Tải bản đầy đủ (.docx) (243 trang)

luận án tiến sĩ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi (education on environmental protection activities through experience for children of 4 5 years old)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 243 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ KIM ANH

GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
QUA TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2
Hà Nội - 2021


3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ KIM ANH

GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
QUA TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non
Mã số: 9.14.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1: PGS.TS. Hoàng Thị Phương
2: TS. Nguyễn Thị Xuân

Hà Nội - 2021


4

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2021
Tác giả luận án

Lê Thị Kim Anh


5

LỜI CẢM ƠN
Luận án “Giáo dục hành vi bảo vệ môi trường qua trải nghiệmcho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi” được hoàn thành tại Khoa Giáo dục Mầm non, Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Giáo dục Mầm non,
Trường ĐHSP Hà Nội, đã đào tạo, tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp em trong
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hoàng Thị Phương,

TS. Nguyễn Thị Xuân, những người Thầy đầy tâm huyết đã ln tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, động viên, khích lệ em vượt qua mọi khó khăn và định
hướng cho em trong quá trình thực hiện luận án.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Như Thục – Trưởng Phòng Sau đại
học của Trường ĐHSP Hà Nội đã ln tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tơi
hồn thành các thủ tục và hướng dẫn, giúp đỡ định hướng cho tơi trong từng
bước của quy trình để hồn thành thủ tục báo cáo luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Đồng Tháp, các thầy cô
giáo và các đồng nghiệp của Khoa Giáo dục Tiểu học – Mầm non đã tạo điều
kiện giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên và các cháu mẫu giáo 4-5 tuổi tại các trường
mầm non thuộc địa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp: trường MN
Anh Đào (Phường 1), trường MN Hoa Hồng (Phường 6).
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến mọi người thân trong
gia đình tơi, các bạn bè đã luôn động viên, hỗ trợ tôi trong suốt q trình học
tập và hồn thành nghiên cứu luận án.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2021
Tác giả luận án
Lê Thị Kim Anh


6

MỤC LỤC
Trang


7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Viết tắt

Viết đầy đủ

BVMT

Bảo vệ môi trường

ĐC

Đối chứng

GD

Giáo dục

GDMN

Giáo dục mầm non

GDTN

Giáo dục trải nghiệm

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GVMN


Giáo viên mầm non

HV

Hành vi

MN

Mầm non

MG

Mẫu giáo

MT

Mơi trường

SL

Số lượng

TN

Thực nghiệm

TC

Tiêu chí



8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang


9

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang


10

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang


11
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Giáo dục mơi trường (GDMT) ln được các Chính phủ, các tổ
chức trên thế giới đặc biệt quan tâm, luôn là chủ đề trọng tâm trong các
chương trình Nghị sự tồn cầu, các Hội nghị, Hội thảo và được xem là một
phương tiện khơng thể thiếu để giúp mọi người có những hiểu biết về MT, nó
đã trở thành một trong những nội dung giáo dục đặc biệt cần thiết và được
quan tâm ở tất cả cấp học và ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Xu thế phát
triển kinh tế của thế giới đang đẩy con người đứng trước những vấn đề rất

đáng lo ngại về tình trạng ơ nhiễm môi trường (MT), ảnh hưởng đến sự sinh
tồn, phát triển của từng cá thể trên trái đất. Trong khu vực ASEAN, gần đây
nhất, Hội nghị lần thứ 12 (ngày 23 tháng 7 năm 2020) của nhóm cơng tác
ASEAN về GDMT đã nêu những nội dung chính liên quan đến những kế
hoạch hành động về GDMT như: Đẩy mạnh các Chương trình trường học
sinh thái ASEAN; đề xuất những Modules học tập, giảng dạy trong khu vực
về biến đổi khí hậu và MT; đề xuất nội dung giáo dục cho phát triển bền vững
(ESD) trong chương trình giảng dạy quốc gia của các nước ASEAN,... Việc tổ
chức Hội nghị về GDMT một lần nữa khẳng định sự cần thiết của GDMT
trong hệ thống giáo dục phổ thông ở các quốc gia trên thế giới.
1.2. Ở Việt Nam, GDMT được xem là nhiệm vụ sống còn của đất nước.
Sự cần thiết của việc GDMT đã được thể hiện rất rõ trong Quyết định số
1363/QĐ-TTg ngày 17-10-2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Đưa các nội dung GDMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”. Trong
nhiều năm qua, đã có rất nhiều Chỉ thị, Quyết định, Nghị quyết của Bộ chính
trị và Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Bảo vệ môi trường (BVMT) quốc
gia trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Bộ Giáo dục và Đào


