Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế cây chè của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NGỌC ANH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ
CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NGỌC ANH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ
CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm



THÁI NGUYÊN - 2016
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
không sao chép bất kỳ công trình nghiên cứu hay luận văn của tác giả khác, luận
văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu và khảo sát tình
hình thực tiễn.
Các số liệu, và những kết quả trong luận văn là trung thực, các thông tin, tài
liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Anh

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý
luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy cô giáo
truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong quá suốt trình
thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị
Gấm, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô sau đại học, Trường Đại học Kinh tế

và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các cơ quan: Cục Thống kê tỉnh, Sở Công thương,
UBND, Chi cục Thống kê, và Trạm Khuyến nông huyện Đồng Hỷ đã cho phép thu
thập thông tin, số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn bà con
nông dân đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu thực tiễn trong quá trình sản xuất
của hộ giúp cho quá trình nghiên cứu được củng cố thêm các dữ liệu thực tiễn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã
giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn
bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp những ý
kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này./.

Thái Nguyên, năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Anh

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn ........................................3
5. Bố cục luận văn .......................................................................................................4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT CHÈ CỦA HỘ ......................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân .........................5
1.1.1. Kinh tế hộ nông dân sản xuất chè .....................................................................5
1.1.2. Một số lý luận về hiệu quả kinh tế ....................................................................7
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ............................................................13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân ....15
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè .......................................20
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè ở một số địa phương
trong cả nước............................................................................................................20
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................24
1.2.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế chè tại huyện Đồng Hỷ ......29
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................31
2.2. Phương pháp tiếp cận .........................................................................................31
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................32

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................32
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................33
2.3.3. Phương pháp Tổng hợp số liệu .......................................................................35
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................35
2.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................40

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN ..44
3.1. Đặc điểm tự nhiên, Kinh tế xã hội huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................44
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................47
3.1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè của huyện Đồng Hỷ .....................................52
3.2. Thực trạng hiệu quả kinh tế cây chè của các hộ trên địa hàn huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................54
3.2.1. Thông tin chung về các hộ điều tra .................................................................54
3.2.2. Kết quả sản xuất chè của nhóm hộ điều tra.....................................................61
3.2.3. Tình hình chi phí sản xuất chè của hộ .............................................................64
3.2.4. Hiệu quả kinh tế cây chè của các hộ trên địa hàn huyện Đồng Hỷ.................66
3.2.5. Đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông
dân trồng chè ở huyện Đồng Hỷ ...............................................................................70
3.2.6. Đánh giá của các hộ nông dân về các yếu tố cần thiết để nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất chè tại huyện Đồng Hỷ ...................................................................75
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây chè của các hộ trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ...........................................................................77
3.4. Đánh giá chung về kết quả và hiệu quả kinh tế cây chè ....................................79
3.4.1. Những mặt đạt được ........................................................................................79
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................80
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ
CỦA HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN.............. 83
4.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng phát triển chè của huyện ........................83
4.1.1. Quan điểm về phát triển sản xuất, kinh doanh chè .........................................83

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v

4.1.2. Những căn cứ pháp lý phát triển sản xuất, kinh doanh chè ............................83
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè trên địa bàn huyện .84
4.2.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương ...........................................84
4.2.2. Nhóm giải pháp đối với nông hộ.....................................................................87
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................89
4.3.1. Đối với tỉnh và huyện ......................................................................................89
4.3.2. Đối với hộ trồng chè........................................................................................90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94
PHỤ LỤC .................................................................................................................96

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Giải nghĩa

Chữ viết tắt
BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH - ĐTH

Công nghiệp hoá - Đô thị hoá


GAP

Good Agriculture Production - Thực hành nông nghiê ̣p tố t

GlobalGAP

Global Good Agricultural Practice - Thực hành nông nghiệp tốt
toàn cầu
Gross Output - Tổng giá trị sản xuất

GO
HACCP

Hazard Analysis Critical Control Point - Phân tích mối nguy và
điểm kiểm soát giới hạn

IC

Intermediate Cost - Chi phí trung gian

ICM

Crop Management - Chương trình quản lý cây trồng tổng hợp

IPM

ISO

Integrated Pests Management - Chương trình quản lý dịch hại

tổng hợp
International Organisation for Standardisation - tiêu chuẩn về hệ
thống quản lý chất lượng

MI

Mix Income - Thu nhập hỗn hợp

Ngđ

Nghìn đồng

PTNT

Phát triển nông thôn

TC

Tổng chi phí

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ


Tài sản cố định

VA

Value Added - Giá trị gia tăng

VietGAP
WTO

Vietnamese Good Agricultural Practices - Thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt ở Việt Nam
Tổ chức thương mại thế giới

