Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế cây chè trên địa bàn xã bản ngoại huyện đại từ tỉnh thái nguyên giai đoạn 2011 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.42 KB, 72 trang )

`

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU THỊ TUYẾN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ BẢN NGOẠI, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: KT & PTNT

Khóa học

: 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014



`

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU THỊ TUYẾN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ BẢN NGOẠI, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Lớp

: K42 – KTNN – N02

Khoa

: KT & PTNT

Khóa học


: 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Đặng Thị Bích Huệ

Thái Nguyên, năm 2014


`

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập lý thuyết tại trường và thời gian thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cơ, bạn
bè, tơi đã hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Được sự đồng ý của ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của Cơ giáo Th.s Đặng Thị Bích
Huệ, tơi tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Đánh giá hiệu quả kinh tế cây
chè trên địa bàn xã Bản Ngoại, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Ngun giai
đoạn 2011 - 2013.”
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, cùng
tất cả các thầy - cô giáo đã tận tình dìu dắt tơi trong suốt thời gian học tập tại
trường. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo
hướng dẫn Th.s Đặng Thị Bích Huệ đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tơi hồn
thành bản khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban
lãnh đạo, cán bộ UBND xã Bản Ngoại, đặc biệt là bà con nhân dân xã Bản
Ngoại đã cung cấp những số liệu cần thiết và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong

việc thu thập số liệu phục vụ cho bản khóa luận này.
Đây cũng là lần đầu tiên thực hiện một đề tài nghiên cứu. Vì vậy đề tài
cịn nhiều thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cơ giáo, các bạn
sinh viên để đề tài của tơi được hồn thiện hơn..
Cuối cùng tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tơi hồn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt
thời gian vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Chu Thị Tuyến


`

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Nghĩa

1

BQ

Bình quân

2


CC

Cơ cấu

3

DV

Dịch vụ

4

DT

Diện tích

5

ĐVT

Đơn vị tính

6

GO/lđ

Tổng giá trị sản xuất/lao động

7


GO/ha

Tổng giá trị sản xuất/héc ta

8

GO/IC

Tổng giá trị sản xuất/Chi phí trung gian

9

ISO

Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hố

10

IPM

Quản lý phịng trừ dịch hại tổng hợp

11

NS

Năng suất

12


PTNT

Phát triển nông thôn

13

SL

14

VA/ha

Giá trị gia tăng/héc ta

15

VA/IC

Giá trị gia tăng/Chi phí trung gian

16

VA/lđ

Giá trị gia tăng/lao động

17

UBND


Uỷ Ban Nhân Dân

18

XD

Xây dựng

Sản Lượng


`

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất của xã Bản Ngoại qua 3 năm 2011
- 2013 .............................................................................................. 28
Bảng 3.2. Diện tích chè xã Bản Ngoại giai đoạn 2011 – 2013 ....................... 32
Bảng 3.3. Năng suất, sản lượng chè kinh doanh trên địa bàn xã Bản Ngoại
giai đoạn 2011 - 2013 ..................................................................... 34
Bảng 3.4.Tình hình nhân lực sản xuất chè các hộ điều tra năm 2013 ............ 35
Bảng 3.5. Phương tiện phục vụ sản xuất chè của các hộ điều tra ................... 36
Bảng 3.6. Diện tích đất trồng chè của các hộ điều tra .................................... 37
Bảng 3.7. Diện tích trồng mới và trồng cải tạo chè năm 2013 ....................... 38
Bảng 3.8. Chi phí bình qn sản xuất chè của các hộ điều tra năm 2013 ...... 41
Bảng 3.9. Thu nhập từ chè của các hộ điều tra ............................................... 43
Bảng 3.10. Kết quả sản xuất của hộ điều tra ................................................... 43
Bảng 3.11. Gía bán và sản lượng chè khơ trung bình của các hộ điều tra năm
2013 ................................................................................................. 44

Bảng 3.12. Hiệu quả sản xuất các giống chè cuả các hộ điều tra năm 2014 .. 46


`

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .............................................................................. 3
4. Bố cục khoá luận ........................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Tầm quan trọng của cây chè đối với đời sống con người ....................... 4
1.1.2. Một số vấn đề về hiệu quả kinh tế .......................................................... 5
1.1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế............................................................. 5
1.1.2.2.Khái niệm của hiệu quả kinh tế............................................................. 7
1.1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ............................................ 8
1.1.3. Đặc điểm, yêu cầu về điều kiện sinh thái và vai trò của cây chè trong
cuộc sống ......................................................................................... 10
1.1.3.1. Đặc điểm của cây chè......................................................................... 10
1.1.3.2. Yêu cầu sinh thái ................................................................................ 10
1.1.3.3. Vai trò của cây chè trong cuộc sống. ................................................. 12
1.1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất cây chè ............................................ 13
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 14

1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trè trên thế giới. .................................... 14
1.2.1.1. Tình hình sản xuất .............................................................................. 14


