Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng thần kinh trên vai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 83 trang )

.

BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG
THẦN KINH TRÊN VAI
Mã số: 60720123

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS.BS Cao Thỉ
ThS.BS Trần Hữu Thành

TP. Hồ Chí Minh, 09/2018

.


.

BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG THẦN KINH TRÊN VAI
Mã số: 60720123


Chủ nhiệm đề tài

ThS.BS Trần Hữu Thành

PGS.TS.BS Cao Thỉ

TP. Hồ Chí Minh, 09/2018

.


.

DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Thực hiện: 1. ThS.BS Trần Hữu Thành
2. PGS.TS.BS Cao Thỉ
Tham gia: 1. ThS.BS Nguyễn Chí Nguyện
2. ThS.BS Nguyễn Văn Huy
Cơng trình thực hiện tại:
Bộ mơn Chấn thương chỉnh hình và PHCN.
Bộ mơn Giải phẫu học

.


.

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
1. Thơng tin chung:

- Tên đề tài: Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng thần kinh trên vai
- Mã số: 60720123
- Chủ nhiệm đề tài:
+ PGS.TS.BS Cao Thỉ
ĐT: 0902 604 070
Email:
+ ThS.BS: Trần Hữu Thành
ĐT: 0916549549
Email:
- Đơn vị quản lý về chuyên môn:
Bộ môn CTCH & PHCN, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
- Thời gian thực hiện: từ 1/1/2017 đến 31/12/2017
2. Mục tiêu:
Xác định đặc điểm giải phẫu học ứng dụng của thần kinh trên vai ở vùng vai:
-Mô tả một số đặc điểm giải phẫu nguyên ủy, đường đi, phân nhánh và một số yếu tố
đường kính, chiều dài của của TKTV.
-Xác định mối liên quan giữa TKTV với một số mốc giải phẫu ở vùng vai.
4. Kết quả chính đạt được (khoa học, đào tạo, kinh tế-xã hội, ứng dụng, ...):
• Về đào tạo (số lượng, chuyên ngành: trình độ BS/DS/CN, ThS, NCS…):
Đào tạo tốt nghiệp một thạc sỹ
• Cơng bố trên tạp chí trong nước và quốc tế:
Bài báo: Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng thần kinh trên vai.
Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Phụ bản tập 22, số 1, năm 2018.
• Sách/chương sách (Tên quyển sách/chương sách, năm xuất bản): Khơng
• Patent, giải pháp hữu ích (Tên; trình trạng nộp đơn đối với giải pháp chưa đăng
ký sở hữu trí tuệ; mã số, ngày cấp, thời gian bảo hộ đối với patent và giải pháp đã
đăng ký sở hữu trí tuệ): Khơng
5. Hiệu quả kinh tế - xã hội do đề tài mang lại:
• Kết quả nghiên cứu được chuyển giao (Tên sản phẩm, tên đơn vị nhận chuyển
giao, giá trị chuyển giao). Khơng

• Phạm vi và địa chỉ ứng dụng kết quả nghiên cứu (tên đơn vị ứng dụng kết quả
nghiên cứu/tên bài giảng được trích dẫn kết quả NC sử dụng trong giảng dạy đại
học và sau đại học): Các bệnh viện và cơ sở đào tạo có chun khoa chấn thương
chỉnh hình, các cơ sở đào tạo có bộ mơn giải phẫu học.

.


.

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................iv
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1 Giải phẫu thần kinh trên vai và các cấu trúc liên quan.........................4
1.2 Hội chứng chèn ép thần kinh trên vai...................................................15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........27
2.1 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................27
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................27
2.3. Biến số......................................................................................................34
2.4. Xử lý số liệu và phân tích số liệu...........................................................35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................36
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.....................................................................36
3.2. Đặc điểm giải phẫu.................................................................................37
3.2.1. Nguyên ủy thần kinh trên vai.............................................................37
3.2.2 Các nhánh vận động của thần kinh trên vai......................................37
3.2.3 Các nhánh cảm giác của thần kinh trên vai.......................................39

3.2.4. Tương quan giữa thần kinh trên vai và các cấu trúc giải phẫu tại
khuyết trên vai...............................................................................................40
3.2.5. Tương quan giữa thần kinh trên vai và các cấu trúc giải phẫu tại
khuyết ổ chảo gai vai.....................................................................................45
3.2.6 Khoảng cách từ khuyết trên vai và khuyết ổ chảo gai vai đến các mốc
giải phẫu cố định ở vùng vai.........................................................................45
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................48
4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu......................................................................48
4.2 Đặc điểm giải phẫu..................................................................................48
.