12
tạo đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ chức triển khai các nhiệm vụ về giáo dục
BVMT và thực hiện tốt các hoạt động giáo dục BVMT trong nhà trường, bao
gồm cả việc tăng cường GDMT trong các cơ sở giáo dục mầm non (GDMN).
1.3. Trong tất cả các cấp học thì GDMN được xem là quan trọng nhất
để bắt đầu GDMT vì nó góp phần đặt nền tảng cơ sở cho GDMT ở những giai
đoạn tiếp theo. Trẻ mầm non là độ tuổi rất thích hợp để GDMT vì ở trẻ thể
hiện tính ham hiểu biết, muốn lĩnh hội nhiều tri thức mới gắn liền với cuộc
sống hàng ngày, đây được xem là giai đoạn đặc biệt quan trọng trong hình
thành những nhận thức đầu tiên về MT và các vấn đề về MT xung quanh ở
trẻ, tạo tiền đề cho việc mở rộng hiểu biết của trẻ ở các giai đoạn phát triển

sau này, đảm bảo trẻ có thể lĩnh hội đầy đủ và chân thực các biểu tượng về
mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với MT, giúp trẻ biết sống đúng
và ứng xử phù hợp với môi trường sống.
1.4.Việc GDMT cho trẻ mầm non hiện nay rất được quan tâm, tập trung
đầu tư của các Bộ, Ngành có liên quan và đặc biệt là nhận được sự quan tâm
của toàn xã hội. GDMT cũng đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào
chương trình GDMN hiện hành và thời gian qua, ngành GDMN cũng đã và
đang thực hiện tốt công tác GDMT cho trẻ. GDMT được tiến hành qua rất
nhiều hình thức, phương pháp khác nhau, mang lại kết quả nhất định. Theo xu
hướng chung về GDMT cho trẻ ở các quốc gia trên thế giới thì GDMT qua
hình thức trải nghiệm trực tiếp, tương tác với các đối tượng trong môi trường
là phổ biến, phù hợp và đạt được hiệu quả tối ưu nhất. Giáo dục qua trải
nghiệm là cách tiếp cận giáo dục tích cực đang được đón nhận và mang lại
hiệu quả giáo dục không thể phủ nhận ở nhiều nước trên thế giới.Trong những
năm gần đây, Unessco đã nhìn nhận giáo dục trải nghiệm như là một triển
vọng tương lai tươi sáng cho giáo dục toàn cầu trong các thập kỷ tới, do đó,
việc thực hiện GD hành vi BVMT cho trẻ ở trường mầm non qua trải nhiệm ở
Việt Nam cũng là một xu thế tất yếu.


13
1.5. Ngành GDMN thời gian qua cũng đã triển khai nhiều hình thức,
vận dụng nhiều phương pháp GDMT cho trẻ rất đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên, hiệu quả hình thành hành vi bảo vệ môi trường trên trẻ vẫn cịn hạn chế vì
chưa đảm bảo thực hiện trọn vẹn theo cách tiếp cận GDMT của thế giới đó là trẻ
được độc lập, chủ động, được trải nghiệm trong môi trường sống thực tồn tại các
vấn đề môi trường cần giải quyết. Người lớn thường đặt mục tiêu cao nhất là
đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ khi trải nghiệm thực tế, do đó, thay vì tạo điều
kiện cho trẻ được tự lựa chọn hoạt động trải nghiệm, tự xây dựng mơi trường trải
nghiệm thì người lớn ln là người chọn sẵn cho trẻ, trước khi đưa trẻ vào mơi