`

1.2.1.2. Tình hình tiêu thụ ............................................................................... 14
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam................................... 15
1.2.2.1. Tình hình sản xuất .............................................................................. 15
1.2.3. Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè tỉnh Thái Nguyên ............... 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
......................................................................................................... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứuvà phạm vi nghiên cứu .......................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
2.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 22
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu .............................................. 23
2.4.2. Phương pháp so sánh............................................................................. 24
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
2.4.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN .......................... 27
3.1. Đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Bản Ngoại ........ 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 27
3.1.1.2. Đặc điểm về địa hình: ........................................................................ 27
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu ............................................................................... 27
3.1.1.4. Thuỷ văn............................................................................................. 27
3.1.1.5. Nguồn tài nguyên ............................................................................... 28

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 30
3.1.2.1. Dân số, lao động ................................................................................. 30
3.1.2.2. Dân tộc, tôn giáo ................................................................................ 30


`

3.1.2.3. Y tế, văn hoá, giáo dục ....................................................................... 30
3.1.2.4. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 31
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất chè của xã Bản Ngoại ............................. 32
3.2.1. Tình hình sản xất chè tại xã Bản Ngoại. ............................................... 32
3.2.2. Nằng suất, sản lượng ............................................................................. 33
3.3. Tình hình chung của nhóm hộ nghiên cứu............................................... 35
3.3.1. Đặc điểm chung của hộ trồng chè. ........................................................ 35
3.3.1.1. Nguồn nhân lực của hộ ...................................................................... 35
3.3.1.2. Phương tiện sản xuất chè của hộ ........................................................ 36
3.3.1.3. Nguồn sản xuất của hộ ....................................................................... 37
3.3.1.4. Tình hình trồng mới và trồng cải tạo chè của các hộ trồng chè....... 38
3.3.1.5. Thực trạng tiêu thụ chè ở xã Bản Ngoại ............................................ 39
3.4. Phân tích hiệu quả kinh tế của cây chè trên địa bàn xã Bản Ngoại, huyện
Đại Từ .............................................................................................. 40
3.4.1. Tình hình sản xuất của các hộ trồng chè ............................................... 40
3.5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh chè tại xã
Bản Ngoại, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. ................................ 47
3.5.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè .............................................. 47
3.5.2. Nhóm nhân tố về kỹ thuật ..................................................................... 47
3.5.3. .Nhóm nhân tố về kinh tế ...................................................................... 48
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ CỦA CÂY CHỀ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BẢN NGOẠI,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN .................................. 49

4.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương.................................... 49
4.1.1. Quy hoạch vùng sản xuất chè................................................................ 49
4.1.2. Giải pháp về giống ................................................................................ 49
4.1.3.Giải pháp kỹ thuật .................................................................................. 50


`

4.1.4.Tăng cường hoạt động thông tin thị trường và xúc tiến thương mại để
tiêu thụ sản phẩm chè....................................................................... 51
4.1.5.Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ở vùng chè ..................... 52
4.1.6. Giải pháp về thương mại và tiêu thụ sản phẩm ..................................... 52
4.1.7.Giải pháp về công tác khuyến nơng ....................................................... 52
4.2. Nhóm giải pháp đối với nơng hộ.............................................................. 53
4.2.1. Giải pháp về vốn đầu tư cho cây chè .................................................... 53
4.2.2. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 54
4.2.3. Giải pháp về chế biến ............................................................................ 55
KẾT LUẬN .................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


1`

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chè là một trong những cây có giá trị cao ở trung du, miền núi phía Bắc
và Tây Ngun, là cây xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc miền
núi. Riêng với tỉnh Thái Nguyên cây chè đã góp phần làm giàu cho nhiều
thành phần kinh tế, đặc biệt là chủ cơ sở nhỏ và các doanh nghiệp. Ngành chè
Thái Nguyên đã giải quyết việc làm cho 66.000 hộ nông dân, sản lượng chè

khô thu được hàng năm đạt 16.000 tấn, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng
năm đạt 4,2 - 4,8 triệu USD [1].
Việt Nam được đánh giá là nước có ngành sản xuất chè truyền thống
với nhiều vùng chè đặc sản nổi tiếng. Sản lượng chè hàng năm đạt 577 nghìn
tấn chè thơ. Chè Việt Nam đã được xuất sang 107 thị trường trên thế giới,
trong đó có 68 thị trường thuộc các quốc gia thành viên của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO). Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam vẫn xuất khẩu chủ yếu là
chè bán thành phẩm với chất lượng ở mức trung bình. Câu hỏi mà ngành chè
đang quan tâm nhất hiện nay là làm sao quy hoạch tốt nguồn nguyên liệu,
nâng cao chất lượng chè phục vụ xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh, khẳng
định được thương hiệu chè Việt Nam trên thị trường thế giới. Hiện nay tham
gia chế biến và tiêu thụ chè tại Thái Ngun có các thành phần kinh tế: Cơng
ty TNHH, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình. Trên địa
bàn tỉnh Thái Ngun có 29 doanh nghiệp, trong đó có 8 doanh nghiệp nhà
nước, 2 cơng ty cổ phần, còn lại là các doanh nghiệp tư nhân, công ty liên
doanh phân bố trong các huyện trong tỉnh, 2 cơng ty cổ phần, cịn lại là các
doanh nghiệp tư nhân.
Tuy vậy nguồn chè cung cấp để sản xuất thì vẫn cịn rất hạn chế về chất
lượng, mẫu mã dẫn tới giá thành của chè xuất khẩu của Việt Nam nói chung và
Thái Nguyên nói riêng có giá thấp hơn 25 - 50% so với giá thị trường thế giới.


