐBSCL, đặc biệt là xây dựng quy trình QL các hoạt động
dạy, học, rèn luyện, đánh giá GD KNM cho SV và triển khai các biện
pháp rèn luyện, phát triển KNM cho SV; thiết kế chương trình GD,
huấn luyện KNM cho SV; xây dựng chuẩn đánh giá KNM của SV
các trường ĐH.


4
11. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, luận án gồm 3
chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về QL hoạt động GD KNM cho SV

trường ĐH; Chương 2: Thực trạng QL hoạt động GD KNM cho SV
các trường ĐH khu vực ĐBSCL. Chương 3: Giải pháp QL hoạt động
GD KNM cho SV các trường ĐH khu vực ĐBSCL.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Qua những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề
KNM, GD KNM và QL hoạt động GD KNM cho SV và lực lượng
lao động có thể kết luận như sau:
Thứ nhất: Những vấn đề đã được nghiên cứu: Các tác giả đã
phân tích lý luận và khảo sát thực tiễn về các vấn đề: KNM, GD
KNM và QL hoạt động GD KNM, làm rõ tầm quan trọng của KNM
đối với SV và lực lượng lao động trong điều kiện hiện nay. Đánh giá
rằng KNM cho SV các trường hiện nay còn hạn chế đồng thời cũng
chỉ rõ tính cấp thiết phải đẩy nhanh hoạt động GD, huấn luyện KNM
cho SV đang học ở các trường ĐH. Một số biện pháp nhằm phát triển
KNM của SV ở trường ĐH.
Thứ hai: Những vấn đề chưa được nghiên cứu: Giải pháp QL
hoạt động GD KNM cho SV trường ĐH, đặc biệt là gắn với đặc thù
khu vực ĐBSCL.
Thứ ba: Những vấn đề luận án sẽ nghiên cứu, giải quyết:
Nghiên cứu, giải quyết những vấn đề lý luận và thực trạng về KNM,
GD KNM, QL hoạt động GD KNM cho SV trường ĐH. Nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp QL hoạt động GD KNM cho SV các trường ĐH
khu vực ĐBSCL.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Kỹ năng: là sự vận dụng thành thạo những tri thức,
kinh nghiệm của bản thân mỗi người đã được tích lũy qua lý luận và
thực tiễn để thực hiện hoạt động đạt chất lượng, hiệu quả cao; giải

quyết, xử lý hiệu quả những vấn đề xảy ra trong công việc và cuộc
sống.


5
1.2.2. Kỹ năng mềm: KNM là những khả năng tâm lý – xã
hội giúp con người có những hành vi, cách ứng xử, đối phó với
những vấn đề phát sinh trong công việc; KNM là phương tiện để
tương tác giữa con người với con người, con người với tổ chức, làm
cơ sở để con người phát huy hiệu quả nhất năng lực chuyên môn
trong mọi hoàn cảnh.
1.2.3. Giáo dục, giáo dục kỹ năng mềm
1.2.3.1. Giáo dục
1.2.3.2. Giáo dục KNM: GD KNM là hệ thống phương pháp,
cách thức của nhà GD tác động đến nhận thức, thái độ người học
đồng thời kết hợp huấn luyện cho người học những hoạt động, hành
vi tương ứng nhằm hình thành KN.
1.2.3.3. Hoạt động GD KNM: Hoạt động GD KNM là toàn bộ
những hành động, thao tác gắn liền với động cơ, mục đích và phương
tiện nhất định của nhà GD tác động đến SV nhằm tạo nên sự biến đổi,
hình thành và phát triển những KN mang tính tâm lý xã hội. Hoạt
động GD KNM luôn gắn liền với các hoạt động GD - ĐT khác ở
trường ĐH, có vai trò hỗ trợ cho quá trình ĐT SV ở trường ĐH, góp
phần nâng cao chất lượng ĐT nguồn nhân lực các trường ĐH.
1.2.4. Quản lý hoạt ộng giáo dục kỹ năng mềm
1.2.4.1. Quản lý: QL là toàn bộ các hoạt động diễn ra liên tục
trong suốt quá trình chủ thể QL tác động đến khách thể QL và những
đối tượng khác có liên quan nhằm đạt được mục tiêu đã được xác lập.
1.2.4.2. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm: QL hoạt
động GD KNM là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật

của chủ thể QL nhằm tổ chức, điều khiển và QL hoạt động GD KNM
theo những mục tiêu đã được xác định.
1.3. GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
1.3.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
Rèn luyện cho SV khả năng thích ứng, biết cách ứng phó
trước những tình huống căng thẳng, khó khăn trong hoạt động hàng
ngày, phối hợp tốt với mọi người trong công việc. Tạo cơ hội, hướng
suy nghĩ, hướng đi tích cực và tự tin, quyết định và chọn lựa đúng
đắn trong các vấn đề của cuộc sống.
1.3.2. Tầm quan trọng của kỹ năng mềm v giáo dục kỹ
năng mềm cho sinh viên trong bối cảnh hiện nay


6
GD KNM hướng đến hoàn thiện tính cách con người, đồng
thời đáp ứng yêu cầu khi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. GD KNM
góp phần đào tạo nguồn nhân lực và dẫn đến sự thành công trong sự
nghiệp của con người. GD KNM gắn bó chặt chẽ với thị trường lao
động. GD KNM giúp con người nhanh chóng thích ứng môi trường
làm việc.
1.3.3. Các nguyên tắc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích trong hoạt động GD
KNM; tương tác, trải nghiệm; tiến trình, thời gian; đảm bảo sự thống
nhất giữa GD và tự GD trong hoạt động GD KNM; bảo đảm GD
KNM gắn với thực tiễn cuộc sống và công việc.
1.3.4. Nội dung, phƣơng pháp, hình thức giáo dục kỹ năng
mềm cho sinh viên ại học
1.3.4.1. Nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
Trong điều kiện ở nước ta hiện nay có 17 KNM cần GD cho
SV: KN lập KH & tổ chức công việc; KN QL thời gian; KN học và

tự học; KN tư duy sáng tạo & mạo hiểm; KN lãnh đạo bản thân &
hình ảnh cá nhân; KN lắng nghe; KN đàm phán; KN thuyết trình; KN
giao tiếp - ứng xử; KN giải quyết vấn đề; KN làm việc nhóm; KN ra
quyết định; KN trả lời phỏng vấn xin việc; KN giải quyết mâu thuẩn;
KN QL sự thay đổi và chuyển tiếp; KN thích ứng; KN an toàn lao
động và vệ sinh sức khỏe.
1.3.4.2. Phương pháp GD KNM cho SV: Phương pháp thuyết
trình, giao tiếp, giảng giải, đặt vấn đề, làm việc nhóm để GV giảng
dạy phần lí thuyết các KNM. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt
động ngoại khóa tạo điều kiện cho SV trãi nghiệm, tự GD, rèn luyện
KNM. Tích hợp KNM vào các môn học trên lớp, giờ ngoại khóa,
hoạt động tập thể. Đóng vai, giả định các tình huống thực tiễn để SV
thực hành và tự rèn luyện KNM cho bản thân.
1.3.4.3. Các hình thức GD KNM cho SV: qua các lớp chuyên
ĐT KNM; qua tích hợp vào quá trình dạy học; qua các hoạt động
Đoàn, Hội, sinh hoạt tập thể; qua quá trình tự rèn luyện của SV.
1.3.5. Đánh giá kết quả hoạt ộng giáo dục kỹ năng mềm
cho sinh viên
Đánh giá kết quả tổ chức thực hiện hoạt động GD KNM cho
SV ở trường ĐH. Đánh giá KNM của SV ở trường ĐH.


