Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Bài giảng Phương pháp giáo dục Mỹ thuật và tổ chức hoạt động tạo hình - ĐH Phạm Văn Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA SƯ PHẠM TỰ NHIÊN
----------

BÀI GIẢNG

PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC MỸ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH

Giảng viên: Nguyễn Thị Thu Hảo

Quảng Ngãi, tháng 12 năm 2015

1


LỜI MỞ ĐẦU
Phương pháp giáo dục mỹ thuật và tổ chức hoạt động tạo hình là mơn học trong
chương trình đào tạo sinh viên hệ cao đẳng chính qui ngành Sư phạm mầm non. Nội
dung mơn học gồm có hai phần: lý thuyết và thực hành. Trong phần lý thuyết, sinh
viên phải tìm hiểu những đặc điểm chung về hoạt động tạo hình trong trường mầm non,
các dạng hoạt động tạo hình trong trường mầm non và phương pháp hướng dẫn các
dạng hoạt động tạo hình đó cho trẻ. Trong phần thực hành môn học (thực hành tập
giảng), sinh viên phải thực hành các nội dung lập kế hoạch tổ chức hướng dẫn các dạng
hoạt động tạo hình cho trẻ. Bài giảng này giúp sinh viên dễ dàng hơn trong việc tìm
hiểu các nội dung về tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ.

2


MỤC TIÊU MÔN HỌC


1. Về phẩm chất
- Yêu nghề, yêu trẻ, quan tâm tất cả trẻ, chú ý đến đặc điểm riêng của từng trẻ
trong q trình tạo hình.
- Có tinh thần học hỏi, trau dồi những phẩm chất và năng lực tổ chức hoạt động
tạo hình để thích ứng với sự đổi mới của mơn học.
- u thích các hoạt động tạo hình của trẻ, tích cực sáng tạo, ham hiểu biết, áp dụng
những phương pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục tạo hình cho trẻ mầm non.
- Nhận định được tầm quan trọng của hoạt động tạo hình đối với trẻ.
2. Về năng lực
- Có khả năng hiểu về nguồn gốc, bản chất hoạt động tạo hình của trẻ mầm non.
Phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm nghệ thuật tạo hình.
- Có khả năng hiểu nội dung tri thức khoa học về đặc điểm phát triển năng lực
tạo hình của trẻ mầm non, kiến thức khoa học về phương pháp tổ chức hướng dẫn các
dạng hoạt động tạo hình trong trường mầm non.
- Có khả năng đọc và tìm kiếm các thơng tin cần thiết về mức độ phát triển khả
năng tạo hình của trẻ, thơng tin về hình thức tổ chức hoạt động tạo hình .
- Có khả năng lựa chọn, tổ chức và hướng dẫn trẻ phân tích các tác phẩm nghệ
thuật tạo hình.
- Có khả năng vận dụng được các phương pháp, hình thức đã học vào việc tổ
chức hoạt động tạo hình và các tiết thực hành.
- Có khả năng phân tích đánh giá được tiết dạy của mình, của bạn.
- Có khả năng lập được kế hoạch tổ chức hoạt động tạo hình phù hợp với trẻ
từng độ tuổi.
- Có khả năng thiết kế mơi trường hoạt động tạo hình và duy trì hứng thú tạo
hình bền vững.
- Có khả năng giao tiếp phối hợp với phụ huynh để tổ chức hoạt động tạo hình
cho trẻ tại gia đình

3



Chương 1

NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
CỦA TRẺ MẦM NON
1.1. Sự cần thiết phải nghiên cứu về nguồn gốc và bản chất hoạt động tạo hình
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu vấn đề
Hoạt động tạo hình (HĐTH) ở trường mầm non được xem là một hoạt động
nghệ thuật, góp phần phát triển tồn diện nhân cách trẻ nói chung và tính sáng tạo nói
riêng thơng qua việc trẻ tái hiện lại những nhận thức của mình trong cuộc sống.
Chính vì vậy việc nghiên cứu đặc điểm HĐTH của trẻ mầm non (MN) để đưa ra các
hình thức, các phương pháp tổ chức HĐTH cho trẻ phù hợp với từng độ tuổi, nhằm
phát triển tối đa HĐTH của trẻ là việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết cho những
người làm công tác giáo dục mầm non, cho sinh viên chuyên ngành giáo dục mầm non.
1.1.2. Nguồn gốc, bản chất hoạt động tạo hình của trẻ lứa tuổi mầm non
1.1.2.1. Nguồn gốc
- Trẻ em phải hoạt động để hoàn thiện và phát triển về thể chất và nhận thức.
Một trong những hoạt động thường thấy ở trẻ là vẽ, nặn, xé, cắt dán… Hoạt động tạo
hình là một trong những nhu cầu không thể thiếu của trẻ và trẻ hoạt động rất tự nhiên
không hề bị thúc ép từ bên ngoài.
- HĐTH của trẻ ở độ tuổi mầm non là quá trình trẻ miêu tả, phản ánh những gì
trẻ biết, trẻ nhìn thấy, trẻ cảm nhận từ cuộc sống xung quanh. Như vậy HĐTH của trẻ
là một hoạt động có nguồn gốc từ xã hội.
1.2.1.2. Bản chất
- Bản chất HĐTH là một khía cạnh của sự phát triển tâm lí của trẻ em.
- Hiểu theo nghĩa rộng, HĐTH của trẻ được xem là một quá trình lĩnh hội các
kinh nghiệm lịch sử xã hội.
Ví dụ: Trẻ học cách sử dụng các loại vật liệu tạo hình, cách thể hiện các vật trẻ
quan sát qua các hình thức tạo hình.