2`

Đối với người dân thì cây chè đã mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định,
cải thiện đời sống kinh tế văn hố xã hội , tạo ra cơng ăn việc làm cho bộ phận
lao động dư thừa nhất là ở vùng nơng thơn. Mặt khác cây chè có chu kỳ kinh tế
dài, nó có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm liên tục khoảng 30-40
năm, nếu chăm sóc tốt thì chu kỳ cịn kéo dài hơn.
Bản Ngoại là một xã sản xuất nông lâm nghiệp là chính trong sản xuất

nơng nghiệp thì cây chè được coi là một trong những cây trồng chủ lực của xã,
giải quyết công ăn việc làm, cho thu nhập tương đối cao đã và đang góp phần
xố đói giảm nghèo cho người dân nông thôn. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến
hành thực hiện đề tài “ Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè trên địa bàn
xã Bản Ngoại, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả kinh tế cây chè của các hộ gia đình trên địa bàn
xã Bản Ngoại - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho cây chè trên địa bàn xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sản xuất và kinh doanh chè trên địa bàn xã
Bản Ngoại – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên
- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của cây chè.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây
chè trên địa bàn xã
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên củng cổ và áp dụng những kiến thức đã học với thực tiễn
trong quá trình đi thực tập tại cơ sở.


3`

- Nâng cao kiến thức, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin và rút ra những bài
học kinh nghiệm thực tế phục vụ q trình nghiên cứu và cơng tác sau này.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những bài học kinh nghiẹm thực
tế phục vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây chè, tạo cơ sở khoa học giúp địa
phương vạch ra chiến lược phát huy những tiềm năng, thế mạnh của cây chè.
- Từ kết quả của đề tài nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo
các ban nghành đưa ra phương hướng để phát huy thế mạnh, khắc phục điểm
yếu còn tồn tại để giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả kinh tế của cây chè và chất lượng cuộc sống của người dân.
4. Bố cục khoá luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khố luận gồm có 4 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Dự kiến kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây chè
trên địa bàn xã Bản Ngoại- huyện Đại Từ- tỉnh Thái Nguyên


4`

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Tầm quan trọng của cấy chè đối vơi đời sống con người
Chè là loại cây trồng 1 lần nhưng có thể thu hoạch nhiều lần: từ 30 đến
50 năm. Trồng và thâm canh từ đầu, liên tục trong 3 năm cây chè được đưa
vào giai đoạn thu hoạch do có tính ổn định về năng suất mang lại lợi ích kinh
tế cao. Ngồi ra cây chè là cây cần nhiều lao động trong việc trồng và thu
hoạch. Từ búp chè hay các phần khác của cây chè mà người ta chế tạo ra các
sản phẩm khác nhau như: chè tươi, chè túi lọc, chè xanh, chè đen, chè vàng...
Các kết quả nghiên cứu khảo cổ kết hợp với tra cứu sử sách của Việt
Nam và Trung Quốc đều cho thấy rằng tuy Trung Quốc được xem là nơi
truyền bá việc uống trà, nhưng cây chè lại là cây bản địa của Việt Nam, có thể

gọi Việt Nam là một trong những quê hương của chè cây chè cổ, điều này
được khẳng định cả trong và ngoài nước (theo Ủy ban khoa học xã hội, “Trà
Kinh” của Lục Vũ, “Nghiêm Bắc tạp chí” của Lý Trọng Tân,…). Trà với
cơng dụng làm con người tỉnh táo đã trở thành thức uống giải khát của người
Việt từ thế kỷ III. Không những thế, trà còn được nâng lên thành một nét
phong tục, một thú vui [3].
Chè có nhiều vitamin giúp thanh lọc cơ thể, giải khát, có tác dụng giảm
thiểu một số bệnh thường gặp về máu ....do đó chè đã trở thành đồ uống phổ
thông trên thế giới Tại một số nước thói quen uống nước chè đã tạo thành một
nền văn hóa truyền thống, một tập quán. Hiện nay khoa học tiến bộ đã đi sâu
vào nghiên cứu tìm ra được một số hoạt chất quý có trong cây chè như:
cafein, vitamin A, B1... Đặc biệt trong cây chè còn chứa Vitamin C là loại
Vitamin dùng để điều chế thuốc tân dược vì thế chè khơng những là loại cây
giải khát mà chè cịn có tên trong danh sách cây y dược [12].
Ở Nhật Bản, cây chè bắt đầu được biết đến khi nhà sư Saicho mang từ
Trung Quốc sang vào thế kỷ thứ VIII cùng với các tư tưởng văn hóa, nghề