7
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.4.1. Mục tiêu, tầm quan trọng của quản lý hoạt ộng
giáo dục kỹ năng mềm
1.4.1.1. Mục tiêu QL hoạt động GD KNM
Mục tiêu của QL hoạt động GD KNM là nhằm đưa hoạt động
GD KNM đi vào nề nếp, theo đúng đường lối, chủ trương của Nhà

nước; đồng thời khắc phục những lệch lạc, bất cập trong quá trình
thực hiện GD KNM cho SV ở các trường ĐH hiện nay.
1.4.1.2. Tầm quan trọng của QL hoạt động GD KNM
Đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt
Nam. Đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của nước ta hiện
nay. Đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD ĐH hiện nay. Khắc
phục những hạn chế trong công tác GD KNM ở nước ta hiện nay.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt ộng giáo dục kỹ năng mềm
QL các hoạt động nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
KNM, GD KNM cho SV ở trường ĐH. QL việc xây dựng chương
trình, kế hoạch GD KNM cho SV các trường ĐH. QL việc triển khai
các hoạt động GD KNM cho SV. QL công tác xây dựng và phát triển
đội ngũ làm công tác GD KNM cho SV các trường ĐH. QL các điều
kiện cần thiết đảm bảo hoạt động GD KNM cho SV. QL công tác
kiểm tra, đánh giá hoạt động GD KNM cho SV.
1.4.3. Phƣơng pháp quản lý hoạt ộng giáo dục kỹ năng
mềm cho SV
Sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp hành chính;
Phương pháp kinh tế; Phương pháp tâm lý – xã hội.
1.4.4. Chủ thể quản lý hoạt ộng giáo dục kỹ năng mềm
cho SV ở các trƣờng ại học
Chủ thể QL hoạt động GD KNM cho SV ở trường ĐH gồm:
Ban giám hiệu trường (chủ thể chính); lãnh đạo các phòng, khoa,
đoàn thể, bộ phận trực tiếp thực hiện nhiệm vụ GD KNM cho SV
hoặc có liên quan đến hoạt động GD KNM cho SV ở trường ĐH.
1.4.5. Các yếu tố ảnh hƣởng ến quản lý hoạt ộng giáo
dục kỹ năng mềm cho sinh viên
Yếu tố chủ quan: Kế hoạch hoạt động GD KNM; Đội ngũ tổ
chức triển khai hoạt động GD KNM; Vai trò, nhiệm vụ của GV và
SV; Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GD KNM; Khả năng tự



8
GD và rèn luyện KNM của SV; Ý thức, trách nhiệm của tất cả cá
nhân, tổ chức trong trường đối với hoạt động GD KNM cho SV.
Yếu tố khách quan: Chuẩn đầu ra ngành ĐT; Nguồn lực hỗ
trợ hoạt động GD KNM; Yếu tố văn hóa – xã hội.
1.5. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
Tổng kết kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới cho thấy rằng
công tác tổ chức QL hoạt động GD KNM cần được triển khai linh
hoạt qua nhiều hoạt động tích hợp ở trường ĐH. Tổ chức, triển khai
hoạt động GD KNM cho SV cần linh hoạt qua nhiều con đường, cách
thức khác nhau.Tăng cường tổ chức các hoạt động trãi nghiệm, tạo
môi trường và điều kiện thuận lợi để SV tự GD, rèn luyện và phát
triển KNM cho bản thân. Chú trọng thiết kế, triển khai các chương
trình GD, huấn luyện KNM phù hợp với đặc thù SV từng ngành.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Việc phân tích chi tiết cơ sở lí luận về vấn đề GD KNM cho
SV, các yếu tố tác động đến hoạt động GD KNM và công trình của
các tác giả trên thế giới, trong nước về KNM, GD KNM và QL hoạt
động GD KNM, chúng tôi nhận thấy rằng công tác QL hoạt động GD
KNM cho SV ở trường ĐH là sự thống nhất biện chứng các nội dung
QL hoạt động GD KNM. Việc nghiên cứu một cách đầy đủ, chi tiết
cơ sở lí luận các vấn đề về KNM, GD KNM và QL hoạt động GD
KNM cho SV ở các trường ĐH đã xác lập cơ sở khoa học cho quá
trình nghiên cứu thực tiễn và đề xuất giải pháp xác đúng cho vấn đề
QL hoạt động GD KNM cho SV các trường ĐH vùng ĐBSCL.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
Sử dụng bộ phiếu hỏi khảo sát đại trà kết hợp phỏng vấn sâu
các đối tượng gồm: CBQL (80 người); GV (90 người); SV (760
người) ở các trường ĐH khu vực ĐBSCL (ĐH An Giang, ĐH Cần
Thơ, ĐH Cửu Long, ĐH Đồng Tháp, ĐH Trà Vinh, ĐH Xây dựng
Miền Tây). Lãnh đạo các cơ quan, công ty, doanh nghiệp ở khu vực


9
ĐBSCL (110 người). Quá trình khảo sát có sử dụng nhiều biện pháp
nhằm đảm bảo tính nhất quán, độ tin cậy của thông tin. Dùng phần
mềm SPSS 16.0 để xử lí kết quả khảo sát.
2.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
2.2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế - xã hội v giáo dục
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
Nguồn lao động có nhiều cơ hội tuy nhiên cũng không ít thách
thức do vùng ĐBSCL tỉ trọng nông nghiệp vẫn còn khá cao, chất
lượng nguồn lao động còn hạn chế so với các vùng khác trong cả
nước. Nhiều người vẫn còn tâm lý trọng bằng cấp, chưa chú trọng
trang bị những KNM để tăng cơ hội tìm việc làm.
2.2.2 Thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên các trƣờng
ại học khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, SV về tầm
quan trọng của KNM
Qua kết quả khảo sát cho thấy KNM đóng vai trò rất quan
trọng đối với SV trong học tập và tất cả những hoạt động khác ngoài
xã hội.
2.2.2.2. Đánh giá KNM của SV

Qua kết quả khảo sát có thể nhận thấy rằng KNM của SV các
trường ĐH khu vực ĐBSCL còn hạn chế.
Có 68,2% ý kiến cho rằng cần thiết phải ĐT KNM nhằm đáp
ứng yêu cầu công việc sau này của SV.