trường thì trẻ đã được cung cấp đầy đủ các biểu tượng về đối tượng, cho nên, trẻ
giảm dần hứng thú khi trải nghiệm thực sự.
1.6. Lứa tuổi mẫu giáo, đặc biệt là trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) là thời
kỳ phát triển mạnh về động cơ hành vi, trong đó, đáng chú ý là sự phát triển
về hành vi đạo đức, sự xuất hiện mạnh mẽ những động cơ xã hội tích cực và
ngày càng chiếm vị trí lớn trong số các động cơ đạo đức [67; 205]. Đây là
thời điểm rất thuận lợi để giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ qua trải
nghiệm dựa trên nền tảng những thành tựu kinh nghiệm của lứa tuổi 3-4 và
chuẩn bị các tiền đề cần thiết cho sự phát triển nhận thức và hành động vì MT
ở giai đoạn tiếp theo (giai đoạn 5-6 tuổi). Giai đoạn này còn là độ tuổi rất
nhạy cảm đến các vấn đề về MT xung quanh, tư duy trực quan hình tượng
phát triển mạnh, trẻ bắt đầu biết suy nghĩ lập kế hoạch cho một hoạt động,
biết đưa ra dự đoán dựa trên những gì trẻ được trải nghiệm, thích thảo luận,
chia sẻ kinh nghiệm với những trẻ khác khi chơi và thử nghiệm, thích được tự
mình khám phá,... Bên cạnh đó, sự tác động qua lại giữa trẻ với MT xung
quanh một cách tích cực, trẻ được trải nghiệm trong MT sẽ góp phần quan
trọng trong sự phát triển hành vi có ý thức của trẻ với MT.
Xuất phát từ những lí do trên mà chúng tơi đã chọn đề tài “Giáo dục
hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi” làm đề tài nghiên cứu.


14
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua
trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nhằm góp phần nâng cao kết quả
giáo dục BVMT cho trẻ ở trường mầm non hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, các trường MN đã quan tâm đến GDMT cho trẻ nhưng trên
thực tế, hành vi BVMT ở trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi vẫn còn hạn chế, chưa tự giác
và thực hiện thường xuyên.
Nếu xây dựng và thực hiện các biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho
trẻ MG 4-5 tuổi theo hướng tận dụng và làm phong phú những trải nghiệm
của trẻ thông qua các hoạt động đa dạng ở trường MN, đảm bảo cho trẻ có cơ
hội tham gia xây dựng môi trường trải nghiệm, lựa chọn các chủ đề, lập kế
hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục BVMT thiết thực, cũng như đánh giá
kết quả thì hành vi BVMT của trẻ qua trải nghiệm sẽ được phát triển tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của giáo dục hành vi BVMT qua trải
nghiệmcho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
5.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 4-


15
5 tuổi ở trường mầm non
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm
cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
5.4. Thực nghiệm các biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải
nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi để khẳng định hiệu quả và tính khả thi của
các biện pháp giáo dục trong thực tiễn GDMN.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu:
-Nghiên cứu môi trường xung quanh, gần gũi với trẻ, bao gồm mơi
trường tự nhiên (nước, khơng khí, đất cát, sỏi đá, động thực vật...) và môi
trường do con người tạo ra (các sản phẩm từ động thực vật, đồ dùng, đồ chơi,
vật liệu được làm từ nhiều nguồn khác nhau...)

-Nghiên cứu việc giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải
nghiệm trong các hoạt động chơi, học, lao động, sinh hoạt theo chế độ sinh
hoạt hàng ngày của trẻ ở trường MN.
6.2. Về khách thể khảo sát
- 151 giáo viên mầm non tại 03 tỉnh: Đồng Tháp, Sóc Trăng và Kiên Giang.
- 60 trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở Trường mầm non Anh Đào và Trường mầm
non Hoa Hồng trên địa bàn TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
6.3. Thời gian nghiên cứu thực nghiệm
Thực hiện từ tháng 01/2018 đến tháng 4/2019, trong đó:
Thời gian khảo sát thực trạng từ tháng 01/2018 đến tháng 05/2018
Thời gian thực nghiệm từ tháng 09/2018 đến tháng 4/2019.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hoạt động
Tâm lý trẻ được bộc lộ trong hoạt động và hình thành bằng hoạt động
của chính mình. Do đó, trong quá trình giáo dục hành vi BVMT cần xem trẻ
là một chủ thể hoạt động tích cực và người lớn cần tổ chức đa dạng các hoạt
động trải nghiệm để trẻ được tham gia, tương tác với môi trường và từ đây sẽ