4


- Xét theo phạm vi hẹp, trong các hoạt động của trẻ mầm non, HĐTH được coi
là một hoạt động sáng tạo nghệ thuật, nghĩa là nó diễn ra thơng qua sự lĩnh hội và tái
hiện vẻ đẹp của các sự vật hiện tượng xung quanh.
Ví dụ: Trẻ tái hiện lại vẻ đẹp của các sự vật qua các mảng màu, qua đường nét
và cách thể hiện bố cục…
- Trẻ em quan sát mọi sự vật hiện tượng xung quanh bằng mắt và đối với trẻ mọi
sự vật hiện tượng đều rất mới lạ, hấp dẫn và lôi cuốn trẻ. Trẻ xuất hiện nhu cầu tìm
hiểu khám phá và nhu cầu tạo hình.
- Trẻ em có tay để cầm nắm và trẻ hoạt động liên tục (cầm nắm, vứt…) đây là
hoạt động rất cần thiết bởi vì:
+ Phát triển thị giác cho trẻ
+ Nâng cao nhận thức về sự vật và hiện tượng trong cuộc sống mà hàng ngày
chúng được tiếp xúc.
+ Tạo điều kiện cho cơ bắp, khớp hoàn thiện và phát triển
+ Giúp trẻ tự làm ra sản phẩm đa dạng
Như vậy, hoạt động tạo hình địi hỏi trẻ phải có sự thống nhất của 3 q trình, tự
giác, cảm giác, tưởng tượng sáng tạo. Vì vậy, khi trẻ tham gia vào hoạt động tạo hình
phải có những rung động, hứng thú say mê, tìm hiểu để tìm ra những cái đẹp, ghi nhớ,
tưởng tượng và tái tạo lại.
1.2. Nhiệm vụ tổ chức và hướng dẫn hoạt động tạo hình cho trẻ MN
1.2. 1. Hình thành và phát triển động cơ tạo hình
- Để hình thành và phát triển động cơ tạo hình của trẻ, trước hết cần hình thành
ở trẻ hứng thú, cảm xúc được chơi và khám phá các loại vật liệu, các thao tác thử
nghiệm.
- Hình thành khả năng xác định mục đích của hoạt động tạo hình
Ví dụ: Trẻ biết xác định trước là mình sẽ tạo hình cái gì.


5


1.2.2. Hình thành và phát triển các biểu tượng tạo hình
- Hình thành và phát triển khả năng tri giác: nhận biết, phân biệt được các sự vật
hiện tượng so sánh với chuẩn cảm giác về hình dạng, màu sắc, độ lớn…
- Hình thành và phát triển tri giác xúc cảm thẩm mĩ, tức là hình thành khả năng
nhận ra vẻ đẹp của các sự vật hiện tượng dựa vào hình dáng, đường nét.
- Hình thành và phát triển trí tưởng tượng ngay trong quá trình tri giác
1.2.3. Hình thành và phát triển khả năng tạo hình
- Dạy trẻ biết dự tính trước về đối tượng tạo hình: suy nghĩ nội dung, phương
thức thể hiện.
- Dạy trẻ các kỹ năng tạo hình cơ bản để trẻ có thể thể hiện được các ý tưởng tạo
hình của bản thân.
Câu hỏi ơn tập chương
1. Trình bày nguồn gốc và bản chất hoạt động tạo hình của trẻ mầm non.
2. Phân tích nhiệm vụ tổ chức và hướng dẫn hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non.
3. Theo bạn, làm thế nào để hình thành và phát triển động cơ tạo hình cho trẻ mầm
non?
4. Phân tích nhiệm vụ hình thành và phát triển các biểu tượng tạo hình, từ đó phát
triển khả năng tạo hình cho trẻ.

6


Chương 2: TỔ CHỨC CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI TÁC PHẨM

NGHỆ THUẬT
2.1. Vai trò của tác phẩm nghệ thuật tạo hình trong giáo dục thẩm mỹ cho trẻ em
2.1.1. Tác phẩm nghệ thuật tạo hình

Tác phẩm nghệ thuật tạo hình bao gồm:
- Tranh các thể loại: Tranh phong cảnh, tranh sinh hoạt, tranh tĩnh vật, tranh chân
dung, tranh các con vật, tranh dân gian.
+ Tranh được vẽ trên mặt phẳng bằng nhiều chất liệu và kỹ thuật khác nhau. Dưới
mỗi tác phẩm bao giờ cũng ghi tên tác giả, tên tác phẩm, thời gian hoàn thành, chất liệu
và kỹ thuật thể hiện.
Ví dụ: Tơ Ngọc Vân, Thiếu nữ bên hoa huệ, Tranh sơn dầu, 1943.
- Tượng và phù điêu.
- Các cơng trình kiến trúc.
- Sản phẩm mỹ thuật ứng dụng: sản phẩm mây tre đan…
2.1.2. Vai trò của tác phẩm tạo hình đối với đời sống con người
Con người khơng chỉ làm đẹp bản thân mà cịn có nhu cầu thưởng thức cái đẹp,
thể hiện ở việc sửa sang nhà cửa gọn gàng, đẹp đẽ, dùng những vật đẹp để trang trí nơi
ở, nơi làm việc.
Các tác phẩm nghệ thuật tạo hình phản ánh sinh động cuộc sống xã hội. Đó là
hình ảnh con người và mọi hoạt động như lao động, học tập, lao động, vui chơi, chiến
đấu… Con vật và các sự vật. Tác phẩm nghệ thuật tạo hình là hình ảnh thu nhỏ của
thiên nhiên, cuộc sống và sinh hoạt mn màu của xã hội, chính vì vậy chúng là món
ăn tinh thần khơng thể thiếu của con người, chúng gắn bó với con người, thỏa mãn nhu
cầu thưởng thức cái đẹp, làm đẹp và giải trí của con người.
2.1.3. Vai trò của tác phẩm nghệ thuật tạo hình trong giáo dục thẩm mỹ cho trẻ em
Hoạt động tạo hình ở trường mầm non cịn có hoạt động tổ chức cho trẻ xem và
tập nhận xét các tác phẩm tranh, tượng, các tác phẩm nghệ thuật với mục đích:

7


- Tạo điều kiện cho trẻ tiếp nhận thêm kiến thức và kỹ năng tạo hình ở các tác
phẩm, đó là:
+ Giúp trẻ làm quen với cách sắp xếp hình ảnh, họa tiết

+ Cách tạo hình (vẽ, nặn, xé dán)
+ Cách tô màu
- Bồi dưỡng khả năng cảm nhận cái đẹp về hình dáng, màu sắc. Bồi dưỡng tình
cảm thẩm mỹ thơng qua nhận biết cái đẹp ở các hình ảnh, màu sắc của tác phẩm từ đó
góp phần giáo dục trẻ yêu đất nước, con người, có trách nhiệm với cái đẹp…
2.2. Yêu cầu cơ bản về tác phẩm nghệ thuật tạo hình cho trẻ
2.2.1. Tính thẩm mỹ
- Các tác phẩm nghệ thuật tạo hình phải đẹp, thể hiện ở việc sắp xếp các hình
ảnh chính phụ rõ ràng.
- Các hình ảnh phải tiêu biểu, gần gũi với trẻ
- Màu sắc tươi sáng, đậm nhạt phù hợp với nội dung
Ví dụ: Tranh sinh hoạt, tranh phong cảnh, tranh truyện, lễ hội, chân dung…
2.2.2. Nội dung tác phẩm
- Gần gũi, dễ hiểu, có tính giáo dục
2.2.3. Hình thức diễn tả
- Hình thức diễn tả rõ ràng, dễ hiểu ở các hình ảnh và màu sắc. Kích cỡ vừa tầm
nhìn của trẻ.
- Nếu tác phẩm có kích cỡ nhỏ nên tổ chức cho nhóm quan sát, nên sưu tầm với
số lượng nhiều để trẻ quan sát.
2.2.4. Nhận xét tác phẩm nghệ thuật tạo hình cho trẻ mầm non
- Giáo viên giới thiệu tranh, tượng, thủ công mỹ nghệ của họa sỹ, nghệ nhân,
các sản phẩm của trẻ mẫu giáo, gợi ý cho trẻ quan sát và nhận xét qua các câu hỏi,
nhằm mục đích:
+ Nâng cao khả năng quan sát, nhận xét