.

4.2.1 Nguyên ủy thần kinh trên vai..............................................................48
4.2.2 Các nhánh vận động của thần kinh trên vai......................................49
4.2.3 Các nhánh cảm giác của thần kinh trên vai.......................................49
4.2.4 Tương quan giữa thần kinh trên vai và các cấu trúc giải phẫu tại
khuyết trên vai...............................................................................................51
4.2.5 Tương quan giữa thần kinh trên vai và các cấu trúc giải phẫu tại
khuyết ổ chảo gai vai.....................................................................................59
4.2.6 Khoảng cách từ khuyết trên vai và khuyết ổ chảo gai vai đến các mốc
giải phẫu cố định ở vùng vai – Vùng an tồn..............................................60
4.3 Các ứng dụng có thể rút ra từ đề tài......................................................63
4.4 Hạn chế của đề tài...................................................................................64
KẾT LUẬN....................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................66

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Thần kinh trên vai (phía trước)........................................................4

Hình 1.2: Thần kinh trên vai (phía sau)............................................................5
Hình 1.3: Đám rối thần kinh cánh tay..............................................................6
Hình 1.4: Động mạch trên vai (nhìn trước)......................................................7
Hình 1.5: Động mạch trên vai (nhìn sau).........................................................8
Hình 1.6: Phân loại dây chằng quạ vai trước...................................................9
Hình 1.7: Phân loại khuyết trên vai................................................................10
Hình 1.8: Khuyết trên vai và lỗ trên vai (loại V)............................................11
Hình 1.9: Lỗ trên vai kép................................................................................11
Hình 1.10: Phân loại khuyết trên vai..............................................................12
Hình 1.11: Phân loại dây chằng ngang trên vai..............................................13
Hình 1.12: Dây chằng ổ chảo gai vai.............................................................14
Hình 1.13: Cơ trên gai và cơ dưới gai............................................................15
Hình 1.14: Cơ chế tổn thương thần kinh trên vai trong rách chóp xoay........16
Hình 1.15: Khám tầm vận động khớp vai......................................................17
.


.

Hình 1.16: Khám sức cơ.................................................................................18
Hình 1.17: Khám cơ dưới vai.........................................................................18
Hình 1.18: Khám cơ trên gai và cơ dưới gai..................................................19
Hình 1.19: Khám cơ trịn bé (dấu Hornblower’s)..........................................19
Hình 1.20: Khám cơ nhị đầu..........................................................................19
Hình 1.21: Teo cơ dưới gai đơn thuần trong tổn thương thần kinh trên vai tại
khuyết ổ chảo gai vai.......................................................................................20
Hình 1.22: Hình ảnh x-quang khuyết trên vai (mũi tên)................................21
Hình 1.23: Hình ảnh dựng hình nhờ chụp cắt lớp điện tốn cho thấy khuyết trên
vai hẹp (mũi tên).............................................................................................22
Hình 1.24: Hình ảnh cộng hưởng từ cho thấy một nang lớn cạnh sụn viền (mũi

tên)...................................................................................................................23
Hình 1.25: Mổ mở đi vào khuyết trên vai......................................................24
Hình 1.26: Mổ nội soi.....................................................................................25
Hình 1.27: Hình ảnh trong mổ nội soi............................................................26
Hình 2.1: Dụng cụ phẫu tích..........................................................................27
Hình 2.2: Máy chụp hình................................................................................28
Hình 2.3: Đường mổ.......................................................................................29
Hình 2.4: Cơ delta và cơ thang được tách ra khỏi xương vai và xương địn..29
Hình 2.5: Bóc tách và xác định các cấu trúc giải phẫu..................................30
Hình 2.6: Bộc lộ các cấu trúc giải phẫu tại khuyết trên vai và ghi nhận........31
Hình 2.7: Bộc lộ các cấu trúc giải phẫu tại khuyết ổ chảo gai vai và ghi nhận32
Hình 2.8: Khoảng cách từ khuyết trên vai đến bờ ngồi mỏm cùng vai........33
Hình 2.9: Khoảng cách từ khuyết trên vai đến đỉnh mỏm quạ.......................33
Hình 2.10: Khoảng cách từ khuyết trên vai đến bờ trên ổ chảo.....................34
Hình 2.11: Khoảng cách từ khuyết ổ chảo gai vai đến bờ sau ổ chảo............34
Hình 3.1: Nguyên ủy thần kinh trên vai.........................................................37
Hình 3.2: Nhánh vận động cho cơ trên gai.....................................................38
Hình 3.3: Nhánh vận động cho cơ dưới gai....................................................38
Hình 3.4: Nhánh khớp trên thần kinh trên vai................................................39
.