Biểu đồ đánh giá KNM của SV các trường ĐH vùng ĐBSCL


10
2.2.3. Thực trạng hoạt ộng giáo dục kỹ năng mềm cho
sinh viên ở các trƣờng ại học khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long
2.2.3.1. Thực trạng về chương trình GD KNM cho SV các
trường ĐH khu vực ĐBSCL
Hiện nay chương trình GD KNM cho SV ở các trường ĐH
chưa có sự thống nhất, việc xây dựng chương trình do từng trường
quyết định vì vậy nội dung chương trình GD, ĐT KNM cho SV ở các
trường có sự khác biệt. Nhiều trường vẫn chưa có chương trình GD,
ĐT KNM cho SV mà chỉ bố trí vào chương trình ĐT một vài KN
như: KN giao tiếp, KN QL.
2.2.3.2. Thực trạng về lực lượng GD KNM cho SV
Đội ngũ GV giảng dạy, huấn luyện KNM hiện nay được các
trường chọn ra một bộ phận sau đó được cử đi tập huấn ở các trung
tâm ĐT KNM chuyên nghiệp và lực lượng này chính là lực lượng ĐT
KNM ở các trường hiện nay; một số GV được mời từ các trung tâm
ĐT KNM. Riêng về công tác bồi dưỡng KNM cho GV có 8,4%
thường xuyên được bồi dưỡng, 59,1% thỉnh thoảng được tập huấn,
32,5% chưa bao giờ được trường cử đi bồi dưỡng về KNM.
2.2.3.3. Thực trạng tổ chức hoạt động GD KNM cho SV
i) Thực trạng về phương pháp GD KNM cho SV

GV sử dụng phương pháp thuyết trình, giảng giải để triển khai
các nội dung lí thuyết, GV sử dụng phương pháp đàm thoại để tương
tác giữa người dạy và người học, sử dụng và tổ chức phương pháp
làm việc nhóm để thực hành các bài tập đồng thời cũng để rèn luyện
KN làm việc nhóm, KN thuyết trình, KN quản lí cho người học.
ii) Thực trạng về hình thức GD KNM cho SV
+) GD KNM cho SV qua các lớp chuyên ĐT KNM: Hiện nay
chỉ có 3/17 trường ĐH khu vực ĐBSCL có tổ chức khóa ĐT KNM
cho SV tại trường.
+) GD KNM cho SV qua tích hợp vào quá trình dạy học: Theo
đội ngũ GV các trường việc tích hợp GD, rèn luyện những KNM cần
thiết cho SV ngay trong quá trình giảng dạy chuyên môn nhìn chung
vẫn còn hạn chế; kết quả đánh giá mức tốt có 3,6%; mức khá 38,6%
và mức trung bình là 54,2%. Đội ngũ CBQL cũng có nhận định
tương tự như GV; có đến 45% đánh giá ở mức trung bình; 37,5% ở
mức khá và tốt chỉ 17,5%.


11
+) GD KNM cho SV qua các hoạt động phong trào Đoàn, Hội,
sinh hoạt tập thể và hoạt động ngoại khóa: Tác động của hoạt động
phong trào, hoạt động ngoại khóa đến việc GD KNM cho SV các
trường ĐH chỉ ở mức trung bình.
+) GD KNM qua quá trình tự rèn luyện của SV: Do nhận định
mang tính chủ quan (57,1% số SV được khảo sát tự đánh giá rằng
KNM của họ đạt mức khá và tốt) nên đã dẫn đến nhiều SV vẫn xem
nhẹ việc tự rèn luyện KNM của bản thân.
2.2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho GD KNM
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho GD, ĐT và huấn
luyện KNM cho SV có 45,5% đánh giá ở mức khá; 45,2% đánh giá

mức trung bình và chỉ có 6,8% đánh giá ở mức tốt. Các trang bị về
phần mềm công nghệ thông tin, thiết bị điện tử viễn thông được ứng
dụng vào hoạt động GD KNM cho SV các trường ĐH khu vực
ĐBSCL hiện nay vẫn chưa được phổ biến.
2.2.3.5. Thực trạng đánh giá kết quả GD KNM của SV
Có đến 47,5% SV hoàn toàn không được kiểm tra, đánh giá về
KNM trong suốt quá trình ĐT tại trường. Thực trạng này cho thấy
khâu QL chất lượng đầu ra về KNM của SV ở các trường ĐH đang ít
được quan tâm.
2.2.4. Thực trạng quản lý hoạt ộng giáo dục kỹ năng
mềm cho sinh viên ở các trƣờng ại học khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long
2.2.4.1. Thực trạng QL các hoạt động nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của KNM, GD KNM cho SV ở trường ĐH
Việc tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho đội
ngũ CBQL, GV, SV về tầm quan trọng và sự cần thiết phải GD, cải
thiện KNM của SV ở các trường hiện nay có triển khai thực hiện
nhưng chưa đi vào chiều sâu. Chính vì thế, quyết tâm hành động
trong quá trình triển khai thực hiện công tác GD KNM cho SV các
trường ĐH khu vực ĐBSCL hiện nay vẫn chưa cao.
2.2.4.2. Thực trạng QL việc xây dựng chương trình, kế hoạch
GD KNM cho SV các trường ĐH
i) Thực trạng QL công tác xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện chương trình GD KNM cho SV
Việc xây dựng chương trình chưa có sự tham gia, đóng góp ý
kiến của Hội đồng khoa học - ĐT các trường, cũng chưa có sự tham


