Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Mot so bien phap ren chu viet lop 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.07 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>I. Đặt vấn đề:</b>


Chữ viết là công cụ cho các em sử dụng suốt đời và chữ viết cũng là một biểu
hiện của nết ngời. Cùng với tiếp thu kiến thức, các em viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp
tức là các em đã có đợc đức tính cần cù, kiên trì, cẩn thận và lịng tự trọng đối với bản
thân cũng nh đối với thầy cơ giáo và bạn đọc bài vở của mình.


Qua chữ viết, học sinh vừa thể hiện đợc nội dung thông tin vừa thể hiện đợc đặc
điểm, tính cách của ngời viết đồng thời tạo đợc tình cảm đối với ngời đọc bởi ngời xa
đã có câu: <i><b>" Nét chữ, nết ngời".</b></i>


Nhận thức đợc vấn đề đó, cùng với thực tế chữ viết và vở viết của học sinh rất
xấu, trình bày bẩn chúng tôi đã đúc rút ra đợc một số biện pháp bớc đầu có hiệu quả
trong việc rèn chữ viết cho học sinh lớp 1. Trong khuôn khổ của một chun đề chúng
tơi xin đợc trình bày nội dung giải pháp cụ thể về rèn chữ viết thờng cho Hs lớp 1 nh
sau:


<b>II. c¸c biƯn ph¸p gióp häc sinh líp 1 lun viÕt:</b>


<b>1. Chuẩn bị đ iều kiện cơ sở vật chất đ ể học sinh rèn luyện chữ viết: </b>
Một nhân tố không thể thiếu đợc khi dạy tập viết (luyện chữ) cho học sinh là sự
chuẩn bị về phòng học, bàn ghế, bảng lớp cùng với bảng con, bút, vở của học sinh.


<i>a) Phßng häc </i>


Nhân tố quan trọng đầu tiên là phòng học đúng quy định, có hệ thống cửa sổ
thống mát, đủ ánh sáng để phục vụ cho việc dạy và học trong những ngày trời ma,
trời tối khơng có ánh sáng mặt trời các em có đủ ánh sáng để học tập và viết bài, các
em khơng bị nóng bức chảy mồ hơi làm ớt vở trong những ngày hè nóng bức.


<i>b. Bµn ghÕ häc sinh </i>



Nhà trờng đã trang bị cho học sinh những bộ bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học
sinh từng lớp tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh ngồi học, ngồi viết tốt.


<i>c. B¶ng líp </i>


- Bảng lớp là phơng tiện rất cần thiết đối với giáo viên. Việc trình bày bảng là
bài mẫu cho học sinh học tập và noi theo. Bảng lớp đợc sơn chống lố và có kẻ dịng
phù hợp với yêu cầu của học sinh. Việc trang bị bảng chuẩn sẽ giúp cho giáo viên trình
bày bài viết trên bảng lớp đợc đúng, đẹp và dễ dàng. Đồng thời cũng là để giúp học
sinh dễ theo dõi nội dung bài vit.


<i>d. Bảng con của học sinh </i>


- Chúng tôi yêu cầu thống nhất một loại bảng cùng kích thớc 20 x 25cm mặt
bảng có kẻ ô vuông rõ ràng cỡ (5 x 5cm) có chia thành các dòng kẻ nhỏ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>e. Phấn và bút; giấy viÕt: </i>
* PhÊn viÕt


Chúng tôi yêu cầu học sinh dùng phấn trắng, mềm (hãng phấn Mic). Đồng thời
chúng tôi hớng dẫn cách trình bày bảng sao cho khi viết khơng phải xố đi nhiều lần
để đỡ mất thời gian và tránh đợc thao tác thừa khi viết bảng.


* Bót viÕt


- Bút chì: (đối với HS lớp 1 giai đoạn đầu). Chọn bút chì đốt loại mềm để thuận tiện
khi sử dụng và đỡ mất thời gian vót chì, dành thời gian đó để cho luyện viết.