5`

trồng trọt, Phật giáo. Tuy nhiên, trà chỉ thực sự chiếm vị trí quan trọng trong
đời sống của người dân Nhật kể từ khi nhà sư Eisai gieo trồng trong vườn
chùa những hạt giống cây chè ông mang về từ Trung Quốc trong chuyến đi
tham vấn học đạo vào năm 1191, ơng đã khuyến khích nơng dân, Phật tử
trồng loại cây này, đồng thời quảng bá những lợi ích của trà về mặt y học.
Hiếm có một quốc gia nào mà ở đó, trà được nâng lên thành “đạo” như ở Nhật
Bản. Đó là sự kết hợp giữa tính Thiền của Phật giáo và sự giản dị trong văn
hóa uống trà [6].
Chè cịn là một món khơng thể thiếu trong các dịp lễ hội, các dịp tết,
cưới hỏi, ma chay. Trong các dịp đó nếu thiếu đi chè thì bản sắc văn hóa của

đất nước có hơn 4000 năm lịch sử cũng bị mất đi. Vì thế đối với các nước trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng thì cây chè được coi như là truyền
thống của dân tộc [10].
Hiện nay chè là loại cây có giá trị xuất khẩu cao ngoài ra tại thị trường
trong nước hiện nay cũng đòi hỏi về chất lượng cây chè ngày càng cao. Phát
triển sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ giúp tăng thu nhập cho người nông dân tại
một số vùng miền núi do cơ sở vật chất còn thiếu thốn, kỹ thuật thơ sơ. Ngồi
ra cịn có tác dụng phủ xanh đồi trọc bảo vệ sinh thái môi trường. Lực lượng
lao động dồi dào, nhân dân ta lại có kinh nghiệm khéo léo trong thu hoạch
góp phần tạo được việc làm cho phần đơng người lao động chưa có việc làm.
Do đó việc phát triển ngành chè trong những năm tới là rất khả thi.
1.1.2. Một số vấn đề về hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh sử dụng nguồn nhân lực, vật
lực để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là một
phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao chất
lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn lực có sẵn
trong một hoạt động kinh tế. đây địi hỏi khách quan của một nền sản xuất xã
hội, do nhu cầu vật chất ngày càng cao.


6`

* Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế được xác định bằng công thức:
Hiệu quả kinh tế = kết quả thu được – chi phí bỏ ra.
(H)

= (Q)


-

(C)

Quan điểm này khơng cịn phù hợp nữa, vì nếu cùng một kết quả sản
xuất như nhau nhưng khác nhau về chi phi sản xuất sẽ khác nhau về hiệu quả.
Không phản ánh đúng mục tiêu của người sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa chi phí.
* Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ
tăng trưởng sản xuất hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả cao khi nhịp độ
tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả kinh tế có nghĩa là khơng lãng
phí. Một nền kinh tế là có hiệu quả khi nó nằm trên giới hạn năng lực sản xuất
đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của kinh tế, sự chênh lệch giữa
sản lượng tiềm năng thực tế (sản lượng cao nhất có thể đạt được trong điều
kiện tồn dụng cơng nhân) và sản lượng thực tế là sản lượng tiềm năng mà xã
hội không dùng được phần bị lãng phí.
* Quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mức độ thỏa mãn yêu cầu của
quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là
đại diện cho mức sống nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản
xuất xã hội.
* Quan điểm thứ tư: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết
quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
* Quan điểm thứ năm: hiệu quả của một q trình nào đó, theo định
nghĩa chung là mỗi quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi
phí sử dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó.


7`


Tóm lại: Từ các quan điểm trên chúng tơi thấy rằng. Hiệu quả kinh tế là
thể hiện hiệu quả so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí nguồn lực bỏ ra.
Khi kết quả đạt được chỉ bằng chi phí bỏ ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng
tiết kiệm một nguồn lực để đạt một kết quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng
khác nhau vẫn phải dựa trên nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được với chi
phí nguồn lực bỏ ra.
1.1.2.2.Khái niệm của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và mức
độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh. Nó là thước đo trở nên ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng
kinh tế là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
* Đối với các yếu tố đầu vào:
Các yếu tố đầu vào trong các hoạt động sản xuất của người dân bao
gồm tất cả các chi phí về tài chính, thời gian, cơng lao động… (chi phí giống,
chi phí phân bón, chi phí marketing…)
Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất khơng đồng
nhất có thể lại rất khó xác định giá trị nào đào thải và chi phí sửa chữa nên
việc tính tốn khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ tiêu hiệu quả
có tính chất tương đối.
Do sự biến đổi khơng ngừng của thị trường nên việc xác định chi phí cố
định là khơng chính xác mà chỉ có tính tương đối.
Một số yếu tố đâu vào rất khó lượng hóa (thơng tin, tun truyền, cơ sở
hạ tầng…) nên khơng thể tính tốn một cách chính xác.