.

Hình 3.5: Nhánh khớp dưới thần kinh trên vai...............................................40
Hình 3.6: Dây chằng ngang trên vai...............................................................42
Hình 3.7: Mạch máu trên vai đi trên và thần kinh trên vai đi dưới dây chằng
ngang trên vai..................................................................................................43
Hình 3.8: Mạch máu trên vai đi cả phía trên và phía dưới dây chằng ngang trên
vai khi thần kinh đi phía dưới dây chằng........................................................44

Hình 3.9: Mạch máu và thần kinh trên vai đi dưới dây chằng ngang trên vai44
Hình 3.10: Khoảng cách từ khuyết trên vai và khuyết ổ chảo gai vai đến các
mốc giải phẫu..................................................................................................47
Hình 4.1: Thần kinh trên vai xuất phát từ thân trên đám rối thần kinh cánh tay đi
song song bụng dưới cơ vai móng...................................................................49
Hình 4.2 Vùng an tồn mặt sau cổ ổ chảo......................................................62

DANH MỤC CÁC B

Y

Bảng 3.1 Tuổi mẫu nghiên cứu.......................................................................36
Bảng 3.2 Giới tính mẫu nghiên cứu................................................................36
Bảng 3.3 Mẫu vai phẫu tích............................................................................36
Bảng 3.4 Nguyên ủy thần kinh trên vai từ đám rối thần kinh cánh tay..........37
Bảng 3.5 Các nhánh vận động của thần kinh trên vai.....................................37
Bảng 3.6 Các nhánh cảm giác của thần kinh trên vai.....................................39
Bảng 3.7 Tỉ lệ hiện diện dây chằng quạ vai trước..........................................40
Bảng 3.8 Tỉ lệ hiện diện dây chằng ngang trên vai.........................................40
Bảng 3.9 Tỉ lệ dây chằng ngang trên vai bị vơi hóa hồn tồn.......................41
Bảng 3.10 Tỉ lệ số bó dây chằng ngang trên vai.............................................41
Bảng 3.11 Tương quan vị trí thần kinh, mạch máu trên vai và dây chằng ngang
trên vai.............................................................................................................42
Bảng 3.12 Tỉ lệ hiện diện dây chằng ổ chảo gai vai.......................................45
Bảng 3.13 Tương quan vị trí thần kinh, mạch máu trên vai và dây chằng ngang
ổ chảo gai vai...................................................................................................45
.


.


Bảng 3.14 Khoảng cách từ khuyết trên vai đến bờ trên ổ chảo......................45
Bảng 3.15 Khoảng cách từ khuyết ổ chảo gai vai đến bờ sau ổ chảo.............46
Bảng 3.16 Khoảng cách từ khuyết trên vai đến bờ ngoài mỏm cùng vai.......46
Bảng 3.17 Khoảng cách từ khuyết trên vai đến đỉnh mỏm quạ......................46
Bảng 4.1 Tỉ lệ các nhánh cảm giác của thần kinh trên vai.............................50
Bảng 4.2 Tỉ lệ hiện diện dây chằng quạ vai trước..........................................52
Bảng 4.3 Tỉ lệ dây chằng ngang trên vai vơi hóa hồn tồn...........................54
Bảng 4.4 Tỉ lệ biến thể dây chằng ngang trên vai 1 bó và nhiều bó...............56
Bảng 4.5 So sánh tỉ lệ biến thể vị trí mạch máu trên vai tại khuyết trên vai. .58
Bảng 4.6: Tỉ lệ hiện diện dây chằng ổ chảo gai vai........................................59
Bảng 4.7: Khoảng cách từ khuyết trên vai đến bờ trên ổ chảo (A) và bờ sau ổ
chảo (B)...........................................................................................................60
Bảng 4.8 Khoảng cách từ khuyết trên vai đến bờ ngoài mỏm cùng vai (C)...62

.