12
gia đóng góp ý kiến của cơ quan, công ty, doanh nghiệp trực tiếp sử

dụng nguồn lao động do các trường ĐH ĐT. Chương trình GD KNM
cho SV hiện nay chỉ có ở một số trường ĐH, đa số các trường còn lại
vẫn chưa xây dựng chương trình này. Việc đưa môn học KNM vào
chương trình ĐT của trường và bắt buộc SV phải học hiện nay tỷ lệ
còn thấp; 65% CBQL cho rằng không cần thiết xây dựng riêng học
phần dạy KNM cho SV. Kết quả này đã cho thấy hoạt động GD,
huấn luyện KNM cho SV trong thời gian ĐT tại trường hiện nay chỉ
dừng lại ở mức độ lồng ghép, hoạt động ngoại khóa mang tính bổ trợ.
ii) Thực trạng QL công tác xây dựng và tổ chức triển khai kế
hoạch hoạt động GD KNM cho SV
Kế hoạch để tổ chức QL và triển khai hoạt động GD KNM cho
SV các trường ĐH chủ yếu được lồng ghép, kết hợp trong các hoạt
động ngoại khóa, đoàn thể. Chỉ một số ít trường ĐH có bộ phận phụ
trách hoạt động GD KNM cho SV xây dựng kế hoạch chi tiết. Việc
triển khai kế hoạch hoạt động GD KNM cho SV ở các trường ĐH
vùng ĐBSCL hiện nay cũng chưa chú trọng QL theo quy trình cụ thể.
Vì thế, chất lượng hoạt động GD KNM cho SV còn khiêm tốn.
2.2.4.3. Thực trạng QL công tác tổ chức các hoạt động GD
KNM cho SV
i) Tổ chức hoạt động GD KNM cho SV qua các lớp chuyên ĐT
KNM. Hiện nay chỉ có 3/17 trường ĐH khu vực ĐBSCL có tổ chức
khóa chuyên ĐT KNM cho SV tại trường.
ii) Tổ chức hoạt động GD KNM cho SV qua tích hợp vào quá
trình dạy học. Theo đội ngũ GV các trường việc tích hợp GD, rèn
luyện những KNM cần thiết cho SV ngay trong quá trình giảng dạy
chuyên môn nhìn chung vẫn còn hạn chế; kết quả đánh giá mức tốt có
3,6%; mức khá 38,6% và mức trung bình là 54,2%. Đội ngũ CBQL
cũng có nhận định tương tự như GV; có đến 45% đánh giá ở mức
trung bình; 37,5% ở mức khá và tốt chỉ 17,5%.
iii) Tổ chức hoạt động GD KNM cho SV qua các hoạt động

phong trào Đoàn, Hội, sinh hoạt tập thể và hoạt động ngoại khóa.
Các trường đã tổ chức nhiều hoạt động phong trào, tạo điều kiện cho
SV tham gia. Tuy nhiên, tác động của hoạt động phong trào, hoạt
động ngoại khóa đến việc GD KNM cho SV các trường ĐH theo
đánh giá của các đối tượng được khảo sát chỉ ở mức trung bình.


13
iv) Tổ chức các hoạt động tự GD, rèn luyện KNM của SV.Có
đến 57,1% số SV được khảo sát tự đánh giá rằng KNM của họ đạt
mức khá và tốt. Do nhận định mang tính chủ quan nên đã dẫn đến
nhiều SV vẫn xem nhẹ việc tự rèn luyện KNM của bản thân.
2.2.4.4. Thực trạng QL công tác xây dựng và phát triển đội ngũ
làm công tác GD KNM cho SV các trường ĐH
Các trường ĐH chưa có đội ngũ GV chuyên trách ĐT KNM
cho SV. Số lượng GV biết cách vận dụng tích hợp KNM vào quá
trình giảng dạy chưa đến 50% trên tổng số GV. Việc tổ chức cho
công ty, doanh nghiệp trực tiếp đến trường đến huấn luyện một số
KNM cần thiết cho SV thì vẫn chưa tổ chức được nhiều. Đội ngũ cán
bộ Đoàn Thanh niên, Hội SV chưa tổ chức nhiều hoạt động nhằm
mục đích trực tiếp GD, rèn luyện và phát triển KNM cho SV.
2.2.4.5. Thực trạng QL các điều kiện cần thiết và tạo môi
trường thuận lợi cho hoạt động GD KNM
i) Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, các điều kiện đảm bảo
hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên. Việc QL công tác lập
kế hoạch xây dựng phòng học chuyên dùng; mua sắm, trang bị
CSVC, trang thiết bị cho GD KNM vẫn chưa đưa vào kế hoạch
chung của trường. Công tác trang bị hiện nay chưa đồng bộ.Việc ứng
dụng công nghệ thông tin, điện tử viễn thông vào QL hoạt động GD
KNM cho SV các trường ĐH ở ĐBSCL hiện nay còn khá hạn chế.

ii) Thực trạng QL công tác xây dựng môi trường GD, rèn luyện
KNM cho SV ở các trường ĐH. Môi trường hoạt động phong trào vẫn
còn mang tính bề nổi, nhiều SV thụ động vẫn chưa tích cực, nhiệt
tình tham gia và đặc biệt là mục đích hướng vào GD KNM cho SV
chỉ ở mức trung bình. Môi trường sống hàng ngày có thể tổ chức rèn
luyện KNM cho SV chính là ký túc xá SV nhưng chưa có nhiều hoạt
động phong phú, phù hợp với đặc thù ký túc xá nhằm thu hút SV
tham gia. Môi trường rèn luyện KNM cho SV thông qua tham quan,
thực tập tại doanh nghiệp thời lượng vẫn còn ít, SV chưa có nhiều
điều kiện trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực tiễn công việc
diễn ra tại doanh nghiệp.
2.2.4.6. Thực trạng QL công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
GD KNM cho SV
Nhiều trường ĐH ở ĐBSCL vẫn chưa xây dựng kế hoạch kiểm
tra, đánh giá kết quả toàn bộ hoạt động GD KNM cho SV. Yêu cầu


14
nội dung đánh giá công tác QL hoạt động GD KNM cho SV ở trường
ĐH chưa được xác định rõ ràng. Công tác trang bị các phẩm chất,
năng lực cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
GD KNM cho SV ở các trường ĐH chưa được quan tâm triển khai.
Thiếu bộ công cụ, quy chuẩn để đánh giá KNM của SV.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG
2.3.1. Mặt mạnh
Một số trường ĐH vùng ĐBSCL đã chính thức đưa chương
trình KNM vào chương trình ĐT chính thức. Nhiều hoạt động phong
trào tạo môi trường rèn luyện KNM cho SV. Tất cả trường ĐH đều
thiết lập quan hệ và phối hợp nhiều hoạt động với doanh nghiệp để
tạo điều kiện cho SV tiếp cận môi trường lao động thực tiễn ngoài xã

hội. Công tác QL hoạt động GD KNM cho SV ở các trường ĐH khu
vực ĐBSCL hiện nay được nhiều trường quan tâm. Cụ thể là trường
đã xây dựng kế hoạch cho hoạt động GD KNM, tổ chức thực hiện kế
hoạch và chỉ đạo, theo sát quá trình triển khai hoạt động GD KNM.
2.3.2. Mặt hạn chế
Nhiều SV vẫn còn hạn chế về KNM. Việc tổ chức hoạt động
GD KNM cho SV các trường ĐH vẫn còn mang tính đại trà, chưa đi
vào chiều sâu thực chất. Việc GD KNM cho SV hiện nay chỉ góp
phần cải thiện KNM của SV nhưng chưa thật sự “nâng chất” hoạt
động GD KNM ở trường ĐH. Công tác QL hoạt động GD KNM cho
SV chỉ có một số trường quan tâm đúng mức, còn lại nhiều trường
vẫn xem khâu này là phụ, mang tính chất hỗ trợ, chưa có vị trí xứng
đáng trong hoạt động ĐT ở trường ĐH.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân mặt mạnh
Đảng, Nhà nước, ngành GD&ĐT, Trung ương Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh đã ban hành nhiều văn bản về vấn đề GD thế hệ trẻ, GD
thanh niên, SV. Một số trường ĐH ở ĐBSCL rất quan tâm đến việc
GD, phát triển KNM cho SV trong thời gian ĐT tại trường. Yêu cầu
thực tiễn về nguồn lao động chất lượng ở các doanh nghiệp đã và
đang tác động đến hoạt động GD KNM cho SV.
2.3.3.2. Nguyên nhân hạn chế, thiếu sót
Một số trường ĐH ở ĐBSCL vẫn chưa có kế hoạch và triển
khai thực hiện hoạt động GD KNM cho SV. Việc xây dựng ĐNGV
chuyên dạy KNM ở các trường hiện nay vẫn chưa được nhiều trường