8


+ Trẻ quan sát, nhận xét theo gợi ý của giáo viên ( hình ảnh trong tranh, cách sắp
xếp hình ảnh, màu sắc)

Ví dụ: Giáo viên cho trẻ quan sát tranh và đặt câu hỏi về tên tác phẩm, các hình
ảnh trong tranh, các hình ảnh chính hình ảnh phụ, màu sắc nào có trong tranh... Trẻ suy
nghĩ và trả lời theo cảm nhận riêng. Giáo viên dựa vào nhận xét của trẻ để bổ sung làm
cho nội dung thêm phong phú.
+ Nhận xét tác phẩm nghệ thuật tạo hình giúp trẻ phát triển khả năng tư duy, cách
diễn đạt…
2.3. Các phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm nghệ thuật tạo hình
2.3.1. Phương pháp trình bày tác phẩm
Khi đã có nội dung, giáo viên cần chú ý cách trình bày tác phẩm để bài dạy có
hiệu quả.
- Đối với tranh, ảnh: Cần chọn nền phù hợp với tranh. Nếu tranh nhỏ cần dán nền
để thống nhất khuôn khổ với các tranh có kích cỡ lớn hơn.
- Vị trí của tranh: Treo, dán trên bảng lớp hoặc xung quanh lớp học sao cho phù
hợp với nội dung và trình tự bài dạy. Giáo viên cần quan tâm đến tầm nhìn của trẻ.
- Đối với tượng: Đặt ở vị trí thích hợp có ánh sáng, cao – thấp, xa – gần. Nếu là
tượng, đồ mĩ nghệ nhỏ nên đặt ở giữa lớp trẻ đứng hoặc ngồi xung quanh để quan sát.
2.3.2. Các hình thức cho trẻ xem tác phẩm nghệ thuật
Tùy theo nội dung bài dạy mà giáo viên có các cách tổ chức dạy – học khác nhau:
- Dạy – học trong lớp (như tiết học)
- Dạy học trong lớp theo nhóm
- Dạy học ở ngồi sân trường
2.4. Phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm tạo hình
- Cần nắm vững mục đích của loại bài dạy để có thể tổ chức cho trẻ quan sát
hợp lí.
- Để trẻ có thể quan sát tác phẩm hiệu quả và giúp hình thành kiến thức về tạo
hình, giáo viên cần sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, đó là:

9



+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp dùng lời
+ Phương pháp chỉ dẫn trực quan
- Thực hiện nhiệm vụ một cách mềm dẻo, có thể tiến hành như sau:
+ Ổn định – Tạo hứng thú
+ Cho trẻ quan sát tranh
+ Đặt câu hỏi cho trẻ trong quá trình quan sát
+ Tên tác phẩm?
+ Các hình ảnh trong tranh?
+ Các hình ảnh chính, hình ảnh phụ?
+ Màu sắc nào có trong tranh
Ngồi tổ chức chung cho cả lớp, giáo viên có thể tổ chức cho từng nhóm. Nên
khuyến khích trẻ tự nêu nhận xét của mình trong suốt quá trình quan sát.
Câu hỏi ôn tập chương 2
1. Tác phẩm nghệ thuật tạo hình cho trẻ mầm non là gì? Phân tích vai trị của tác phẩm
tạo hình đối với trẻ.
2. Trình bày yêu cầu cơ bản về tác phẩm nghệ thuật tạo hình cho trẻ.
3. Hãy lựa chọn một tác phẩm nghệ thuật tạo hình và trình bày cách tổ chức cho trẻ
nhận xét tranh.
4. Bài tập thảo luận: Mỗi tổ sưu tầm một bức tranh và trình bày cách tổ chức cho trẻ
phân tích tranh. Cả lớp thảo luận sau kết quả trình bày của tổ.

10


Chương 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CỦA

TRẺ LỨA TUỔI MẦM NON
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và‎ý nghĩa của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển
của trẻ lứa tuổi mầm non

3.1.1. Mục tiêu tổ chức hoạt động tạo hình của trẻ mầm non
- Phát triển tính độc lập và năng lực sáng tạo của trẻ: cho trẻ tự tạo ra những sản
phẩm trong các hoạt động vẽ, nặn, thủ công.
- Phát triển khả năng cảm nhận thẩm mỹ cho trẻ. Trẻ mầm non dễ bị lôi cuốn bởi
những khung cảnh hay những bức tranh đẹp. HĐTH của trẻ được tổ chức nhằm phát
triển trí tưởng tượng và khả năng cảm nhận thẩm mỹ của trẻ về thế giới xung quanh,
nghĩa là phát triển năng lực cảm thụ và nhận biết cái đẹp trong nghệ thuật, trong tự
nhiên và trong cuộc sống.
→ Mục tiêu tổ chức hoạt động tạo hình là tạo điều kiện phát triển nhân cách trẻ
nói chung và tính sáng tạo nói riêng, đồng thời phát triển khả năng cảm nhận thẩm mỹ
của trẻ trong nghệ thuật và trong cuộc sống.
3.1.2. Nhiệm vụ tổ chức và hướng dẫn HĐTH cho trẻ mầm non
- Hình thành và phát triển động cơ HĐTH của trẻ.
+ Hình thành ở trẻ hứng thú, cảm xúc được chơi và khám phá các loại vật liệu các
thao tác thử nghiệm.
+ Hình thành khả năng xác định mục đích của HĐTH.
- Hình thành và phát triển các biểu tượng tạo hình.
+ Hình thành và phát triển khả năng tri giác: nhận biết, phân biệt được các sự vật
hiện tượng, so sánh với chuẩn cảm giác về hình dạng, màu sắc, độ lớn…
+ Hình thành và phát triển tri giác cảm xúc thẩm mỹ, tức là hình thành và phát
triển ở trẻ khả năng nhận ra vẻ đẹp của các sự vật hiện tượng dựa vào hình dáng, đường
nét.
+ Hình thành và phát triển trí tưởng tượng ngay trong quá trình tri giác.
- Hình thành và phát triển khả năng tạo hình của trẻ

11


+ Dạy trẻ biết dự tính trước về đối tượng tạo hình: suy nghĩ nội dung, phương
thức thể hiện.