1

.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thần kinh trên vai là một thần kinh hỗn hợp có nguyên uỷ từ đám rối thần kinh
cánh tay. Nó có vai trị rất quan trọng ở vùng vai vì vừa chi phối vận động cho cơ trên
gai và dưới gai, là hai cơ thuộc nhóm cơ chóp xoay; vừa nhận các nhánh cảm giác từ
các khớp vùng vai và một nhánh cảm giác vùng da trên ngoài cánh tay.
Tổn thương thần kinh trên vai thường do sự chèn ép hoặc sự kéo căng quá mức
gây ra bởi những tổn thương khác. Tổn thương này dẫn đến một hình ảnh lâm sàng gồm:
đau và yếu khi vai thực hiện động tác gập vai và xoay ngoài. Schilf đưa ra bằng chứng

đầu tiên về sự chèn ép thần kinh trên vai vào năm 1952 [69]. Năm 1959, hình ảnh lâm
sàng đầy đủ của bệnh lý thần kinh trên vai được mô tả bởi Thompson và Kopell [76].
Nhiều tác giả khác đã báo cáo những nghiên cứu liên quan đến tổn thương thần kinh
trên vai gây ra bởi phẫu thuật viên trong phẫu thuật vùng vai, bất thường dây chằng
ngang trên vai, hạch, nang, khối u vùng vai, chấn thương, gãy xương vai hoặc vơi hóa
dây chằng [89]. Bệnh lý thần kinh trên vai cũng có thể xảy ra bởi tổn thương kéo căng
do thực hiện các động tác thể thao đưa tay qua đầu quá mức, hoặc là hậu quả của co rút
cơ do rách chóp xoay. Ngồi ra, Van Meir và cộng sự thấy tổn thương thần kinh trên vai
cịn do phình tĩnh mạch trên vai [85]. Cho đến nay tỷ lệ mắc bệnh lý thần kinh trên vai
vẫn chưa được thống kê một cách đầy đủ. Điều trị tổn thương thần kinh trên vai bao
gồm điều trị bảo tồn và phẫu thuật, trong đó việc điều trị bảo tồn ban đầu được đặt ra
trong các tổn thương thần kinh trên vai đơn thuần, không liên quan đến các tổn thương
chiếm chỗ và rách chóp xoay. Điều trị phẫu thuật bao gồm phương pháp như mổ mở
hoặc mổ nội soi. Việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật được cân nhắc cho từng trường
hợp cụ thể dựa vào chẩn đoán lâm sàng, điện cơ, nguyên nhân tổn thương, và vị trí của
tổn thương [13].
Bên cạnh đó, các phẫu thuật vùng vai là các can thiệp rất đau đớn trong phẫu
thuật chỉnh hình, đặc biệt là các cuộc đại phẫu thường gây đau nhiều trong 48 giờ sau
mổ, đòi hỏi việc cần thiết gây tê thần kinh trên vai và thần kinh nách để hỗ trợ điều trị
và phục hồi chức năng sau mổ [49].
Một cái nhìn chi tiết tồn diện về giải phẫu thần kinh trên vai gồm nguyên ủy,
đường đi, sự phân nhánh và mối tương quan của nó với các cấu trúc giải phẫu khác của
vùng vai sẽ giúp ích rất nhiều cho q trình điều trị, đặc biệt là cho các phẫu thuật viên,
.


2

.


giúp tránh làm tổn thương nó trong q trình phẫu thuật hoặc tiếp cận nó dễ dàng trong
phẫu thuật chuyển ghép thần kinh hoặc gây tê thần kinh.
Cho tới nay, chưa có nghiên cứu nào trên người Việt Nam về cấu trúc giải phẫu
của thần kinh trên vai.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định tiến hành “nghiên cứu giải
phẫu ứng dụng thần kinh trên vai”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định đặc điểm giải phẫu của thần kinh trên vai: nguyên ủy, đường đi và sự
phân nhánh.
Xác định mối tương quan của thần kinh trên vai với một số cấu trúc lân cận.

.


3

.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giải phẫu thần kinh trên vai và các cấu trúc liên quan
1.1.1 Giải phẫu thần kinh trên vai và sự phân nhánh
Thần kinh trên vai là một thần kinh ngoại biên hỗn hợp, có chứa cả hai thành
phần vận động và cảm giác, xuất phát từ rễ bụng của các dây thần kinh cột sống cổ C4
(ít gặp), C5 và C6 [25],[86]. Sau khi phân nhánh từ thân trên của đám rồi thần kinh cánh
tay, nó đi sau xương địn ở tam giác cổ sau và song song với bụng dưới của cơ vai móng,
tiếp tục đi sâu vào cơ thang [74]. Sau đó nó đi hướng theo bờ trên xương bả vai, đi qua
khuyết trên vai. Ở đây nó đi phía dưới dây chằng ngang trên xương vai, phía trên hoặc
dưới dây chằng quạ vai trước và vào hố trên gai [9]. Sau khi vào hố trên gai, thần kinh
trên vai cho các nhánh vận động đến cơ trên gai, nhận các nhánh cảm giác từ khớp cùng
đòn, khớp ổ chảo cánh tay, các dây chằng xung quanh và da phần trên ngoài cánh tay;