15
quan tâm.Việc đánh giá, xếp loại KNM của SV và quy chuẩn đầu ra
vẫn chưa được thực hiện một cách đồng bộ. Các hoạt động phong

trào của các trường ĐH chưa tập trung vào đúng mục tiêu rèn luyện,
phát triển KNM cần thiết cho SV. CSVC chuyên dùng cho hoạt động
GD KNM vẫn chưa đáp ứng tốt. Việc ứng dụng các phần mềm tin
học, thiết bị điện tử viễn thông vào công tác tổ chức GD KNM cho
SV vẫn còn hạn chế.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Đã làm rõ những mặt mạnh, mặt yếu, những cơ hội, thách
thức, cùng những nguyên nhân của tồn tại, bất cập về hoạt động GD
KNM cho SV hiện nay. Nghiên cứu đã cung cấp số liệu chi tiết kết
quả khảo sát đã đủ điều kiện để làm cơ sở thực tiễn cho vấn đề
nghiên cứu. Thực tiễn đang rất cần những giải pháp đột phá, khả thi
nhằm thực hiện tốt mục tiêu GD KNM cho SV, đáp ứng tốt nhu cầu
sử dụng lao động của doanh nghiệp hiện nay .
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
Dựa trên các nguyên tắc sau: Đảm bảo tính mục tiêu; đảm bảo
tính thực tiễn; đảm bảo tính khả thi; đảm bảo tính hiệu quả.
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.2.1. Tổ chức các hoạt ộng nâng cao nhận thức cho các
lực lƣợng giáo dục, sinh viên về tầm quan trọng của kỹ năng
mềm v giáo dục kỹ năng mềm
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp: xây dựng quyết tâm hành
động đối với tất cả tổ chức và cá nhân trong và ngoài nhà trường có
liên quan đến hoạt động GD KNM cho SV.
3.2.1.2. Ý nghĩa của giải pháp: Nhận thức được coi là trọng

tâm, là tiền đề, cơ sở cho các hoạt động khác.Nhận thức của CBQL,
GV, SV có vai trò rất quan trọng đối với quá trình triển khai và ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động này ở trường ĐH.


16
3.2.1.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
i) Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm GD KNM cho SV
đối với đội ngũ CBQL: Lãnh đạo nhà trường thường xuyên đôn đốc,
nhắc nhở trách nhiệm đội ngũ CBQL đối với hoạt động GD KNM
cho SV trong các cuộc họp giao ban hàng tháng, trong các hội nghị
sơ, tổng kết năm học.
ii) Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm GD KNM cho SV
đối với ĐNGV: qua các cuộc họp khoa, tổ bộ môn cần quán triệt GV
tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, kết hợp dạy
kiến thức chuyên môn đồng thời tạo điều kiện và môi trường rèn
luyện KNM cho SV.
iii) Nâng cao nhận thức tự GD, rèn luyện KNM của SV: Các
trường tổ chức nhiều chương trình hội thảo, giao lưu trực tiếp giữa
các nhà doanh nghiệp với SV về vấn đề tuyển chọn và sử dụng lao
động. GV cần chỉ dẫn SV tự nghiên cứu và rèn luyện KNM trên cơ
sở tài liệu có sẵn trong các lớp dạy KNM ở trường; nếu chưa, có thể
hướng dẫn SV tiếp cận các tài liệu có bán ở nhà sách hoặc các địa chỉ
website về KNM trên mạng Internet.
iv) Nâng cao nhận thức đối với công ty, doanh nghiệp về việc
tham gia vào hoạt động GD KNM cho SV cùng với các trường ĐH và
tạo động lực tự GD, rèn luyện, trang bị KNM của SV: Các trường ĐH
cần tổ chức nhiều hội thảo về GD KNM cho SV và mời các công ty,
doanh nghiệp đến tham dự. Doanh nghiệp cần đặt ra yêu cầu cụ thể
về KNM đối với SV từng ngành để SV hiểu rõ yêu cầu của công ty,

doanh nghiệp. Đây chính là việc tạo động lực rất quan trọng để thúc
đẩy quá trình tự GD, rèn luyện KNM của SV.
v) Nâng cao nhận thức GD KNM cho đội ngũ cán bộ Đoàn
Thanh niên, Hội SV trong các trường ĐH: Lãnh đạo Đảng ủy, Ban
Giám hiệu nhà trường cần dành thời gian để nêu rõ trách nhiệm và
nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ đoàn thể trong việc tổ chức
các hoạt động phong trào phải hướng đến mục tiêu GD KNM của
SV, qua từng hoạt động phải xác định được sẽ GD được những KN gì
cho SV, GD đến mức độ nào.
3.2.1.5. Điều kiện thực hiện giải pháp: Giải pháp này chỉ đạt
hiệu quả khi có sự quyết tâm hành động của tất cả mọi cá nhân và
đơn vị trong nhà trường.


17
3.2.2. Thiết kế chƣơng trình, kế hoạch giáo dục kỹ năng
mềm cho sinh viên ở các trƣờng ại học phù hợp với iều kiện
văn hóa – xã hội của vùng ĐBSCL.
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp: Xác định nội dung những
KNM cần GD, rèn luyện cho SV đồng thời làm giảm tính bất ổn định
trong quá trình triển khai thực hiện.
3.2.2.2. Ý nghĩa của giải pháp: Lập kế hoạch giảm được sự
chồng chéo và những hoạt động làm lãng phí nguồn lực của nhà
trường nhằm mục tiêu GD KNM cho SV.
3.2.2.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
i) Nghiên cứu xây dựng chương trình GD KNM cho SV phù
hợp với đặc thù ngành nghề ĐT SV của trường: Chương trình GD
KNM cho SV phải phù hợp với đặc thù ngành nghề ĐT SV, thiết kế
ở mức 45 tiết, tương đương 2 tín chỉ, trong đó gồm 1 tín chỉ lý thuyết:
15 tiết và 1 tín chỉ thực hành: 30 tiết. Chương trình dạy KNM cần