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích chè của tỉnh Thái Nguyên phân theo huyện giai đoạn 2005 - 2014.... 25
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất chè tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2015 ............26
Bảng 1.3: Tổng thể thực trạng thị trường ngành chè Thái Nguyên đến năm 2014 ..28
Bảng 2.1: Mô tả biến sử dụng trong mô hình hàm sản xuất CD ...............................37
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đồng Hỷ qua các năm ..............................47
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động huyện Đồng Hỷ qua các năm (2012-2014) 48
Bảng 3.3: Số trường, lớp, giáo viên và học sinh phổ thông huyện Đồng Hỷ ...........50
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá hiện hành huyện Đồng Hỷ
qua các năm (2012-2014) ........................................................................51
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất và sản lượng chè của huyện Đồng Hỷ qua các năm
(2012 - 2014) ...........................................................................................52
Bảng 3.6. Phân loại hộ điều tra theo loại hình hộ .....................................................54

Bảng 3.7. Phân hộ điều tra theo mức thu nhập .........................................................55
Bảng 3.8. Tình hình nhân lực của hộ (tính bình quân/hộ) ........................................56
Bảng 3.9. Phương tiện sản xuất của hộ (tính bình quân/hộ) .....................................57
Bảng 3.10. Tình hình đất sản xuất của hộ (tính bình quân/hộ) .................................58
Bảng 3.11. Tình hình sản xuất chè của hộ theo loại hình sản xuất (tính bình
quân/hộ) ...................................................................................................59
Bảng 3.12. Tình hình sản xuất chè của hộ theo mức thu nhập (tính bình quân/hộ) .60
Bảng 3.13. Tình hình sản xuất chè của hộ theo vùng (tính bình quân/hộ) ...............61
Bảng 3.14: Kết quả sản xuất chè của hộ theo loại hình hộ (tính bình quân/sào/
hộ/năm) ....................................................................................................62
Bảng 3.15: Kết quả sản xuất chè của hộ theo mức thu nhập (tính bình quân/sào/
hộ/năm) ....................................................................................................62
Bảng 3.16: Kết quả sản xuất chè của hộ theo vùng (tính bình quân/sào/hộ/năm) ....64
Bảng 3.17: Hiệu quả sản xuất chè của hộ theo loại hình hộ (tính bình quân/hộ) .....66
Bảng 3.18: Hiệu quả sản xuất chè của hộ theo thu nhập (tính bình quân/hộ) ..........68
Bảng 3.19: Hiệu quả sản xuất chè của hộ theo vùng (tính bình quân/hộ) ................69
Bảng 3.20. Kết quả phân tích hàm CD .....................................................................70
Bảng 3.21. Kết quả ước lượng hàm giới hạn sản xuất ..............................................73
Bảng 3.22. Hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của các hộ điều tra ................................74
Bảng 3.23: Đánh giá của các hộ nông dân về nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè
của nông hộ trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ...............................................75

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Hàm năng suất trung bình và hàm năng suất tối đa ..................................39

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam được coi là một trong những vùng nguyên sản của cây chè, có điều
kiện tự nhiên thích hợp cho cây chè sinh trưởng, phát triển. Phong tục uống chè và
sự phát triển cây chè gắn liền với sự phát triển dân tộc. Việt Nam đã có những
thương hiệu chè nổi tiếng như: Shan tuyết (Hà Giang), Tân Cương (Thái Nguyên),
Suối Giàng (Yên Bái), chè B’lao, chè Olong Cầu Đất ...Với diện tích 129.400 ha,
ngành chè đã thu hút được lực lượng lao động lớn, hơn 6 triệu người ở 35 tỉnh, đặc
biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Theo số liệu thống kê của Hiệp
hội Chè Việt Nam, xuất khẩu chè Việt Nam trong năm 2014 cũng đạt được những
thành tích nhất định với 130.000 tấn chè xuất khẩu trên 180.000 tấn chè khô, kim
ngạch đạt 230 triệu USD. Với sản lượng và kim ngạch xuất khẩu trên, Việt Nam
tiếp tục đứng ở vị trí thứ 5 những quốc gia xuất khẩu chè nhiều nhất trên thế giới:
sau Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya và Srilanka.
Tỉnh Thái Nguyên là một trong những vùng chè trọng điểm của cả nước. Với
ưu đãi về thổ nhưỡng đất đai, nguồn nước, thời tiết khí hậu, rất phù hợp cho cây chè
phát triển. Cùng với đó, người làm nghề chè tỉnh Thái Nguyên có kỹ thuật chăm
sóc, thu hái và chế biến chè rất tinh xảo, bằng những công cụ chế biến thủ công,
truyền thống, đã tạo nên những sản phẩm chè đặc trưng “Chè Thái Nguyên”. Nghề
trồng và chế biến chè đã đem lại hiệu quả lớn về kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh,
giúp nhiều hộ gia đình xoá đói, giảm nghèo và đem lại cuộc sống ổn định cho hàng
trăm nghìn hộ dân tại địa phương.
Mặc dù, chè được coi là sản phẩm quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế, có lợi thế và cơ chế, chính sách hỗ trợ, nhưng giá trị sản xuất cây chè chưa
tương xứng với tiềm năng. Việc đầu tư phát triển, chế biến, tiêu thụ chè phần lớn là
kinh tế hộ, chưa thu hút được nhiều nguồn vốn từ các doanh nghiệp trong và ngoài
nước đầu tư vào sản xuất, chế biến chè.... Để nâng hiệu quả kinh tế cây chè thì