- Bút mực (Học kì II): Chúng tơi cho các em viết bằng bút kim xanh, bút máy,


chọn bút nét nhỏ, có nét thanh đậm viết một loại mực xanh Queen cho Hs rèn chữ viết
đẹp.


* Giấy viết: Ngay từ đầu năm học chúng tôi thống nhất trao đổi với phụ huynh
học sinh mua cho các em loại giấy chất lợng tốt có ơ vng 5 ly. (Vở ABC)


<b>2. RÌn t thế ngồi viết - cách cầm bút </b>


Hot ng vit thuận lợi phụ thuộc rất nhiều vào t thế và cách cầm bút của các
em, bởi vậy:


- Muốn rèn chữ cho học sinh trớc hết giáo viên phải rèn cho các em t thế ngồi
viết đúng: Thoải mái, khơng gị bó. Lng thẳng, khơng tỳ ngực vào bàn, đầu hơi cúi,
mắt cách vở khoảng 25 đến 30cm. Hai chân đặt vng góc dới bàn, tay trái tì nhẹ
nhàng mép vở để giữ vở. Cột sống luôn ở t thế thẳng đứng, vng góc với mặt ghế
ngồi. Hai chân thoải mái, khơng chân co chân duỗi.


- Cầm bút bằng 3 ngón tay: Ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải.
Khi viết di chuyển bút từ trái sang phải, cán bút nghiêng về phía bên phải cổ tay,
khuỷu tay và cánh tay cử động theo mềm mại thoải mái. Hai tay phải đặt đúng điểm
tựa quy định. Tay trái để xuôi theo chiều ngồi, giữ lấy mép vở cho khỏi xô lệch, đồng
thời làm điểm tựa cho trọng lợng nửa ngời bên trái đảm bảo ánh sáng phải đủ độ và
thuận chiều, chiếu sang từ bên trái sang.


- Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng 90 độ nh cách cầm bút lông, không để
ngửa hoặc úp quá nghiêng bàn tay về phía bên trái. Lúc viết, đa bút chì từ trái sang
phải, từ trên xuống dới. Các nết đa lên hoặc đa sang ngang phải nhẹ tay, không ấn
mạnh đầu bút vào mặt giấy, điều khiển cây bút bằng các cơ ở cổ tay và các ngón
tay.Việc giúp học sinh ngồi viết đúng t thế và cầm bút đúng sẽ giúp các em viết đúng
và viết đợc nhanh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Khoảng cách từ mắt đến vở 25 - 30 cm. Khi viết chữ về bên phải, quá xa lề vở, cần
xê dịch vở sang trái để mắt nhìn thẳng nét chữ, tránh nhồi ngời về bờn phi vit tip.


<b>4. Rèn giữ vở sạch và trình bày vở </b>


- V phi luụn gi sch, có đủ bìa nhãn, khơng bỏ vở, xé trang. Khơng bôi mực
ra vở, không làm quăn mép vở. Vở viết của học sinh chọn cùng một loại giấy trắng,
không nhoè mc...


<b>5. Dạy các nét c ơ bản </b>


Ngay từ đầu năm học, giáo viên dạy cho häc sinh viÕt hai nÐt ngang vµ nÐt sỉ.
ViÕt hai nét cơ bản trên cũng dễ viết và nó giúp học sinh sau này có dạng chữ viết
thẳng, ngay ngắn từ đầu. Sau khi rèn kỹ hai nét trên, giáo viên mới tiến hành dạy các
nét móc xuôi, nét móc ngợc, nét móc hai đầu, nét khuyết, nét xoắn...