+ Giúp trẻ dần làm chủ các cách thức tạo hình. Hình thành và phát triển hệ thống
các kỹ năng tạo hình.
+ Từng bước hướng dẫn các phương tiện thể hiện khác nhau: đường nét, hình
dáng, màu sắc, bố cục…
- Hình thành và phát triển khả năng tự kiểm tra cách thức tạo hình và nhận xét kết
quả thu được.
3.1.3. Ý nghĩa của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển của trẻ mầm non
3.1.3.1. Hoạt động tạo hình đối với sự phát triển trí tuệ và nhận thức của trẻ
- Trong q trình tạo hình trẻ nhận thức được tính chất, cơng dụng của các loại vật
liệu tạo hình.
Ví dụ: Trẻ hiểu bút chì dùng để vẽ, bút màu để tơ màu....
- Để tạo hình, trẻ phải huy động tất cả các giác quan, sự chú ý‎, ghi nhớ, tưởng
tượng, các thao tác tư duy, ngôn ngữ để nhận biết đặc điểm đặc trưng của vật. Tạo hình
làm nảy sinh ở trẻ nhu cầu tìm tịi, khám phá nhờ đó mà các năng lực hoạt động trí tuệ,
các q trình tâm lí được phát triển.
3.1.3.2. Hoạt động tạo hình đối với phát triển tình cảm đạo đức
- Trong quá trình HĐTH, tình cảm đạo đức của trẻ được phát triển. Trẻ thể hiện
cảm xúc của mình đối với các sự vạt hiện tượng xung quanh, trẻ thể hiện sự quan tâm
lo lắng đến những người xung quanh…
- Hoạt động tạo hình giúp trẻ khắc họa thêm những cảm xúc về thiên nhiên, về đất
nước.
+ Ví dụ: Qua tạo hình vẽ về các cảnh đẹp của quê hương, trẻ hiểu hơn về quê
hương, đất nước thêm yêu quê hương mình.
- Giúp trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, có hành vi ứng xử đúng đắn với bản
thân, với mọi người. Trẻ biết phân công công việc, biết chú ‎ý lắng nghe, biết chia sẻ và

12


thống nhất ý kiến với các bạn. Những thái độ, hành vi, cách cư xử không đúng của trẻ

sẽ được uốn nắn kịp thời.
- Tính kiên nhẫn được hình thành và phát triển
- Trẻ biết nhận xét, đánh giá khách quan sản phẩm của mình và của bạn. Biết q
trọng sản phẩm của người lao động.
3.1.3.3. Hoạt động tạo hình với sự phát triển tình cảm thẩm mỹ
- HĐTH ảnh hưởng đối với sự phát triển năng lực nhận thức cảm giác, tri giác là
điều kiện của hoạt động thẩm mỹ.
- Trong q trình tích lũy biểu tượng của SVHT trẻ biết nhận ra và cảm thụ cái
đẹp trong cuộc sống, trong thiên nhiên và trong các tác phẩm nghệ thuật.
- Phát triển thị hiếu thẩm mỹ ở trẻ.
- Hình thành ở trẻ xúc cảm, tình cảm thẩm mỹ và mong muốn tái tạo lại tình cảm
của mình.
3.1.3.4. HĐTH đối với sự phát triển thể chất
- Tạo cho trẻ tâm thế sảng khoái trong học tập.
- Phát triển cơ bàn tay, ngón tay và cổ tay và vận động của tay.
3.1.3.5. Vai trò của HĐTH đối với việc chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông
- HĐTH giúp cho trẻ hình thành yếu tố của hoạt động học tập như: thói quen và
nhu cầu học tập, nề nếp, tư thế ngồi ngay ngắn, biết chú ý lắng nghe và làm theo yêu
cầu của giáo viên, cách cầm bút …
- Hình thành cho trẻ tích cực chủ động trong học tập và khả năng sáng tạo trong
công việc. Bồi dưỡng cho trẻ tình cảm thẩm mỹ lành mạnh, trong sáng, tâm lí tự tin
trước khi đến trường phổ thơng.
3.2. Đặc điểm phát triển HĐTH của trẻ mầm non
3.2.1. Đặc điểm phát triển hoạt động tạo hình của trẻ mầm non
3.2.1. 1. Giai đoạn tiền tạo hình
- Giai đoạn này trẻ hành động với đồ vật, rất hứng thú với việc cầm bút vẽ những
nét vẽ khơng định hình trên giấy, tháo lắp đồ vật xếp cạnh, xếp chồng lên nhau.

13



- Các vận động của tay và mắt đều vô thức trẻ chưa hiểu được công dụng của các
nguyên vật liệu tạo hình.
→Nhiệm vụ của giáo viên:
+ Tạo cho trẻ cơ hội khám phá các nguyên vật liệu khác nhau.
+ Cung cấp các loại vật liệu an toàn, tranh ảnh có nhiều màu sắc.
+ Biểu lộ sự thích thú khi trẻ vơ tình tạo ra được những đường nét, hay có những
màu sắc…
+ Mơ tả một cách tích cực bằng lời những gì trẻ nhìn thấy hoặc có trong tay.
3.2.1. 2. Giai đoạn tạo hình khơng chủ định.
- Là giai đoạn trẻ từ 2 - 3 tuổi. Đây là giai đoạn diễn ra sự phát triển về ngôn ngữ,
tư duy, cảm xúc, trẻ phân biệt được các loại vật liệu khác nhau và có những hành động
phù hợp với tính chất của chúng.
- Trẻ đã có thể cầm bút một cách tự tin và cứng rắn hơn, hiểu được công dụng của
các vật liệu tạo hình.
- Trẻ cũng có thể thể hiện một vài đặc điểm, hình dạng cơ bản của vật và đặt tên
cho chúng, tuy nhiên tên gọi không bền vững tùy theo hứng thú của trẻ. Khi tiếp xúc
với các vật liệu tạo hình, trẻ thường kết hợp với âm thanh, trị chơi.
- Q trình tạo hình của trẻ chưa có mục đích, hình tượng tạo hình cịn mang tính
chủ quan. Trẻ khơng xác định trước dược mình sẽ tạo hình cái gì. Giai đoạn này người
ta gọi là giai đoạn tạo hình sơ đồ.
→Nhiệm vụ của giáo viên: Hướng dẫn trẻ một số kỹ năng tạo hình đơn giản và
làm quen với một số tính chất của nguyên liệu tạo hình.
- Giúp trẻ xác định‎đồ tạo hình bền vững.
- Khuyến khích trẻ lặp lại những gì trẻ đã tạo ra.
- Dẫn dắt trẻ chuyển các vận động từ khơng chủ định đến có chủ định dưới sự
kiểm tra bằng thị giác.