8`

* Đối với yếu tố đầu ra:

Yếu tố đầu ra của hoạt động sản xuất của người dân chính là kết quả
của q trình sản xuất đó là các sản phẩm nơng nghiệp, những lợi ích từ hoạt
động sản xuất kinh tế.
Phần lớn những kết quả sản xuất ra là có thể lượng hóa được một cách
cụ thể nhưng vẫn có những yếu tố khơng thể lượng hóa được: Bảo vệ môi
trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh là phải đạt được
hiệu quả tối đa chi phí và chi phí tối thiểu ở đây được hiểu theo nghĩa rộng chi
phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực bao gồm cả chi phí cơ hội,
cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương hướng
kinh doanh tối đa nhất, các mặt hàng sản suất có hiệu quả cao hơn.
1.1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
* Giá trị sản xuất (GO):
Là toàn bộ giá trị tính bằng tiền thu được của các loại sản phẩm trên
một đơn vị diện tích trong một chu kỳ sản xuất.
- Cơng thức tính: GO = ∑Q i x P i .
Trong đó:
- Q i là khối lượng sản phẩm khoai tây loại i.
- P i là giá trị cả sản phẩm i.
* Chi phí khơng gian (IC):
Là khoản chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong
quá trình sản xuất ra sản phẩm như: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, cơng cụ
lao động.
- Cơng thức tính:
IC = ∑C i


9`

Trong đó:

C i là khoản chi phí thứ i trong vụ sản xuất.
*Giá trị tăng thêm: (VA) là phần giá trị tăng thêm của người lao động
khi sản xuất một đơn vị diện tích trong năm.
- Cơng thức tính:
VA = GO – IC
* Thu nhập hỗn hợp (MI)
- Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất, bao gồm cả công lao
động và lợi nhuận thu được do sản xuất trong một chu kỳ sản suất trên quy
mô diện tích.
- Cơng thức tính:
MI = VA – (A+T)
Trong đó:
+ A: là giá trị khấu hao tài sản cố định.
+ T: là tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp.
* Lợi nhuận: (Pr)
Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp sau khi thanh tốn tồn bộ số
tiền cơng lao động trong một chu kỳ sản xuất trên một đơn vị diện tích.
- Cơng thức tính:
Pr =MI – P x L
Trong đó
+ P: là Giá trị thuê một ngày công lao động
+ L: là số công lao động sử dụng trong một chu kỳ sản xuất.


10`

1.1.3. Đặc điểm, yêu cầu về điều kiện sinh thái và vai trò của cây chè trong
cuộc sống
1.1.3.1. Đặc điểm của cây chè
Cây chè có tên khoa học là Camellia sinensis có lá và chồi được sử

dụng để sản xuất thức uống. Cây chè có thân thẳng , trịn, phân nhánh liên tục.
Thân, cành, bộ lá tạo thành tán cây chè, để mọc tự nhiên có dạng vịm đều. Lá
mọc ra từ các mấu, chồi mọc ra từ nách lá. Theo chức năng thì chồi có hai
loại: chồi dinh dưỡng mọc ra lá và chồi sinh thực mọc ra nụ, hoa, quả. Theo vị
trí trên cành, chồi có 3 loại là chồi ngọn, chồi nách và chồi ngủ. Lá chè có 3
loại: lá vảy ốc ( rất nhỏ và cứng, mọc ở điểm sinh trưởng), lá cá nhỏ ( phát
triển khơng đầy đủ, kích thước nhỏ, hình thn, có ít hoặc khơng có), tiếp
theo là lá thật ( mới mọc là lá non, tiếp theo là các lá bánh tẻ rồi đến lá già tuỳ
theo trình độ sinh trưởng).
Hoa và quả cây của cây chè: Hoa bắt đầu nở trên cây chè 2 – 3 tuổi, từ
chồi sinh thực ở nách lá, hoa lưỡng tính, tràng có 5 – 9 cánh màu trắng hay
phớt hồng. Quả chè có hình trịn hay hình tam giác tuỳ vào số hạt bên trong,
vỏ quả màu xanh, khi chín có màu nâu rồi nứt ra. Hạt chè có vỏ sảnh màu
nâu, ít khi đen, hạt to nhỏ tuỳ vào giống chè và chất dinh dưỡng.
Hệ rễ gồm có rễ cọc, rễ trần màu nâu hay nâu đỏ và dễ hút hay dễ hấp
thụ < 1mm, màu vàng ngà, rễ trụ dài hay ngắn tuỳ theo giống chè, chất đất,
chế độ làm đất và chất dinh dưỡng [5].
1.1.3.2. Yêu cầu sinh thái
* Điều kiện đất đai và địa hình:
Để cây chè sinh trưởng tốt, năng suất cao và ổn định thì đất trồng chè
phải đạt những yêu cầu sau: tốt, nhiều mùn, sâu, chua và thốt nước. Độ pH
thích hợp cho chè phát triển là 4, 5 - 6,0. Đất trồng phải có độ sâu ít nhất là 80
cm, mực nước ngầm phải dưới 1 mét thì hệ rễ mới phát triển bình thường. Đất