Để trong quá trình dạy Học sinh luyện viết đợc thống nhất trong cách gọi tên
các nét, giáo viên thống nhất với học sinh cách gọi tên các nét nh sau:


- NÐt sæ - NÐt cong hë trái


- Nét ngang - Nét cong hở phải


- Nét xiên phải - Nét cong kín


- Nét xiên trái - Nét thắt giữa


- Nét móc xuôi - Nét khuyết trên



- Nét móc ngợc - Nét khuyết dới


- Nét móc 2 đầu


ã Ngồi ra, cịn có một số nét ghi dấu phụ của các chữ cái:
- Nét gẫy(trên các chữ cái ô, â, ê) đợc tạo bởi hai nét xiên
( trái, phải) còn gọi là dấu mũ.


- NÐt cong díi nhá( Trên đầu chữ ă) gọi là dấu á.
- Nét râu (ở các chữ cái , ¬) gäi lµ dÊu ¬, .


- Nét chấm (trên đầu con chữ i) - dấu chÊm.
- NÐt xo¾n, nÐt th¾t ë ch÷ b, k, v, r, s.


Nét cơ bản là các nét bộ phận dùng để tạo thành nét viết hay chữ cái. Đối với
Hs lớp 1 các em bắt đầu làm quen với chữ thờng. Bởi vậy, việc dạy viết chữ thờng cho
các em là rất cần thiết. Muốn vậy giáo viên cần dạy kĩ các nét cho các em. Việc nắm
các nét giúp hs có cơ sở nắm đợc cấu tạo của các con chữ để các em vận dụng các nét
đó vào việc viết chữ cái. Khi viết thành thạo đợc các chữ cái thì việc viết từ, câu, đoạn
đợc tiến hành thuận lợi hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

quá trình dạy hs tập viết hay luyện chữ viết cho Hs , Gv cần chú trọng rèn các nét, đặc
biệt là nét cong, nét khuyết, nét móc.


Làm tốt phần này là tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh khi viết chữ đợc đúng
đẹp theo mẫu.


<b>6 X¸c đ ịnh vị trí các đ ờng kẻ, đ iểm dừng bút, đ iểm đ ặt bút</b>
- Đờng kẻ ly (1, 2, 3, 4, 5, 6)



- Đờng kẻ dọc.


- Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của chữ trong một chữ cái. Điểm dừng bút có
thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đờng kẻ li.


- Điểm đặt bút là vị trí bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái. Điểm đặt bút
có thể nằm trên đờng kẻ li hoặc khơng nằm trên đờng kẻ ly.


<b>7. RÌn lun häc sinh viết đ úng mẫu chữ: </b>


õy l bớc vơ cùng quan trọng và khó khăn với tất cả giáo viên và học sinh.
Giáo viên cần hớng dẫn kỹ để các em nắm đợc cấu tạo chữ viết theo đúng quy trình
mẫu. Ngồi ra, giáo viên viết mẫu trên bảng và ở vở cho học sinh quan sát - chữ viết
của cô phải đúng theo mẫu và đẹp. Giáo viên cần chấm, chữa lỗi để học sinh phát hiện
ra lỗi sai của mình và sửa kịp thời.


Để giúp học sinh viết đúng mẫu trong giờ tập viết và luyện viết ở tiết học học
vần giáo viên hớng dẫn cỏc em vit qua hai giai on.


+ Giai đoạn quan sát mẫu trên bảng và viết ra bảng con: giáo viên cho các em
quan sát kĩ chữ mẫu trên bảng.


Sau đó giáo viên cho các em viết trên bảng con. Giai đoạn đầu khi các em mới
viết, giáo viên hớng dẫn trực tiếp trên bảng con hoặc có chữ mẫu đã trình bày sẵn trên
bảng con để học sinh nhìn vào đó mà viết theo. Giai đoạn sau các em quan sát và tự
viết vào bảng con dới sự hớng dẫn trực tiếp của giáo viên ở trên bảng lớn. Sau đó giáo
viên kiểm tra và sửa chữa lỗi sau cho các em trực tiếp ở bảng con. Giáo viên lu ý sửa
cho các em học sinh về độ cao, độ rộng, khoảng cách các con chữ đã đúng mẫu cha.