16
hình thành ở trẻ hành vi tích cực đối với mơi trường xung quanh.
7.1.2. Tiếp cận hệ thống và tích hợp
GDMT là một q trình GD có hệ thống bắt đầu từ xác định mục tiêu,
nội dung, phương pháp, hình thức GD phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ,
năng lực của giáo viên và điều kiện đáp ứng của mơi trường GD. Các tác
động GD cần phải có kế hoạch, hợp lý, đi từ cái dễ đến khó, từ cái quen thuộc
đến ít quen thuộc, từ đơn giản đến phức tạp. GDMT nói chung là một lĩnh vực
giáo dục liên ngành, do đó, GDMT cho trẻ ở trường mầm non phải được tiến
hành tích hợp với các quá trình giáo dục khác, nội dung GDMT cần tích hợp

vào các nội dung của các hoạt động trải nghiệm trong chế độ sinh hoạt hằng
ngày của trẻ ở trường mầm non.
7.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Thực tiễn môi trường luôn luôn biến động và thay đổi, trong quá trình GD
hành vi BVMT cho trẻ cần bám sát thực tiễn về các vấn đề MT hiện nay, các điều
kiện giáo dục BVMT của trường mầm non và nhận thức của giáo viên về giáo dục
hành vi BVMT. Các biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mầm non phải
được đề xuất dựa trên thực tiễn, phù hợp với thực tiễn và khả năng thực tế của trẻ.
7.1.4. Tiếp cận phát triển
Sự hình thành hành vi BVMT của trẻ ln đi liền với gia tốc phát triển về
tâm sinh lí của trẻ theo từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau. Do đó, nhà giáo dục cần
xác định và đánh giá đúng mức độ biểu hiện hành vi BVMT ở thời điểm hiện tại,
cần phải kế hoạch hóa và khai thác tối đa tiềm năng lợi thế của các hoạt động trải
nghiệm khi cho trẻ tham gia, tạo điều kiện, cơ hội để trẻ tích cực hoạt động và
phát triển lên một trình độ cao hơn giai đoạn trước về những hiểu biết về MT và
vấn đề BVMT, cũng như hành động BVMT. Nhà giáo dục cần xem xét việc hình
thành hành vi mới, rèn luyện, điều chỉnh hành vi chưa phù hợp thành hành vi


17
đúng đắn với MT ở mỗi đứa trẻ là một q trình phát triển.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu văn bản
- Phân tích, tổng hợp lí thuyết: Thu thập các tài liệu liên quan đến vấn đề
GDMT cho trẻ mầm non; phân tích, tổng hợp những nguồn tài liệu có liên
quan đến GDMT qua trải nghiệm cho trẻ mầm non để tìm hiểu các khía cạnh,
xác định các thành tố của hành vi BVMT, các đặc trưng riêng của giáo dục
qua trải nghiệm phù hợp với trẻ mầm non. Bên cạnh đó, xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình GDMT qua trải nghiệm cho trẻ. Từ đó, xác định hệ
thống các khái niệm, định hướng việc xây dựng khung lý thuyết xuyên suốt

quá trình nghiên cứu, định hướng phương pháp luận và xác định từng công
việc cụ thể tương ứng với quá trình điều tra, thực nghiệm.
- Tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hoá: Để phân loại tài liệu ra thành nhiều
nhóm theo các tiêu chí nhất định, sau đó tiến hành hệ thống hóa các tài liệu lí
thuyết theo mục đích xây dựng cơ sở lý luận cho việc GD hành vi BVMT qua
trải nghiệmcho trẻ ở trường MN để có một cách nhìn khái qt và sâu sắc về
giáo dục BVMT qua trải nghiệmcho trẻ mẫu giáo. Xây dựng các khái niệm
công cụ dựa trên kết quả phân loại và hệ thống hóa lí thuyết để làm cơ sở cho
việc nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi BVMT cho trẻ ở trường mầm
non.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát là kĩ thuật chủ yếu của đánh giá hành vi.
- Quan sát hành vi BVMT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trong các hoạt động trải
nghiệm và sinh hoạt ở trường mầm non. Quan sát những thay đổi, điều chỉnh hành
vi BVMT của trẻ khi có những tác động sư phạm.
- Quan sát cách giáo viên mầm non sử dụng các biện pháp để giáo dục hành vi
BVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trong chế độ sinh hoạt hàng ngày để có cơ
sở đánh giá thực trạng giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu


18
giáo 4-5 tuổi, từ đó phát hiện những thuận lợi và khó khăn mà giáo viên gặp
phải, học hỏi kinh nghiệm tổ chức của giáo viên về giáo dục hành vi BVMT
cho trẻ ở trường mầm non hiện nay.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra
- Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến kết hợp phỏng vấn trực tiếp đối với giáo viên
mầm non nhằm tìm hiểu nhận thức, thái độ, biện pháp giáo dục hành vi
BVMTqua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
- Sử dụng bài tập tình huống nhằm xác định mức độ hình thành hành vi BVMT

qua trải nghiệm của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trước và sau khi đã áp dụng các
biện pháp GD đề xuất.
7.2.2.3. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi, thảo luận, thu thập ý kiến của các chuyên gia về xây dựng nội
dung phiếu điều tra, tiêu chí và bài tập khảo sát trẻ, định hướng đề xuất các
biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ 4-5 tuổi.
7.2.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Đàm thoại, trao đổi với cán bộ quản lí và các GVMN nhằm tìm hiểu
thêm về những vấn đề liên quan đến thực trạng, biện pháp GD hành vi BVMT
qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
Đàm thoại, trò chuyện với trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi để hiểu rõ hơn về mức
độ nhận thức, biểu hiện hành vi BVMT, nhu cầu và khả năng tham gia các
hoạt động trải nghiệm của trẻ.
7.2.2.5. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý đại diện
Lựa chọn và phân tích hành vi BVMT của một số trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
điển hình trong tổng số trẻ tham gia các hoạt động giáo dục BVMT qua trải
nghiệm để từ đó rút ra những dấu hiệu phát triển tâm lý đặc trưng và khả năng
tham gia hoạt động BVMT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
7.2.2.6. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm các biện pháp GD đã xây dựng nhằm khẳng định tính
hiệu quả của biện pháp GD hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi và kiểm chứng sự đúng đắn của giả thuyết khoa học thông qua việc


19
lựa chọn mẫu thực nghiệm, mẫu đối chứng tương đương nhau, tiến hành các
biện pháp tác động sư phạm và thu thập kết quả, so sánh kết quả đầu vào đầu ra để rút ra kết luận sư phạm.
7.2.3. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu
Sử dụng một số cơng thức tốn thống kê để xử lí kết quả nghiên cứu,
xác định độ tin cậy và phân tích định tính kết quả của thực nghiệm với sự hỗ

trợ của Microsoft Excel.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
8.1. Trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi có thể lĩnh hội được các hành vi BVMT như:
nhận biết vấn đề môi trường đơn giản, phân biệt hành vi đúng-sai đối với MT,
lựa chọn và tự thực hiện hành vi BVMT phù hợp lứa tuổi, biết sử dụng hợp lí
và tiết kiệm tài nguyên, phê phán hành vi có ảnh hưởng xấu đến MT,...nếu
được giáo dục và rèn luyện thường xuyên, có hệ thống.
8.2. Các hoạt động cơ bản của trẻ ở trường mầm non như vui chơi, học
tập, lao động,... là những hình thức giáo dục có ưu thế trong việc giáo dục
hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi. Thơng qua sự tham
gia tích cực vào các hoạt động trải nghiệm trong cuộc sống hàng ngày, hành
vi BVMT của trẻ mới được hình thành và rèn luyện tốt hơn.
8.3. Quá trình GD dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi bắt đầu từ việc khuyến khích trẻ tham gia xây dựng mơi trường trải
nghiệm đến tổ chức các hoạt động trải nghiệm rèn luyện kỹ năng, hành vi
BVMT và tích cực đánh giá, tự đánh giá kết quả hoạt động BVMT của bản
thân và mọi người xung quanh.
9. Những đóng góp mới của luận án
-

Bổ sung làm phong phú và hệ thống hóa về mặt lí luận các vấn đề giáo dục
hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi, xác định được các biểu


20
hiện hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi và các yếu tố ảnh hưởng đên sự hình
thành hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
- Phân tích, làm rõ thực trạng giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở
trường mầm non hiện nay làm cơ sở định hướng quá trình giáo dục hành vi
BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi tại các trường mầm non.