11`

trồng chè của ta ở các vùng Trung du phần lớn là feralit vàng đỏ được phát
triển trên đá granit, nai, phiến thạch sột và mica. Ở vùng núi phần lớn là đất
feralit vàng đỏ được phát triển trên phiến thạch sét. Về cơ bản

những loại đất này phù hợp với yêu cầu sinh trưởng của chè như có độ PH từ
4 – 5 có lớp đất sâu hơn 1m và thoát nước. Những đất này thường nghèo chất
hữu cơ nhất là các vùng trồng chè cũ.
Chè là loại cây kỵ vôi, nhiều tài liệu cho biết trong đất trồng chè chỉ có
một lượng vơi rất ít, khoảng 0,2% CaCO3 đã làm cây chè bị hại. Bởi thế
không bao giờ người ta dùng vơi để bón vào đất trồng chè, trừ trường hợp có
độ PH thấp ( dưới 4 )
* Điều kiện độ ẩm và lượng mưa.
Chè là loại cây ưa ẩm, thu hoạch búp, lá non nên cần nhiều nước để
cung cấp nước cho quá trình sinh trưởng của cây chè.
Yêu cầu tổng lượng nước mưa bình quân trong một năm đối với cây
chè là khoảng 1.500 mm và mưa phân bố đều trong các tháng . Chè yêu cầu
độ ẩm khơng khí cao, trong suốt thời kỳ sinh trưởng độ ẩm khơng khí thích
hợp là vào khoảng 85%. Lượng mưa và phân bố lượng mưa của một nơi có
quan hệ trực tiếp tới thời gian sinh trưởng và thu hoạch chè dài hay ngắn
ngày. Do đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng cao hay thấp.
* Điều kiện nhiệt độ, khơng khí
Để sinh trưởng và phát triển tốt, cây chè yêu cầu một phạm vi độ nhiệt
nhất định. Độ nhiệt bình quân hàng năm để cây chè phát triển bình thường là
12,50C và sinh trưởng tốt trong phạm vi 15 – 230C . Chè yêu cầu lượng tích
nhiệt hàng năm 3.500 – 4.0000C. DDộ nhiệt quá thấp hoặc quá cao đều giảm
thấp việc tích luỹ tanin. Cây chè quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng
tán xạ. Yêu cầu của cây chè đối với ánh sáng cũng thây đổi tuỳ theo tuổi cây
và giống.


12`

Chè là loại cây ưa bóng râm, cường độ quang hợp cũng thay đổi theo hàm
lượng CO2 có trong khơng khí. Hàm lượng CO2 trong khơng khí tăng lên đến

0,1 – 0,2% thì cường độ quang hợp tăng lên rất rõ rệt. Khơng khí lưu thơng
tạo thành gió. Gió nhẹ và có mưa có lợi cho sự sinh trưởng của chè vì nó có
tác dụng điều hồ cân bằng nước của cây [5].
1.1.3.3. Vai trò của cây chè trong cuộc sống.
* Gía trị y học
Do chứa các chất chống ơxy hoá nên chè giúp làm chậm đi sự già cỗi
của tế bào. Chất gallotanin trong chè ngăn chặn sự thoái hố của tế bào thần
kinh và kích thích q trình phục hồi của chúng. Các flavonoide hạn chế sự
lắng đọng cholesterol và xơ hoá mạch máu, làm giảm nguy cơ tai biến mạch
máu não, nhồi máu cơ tim và tỷ lệ tử vong do các vấn đề tim mạch. Chè cũng
cótác dụng kích thích thần kinh trung ương, giúp tinh thần hưng phấn, kích
thích hơ hấp và làm tim đập nhanh hơn.
Việc uống trà thường xuyên giúp giảm 50% nguy cơ ung thư dạ dày, 40
% nguy cơ ung thư da (tỷ lệ này có thể lên đến 70% nếu uống trà với chanh).
Hợp chất Florua có trong trà có tác dụng ngăn ngừa sâu răng.
Catechin và các chất chống oxy hóa có thể tiêu diệt vi khuẩn giúp ngăn
ngừa chứng hơi miệng.
Theo kinh nghiệm dân gian, có thể dùng nước trà tươi đậm đặc hoặc
chè tươi giã nát đắp vào vết hăm, lở loét, viêm tấy hoặc các vết nứt do lạnh để
giúp vết thương mau lành.[16]
*Gía trị văn hố.
Chè có giá trị tinh thần trong tổ chức đời sống của con người.
Nghiên cứu văn hóa trà thế giới và Việt Nam cho thấy uống trà không những
để thưởng thức những giá trị vật chất, mà cũng để hưởng thụ những giá trị
tinh thần. [14]