sau đó đi vịng qua bờ ngồi của gai vai hay khuyết ổ chảo gai vai phía trong dây chằng
ổ chảo gai vai và cho nhánh vận động đến cơ dưới gai [23],[74]. Trong hầu hết các
trường hợp, các dây thần kinh đi qua khuyết trên vai dưới dây chằng ngang trên vai
trong khi động mạch liên quan của nó đi phía trên dây chằng [25].
1.1.2 Các cấu trúc liên quan
1.1.2.1 Đám rối thần kinh cánh tay
Đám rối thần kinh cánh tay là một mạng lưới phức tạp của các dây thần kinh,
chịu trách nhiệm phân bố cho chi trên [43]. Đám rối thần kinh cánh tay do 5 rễ trước
của C5, C6, C7, C8, T1 tạo thành. Ngoài ra, đám rối cánh tay có thể nhận một vài bó sợi
từ C4 và T2. Nếu một đám rối có sự đóng góp của C4 được gọi là “tiền lập”. Tỷ lệ của
đám rối tiền lập thay đổi từ 28-62%. Nếu có sự đóng góp của T2, thì đám rối được gọi
là “hậu lập”. Tỷ lệ của đám rối hậu lập thay đổi từ 16-73%.
Đám rối thần kinh cánh tay được chia thành rễ, thân, nghành, bó và dây. Rễ, thân,
và ngành nằm trong tam giác cổ sau, cịn bó thì nằm trong hố nách. Các rễ và thân nằm
ở vùng trên đòn, các ngành nằm ở sau xương đòn, cịn bó và các dây thần kinh nằm phía
dưới địn.

.


4

.

Hình 1.1: Thần kinh trên vai (phía trước)
(Nguồn: Netter Frank H., 2014) [51]

.



5

.

Hình 1.2: Thần kinh trên vai (phía sau)
(Nguồn: Netter Frank H., 2014) [51]

Sau khi rời lỗ gian đốt sống một đoạn ngắn, mỗi rễ nhận thành phần giao cảm
thông qua một nhánh thông xám. Các rễ nhận thành phần giao cảm của nó từ hạch giao
cảm cổ dưới.
Đám rối thần kinh cánh tay bắt đầu ngay từ bờ xa của cơ bậc thang. Tại đây, rễ
C5- C6 hợp lại thành thân trên, rễ C7 thành thân giữa, rễ C8-T1 thành thân dưới. Ba
thân này đi hướng xuống dưới, ra ngoài ngay phía sau xương địn và mỗi thân chia thành
ngành trước và sau. Ngành trước của thân trên và giữa tạo nên bó ngồi, ngành trước
thân dưới tạo nên bó trong, ngành sau của 3 thân tạo nên bó sau. Ba bó này vây quanh
động mạch nách và được đặt tên dựa trên mối liên quan so với động mạch nách.
Thần kinh trên vai là thần kinh duy nhất xuất phát từ thân đám rối.

.


6

.

Hình 1.3: Đám rối thần kinh cánh tay
(Nguồn: Netter Frank H., 2014) [51]

1.1.2.2 Mạch máu trên vai
Theo y văn, động mạch trên vai là nhánh thấp đầu tiên của thân giáp cổ của động

mạch dưới đòn, chạy ngang ra tam giác cổ sau song song, phía sau, và phía trên xương
địn. Ban đầu nó đi ra ngồi ở phía trước cơ bậc thang trước và thần kinh hồnh sau đó
nó vượt qua trước 1/3 xa động mạch dưới đòn. Sau đó nó đi ra sau và vịng qua bụng
dưới cơ vai móng để đến bờ trên xương vai, tại đây nó đi qua phía trên dây chằng ngang
trên vai để đi vào hố trên gai và vòng qua khuyết ổ chảo gai vai để vào hố dưới gai. Ở

.