- Gi¸o viên quan sát sửa bài cho từng HS ngay trên b¶ng con



- Cho nhận xét bài viết của bạn trên bảng, GV yêu cầu học sinh nhận xét: độ cao
và khoảng cách.


Giai đoạn quan sát chữ mẫu và viết vào trong vở tập viết. Giáo viên cho học sinh
quan sát kĩ chữ mẫu đầu dòng xem chữ cần viết, từ cần viết cao bao nhiêu, khoảng
cách các con chữ trong một chữ, khoảng cách các chữ trong từ là bao nhiêu, sau đó
mới đặt bút viết.


<b>L</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

chớc viết cho đúng mẫu. Hay Gv có thể cho hs tham khảo các bài viết đúng chuẩn và
viết đẹp để Hs rèn luyện. Dần dần Hs sẽ viết đúng và đẹp lên.


Khi hs đã viết đúng chuẩn, Gv chú ý rèn cho Hs kĩ năng viết đẹp. Luyện viết
để Hs viết chữ đẹp cũng là một trong những tiêu chí mà GVCN cần hớng đến trong
nhiệm vụ năm học. Cho nên, để giúp Hs viết chữ đẹp Gv cần chú ý:


- Rèn cho Hs nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng kĩ năng viết chuẩn các nét cơ bản,
đặc biệt là các nét: nét khuyết trên, khuyết dới, nét móc, nét cong.


- Rèn cho Hs kĩ năng viết tạo nét thanh, nét đậm. Trong quá trình dạy Tập viết hay
luyện chữ viết cho Hs, Gv thờng xuyên nhắc nhở Hs: viết các nét đa từ dới lên cần lăn
bút và viết nhẹ tay để tạo nét thanh, các nét đa từ trên xuống cần đè mạnh tay để tạo
nét đậm. Đối với Hs lớp 1 khi rèn chữ cỡ nhỏ Gv cần kẻ ô li và viết mẫu để Hs quan
sát, bắt chớc.


- Rèn chữ nâng cao cho Hs, đặc biệt là Hs lớp 1:


+ Khi luyện chữ nghiêng, lúc đầu Gv nên cho các em luyện viết trên giấy có kẻ ơ li


xiên (ở vở luyện viết chữ đẹp) cho Hs luyện tập. Sau đó mới cho Hs tập trên giấy kẻ ơ
mà chúng ta thờng dùng.


+ Tăng cờng rèn thêm chữ viết hoa theo mẫu của BGD quy định (ở vở luyện viết chữ
đẹp) để bài viết hoàn chỉnh hơn.


<b>8. Xác đ ịnh khoảng cách: </b>


- Qua c¸c giê tËp viÕt, luyÖn viết giáo viên giúp häc sinh nhËn thấy rằng:
Khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là nửa thân con chữ, các nét chữ trong
một chữ phải viết liền nét. Khoảng cách giữa các chữ là một con chữ o.


- Hng dn cỏch ghi dấu thanh: khi viết dấu các chữ có dấu thanh quy trình viết
liền mạch bằng cách lia bút theo chiều từ trái qua phải, từ trên xuống dới, đánh dấu
nguyên âm trớc, đánh dấu thanh sau.


- Các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã đặt phía trên con chữ, dấu nặng đặt phía dới con
chữ. Viết vừa phải các dấu thanh không viết dài quá, to quá hoặc nhỏ quá.


<b>9. Giáo viên phối hợp với phụ huynh</b>: Thông qua các buổi họp phụ huynh
giáo viên cần thống nhất cách đọc và luyện viết ở nhà để phụ huynh có thể giúp các
em đợc nhiều hơn.


<b>10. § éng viªn, khen th êng: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Giữ lại và trng bày những quyển vở, bài viết trình bày sạch, đẹp trong tủ của
lớp để học sinh học tập, thi đua.


<b>III. KÕt luËn:</b>



</div>

<!--links-->

×