14



3.2.1. 3. Giai đoạn tạo hình có chủ định
- Giai đoạn này trẻ đã bước đầu có chủ định, biết xác định được đối tượng tạo
hình trước khi thể hiện.
- Trẻ 3 - 4 tuổi đã có thể xác định được ý định trước khi tạo hình. Tuy nhiên ý đồ
tạo hình dễ thay đổi khi cảm xúc của trẻ khơng cịn. Trẻ 4 - 6 tuổi ý định tạo hình đã
bền vững hơn, khả năng làm việc có kế hoạch, biết phối hợp với bạn và tính kiên nhẫn
cũng được phát triển.
- Thể hiện đặc điểm hình dáng của vật.
+ Tư duy phát triển, trẻ hiểu rõ mối quan hệ của vận động tay với hình dạng được
tạo hình. Trẻ có thể tạo hình một số vật dựa vào một vài dấu hiệu mà trẻ tạo ra có thể
nhận ra được đó là cái gì.
+ Những hình tượng tạo hình đầu tiên của trẻ cịn rất đơn giản, thiếu các chi tiết và
các dấu hiệu thể hiện phần chính (do tư duy phân tích, tổng hợp và vận động của tay
trẻ chưa phát triển, chưa có các kỹ năng tạo hình).
Ví dụ: Do thiếu hiểu biết về cấu tạo người mà hình người trong tranh của trẻ
thường chỉ thể hiện đầu và chân.
- Trẻ 4 - 5 tuổi nhờ sự hỗ trợ của giáo viên trẻ tạo ra được vật có nhiều hình dạng
khác nhau dựa vào các hình hình học. Trẻ khơng chỉ liệt kê những dấu hiệu cụ thể của
đối tượng mà còn diễn tả tất cả tương quan giữa các bộ phận. số lượng chi tiết vật trong
tranh của trẻ nhiều hơn, sắp đặt hợp lý‎hơn , người có đầy đủ các bộ phận.
- Trẻ bắt đầu vẽ theo trí nhớ. Lúc đầu, những bức tranh của trẻ chưa thể hiện được
sự cân đối giữa các phần. Sự phát triển về khả năng thể hiện sự cân đối giữa các phần
phụ thuộc vào sự phát triển của tư duy phân tích. Đơi khi trẻ cịn phá vỡ sự cân đối của
vật khi mong muốn truyền đạt những cảm xúc riêng của trẻ.
Ví dụ. Trẻ vẽ mẹ to hơn người khác.
- Thể hiện sự chuyển động
+ Lúc đầu do tri giác của trẻ chưa phát triển, trẻ khơng nhận ra được những biến
đổi về hình dáng bên ngồi khi vật chuyển động (khi vật chuyển dộng khơng những


15


hình dáng bên ngồi thay đổi mà vị trí của của phần cũng thay đổi). Lúc đầu những
chuyển động của vật được thể hiện bằng trị chơi, ngơn ngữ âm thanh, động tác. Dần
dần dưới sự hướng dẫn của giáo viên, trẻ thể hiện được một vài chuyển động đơn giản .
Ví dụ. Trẻ thể hiện người giơ tay cầm bóng, đang đi.
- Thể hiện bố cục khơng gian.
+ Lúc đầu, trẻ vẽ lộn xộn các vật trên khắp tờ giấy, mà không chú ý đến những
quan hệ logic giữa các vật, dần dần hình vẽ của trẻ xuất hiện nét gạch ngang thể hiện
mặt đất, phía trên tờ giấy trẻ vẽ mặt trời, mây, chim. Trẻ vẽ vật xếp theo hàng ngang và
không vật nào che khuất vật nào.
- Về khả năng sử dụng màu sắc
+ Lúc đầu trẻ dùng màu tự do mà không chú‎đến màu sắc đặc trưng của vật. Trẻ 4
- 5 tuổi thích thay đổi nhiều màu sắc khác nhau và tơ màu kín hình vẽ. Dần dần trẻ chú
‎ý đến việc lựa chọn màu. Trẻ thường sử dụng nhiều màu sắc khác nhau để thể hiện các
bộ phận và các chi tiết khác nhau của vật.
- Trong các tác phẩm tạo hình của trẻ, chúng ta có thể đọc được:
+ Tính chân thực, đầy cảm xúc.
+ Tính nội dung: Trẻ phản ánh chưa đúng những gì trẻ muốn nói. Trẻ liên tưởng
giải thích bức tranh với đầy những nét nguệch ngoạc của mình.
+ Tính dũng cảm, tự tin. Trẻ có thể vẽ tất cả những gì mà trẻ thích hoặc trẻ biết,
khơng lo sợ hay e ngại
+ Lòng nhân ái, lạc quan, yêu đời: Trẻ thường thể hiện những nhân vật có những
đức tính tốt và dùng các màu sắc tươi sáng.
Ví dụ: Cơ Tấm trẻ tô màu sắc tươi sáng như hồng, cam, cô Cám tô màu xám, đen...
→Nhiệm vụ của giáo viên:
- Phát triển khả năng tri giác, các thao tác tư duy, giúp trẻ nhận biết được cấu tạo,
hình dáng, mối quan hệ tương quan giữa các phần và các vật, sự biến đổi về hình dạng
và vị trí các phần khi vật chuyển động.