13`

*Gía trị kinh tế

Chè là cây cơng nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế dài, mau cho sản p
hẩm, cho HQKT cao. Chè trồng một lần có thể thu hoạch 30-40 hoặc có thể
lâu hơn nữa.
Chè là cây cho thu nhập cao và ổn định giúp người dân xóa đói giảm
nghèo. Chè là sản phẩm có thị trường quốc tế ổn định, rộng lớn và ngày càng
được mở rộng bởi chè có nhiều giá trị sử dụng như trên cho nên ngày nay nó
được sử dụng phổ biến trên thế giới.[4]
Ở nước ta, chè là một trong những cây có giá trị xuất khẩu cao, theo số
liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2009 lượng chè xuất khẩu của Việt Nam
đạt 134.000 tấn với kim ngạch đạt 179,5 triệu USD, tăng 28,4% về
lượng và tăng 22,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2008.[15]
*Gía trị mơi trường
Chè là cây trồng không tranh chấp đất đai với cây lương thực, nó là loại
cây trồng thích hợp với các vùng đất trung du miền núi. Chính vì vậy chè
khơng chỉ mang lại giá trị kinh tế mà cũng góp phần cải thiện môi trường, phủ
xanh đất trống đồi núi trọc. Nếu kết hợp với trồng rừng theo phương thức
nông – lâm kết hợp sẽ tạo nên một vành đai xanh chống xói mịn rửa trơi, góp
phần bảo vệ một nền nông nghiệp bền vững.[4]
1.1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất cây chè
* Chỉ tiêu diện tích trồng chè
Để xác định được tiềm năng phát triển sản xuất chè ở địa phương
trước hết phải xác định được chỉ tiêu về diện tích chè ( bao gồm tổng diện
tích, diện tích kinh doanh, diện tích trồng mới). Từ đó biết được thực tế diện
tích hiện có và diện tích cịn khả năng mở rộng sản xuất.
* Chỉ tiêu về năng suất
Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu, bởi muốn đánh giá được thực
trạng sản xuất của một địa phương hay một cơ sở sản xuất kinh doanh thì
người ta xem xét đến năng suất cây trồng. Như vậy, tìm hiểu được năng suất



14`

thực tế của cây chè ở địa phương, thông qua đó có biện pháp đầu tư thích hợp
tăng năng suất.
* Chỉ tiêu về sản lượng
Sản lượng đóng vai trị khá quan trọng trong việc phản ánh về mặt
lượng của quá trình phát triển sản xuất chè.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trè trên thế giới.
1.2.1.1. Tình hình sản xuất
Hiện nay trên thế giới có 58 nước trồng chè, ( trong đó có 30 nước
trồng chè chủ yếu), 115 nước sử dụng chè làm đồ uống. Trong sản xuất cây
công nghiệp trên thế giới, cây chè trở thành một ngành nghề được nhiều
người công nhận. Theo thống kê của Uỷ ban chè thế giới (ITC), từ năm 1953
đến năm 1990, cứ sau 20 năm sản lượng chè thế giới tăng gấp 2 lần. Trong
các nước trồng chè thì Kenia là nước có tốc độ phát triển nhanh nhất, Kenia
bắt đầu trồng chè từ năm 1920 sau 40 năm tổng sản lượng chè đạt 200.000 tấn
chè khơ/năm. Ngồi ra cịn một số nước có diện tích chè lớn như Trung Quốc,
Đài Loan. Trong 40 năm gần đây, sản lượng chè của các nước không giống
nhau, mức tăng sản lượng cũng khác nhau. Sản lượng đạt trên 20 vạn tấn/năm
chỉ có Ấn Độ, Trung Quốc và Srilanka, Pakistan, sản lượng trên 10 vạn tấn có
5 nước Indonexia, Kenia, Nhật Bản, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ. Hiện nay 3 nước
Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanka chiếm 60% tổng sản lượng chè trên thế giới.
1.2.1.2. Tình hình tiêu thụ
- Thị trường:
Xuất khẩu chè của các nước trên thế giới đều có xu hướng tăng trong
những tháng cuối năm 2011. Trong đó sản lượng chè đen của Sri Lanka tháng
10 tăng khoảng 1,7 triệu kg so với tháng 9, đạt 26 triệu kg chè, tương tựsản