7

.

vùng sau vai, nó cho các nhánh nối với động mạch vai sau và vòng nối với nhánh vai
của động mạch dưới vai.
Bình thường động mạch trên vai bắt đầu đi cùng với thần kinh trên vai ở khoảng
giữa của bờ trên gai vai. Thần kinh trên vai thì đi dưới dây chằng ngang vai trong khi
động mạch trên vai thì thường đi phía trên và sau đó cùng nhau đi vào hố trên gai rồi
song hành đến khi tận hết.
Tĩnh mạch trên vai đi cùng với động mạch và nằm phía trước trên động mạch.
Nó thường nhận máu từ các vùng tương ứng với động mạch, đi qua khuyết trên vai và
cuối cùng đổ vào tĩnh mạch cảnh ngoài. Vùng vai sau cũng có thể được dẫn máu bởi
tĩnh mạch vai sau và vòng nối quanh vai của tĩnh mạch dưới vai [33],[64].
Khi đi qua khuyết trên vai, sự sắp xếp của mạch máu trên vai có nhiều biến thể,
phân loại một cách tổng quát theo Yang và cộng sự [90] gồm 3 loại:
-

Loại I: các mạch máu đều đi trên dây chằng ngang trên vai

-


Loại II: các mạch máu đi trên và dưới dây chằng ngang trên vai (có ít nhất một

mạch máu đi trên và dưới dây chằng ngang trên vai)
-

Loại III: các mạch máu đều đi dưới dây chằng ngang trên vai

Hình 1.4: Động mạch trên vai (nhìn trước)
(Nguồn: Netter Frank H., 2014) [51]

.


8

.

Hình 1.5: Động mạch trên vai (nhìn sau)
(Nguồn: Netter Frank H., 2014) [51]
1.1.2.3 Dây chằng quạ vai trước
Năm 2002, Avery và cộng sự [9] đã xác định được một dây chằng ở dưới dây
chằng ngang trên vai tại khuyết trên vai có thể gây ra chèn ép thần kinh trên vai và định
danh nó là dây chằng quạ vai trước. Nó nằm ở phía trước và phía dưới lỗ trên vai khoảng
1 – 2 mm ở mặt trước xương vai, nó bám vào mặt trong của gốc mỏm quạ và bờ trong
của lỗ trên vai. Tỷ lệ xuất hiện của dây chằng này không hằng định. Một báo cáo của
Avery cho biết tỷ lệ này là 60% ở Mỹ [9], khoảng 51% ở Ba Lan – nghiên cứu của
Polguj [60],[61], 28% ở Thái Lan – nghiên cứu của Piyawinijwong và Tantipoon [54],
và ở Thổ Nhĩ Kì là 18.8% - nghiên cứu của Bayramoglu [10].
Avery và cộng sự [9] quan sát thấy thần kinh trên vai đi phía dưới dây chằng quạ

vai trước, ngược lại Piyawinijwong và Tantipoon [54], Bayramoglu [10] và Gurses [33]
báo cáo rằng thần kinh trên vai đi giữa dây chằng ngang trên vai và dây chằng quạ vai
trước trong tất cả các trường hợp. Polguj [61] quan sát thấy cả 2 trường hợp trong nghiên
cứu của mình.
Polguj và cộng sự [61] phân loại dây chằng quạ vai trước thành 4 loại:
- Loại I: hình quạt
.


9

.

- Loại II: hình dải
- Loại III: có 2 thân
- Loại IV: dây chằng bị thối hóa

Hình 1.6: Phân loại dây chằng quạ vai trước
STSL: dây chằng ngang trên vai, ACSL: dây chằng quạ vai trước
(A): loại I, (B): loại II, (C): loại III, (D): loại IV
(Nguồn: Polguj M., 2014) [59]
1.1.2.4 Khuyết trên vai và dây chằng ngang trên xương vai
Khuyết trên vai là phần lõm phía ngồi bờ trên xương vai chạy đến phía trong
mỏm quạ. Bắc ngang qua 2 bờ của nó là dây chằng ngang trên vai. Cấu tạo này đã hình
thành nên lỗ trên vai. Thần kinh trên vai đi qua lỗ này để đến hố trên gai [38],[45]
Khuyết trên vai được phân loại thành 5 loại dựa vào hình dáng của bờ dưới khuyết
và đường kính ngang và đường kính dọc của khuyết trên vai [1],[66]. 5 loại này là:
- Loại I: khơng có khuyết trên vai
- Loại II: khuyết trên vai đường kính ngang lớn hơn đường kính dọc.


.


10

.