16


- Cung cấp cho trẻ các loại vật liệu tạo hình khác nhau, các loại tranh ảnh nghệ
thuật có nội dung phù hợp với nhận thức của trẻ, tạo cho trẻ khơng gian hoạt động và
khuyến khích trẻ tích cực sử dụng các loại vật liệu đó để trẻ tự do thể hiện những ấn
tượng, cảm xúc của mình.
3.2.2. Đặc điểm phát triển trí tưởng tượng và sáng tạo của trẻ trong hoạt động
tạo hình
- Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn: “Tưởng tượng là một q trình tâm lí phản ánh
những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân, bằng cách xây dựng những
hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có”.
- Theo Vưgotxki “ Hoạt động sáng tạo dựa trên năng lực sáng tạo của bộ não được
tâm l‎í học gọi là tưởng tượng… Theo ông, trí tượng tượng là cơ sở cho bất kỳ hoạt
động sáng tạo nào, biểu hiện như nhau trong mọi phương diện của đời sống văn hóa,
nó làm cho mọi sáng tạo nghệ thuật, khoa học và kỹ thuật và có khả năng thực hiện”.
- Sáng tạo của trẻ mang tính chất tổng hợp các lĩnh vực trí tuệ, tình cảm, ý chí và
đặc biệt là tưởng tượng sáng tạo được hưng phấn với một sức mạnh trực tiếp của cuộc
sống.
- Sáng tạo của trẻ xuất phát từ kinh nghiệm, hứng thú và nhu cầu của trẻ. Trẻ
không bao giờ sáng tạo cái gì mà trẻ chưa biết, khơng hiểu và khơng có hứng thú.
+ Ví dụ: sau khi nghe cơ kể chuyện “Thạch Sanh” trẻ tưởng tượng ra hình ảnh
chàng Thạch Sanh dũng cảm đánh xà tinh và thể hiện qua tranh vẽ của mình.
- Nét nổi bật của sáng tạo nghệ thuật tạo hình là tạo ra những hình tượng giàu sức
biểu cảm. Tuy nhiên trẻ mầm non chưa xây dựng được hình tượng các sản phẩm của
trẻ thể hiện được những thuộc tính của đối tượng.
Ví dụ: Trẻ thể hiện lại hình ảnh cơ Tấm và cơ Cám khi nghe xong chuyện Tấm
Cám
- Trong mọi hoạt động của mình trẻ ln có cảm giác thắc mắc, tị mị cao độ và

có nổ lực tự phát nhằm khám phá, thử nghiệm và thao tác theo kiểu độc đáo mang tính
trị chơi, đó chính là biểu hiện của sáng tạo.

17


- Trong quá trình sáng tạo của trẻ, sự bắt chước đóng vai trị quan trọng. Tuy
nhiên sự tái hiện lại trong q trình đó khơng hồn tồn giống như thực tế, do đó sự
sáng tạo của trẻ mang tính chân thực.
- Tầm nhìn về thế giới xung quanh cịn hạn chế, trẻ hầu như chưa biết phân tích
các mối quan hệ khác nhau và sáng tác chúng còn mang tính ước lệ và rất ngây thơ.
- Trẻ thích kể những câu chuyện do chúng tự nghĩ ra.
- Kinh nghiệm ít ỏi, tưởng tượng của trẻ còn nghèo nàn, hứng thú đơn giản và sơ
đẳng hơn do sự mộc mạc và sự dễ dãi của trí tưởng tượng nên trẻ sống trong thế giới
tưởng tượng nhiều hơn.
- Cơ sở xuất hiện trí tưởng tượng của trẻ là thế giới xung quanh (TGXQ). Sáng tạo
của trẻ thể hiện một cách bộc phát, ngẫu nhiên. Người lớn cần động viên trẻ để trẻ tự
tin và mong muốn tạo ra cái mới đối với bản thân trẻ.
- Ý tưởng sáng tạo của trẻ nảy sinh trong quá trình hoạt động vì các quá trình tâm
l‎í của trẻ chưa phát triển và hoạt động tạo hình đối với trẻ cịn mới lạ và phức tạp. Nhu
cầu vận động và hoạt động với đồ vật giúp trẻ khám phá, phát hiện những điều mới lạ
nó kích thích trẻ tác động tới các vật liệu tạo hình, làm lại các động tác. Đây chính là
biểu hiện của động cơ hành động, hướng tới quá trình hành động, dần dần hành động
của trẻ trở nên có mục đích, có ‎ý thức hơn. Trên cơ sở đó những yếu tố của hành động
sáng tạo được hình thành. Trong quá trình tạo hình, sự tưởng tượng và sáng tạo của trẻ
được thể hiện thơng qua các đường nét, hình dáng, màu sắc, bố cục, ngơn ngữ…
- Cảm xúc đóng vai trị quan trọng trong hoạt động tạo hình của trẻ. Những cảm
xúc, những ý tưởng làm nẩy sinh ở trẻ những ý tưởng tạo hình và làm tăng sự tưởng
tượng của trẻ. Nhờ có cảm xúc mà trẻ tích cực, chủ động, độc lập và sáng tạo trong
việc sử dụng các kỹ năng tạo hình mà trẻ lĩnh hội trước đó thể hiện những ý tưởng mới

trong những tình huống mới.
→ Như vậy, ở giai đoạn đầu tiên của quá trình sáng tạo, ý tưởng xuất hiện trong
quá trình hoạt động của trẻ. Trẻ càng nhỏ thì càng nhanh chóng xuất hiện ý tưởng và

18


thực hiện ý tưởng của mình. Trẻ càng có nhiều kinh nghiệm thì sự liên tưởng và ý
tưởng tạo hình càng phong phú.
3.3. Phương pháp phát triển tưởng tượng và sáng tạo của trẻ trong hoạt động tạo hình
3.3.1. Các phương pháp, biện pháp hình thành những biểu tượng về thế giới xung quanh
3.3.1. . Tổ chức cho trẻ quan sát các sự vật trong môi trường tự nhiên
* Mục đích
- Giúp trẻ nhận biết các mối quan hệ của các sự vật hiện tượng (SVHT) trong môi
trường tự nhiên.
- Cung cấp cho trẻ những biểu tượng chính xác về vật.
- Trẻ hiểu được mối quan hệ giữa vật này với vật khác và thấy được các trạng thái
khác nhau của vật trong môi trường tự nhiên.
- Khi được tiếp xúc với vật ở môi trường tự nhiên vật sinh động tạo cho trẻ hứng
thú và cảm xúc.
êu cầu
- Chọn lựa đối tượng gần gũi với trẻ, phù hợp với chủ đề.
- Không ảnh hưởng đến môi trường, không gây cho trẻ cảm giác sợ hãi.
Cách tiến hành:
- Tạo cho trẻ tâm trạng hào hứng, hồi hộp và tò mò trước khi quan sát.
+ Ví dụ: Mai chúng mình ra cơng viên chơi các con đốn xem mình sẽ thấy gì?
- Sử dụng các phương pháp xây dựng biểu tượng sinh động như: kể truyện, dùng
từ ngữ mang hình ảnh nghệ thuật.