linh hoạt bổ sung hoặc cắt giảm để đảm bảo tính cập nhật liên tục.
ii) Triển khai chương trình chuyên ĐT, huấn luyện KNM cho
SV: Khóa học KNM phải được các GV chuyên nghiệp hoặc các GV
đã được ĐT, bồi dưỡng về phương pháp huấn luyện KNM. Sau khóa
học này, SV vẫn được tiếp tục giám sát, đánh giá khả năng rèn luyện,
phát triển KNM của bản thân sau khóa học.
iii) Thiết kế và triển khai chương trình môn học có tính đặc thù
nhằm mục tiêu phát triển KNM cho SV: Các Khoa ĐT SV ở trường
ĐH có thể nghiên cứu cung cấp những môn học độc lập tạo cho SV
cơ hội để phát triển KNM trên một nền tảng chính thức. Các khóa
học này là những khóa học độc lập và tự chọn, như: học làm nhà QL
và lãnh đạo, học làm doanh nhân, học làm diễn giả, học làm nhà đàm
phán, học làm nhà ngoại giao.
iv) Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức hoạt động GD
KNM cho SV: KH GD KNM cho SV phải được xác định rõ ràng về
mục đích, yêu cầu phải đạt được của hoạt động GD KNM cho SV,
đảm bảo điều kiện về CSVC, điều kiện về đội ngũ GV dạy KNM; tổ
chức kiểm tra, đánh giá KNM của SV.
3.2.2.5. Điều kiện thực hiện giải pháp: Phải xây dựng được
chương trình chuyên ĐT KNM cho SV, chương trình hỗ trợ kết hợp
rèn luyện KNM cho SV ngoài giờ học chính khóa. Chuẩn bị nguồn
nhân lực, vật lực cho quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.


18
3.2.3. Tổ chức, chỉ ạo hoạt ộng giáo dục, rèn luyện kỹ
năng mềm cho sinh viên theo một quy trình nhất ịnh, phù hợp
với iều kiện văn hóa – xã hội của vùng ĐBSCL.
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp: Triển khai các biện pháp GD
KNM cho SV đồng thời giúp SV tự GD, rèn luyện KNM cho bản

thân. Tổ chức QL và kiểm soát chặt chẽ tất cả công việc diễn ra trong
suốt quá trình triển khai hoạt động GD KNM cho SV các trường ĐH.
3.2.3.2. Ý nghĩa của giải pháp: Quy trình hóa sẽ xây dựng
được các văn bản QL một cách hệ thống, thống nhất các bước thực
hiện. Tận dụng tất cả điều kiện, môi trường sẵn có ở trường ĐH để
tập trung vào mục tiêu GD, rèn luyện, phát triển KNM cho SV.
3.2.3.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
i) Thiết lập quy trình QL hoạt động GD, rèn luyện, phát triển
KNM của SV: Quy trình QL hoạt động GD, rèn luyện, phát triển
KNM của SV gồm 12 bước sau: Bước 1: Lập KH tổ chức dạy, học,
rèn luyện KNM cho SV; Bước 2: Phê duyệt kế hoạch ở cấp trường;
Bước 3: GV đăng ký giảng dạy và SV đăng ký lớp học; Bước 4:
Triển khai hoạt động dạy và học KNM; Bước 5: Kiểm tra, đánh giá
kết quả học KNM của SV; Bước 6: Cấp chứng nhận hoàn thành khóa
học KNM cho SV đủ điều kiện; Bước 7: Hướng dẫn SV biện pháp tự
rèn luyện, phát triển KNM và tổ chức các hoạt động rèn luyện, phát
triển KNM; Bước 8: SV tận dụng điều kiện, cơ hội tự rèn luyện, phát
triển KNM; Bước 9: SV nộp đơn yêu cầu đánh giá KNM và lập danh
sách SV; Bước 10: Kiểm tra, đánh giá KNM của SV; Bước 11: Công
bố danh sách SV có KNM đạt chuẩn đầu ra của trường; Bước 12:
Đánh giá kết quả hoạt động GD KNM cho SV, kết thúc quy trình
ii) Rèn luyện, phát triển KNM cho SV bằng cách tích hợp
trong các môn học của chương trình ĐT chuyên môn: ĐNGV có thể
tích hợp phát triển KNM cho SV trong chương trình giảng dạy hiện
có. GV phải có ý thức nghiên cứu các biện pháp thực hiện việc tích
hợp KNM vào bài giảng cho hiệu quả và phương pháp đánh giá SV.
iii) Rèn luyện, phát triển KNM cho SV trên cơ sở các hoạt
động ngoại khóa: Các Khoa tổ chức các hoạt động ngoại khóa như:
tổ chức các cuộc hội thảo, hội thi, hội nghị, diễn đàn; tổ chức các
hoạt động ngày cuối tuần như: đi thăm các trung tâm bảo trợ xã hội,

tổ chức trò chơi giữa các Khoa…


19
iv) Rèn luyện, phát triển KNM cho SV trên cơ sở các hoạt
động diễn ra tại môi trường sống của SV: Tại khu vực ký túc xá SV
có thể tổ chức nhiều hoạt động phong phú như: thi tranh luận về một
vấn đề, thi hùng biện, hội thi “ai là nhà QL giỏi”, thi văn nghệ, thể
thao, diễn kịch, cắm trại, trò chơi dân gian,… nhằm tăng sự tương tác
xã hội giữa các SV.
3.2.3.5. Điều kiện thực hiện giải pháp: Phong trào của Đoàn
Thanh niên, Hội SV ở trường ĐH phải tích cực, thiết thực và phải
được lên kế hoạch cẩn thận. Đội ngũ CVHT phải quan tâm theo sát
các hoạt động của lớp, kịp thời cố vấn, giúp đỡ.
3.2.4. Cải tiến công tác kiểm tra, ánh giá kết quả hoạt
ộng giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp: Giúp chủ thể QL hiểu rõ đối
tượng, khách thể QL để có biện pháp giúp đỡ, tạo điều kiện để các
đối tượng thực thi nhiệm vụ hoàn thành tốt công việc được CBQL
phân công.
3.2.4.2. Ý nghĩa của giải pháp: Đưa ra các quyết định đúng
đắn, khoa học, sát hợp thực tiễn để thực hiện hiệu quả hoạt động GD
KNM cho SV; nâng cao chất lượng tất cả các khâu của hoạt động GD
KNM cho SV ở trường ĐH.
3.2.4.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
i) Cải tiến cách thức tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá
quá trình tổ chức hoạt động GD KNM cho SV: Kiểm tra cần được
quan tâm thực hiện thường xuyên, giúp CBQL phát hiện được các
lệch lạc, thiếu sót để kịp thời sửa chữa, điều chỉnh cho phù hợp.
ii) Xác định yêu cầu nội dung đánh giá công tác QL hoạt

động GD KNM cho SV ở trường ĐH: Yêu cầu đánh giá công tác xây
dựng kế hoạch; yêu cầu đánh giá công tác triển khai thực hiện kế
hoạch; yêu cầu đánh giá công tác chỉ đạo của CBQL; yêu cầu kiểm
tra, đánh giá, xử lý; yêu cầu cải tiến cách thức QL.
iii) Trang bị các phẩm chất, năng lực cho cán bộ thực hiện
công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GD KNM cho SV ở trường
ĐH: Cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo: tinh
thần trách nhiệm; thẳng thắn, trung thực, công tâm; biểu dương, khen
ngợi những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; mạnh dạn điều chỉnh, kể
cả thay đổi các quyết định cho kịp thời, sát hợp với yêu cầu thực tiễn
đặt ra.