- Cung cấp tài liệu tham khảo về các biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua
trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi, giúp các nhà quản lý và giáo viên mầm non,
có thể sử dụng và vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp
phần nâng cao hiệu quả giáo dục BVMT cho trẻ.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 4 Chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận của giáo dục hành vi BVMT qua trải
nghiệmcho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
Chương 2: Thực trạng giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi
Chương 3: Biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi
Chương 4: Thực nghiệm biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải
nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi


21
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC
HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA TRẢI NGHIỆM
CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giáo dục môi trường (GDMT) đóng một vai trị vơ cùng quan trọng
trong việc giúp hình thành những hiểu biết về MT và kỹ năng hành động vì
MT. Ngày nay, các vấn đề về MT ngày càng đặc biệt nghiêm trọng ảnh hưởng
rất lớn đến đời sống con người, để giải quyết được cần bắt đầu từ việc giáo
dục nhận thức và hình thành ý thức của con người đối với MT. Các nghiên
cứu trên thế giới và ở Việt Nam đều đã khẳng định, GDMT đã trở thành một
trong những nội dung giáo dục rất được quan tâm ở tất cả cấp học và GDMT
cho trẻ mầm non giữ một vị trí đặc biệt, tạo nền tảng cho GDMT ở các cấp

học tiếp theo.
GDMT không phải là vấn đề mới mẻ mà đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm nghiên cứu của các chính trị gia, các nhà giáo dục học và tâm lý
học, các tổ chức mơi trường,...trong và ngồi nước. Qua tìm hiểu, có thể tổng
hợp thành các hướng nghiên cứu như sau:
1.1.1. Nghiên cứu giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mầm non
Các nghiên cứu theo hướng này đều khẳng định sự cần thiết của việc
giáo dục BVMT trong trường MN; nêu ra các cách tiếp cận trong giáo dục
BVMT trong trường MN; từ đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung,
phương pháp, biện pháp GDMT cho trẻ trong trường MN và đề xuất các bước
tiến hành GD trẻ mầm non BVMT.
1.1.1.1. Về sự cần thiết của việc giáo dục BVMT trong trường mầm non
Sự cần thiết của việc GDMT trong trường MN được thể hiện trong các
Nghị định thư, chương trình nghị sự tồn cầu, các chỉ thị, quyết sách về


22
GDMT của các Hội nghị quốc tế về Con người và MT, Hội nghị Liên chính
phủ, Hội nghị thượng đỉnh khí hậu,.. Đặc biệt, tính cấp thiết, tầm quan trọng
của GDMT cho trẻ MN cũng được đề cập rất rõ nét trong chương trình giáo
dục mầm non của các quốc gia như Nhật Bản [84], Nga [100], Anh [88], Hàn
Quốc [17], [92] và các nước phát triển: nội dung các chương trình giáo dục đã
chỉ ra rằng thế giới đã và đang rất quan tâm đến công tác GDMT trong trường
mầm non. Khẳng định GDMT trong thời thơ ấu là cực kỳ quan trọng trong
việc trau dồi nền tảng cho việc xây dựng tính cách suốt đời, chương trình
GDMN của các nước đề cập nhiều đến tầm quan trọng của sự hình thành văn
hóa sinh thái cho trẻ ở độ tuổi mầm non, nhấn mạnh GDMT cho trẻ MN là
vấn đề vơ cùng quan trọng.
Ở Việt Nam, vai trị, sự cần thiết của GDMT cho trẻ từ độ tuổi MN cũng
được thể hiện rất rõ trong các văn bản, chỉ thị của Nhà nước, của chính phủ,

quyết định của các Bộ, Ngành liên quan như: Luật Bảo vệ môi trường 2014
[30], Luật Giáo dục 2019 [31], Quyết định 1363/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ 17/10/2001, Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ
tướng chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020,... Trong lĩnh vực giáo dục, GDMT
trong trường MN cũng đã được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
như các tác giả: Nguyễn Ánh Tuyết [65], Hồng Thị Phương [49], Lương Thị
Bình [5], Lê Thanh Vân [72],... nghiên cứu của các tác giả thể hiện sự thống
nhất về quan điểm xem GDMT cho trẻ lứa tuổi MN là sự khởi đầu quan trọng
trong công tác GDMT, đặt nền tảng cho việc GDMT tiếp tục trong những năm
học phổ thông sau này và trong suốt cuộc đời. Các nghiên cứu cũng đã xác
định rằng GDMT phải được tiến hành từ khi trẻ còn nhỏ để tạo ra những hành
vi tốt đối với MT và bắt đầu từ việc GD trẻ nhận biết MT và các vấn đề về MT
đơn giản, hiểu được trách nhiệm và khả năng hành động của mình trong việc
BVMT.