- Loại III: khuyết trên vai đường kính ngang nhỏ hơn đường kính dọc.
- Loại IV: Vơi hóa hồn tồn dây chằng ngang trên vai hình thành nên lỗ trên vai.
- Loại V: Xuất hiện đồng thời lỗ trên vai và khuyết trên vai.
Ở loại IV và V thì các đường kính khơng thể xác định được do sự cốt hóa của
dây chằng ngang trên xương vai.

Hình 1.7: Phân loại khuyết trên vai
(A): Loại I, (B): Loại II, (C): Loại III, (D): Loại IV
(Nguồn: Dương Văn Hải, 2012) [1]

.


11

.

Hình 1.8: Khuyết trên vai và lỗ trên vai (loại V)
(Nguồn: Satheesha BN., 2014) [68]
Ngoài ra, một trường hợp hiếm gặp hơn nữa của khuyết trên vai cịn được tìm
thấy trong y văn là lỗ trên vai kép.

Hình 1.9: Lỗ trên vai kép

(Nguồn: Wang H.J., 2011) [88]
Khuyết trên vai còn được phân thành 2 loại dựa vào hình dạng (chữ “U” hoặc
“V”) của nó.

.


12

.

Hình 1.10: Phân loại khuyết trên vai. (A): Hình chữ U, (B): Hình chữ V
(Nguồn: Kumar A., 2014) [45]
Dây chằng ngang trên vai là một cấu trúc sợi trải dài phía trên khuyết trên vai, là
cầu nối của 2 bờ khuyết trên vai. Vị trí này là nơi hay xảy ra hiện tượng thần kinh trên
vai bị chèn ép [25],[59],[63].
Về hình thái của dây chằng, theo Polguj [60] thì dây chằng này có 3 dạng hình
thái chính:
- Loại I: có hình quạt với đường kính đầu gần lớn hơn 2 lần đường kính đầu xa.
- Loại II: có dạng dải với đường kính đầu gần khơng lớn hơn 2 lần đường kính
đầu xa.
- Loại III: dạng 2 thân với 2 đầu bám độc lập ở bờ trong khuyết trên vai và một
bám chung một chỗ ở bờ ngoài khuyết. Dựa vào vị trí của 2 dải này, nó cịn được chia
làm 2 tiểu loại là dải trên – dưới (IIIa) và dải trước – sau (IIIb) [60].

.


13


.

Hình 1.11: Phân loại dây chằng ngang trên vai
(A): loại I, (B): loại II, (C): loại IIIa, (D): loại IIIb
(Nguồn: Polguj M., 2013) [60]
Dây chằng ngang trên vai có thể bị vơi hóa một phần hoặc hồn tồn. Trong đó,
vơi hóa hồn tồn dây chằng ngang trên vai hình thành nên lỗ trên vai là một trong
những yếu tố quan trọng nhất góp phần chèn ép thần kinh trên vai [59],[66],[79]. Điều
này được củng cố bởi nghiên cứu sinh bệnh học năm 1979 về chèn ép thần kinh trên vai
được đưa ra bởi Rengachary [66], tác giả đưa ra lý luận “hiệu ứng treo” để giải thích.
Tubbs [79] cịn ủng hộ cho giả thuyết này bằng nghiên cứu của mình, tác giả quan sát
thấy trong tất cả các mẫu vai có dây chằng trên vai bị vơi hóa, thần kinh trên vai bị chèn
ép có dạng thắt eo về mặt đại thể, hình ảnh thối hóa thần kinh bằng phân tích hóa mơ
miễn dịch và mơ học.
1.1.2.5 Khuyết ổ chảo gai vai và dây chằng ổ chảo gai vai
Ở khuyết ổ chảo gai vai hay bờ ngoài gai vai, thần kinh trên vai khi đi qua khuyết
này có thể bị chèn ép bởi nhiều nguyên nhân, trong đó thường gặp là do tổn thương
chiếm chỗ thứ phát tại vùng này. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của dây chằng ổ chảo gai
vai cũng là một nguyên nhân dẫn đến hội chứng chèn ép thần kinh trên vai bởi nó cùng
với các cấu trúc xung quanh tạo thành một kênh hẹp cho thần kinh trên vai đi qua tương

.