20
iv) Xác định phương pháp tiến hành kiểm tra, đánh giá KNM
của SV: Đánh giá KNM của SV thông qua tình huống thực hành,
phương pháp này sẽ giúp người đánh giá có căn cứ và dữ kiện xác
thực để đánh giá khả năng vận dụng lí thuyết vào những tình huống
thực tiễn cụ thể.
v) Thiết kế bộ công cụ để kiểm tra, đánh giá KNM của SV
trường ĐH: Gồm bảng kiểm tra: sử dụng để đánh giá quá trình thể
hiện, trình bày KNM của SV. Thang đánh giá: Đánh giá KNM của
SV cần xây dựng cả thang đánh giá mô tả và thang đánh giá bằng
điểm số.
vi) Xây dựng các yêu cầu khi sử dụng phương pháp thực hành
đánh giá KNM của SV: Yêu cầu khi sử dụng phương pháp thực hành
đánh giá KNM của SV; một số yêu cầu đối với tiêu chí chấm điểm
khi đánh giá; đưa ra các mức độ khác nhau của việc thực hiện.
3.2.4.5. Điều kiện thực hiện giải pháp: CBQL cần thường
xuyên tiếp thu thông tin chính xác và xử lý nhanh chóng; xây dựng

kế hoạch cụ thể trước khi thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá; cán
bộ thực hiện kiểm tra, đánh giá phải được tập huấn và nắm chắc các
phương pháp, cách thức kiểm tra, đánh giá.
3.2.5. Xây dựng v phát triển ội ngũ l m công tác giáo dục
kỹ năng mềm cho sinh viên các trƣờng ại học
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp: Xây dựng nguồn nhân lực đủ
sức đáp ứng yêu cầu GD KNM cho SV ở các trường ĐH.
3.2.5.2. Ý nghĩa của giải pháp: Hoàn thiện ĐNGV chuyên
trách công tác GD, huấn luyện KNM cho SV các trường ĐH ở vùng
ĐBSCL. Huy động và phát huy vai trò của công ty, doanh nghiệp
cùng tham gia vào hoạt động GD KNM cho SV ở các trường ĐH.
3.2.5.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
i) Tiến hành quy hoạch đội ngũ GV chuyên dạy KNM ở các
trường ĐH: Xây dựng quy hoạch đội ngũ GV chuyên dạy KNM có
t uổi đời trẻ, phải chú ý đến yếu tố năng khiếu, không nên quy
hoạch một cách đại trà.
ii) Triển khai công tác ĐT, huấn luyện đội ngũ GV chuyên dạy
KNM: Các trường có ngành SP cần sớm nghiên cứu xây dựng mô
hình ĐT GV dạy KNM mà đối tượng tuyển vào để ĐT là những GV
có kinh nghiệm, năng khiếu và nhất là có nhiều kinh nghiệm sống,
kinh nghiệm thực tiễn.


21
iii) Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao KNM và phương pháp
tích hợp dạy chuyên môn với KNM đối với tất cả GV ở các trường
ĐH: Các trường cần phải đầu tư nghiên cứu, xây dựng các chương
trình bồi dưỡng và cải tiến nội dung bồi dưỡng KNM gắn với việc
nâng cao khả năng vận dụng tích hợp vừa dạy chuyên môn vừa trang
bị, phát triển KNM cho SV ngay trong các tiết giảng trên lớp.

iv) Phát huy vai trò doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ngoài
trường cùng tham gia vào hoạt động GD KNM cho SV: Các trường
ĐH cần có cơ chế để các công ty, doanh nghiệp được tham gia vào
quá trình biên soạn chương trình ĐT KNM cho SV, thông qua các
Hội nghị cộng tác viên, các seminar khoa học. Tăng cường cho SV
thực tập để tiếp cận doanh nghiệp từ khi còn đang được ĐT trong nhà
trường. Thành lập Trung tâm với chức năng chuyên nghiên cứu về
hoạt động ĐT phục vụ doanh nghiệp ở các trường ĐH với sự phối
hợp hoạt động của cả nhà trường và doanh nghiệp.
3.2.5.5. Điều kiện thực hiện giải pháp: Phải chuẩn bị các điều
kiện về thời gian, phương tiện, nhân sự, tài chính để đảm bảo tốt cho
tất cả quá trình thực hiện. Các trường cần xây dựng cơ chế phối hợp
với các cơ quan, công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp có sử dụng lao
động do trường ĐT.
3.2.6. Đầu tƣ cơ sở vật chất v các iều kiện ảm bảo hoạt
ộng giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
3.2.6.1. Mục tiêu của giải pháp: Phát huy tác dụng của CSVC,
trang thiết bị ở các trường và ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin
nhằm phục vụ tốt nhất cho các hoạt động liên quan đến GD KNM
cho SV ở các trường ĐH.
3.2.6.2. Ý nghĩa của giải pháp: Nâng cao hiệu quả khai thác
CSVC, trang thiết bị chuyên dùng, ứng dụng công nghệ thông tin và
điện tử viễn thông góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
GD KNM cho SV.
3.2.6.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
i) Thiết kế xây dựng phòng học chuyên dùng hoạt động GD,
huấn luyện KNM cho SV: Phòng học giành cho ĐT KNM phải đủ lớn
để đảm bảo sắp xếp bàn ghế theo kiểu học nhóm đồng thời vừa có
không gian đủ rộng (tối thiểu phải 50m2 ) để đủ không gian kết hợp
triển khai các nội dung thực hành tập thể ngay tại phòng học.