23
1.1.1.2. Về cách tiếp cận trong giáo dục BVMT trong trường mầm non
Các nghiên cứu về GDMT ởmột số quốc gia trên thế giới đã nổi bật ba
cách tiếp cận trong giáo dục BVMT bao gồm: Giáo dục về MT, Giáo dục
trong MT và GD vì MT.Phần lớn các nhà giáo dục như K.Ushinsky,
V.Suhomlinsky, Tolstoy [96] đều rất chú trọng đến cách tiếp cận truyền thống
là dựa trên việc cho trẻ tiếp xúc gần gũi với thiên nhiên, quan sát tự nhiên,
một mặt để phát triển các phẩm chất đạo đức ở trẻ, để trẻ nhìn thấy vẻ đẹp của
thiên nhiên, để cảm nhận và hiểu nó; mặt khác, phát triển sự quan tâm của trẻ
về môi trường. Khi tiếp cận GDMT, các nhà khoa học trên thế giới và Việt
Nam đều vận dụng ba quan điểm tiếp cận cơ bản vì đây cũng chính là xu
hướng chung của các nước trên thế giới trong giáo dục BVMT. GDMT không
chỉ tác động từng mặt mà phải tác động đồng bộ, tích hợp nhiều lĩnh vực,

nhiều hoạt động thì hiệu quả GDMT sẽ đạt được tốt hơn và bền vững hơn.
1.1.1.3. Về mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung giáo dục BVMT trong
trường mầm non
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xác định mục tiêu của GDMT
là bắt đầu hình thành nền văn hóa sinh thái, phát triển ở trẻ hứng thú và tò mò
đối với sự đa dạng của các lồi và trải nghiệm tình cảm thân thiết với môi
trường xung quanh. Theo nghiên cứu về mục tiêu GDMT trong trường mầm
non ở Hàn Quốc [17], [92], Nga [100] thì mục tiêu GDMT cũng là phát triển
nhu cầu nhận thức và làm giàu sự hiểu biết của trẻ về tự nhiên thông qua việc
quan sát, suy nghĩ và thực hành trải nghiệm với những gì xung quanh, có sự
kết nối với đa dạng các loài. Nhiệm vụ GDMT cho trẻ là giúp trẻ tham gia trực
tiếp và thích thú khám phá môi trường, nhận ra sự thay đổi trong thiên nhiên và
cuộc sống của con người; tạo ra những thứ phục vụ lại cho cuộc sống. Giáo dục
trẻ đối xử với mọi thứ xung quanh bằng sự chăm sóc.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu của các tác giả Hoàng Thị Phương
[48], [49], Nguyễn Thị Thanh Thuỷ [60], Lê Thanh Vân [72], Hoàng Thị


24
Oanh, Nguyễn Thị Xuân [41] đã xác định mục tiêu GDMT cho trẻ ở trường
mầm non là hình thành những biểu tượng ban đầu về môi trường sống gần
gũi, quan tâm đến các vấn đề về MT và hiểu được mối quan hệ giữa con
người với MT, có kỹ năng hành động BVMT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi.
Giáo dục trẻ ý thức quan tâm đến MT, xác định trách nhiệm của mình trong
việc BVMT.
Điểm qua nhiều tài liệu trong và ngồi nước cho ta kết luận rằng, cơng
tác GDMT cho trẻ mầm non rất được quan tâm và tập trung đầu tư. Các nhà
giáo dục đã nghiên cứu nhiều hình thức GD mang tính thực tiễn để giúp hình
thành hiểu biết về MT và các vấn đề về MT hiện nay cho trẻ một cách dễ hiểu
nhất, bên cạnh đó, có thể tham khảo cách thiết kế các phương tiện để tác động