14

.

tự như sự tồn tại của dây chằng ngang trên vai tại khuyết trên vai. Hội chứng chèn ép
thần kinh trên vai tại khuyết này là trường hợp khá hiếm và được mô tả lần đầu bởi

Ganzhorn [27]. Khuyết này được giới hạn phía ngồi bởi dây chằng ổ chảo gai vai. Dây
chằng ổ chảo gai vai khi quan sát đại thể có hình tứ giác khơng đều, mỏng nhất ở giữa
và to dần ra khi đến chỗ bám trước trong và sau ngồi của nó. Phần trước trong của dây
chằng bám vào gai vai. Phần sau ngồi của nó gồm 2 lớp nông và sâu bám lần lượt vào
mặt sau bao khớp vai và mặt sau cổ ổ chảo. Thần kinh trên vai và mạch máu trên vai đi
vào hố dưới gai phía dưới và phía dưới dây chằng này trong tất cả các trường hợp [56].
Theo y văn, tỷ lệ xuất hiện dây chằng ổ chảo gai vai rất thay đổi, từ 3% cho đến
100% [11],[18],[19],[20],[22],[25],[42],[47],[53],[56],[77] . Sự thay đổi to lớn như vậy
có thể do việc chuẩn bị các mẫu xác trong các nghiên cứu, các mô khơng được bảo quản
với kỹ thuật đơng lạnh có khuynh hướng trở nên dễ vỡ, làm cho việc bóc tách trở nên
vơ cùng khó khăn [13].

Hình 1.12: Dây chằng ổ chảo gai vai
(Nguồn: Demirhan M., 1998) [20]

.


15

.

1.1.2.6 Cơ trên gai và cơ dưới gai
Thần kinh trên vai cho các nhánh vận động cho cơ trên gai và cơ dưới gai trên
đường đi của nó. Các cơ này thuộc nhóm cơ chóp xoay có vai trị rất quan trọng trong
các dộng tác của vai.
Cơ trên gai có nguyên ủy ở hố trên gai, chạy chếch ra ngoài đến bám tận tại diện
trên của củ lớn xương cánh tay. Cơ này chủ yếu thực hiện động tác dạng vai.
Cơ dưới gai có nguyên ủy ở hố dưới gai, chạy chếch ra ngoài đến bám tận tại
diện dưới của củ lớn xương cánh tay. Cơ này chủ yếu thực hiện động tác xoay ngồi vai

[2].

Hình 1.13: Cơ trên gai và cơ dưới gai
(Nguồn: />1.2 Hội chứng chèn ép thần kinh trên vai
1.2.1 Nguyên nhân
Một số cơ chế gây tổn thương thần kinh trên vai đã được ghi nhận: [28],[13],[86]
- Sự lặp lại các vi chấn thương cũng như sự căng giãn quá mức ở khuyết ổ chảo
gai vai là nguyên nhân của hội chứng chèn ép thần kinh trên vai ở những vận động viên
thể thao [26]. Rengachary [66] đưa ra lý luận “hiệu ứng treo” (sling effect) trong nghiên
cứu của mình: trong lúc tay vận động, thần kinh trên vai bị gập góc có thể bị ấn lên bờ
xương sắc của khuyết trên vai, sự lặp đi lặp lại này có thể làm kích thích và tạo nên
những vi chấn thương có thể dẫn đến bệnh lý thần kinh trên vai.
.


16

.

- Sự tổn thương nội mạc của động mạch trên vai hoặc động mạch nách tạo nên
vi huyết khối ở các mạch máu nuôi thần kinh.
- Hẹp khuyết trên vai hoặc khuyết ổ chảo gai vai, sự cốt hóa dây chằng ngang
trên vai hoặc dưới vai là những yếu tố làm gia tăng nguy cơ của bệnh. Thần kinh có thể
bị chèn ép bởi các các khối u của mô mềm hoặc xương, các nang thứ phát sau tổn thương
bao khớp vai, hoặc các bất thường về cấu trúc giải phẫu tại vùng này.
- Sự co rút các cơ do bệnh lý rách chóp xoay cũng có thể gây nên hội chứng này.
- Bệnh lý này cũng có thể là hậu quả của hội chứng Parsonage-Turner, của bệnh
lý viêm thần kinh do vi rút, bệnh hệ thống (lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp), của gãy
xương, trật khớp, các phẫu thuật vùng vai [13],[48].


Hình 1.14: Cơ chế tổn thương thần kinh trên vai trong rách chóp xoay
(Nguồn: Costouros J.G., 2007) [16]

1.2.2 Lâm sàng và cận lâm sàng
1.2.2.1 Hình ảnh lâm sàng
Bệnh lý thần kinh trên vai khởi phát với triệu chứng đau âm ỉ ở vùng trên hoặc
sau ngoài vai, bệnh nhân than phiền về yếu và mỏi vai khi thực hiện các động tác quá
.


×