15`

lượng chè xanh xuất khẩu cũng tăng vào tháng cuối năm. Sản lượng chè xuất
khẩu tháng 10 đạt 240 nghìn kg, tăng 49,1% so với tháng 9.
Khối lượng chè xuất khẩu tháng 11 của Kenya cũng tăng hơn so với
tháng 10 năm 2011 là 9,1 triệu kg, đạt 39,3 triệu kg.
Đối với nước xuất khẩu Chè lớn thứ2 trên thếgiới, Ấn Độ, khối lượng
chè xuất khẩu trong tháng 10 mặc dù nguồn cung tăng nhưng xuất khẩu chè
lại giảm 6,4% xuống còn 17,69 triệu kg do nguồn cầu kém từ Trung Đơng.
- Gía cả:
Giá chè trung bình thếgiới trong những tháng cuối năm lại có xu hướng
giảm. Điều này được giải thích do nguồn cung tăng trong khi nhu cầu lại
giảm. Giá chè xuất khẩu trung bình tháng 11 đạt 351,27 US cent/kg, đã giảm
5,87 US Cent/kg so với giá hồi tháng 10. Tuy nhiên, tuỳ từng loại chè và tuỳ
nước mà giá chè lại có những thay đổi khác nhau.
Tại Sri Lanka giá các loại Chè CTC tại thị trường Colombo có xu
hướng tăng vào những tháng cuối năm, trong đó giá chè CTC trung bình
tháng 11 đạt 315,48 RS/kg tăng 12,64 RS/kg so với hồi tháng 10; chè CTC
cao có 325,31 RS/kg tăng 2,48 RS/kg so với hồi tháng 10.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình sản xuất
Từ lâu chè đã trở thành thứ nước uống thân thuộc của người dân Việt Nam.
Uống chè giúp cho con người ta thư thái, xố tan đi mệt mỏi và giúp cho mợi
người xích lại gần nhau hơn. Cũng như mọi ngành nghề, chúng ta vẫn thường gặp
những quán nước chè lâu đời và những người bán nước chè có nghề. Trên phố
phường, trong cụm dân cư, có những qn chè trở thành hình ảnh quen thuộc
mang dáng vẻ yên tĩnh, nhàn nhã vốn có của nó. Bên cạnh chức năng giải khát,
chè có tác dụng sinh lý rất rõ rệt đối với sức khỏe con người.Những năm gần đây
có nhiều cơ chế chính sách đầu tư ưu tiên phát triển ngành chè. Cây chè được



16`

coi là cây trồng xóa đói giảm nghèo và tiến lên làm giàu của nhiều hộ nông
dân
Việt Nam nằm trong vùng nguyên sản của cây chè thế giới, có điều kiện
địa hình, đất đai, khí hậu phù hợp cho cây chè phát triển và cho chất lượng cao.
Hiện sản phẩm chè của Việt Nam đã có mặt trên 110 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới, trong đó thương hiệu "CheViet" đã được đăng ký và bảo hộ tại 70
thị trường quốc gia và khu vực. Việt Nam hiện đang là quốc gia đứng thứ 5 trên
thế giới về sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu chè [15].
Cây chè đang được coi là cây trồng chủ lực góp phần xố đói giảm
nghèo, thậm chí cịn giúp cho người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao làm
giàu. Khơng chỉ vậy, cây chè cịn giúp phủ xanh đất trống, đồi trọc và bảo vệ mơi
trường.
Việt Nam có 6 triệu người sống trong vùng chè, có thu nhập từ trồng,
chế biến và kinh doanh chè. Theo báo cáo của Bộ Nơng nghiệp& PTNT, hiện
cả nước có 35 tỉnh trồng chè, với tổng diện tích hơn 131.500 ha. Bình qn
năng suất đạt 6,5 tấn búp tươi/ha, cung cấp nguyên liệu cho khoảng 700 cơ sở
sản xuất chè khơ. Hiện có khoảng 650 nhà máy chế biến chè (công suất từ 2
đến 10 tấn nguyên liệu chè búp tươi/ngày) và hàng ngàn hộ dân lập xưởng để
chế biến chè tại gia đình. Đội ngũ làm chè lên tới 3 triệu lao động, chiếm 50%
tổng số dân sống trong vùng chè [9].
Từ năm 2000, ngành chè đều có tốc độ tăng trưởng từ 7- 9% năm. Năm
2007, lượng xuất khẩu chính ngạch đạt 110 ngàn tấn. Kết quả này đã đưa Việt
Nam trở thành nước thứ 5 trên thế giới về sản xuất và xuất khẩu chè chỉ sau
Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca, Kenya [7].
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, diện tích chè năm 2011 giảm
3,6 nghìn ha so với năm 2010 (tương đương khoảng 2,77%), đạt 126,3
nghìn ha. Tuy nhiên, diện tích cho sản phẩn năm 2011 lại tăng hơn so với



×