và bộ công cụ để đánh giá biểu hiện hành vi của trẻ mẫu giáo trong quá trình
GDMT. Quá trình GDMT cho trẻ được nhấn mạnh ở khâu sử dụng đa dạng
các biện pháp và hình thức tác động để GDMT cho trẻ một cách hiệu quả
nhất, chú trọng nâng cao nhận thức của GV về MT và GDMT, tạo cơ sở cho
sự phát triển bền vững về hiệu quả GDMT ở trường MN hiện nay.
1.1.1.4. Về các phương pháp, biện pháp GDMT cho trẻ trong trường MN
Có rất nhiều nghiên cứu trong và ngồi nước về đề xuất các phương
pháp, biện pháp GDMT cho trẻ mầm non:
Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Hoàng Thị Phương [48], Lê
Thanh Vân [72], Vụ Giáo dục mầm non [75],... phần nào đã làm sáng tỏ quan
điểm về GDMT trong nhà trường MN, xác định những nguyên tắc đề xuất các
biện pháp GD hành vi BVMT cho trẻ và giới thiệu được nhiều nhóm phương
pháp GDMT cho trẻ thông qua các hoạt động GD trẻ ở trường mầm non như là:
+ Tác giả Hoàng Thị Phương [49] nghiên cứu và đề xuất: Các phương pháp
nâng cao tính tích cực nhận thức cho trẻ; các phương pháp nâng cao tính tích cực
xúc cảm cho trẻ; các phương pháp tạo ra mối liên hệ giữa các dạng hoạt động; các
phương pháp điều chỉnh và làm chính xác biểu tượng của trẻ về MTXQ;
+ Tài liệu của Vụ Giáo dục Mầm non [75] giới thiệu: Nhóm phương pháp


25
chuẩn bị - nhóm phương pháp triển khai GDMT và nhóm biện pháp kích thích
trẻ tích cực tham gia đánh giá hoạt động BVMT;
+ Tác giả Trần Thị Hiền Lương [32] đã nghiên cứu và đề xuất: Biện pháp
tạo MT kích thích trẻ tích cực định hướng vào mẫu hành vi BVMT; biện pháp
tạo cơ hội cho trẻ tích cực luyện tập hành vi BVMT trong chế độ sinh hoạt;
biện pháp sử dụng trực nhật; biện pháp cho trẻ tự đánh giá hành vi BVMT,....
Những nghiên cứu trên chính là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho
các chuyên gia nghiên cứu về GDMN, các GV và SVMN tham gia trực tiếp
hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non. Đồng thời, cũng là nguồn dữ liệu

quan trọng định hướng cho việc triển khai đề tài.
1.1.1.5. Về các bước tiến hành giáo dục trẻ mầm non BVMT
Trên thế giới, ở các nước như Nga [97], Hàn Quốc [84], GDMT cho trẻ
thường tiến hành theo các bước như sau: (1) Giáo viên lập kế hoạch giảng dạy
và định hướng cho trẻ lập kế hoạch tiến hành các chủ đề BVMT một cách tự
nhiên theo dạng sơ đồ; (2) Cho trẻ tham gia một loạt các hoạt động trải nghiệm
với thiên nhiên, cung cấp cơ hội để thực hành bảo vệ môi trường; (3) Trẻ thực
hiện các hoạt động môi trường khác nhau kết hợp với sự hướng dẫn của gia
đình và tình yêu thiên nhiên để tuyên truyền cho cộng đồng nhận thức về
BVMT.
Ở Việt Nam, qua tìm hiểu các nghiên cứu của các tác giả Hoàng Thị
Oanh, Nguyễn Thị Xn [41], Hồng Thị Phương [48]: q trình giáo dục MT
cũng được diễn ra với nhiều hình thức đa dạng, được tích hợp trong tất cả các
hoạt động của trẻ. Quá trình khai thác các nội dung GDMT trong các chủ đề
giáo dục được thực hiện qua 03 bước: (1) Phân tích chủ đề  (2) Xác định nội
dung GDMT có trong chủ đề (3) Cụ thể hố nội dung thơng qua các hoạt
động của trẻ. Bên cạnh đó, hướng dẫn chung khi cho trẻ khám phá môi trường
xung quanh sẽ có 03 bước chính: (1) Gây hứng thú , kích thích sự quan tâm,
chú ý và tích luỹ kiến thức cho trẻ  (2) Hình thành khái niệm sơ đẳng củng


×