uá trình tri giác cần tiến hành đồng thời với vận


động, trò chơi …
- Sử dụng hệ thống câu hỏi mở và huy động tất cả các giác quan, nhất là thính
giác, xúc giác, thị giác gợi cho trẻ suy nghĩ sẽ tạo hình đối tượng này như thế nào…
- Tổ chức cho trẻ quan sát cần chú ý đặc điểm lứa tuổi.
- Gợi cho trẻ hình thành ý tưởng và lập kế hoạch tạo hình ngay trong hoặc sau khi
quan sát.
3.3.1.2. Tổ chức cho trẻ xem tranh ảnh và các tác phẩm nghệ thuật

19


* Mục đích:
- Cung cấp cho trẻ những biểu tượng mới, những đặc điểm cơ bản mà trẻ khơng
có điều kiện quan sát trong môi trường tự nhiên.
- Làm sống lại, củng cố và làm r nét lên những biểu tượng về các sự vật hiện
tượng mà trẻ sẽ tạo hình.
- Làm quen với các phương tiện biểu cảm nghệ thuật khác nhau.
- Giúp trẻ cảm nhận vẽ đẹp thông qua các hình thức tạo hình.
- Giúp trẻ nhận ra bố cục khơng gian trên mặt phẳng.
- Hình thành và phát triển khả năng khái quát của trẻ về các biểu tượng tạo hình
thể hiện khác nhau.
- Tạo cơ hội để trẻ tự bộc lộ các kinh nghiệm hiểu biết và những cảm nhận của trẻ.
êu cầu:
- Nội dung phù hợp với nhiệm vụ giáo dục.
- Thể hiện hình tượng của các sự vật và hiện tượng một cách r ràng và sinh động.
- ố cục đơn giản phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ.
- Số lượng tranh ảnh và các tác phẩm nghệ thuật phụ thuộc vào khả năng của trẻ.
- Địa điểm: Tổ chức tại lớp.
3.3.2. Hình thành nhu cầu và hứng th của trẻ trong hoạt động tạo hình

- Các biện pháp hình thành nhu cầu và hứng thú trong hoạt động tạo hình cho trẻ
được thực hiện nhằm chuyển trạng thái của trẻ từ vui chơi sang hoạt động có chủ đích
là tạo ra sản phẩm, kích thích sự hứng thú của trẻ đối với đối tượng, có thể là các biện
pháp trị chơi, bài hát, bài thơ, câu đố, tạo các tình huống có vấn đề…
Tóm lại ý tưởng tạo hình của trẻ dựa vào kinh nghiệm và hứng thú của trẻ. Để các
sản phẩm của trẻ không phải là những bản coppy khô cứng, giáo viên phải biết kết hợp
các phương pháp trực quan và dùng lời giúp trẻ tích luỹ các biểu tượng một cách phong
phú và khéo léo khơi gợi kinh nghiệm, hứng thú, phát huy tính tích cực chủ động và
sáng tạo của trẻ trong quá trình trẻ tạo hình.
Ví dụ: Cơ hỏi trẻ

20


- Chúng ta có gì đây nhỉ?
- Các con có thể làm gì với màu nước?
- Các con thấy thế nào? Thử xem nào?
- Chuyện gì xảy ra nếu cơ trộn hai màu này với nhau?
3.4. Hình thức tổ chức hoạt động tạo hình
3.4.1. Giờ học tạo hình ở trường mầm non
3.4.1.1. Đặc trưng giờ học tạo hình ở trường mầm non
Tuy có nhiều tên gọi khác nhau, nhưng giờ học tạo hình ở trường mầm non vẫn
giữ nguyên giá trị của nó cung cấp kiến thức cho trẻ một cách có hệ thống.
Giờ học tạo hình được tiến hành theo các bước sau:
- Ổn định tổ chức – Giới thiệu nhiệm vụ học tập.
+ Tạo hứng thú bằng các trò chơi, câu đố…Trò chuyện về chủ đề
+ Giới thiệu mẫu, mơ hình để trẻ nhớ lại biểu tượng của vật.
+ Phân tích mẫu.
+ Làm mẫu cho trẻ xem (hay chỉ đàm thoại) gợi cho trẻ nhớ lại cách thực hiện.
- Tổ chức hoạt động nhận thức hay tổ chức cho trẻ thực hiện ý tưởng của trẻ.

+ Cơ có vai trò là người hỗ trợ, gợi mở để trẻ tự mình giải quyết nhiệm vụ. Cơ
khơng cầm tay hay làm hộ trẻ. Trong quá trình trẻ thực hiện tuỳ ý đồ của trẻ và tuỳ theo
từng loại tiết mà cô đưa ra những gợi ý phù hợp.
- Nhận xét đánh giá – kết thúc tiết học.
+ Nhận xét sản phẩm để giúp cho trẻ nhận xét đánh giá một cách khách quan sản
phẩm của mình. Nhận xét sản phẩm phải giúp trẻ cảm nhận cái đẹp, cái hay trong tác
phẩm.
- Cơ cố gắng dùng những lời nói vui, dí dỏm và tưởng tượng cùng trẻ. Làm sao
cho những sản phẩm của trẻ trở nên sống động trẻ cảm thấy được nét vui, nét ngộ
nghĩnh ngay trong chính tác phẩm của mình.
-

ỗi sản phẩm của trẻ đều có cái hay giáo viên phải tìm cách nhận xét để trẻ tự

tin vào chính bản thân mình.

21


- Cô giáo nên chú ý đến sự tiến bộ của chính đứa trẻ. Đối với các cháu khá cơ có
thể yêu cầu cao hơn đối với các trẻ khác. Cơ nhận xét, khen ngợi sự tiến bộ của chính
đứa trẻ.
3.4.1.2. Giờ học tạo hình của trẻ cũng có thể tổ chức theo cách sau.
- ước 1.
+ Tạo cho trẻ tâm thế thoải mái, hứng thú và xác định được ý tưởng tạo hình của
mình. Sử dụng các biện pháp như bài hát, câu chuyện, tình huống có vấn đề, trẻ cần
thiết tạo ra sản phẩm cho hoạt động của trẻ.
+ Định hướng cho trẻ cách thực hiện.
+ Làm sống lại những biểu tượng mà trẻ đã thu nhận trước đó.
+ Khai thác kinh nghiệm hiểu biết của trẻ giúp trẻ tự tìm ra cách thể hiện của mình.