22
ii) Bố trí trang thiết bị phù hợp yêu cầu hoạt động GD, huấn
luyện KNM cho SV: Về trang thiết bị trong phòng học KNM cần phải
có: bàn ghế sắp xếp theo sơ đồ học nhóm, máy chiếu projector,
camera ghi hình, tivi màn ảnh lớn, khung giá có gắn kẹp giấy khổ
A1, bảng mica trắng, bút lông nhiều màu.
iii) Tăng cường đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin và điện
tử viễn thông trong QL hoạt động GD KNM cho SV: Ứng dụng ELearning trong QL hoạt động học tập, huấn luyện, rèn luyện KNM
cho SV. Sử dụng thư điện tử, văn phòng điện tử phục vụ công tác
QL. Lắp đặt camera giám sát đồng thời ứng dụng công nghệ điện
toán đám mây trong việc quản lý hệ thống truy cập wifi, camera cho
phép người quản lý giám sát và theo dõi hình ảnh rõ nét tại bất cứ nơi
nào qua môi trường mạng internet. Thiết kế phần mềm chuyên QL và
theo dõi toàn bộ quá trình hoạt động GD KNM cho SV.
3.2.6.5. Điều kiện thực hiện giải pháp: Phân bổ nguồn kinh
phí hoạt động hàng năm của các trường dành riêng cho đầu tư, trang
bị CSVC, trang thiết bị phục vụ hoạt động GD KNM cho SV. Triển
khai tập huấn sử dụng thành thạo các phương tiện, phần mềm công
nghệ thông tin và thiết bị điện tử viễn thông cho CBQL, GV, SV.
3.3. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Kết quả cho thấy 262 nghiệm thể được khảo sát đều đánh giá
cao tính cấp thiết của giải pháp đã đề xuất. Tổng số ý kiến đánh giá
rất cấp thiết và cấp thiết chiếm tỉ lệ (94.4%); Tổng số ý kiến đánh giá
rất khả thi và khả thi chiếm tỉ lệ (81.7%). Đặc biệt, không có ý kiến
nào đánh giá là không cấp thiết, cũng không có ý kiến không trả lời.
3.4. THỬ NGHIỆM
Thử nghiệm (TN) giải pháp Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động

GD, rèn luyện KNM cho SV theo một quy trình nhất định; tập trung
TN cách thức tổ chức các hoạt động GD, rèn luyện KNM cho SV.
TN được tiến hành hai lần, theo hình thức song song, tương ứng với
các nhóm TN có các nhóm đối chứng (ĐC). Nhóm TN là nhóm thực
hiện các hoạt động nhằm phát triển KNM cho SV theo quy trình và
phương pháp do luận án đề xuất, nhóm ĐC không thực hiện các hoạt
động nhằm phát triển KNM cho SV theo quy trình và phương pháp
đã đề xuất trong luận án này. Mẫu khách thể TN là 638 SV.


23
Phân tích kết quả thử nghiệm: Kết quả kiểm định đã chứng
minh rằng việc TN giải pháp đã thật sự mang lại hiệu quả và góp
phần cải thiện KNM của SV. Kết quả này đã đạt mục đích TN và
chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết TN đã đặt ra.
TN 1
TN 2

Biểu đồ So sánh KNM của SV ở lần TN1 và TN2
Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt ịnh tính: Việc quy
trình hóa các hoạt động dạy, học, rèn luyện KNM cho SV đã giúp
công tác QL hoạt động GD KNM cho SV ở trường ĐH đi vào nền
nếp, khoa học. Giải pháp triển khai đồng bộ cùng lúc các hoạt động
nhằm phát triển KNM cho SV như: phát triển KNM cho SV qua
chương trình ĐT chính khóa ở trường được thực hiện trên cơ sở tích
hợp phát triển KNM cùng với giảng dạy chuyên môn và mở lớp ĐT
KNM cho SV, phát triển KNM cho SV qua các hoạt động ngoại khóa
ở cấp Khoa, phát triển KNM cho SV qua các phong trào ở ký túc xá
SV. Những giải pháp này đã có tác động rất lớn đến quá trình tự GD,
rèn luyện và phát triển KNM của mỗi SV.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Để QL hiệu quả hoạt động GD KNM cho SV các trường ĐH
vùng ĐBSCL cần thực hiện đồng bộ 6 giải pháp mà đề tài đã đề xuất.
Căn cứ trên kết quả khảo sát cho thấy rằng các giải pháp mà đề tài đề
xuất đều có tính cấp thiết và tính khả thi cao, có thể áp dụng vào thực
tiễn QL hoạt động GD KNM cho SV ở các trường ĐH vùng ĐBSCL.
Tuy chỉ tiến hành TN 1 trong 6 giải pháp nhưng giải pháp TN đã phát
huy được hiệu quả, góp phần cải thiện, nâng cao KNM của SV, đưa
công tác QL hoạt động GD KNM cho SV ở trường ĐH đi vào nền
nếp, khoa học.


24
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Luận án đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề QL hoạt
động GD KNM cho SV ở các trường ĐH. Luận án đã khảo sát, phân
tích cơ sở thực tiễn của vấn đề QL hoạt động GD KNM cho SV ở các
trường ĐH. Cụ thể như sau: Làm rõ thực trạng nhận thức về KNM và
thực trạng KNM của SV các trường ĐH vùng ĐBSCL; Làm rõ thực
trạng hoạt động GD KNM cho SV các trường ĐH khu vực ĐBSCL;
Làm rõ thực trạng QL hoạt động GD KNM cho SV các trường ĐH
khu vực ĐBSCL. Luận án đã đề xuất các giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả QL hoạt động GD KNM cho SV các trường ĐH vùng
ĐBSCL. Các giải pháp trên đều đã được khảo sát nhằm xác định tính
cấp thiết và tính khả thi, kết quả cho thấy 6 giải pháp đều có tính cấp
thiết và tính khả thi cao. Đặc biệt về tính hiệu quả của giải pháp càng
được khẳng định qua kết quả TN giải pháp Tổ chức các hoạt động
GD, rèn luyện KNM cho SV và quản lý theo một quy trình nhất định.
2. KHUYẾN NGHỊ

2.1. Đối với Bộ Giáo dục v Đ o tạo:
Đề xuất xây dựng chuẩn nghề nghiệp GV dạy KNM ở các trường
ĐH. Đề xuất xây dựng chương trình bồi dưỡng, tập huấn GV dạy
KNM. Đề xuất xây dựng quy định QL chất lượng ĐT KNM ở các
trường ĐH. Đề xuất xây dựng chuẩn đánh giá KNM của SV các
trường ĐH. Đề xuất bổ sung quy định cụ thể về chuẩn KNM trong
quy định chuẩn đầu ra đối với SV các trường ĐH
2.2. Đối với các trƣờng ĐH khu vực ĐBSCL:
Đề xuất xây dựng quy định về ĐT KNM cho SV trên cơ sở gắn
liền với những điều kiện thực tiễn ở trường ĐH nhằm QL chặt chẽ
hoạt động GD KNM cho SV. Đề xuất thành lập Trung tâm GD, huấn
luyện KNM cho SV ngay tại trường và do đội ngũ GV của trường
phụ trách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động GD KNM cho
SV ngay tại trường. Đề xuất bổ sung các chế độ chính sách đối với
đội ngũ GV trực tiếp tham gia hoạt động GD KNM cho SV nhằm tạo
động lực và điều kiện để đội ngũ này làm tốt công tác GD KNM cho
SV các trường ĐH.



×