- ước 2: Tổ chức cho trẻ thực hiện. Để khuyến khích cá nhân trẻ thực hiện giáo
viên nên:
+ Để trẻ tự do lựa chọn chỗ ngồi và các loại vật liệu theo sáng kiến của trẻ.
Ví dụ. Tổ chức theo nhóm trong đó mỗi nhóm có các loại vật liệu riêng, giáo viên
giới thiệu cho trẻ tự lựa chọn góc, hoặc giáo viên có thể chuẩn bị các thẻ bài trẻ chọn
thẻ bài vào các góc. Số lượng thẻ bằng số lượng trẻ tham gia ở các góc.
+ Tìm hiểu ý định của trẻ trước khi đưa ra lời hướng dẫn. Khơng đưa ra u cầu
mang tính áp đặt.
Ví dụ. Con vẽ ông mặt trời đi, con vẽ củ cà rốt đi.
+ Tuỳ thuộc vào khả năng và hứng thú cuả trẻ để đưa ra lời hướng dẫn phù hợp.
+ Động viên trẻ kịp thời tự tạo ra sản phẩm.
- ước 3: Trưng bày sản phẩm của trẻ và nhận xét sản phẩm.
Giáo viên mầm non cần lưu ý:
- Phân bố thời gian hợp lý giữa các phần.
Ví dụ: ước

từ 3 -

phút, bước 2 chiếm khoảng 2 3 thời gian.

- Nếu trẻ thực hiện quá nhiều thời gian bước 3, có thể cho trẻ thực hiện vào lúc khác.
- Duy trì hứng thú trong quá trình tổ chức giờ học.

22


- Tuỳ thuộc vào mục đích, nhu cầu và hứng thú của trẻ, có thể tổ chức cho trẻ thực
hiện cá nhân, tập thể.
Sự phân chia các bước trên chỉ mang tính tương đối, tuỳ vào sự lựa chọn của trẻ mà
định hướng trẻ cách thực hiện.

3.4.2. Hoạt động tạo hình ở mọi l c mọi nơi
- Mục đích: Tạo cơ hội để trẻ củng cố kiến thức tạo hình và phát triển khả năng
tưởng tượng sáng tạo, chuẩn bị cho trẻ những biểu tượng tạo hình mới.
- Thời điểm tổ chức: Ngồi giờ học HĐTH, có thể tổ chức vào giờ đón trẻ, vui
chơi, trả trẻ, giờ hoạt động chiều.
- Tổ chức mơi trường hoạt động: Để kích thích trẻ hoạt động tạo hình ở mọi nơi.
Giáo viên có thể xắp xếp vật liệu sao cho trẻ cảm thấy thoải mái khi sử dụng và dễ
dàng thu dọn sau khi kết thúc cơng việc.
- Góc tạo hình trong lớp
- Góc tạo hình ngồi lớp
+

ố trí một cái bảng xi măng sơn màu …

+ Hồ dán, cát…
Lưu ý khi tổ chức hoạt động tạo hình ở mọi lúc mọi nơi.
- Trẻ hoàn toàn tự do lựa chọn vật liệu tạo hình và đối tượng tạo hình theo hứng
thú của trẻ.
- Tạo các tình huống, thu hút trẻ tham gia chơi tạo hình cùng với các bạn.
- Thu hút phụ huynh cùng tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ.
+ Trưng bày sản phẩm tạo hình của trẻ cho phụ huynh xem.
+ Tổ chức cho trẻ được đi tham quan.
+ Tự nguyện cung cấp vật liệu để trẻ tự do tạo hình ở nhà.
+ Cùng chơi tạo hình với trẻ tại sân trường.
Các thể loại, các loại giờ học tạo hình có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ
nhau và từng bước giúp trẻ lĩnh hội các phương thức tạo hình một cách vững chắc.
Giáo viên phải linh hoạt tổ chức phối hợp các loại giờ học, các thể loại và các hình

23



thức khác nhau sao cho phù hợp với mục đích, nhu cầu và hứng thú của trẻ, tạo cơ hội
để trẻ mạnh dạn, tự tin thể hiện ý tưởng tạo hình của mình.
Câu hỏi ơn tập chương 3
1. Trình bày vai trị của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển của trẻ mầm non.
2. Theo bạn, trẻ tuổi mầm non thể hiện được sự chuyển động của vật và người
không? Nếu được trẻ thể hiện như thế nào?
3. Trình bày đặc điểm phát triển trí tưởng tượng sáng tạo của trẻ mầm non.
4. Theo bạn, ý tưởng tạo hình của trẻ phụ thuộc vào những yếu tố nào? Làm thế
nào để hình thành ý tưởng tạo hình cho trẻ?
5. Bạn hãy trình bày mối liên hệ giữa giờ học và hình thức tổ chức tạo hình mọi
lúc mọi nơi. Hãy nêu vai trò của giáo viên trong việc tổ chức các hình thức tạo
hình.

24


Chương 4: PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH

TRONG TRƯỜNG MẦM NON
4.1. Vẽ và tổ chức hướng dẫn trẻ vẽ
4.1.1. Tổ chức cho trẻ 2- 6 tuổi vẽ
4.1.1.1. Hình thành khả năng vẽ cho trẻ dưới 3 tuổi
- Tổ chức cho trẻ khám phá các nguyên liệu tạo hình về tính chất, cơng dụng.
+ Ví dụ: cho trẻ chơi với giấy, bút chì, chì màu.
- Dạy trẻ biết có thể thể hiện các S HT xung quanh trên giấy.
- Dạy trẻ nhận biết được hình dạng đặc trưng của vật biết sử dụng các đường nét
đơn giản để tạo ra các hình dáng, vật có cấu trúc đơn giản.
+ Ví dụ. Thóc, cỏ, mưa, cuộn len…
- Dạy trẻ kỹ năng sử dụng bút màu sáp.

- Hình thành hứng thú hoạt động vẽ, biết lắng nghe và hiểu những lời nói của giáo
viên.
- Dạy trẻ nhận biết và phân biệt dược 3 màu cơ bản. Phát triển cơ vận động và sự
phối hợp giữa tay và mắt.
4.1.1.2. Tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 3- 4 tuổi
- Tổ chức cho trẻ khám phá, tìm hiểu tính chất giống nhau và khác nhau giữa bút
màu sáp và màu nước.

iết sử dụng phù hợp với tính chất của các loại vật liệu. Tiếp

tục củng cố kỹ năng sử dụng các loại vật liệu.
- Dạy trẻ hiểu được các đường nét, hình dáng, màu sắc, nhịp điệu. iết lựa chọn
các đường nét và biết kết hợp những đường nét cơ bản để thể hiện vật.
- Dạy trẻ chọn màu để thể hiện vật.
- Dạy trẻ kỹ năng tạo bố cục đơn giản.
- Hình thành và duy trì hứng thú cho trẻ đến khi kết thúc công việc.
- Dạy trẻ xác định đối tượng tạo hình trước khi thực hiện.

25


×