người trồng chè cần chú trọng những vấn đề gì trong các khâu sản xuất, chế biến,
tiêu thụ vẫn là vấn đề cấp bách khi tiếp cận và mở rộng thị trường mới cũng như
nâng cao giá trị kinh tế cây chè.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
Đứng thứ 3 trong toàn tỉnh về diện tích trồng chè, huyện Đồng Hỷ từ lâu đã
được biết đến là huyện có vùng chè nổi tiếng Trại Cài (Minh Lập). Tuy nhiên, trên
địa bàn huyện chủ yếu là quy mô hộ sản xuất nhỏ, manh mún (số hộ có diện tích
trồng chè dưới 0,5 ha chiếm 95% số hộ trồng chè của huyện), phương pháp canh tác
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân. Do vậy, chất lượng sản phẩm không đồng
đều, khó quản lý. Cơ cấu sản phẩm chè chưa hợp lý, chè xanh chất lượng cao chiếm
tỉ lệ rất thấp, bên cạnh đó các cơ sở và hộ chế biến nhỏ lẻ trình độ công nghệ lạc
hậu. Sản phẩm chè hàng hoá chủ yếu ở dạng nguyên liệu thô, không có bao bì nhãn
mác, thương hiệu. Việc quản lý chất lượng chè chưa đồng bộ, chưa chặt chẽ từ khâu
sản xuất nguyên liệu, do vậy mặc dù chất lượng sản phẩm chè trên địa bàn huyện rất
tốt nhưng vẫn chưa thực sự bền vững. Việc liên kết giữa các tác nhân liên quan đến
chuỗi sản xuất và chuỗi giá trị ngành chè từ người trồng chè đến người chế biến,
tiêu thụ chè chưa chặt chẽ, chủ yếu vẫn là người trồng chè tự chế biến và tự tiêu thụ
là chính, số doanh nghiệp có liên kết với người trồng chè chưa nhiều (chỉ có Công
ty TNHH một thành viên chè Sông Cầu được chuyển đổi từ nông trường chè mới có
vùng nguyên liệu riêng), rất ít hợp tác xã sản xuất chế biến và tiêu thụ chè có hiệu
quả cao, các làng nghề, tổ hợp tác phần lớn mới được thành lập còn lúng túng trong
tổ chức và quản lý điều hành sản xuất dẫn đến chưa thu hút, gắn kết đông đảo người
làm chè mang lại hiệu quả cao trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè.
Trước những thực tế đó, đòi hỏi phải có sự đánh giá đúng thực trạng, thấy rõ
được các tồn tại để từ đó đề xuất giải pháp phát triển sản xuất, chế biến tiêu thụ và
nâng cao giá trị kinh tế cho cây chè tại địa phương. Xuất phát từ những vấn đề trên,

chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế cây chè của các
hộ nông dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế cây chè và phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả cây chè của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế cây chè của hộ tại địa bàn nghiên cứu, góp phần hỗ trợ hộ nông dân trồng chè lựa

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3
chọn phương pháp sản xuất, kinh doanh chè có hiệu quả hơn. Đồng thời làm căn cứ
cho các cấp chính quyền địa phương có chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất chè của hộ tại địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế cây chè
của các hộ nông dân.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế cây chè của hộ gia đình trồng chè, và
phân tích những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của cây chè các hộ
gia đình tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè của hộ,
góp phần nâng cao giá trị kinh tế của cây chè tại Huyện.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề: Thực trạng hiệu quả kinh tế
cây chè của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên; Các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè của các hộ tại địa bàn nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ thực trạng hiệu
quả kinh tế của cây chè và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế cây chè của
hộ, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè cho hộ tại địa
bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu đề tài
gồm số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp. Các số liệu thứ cấp được thu thập trong giai
đoạn 2010 - 2014. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp hộ tháng 6 đến tháng 9 năm 2015.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp cho huyện Đồng Hỷ xây dựng quy hoạch và kế hoạch nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè cho hộ trên địa bàn.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4
Luận văn đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh tế trong sản
xuất chè của hộ trên địa bàn nghiên cứu, bao gồm: vốn đầu tư của hộ, chi phí trung
gian đầu tư cho sản xuất chè, trình độ lao động, diện tích sản xuất.
Thông qua sử dụng mô hình Cobb-Douglas (CD) luận văn đã xác định các
yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của hộ gồm: vốn đầu tư,
chi phí trung gian, diện tích đất trồng, công lao động thuê ngoài. Trong đó, yếu tố
tác động lớn nhất là chi phí trung gian và vốn đầu tư của hộ; luận văn áp dụng mô
hình hàm giới hạn khả năng sản xuất để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các loại
yếu tố đầu vào (phân bón, thuốc BVTV, công chăm sóc) tới hiệu quả và năng suất
của cây chè. Từ kết quả ước lượng của mô hình, trên địa bàn nghiên cứu vẫn còn
khả năng tăng năng suất, sản lượng chè nếu đầu tư thêm các yếu tố đầu vào như:
công chăm sóc, thuốc BVTV và phân bón (phân hữu cơ, đạm, lân, kali).

5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè
của hộ.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè
của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT CHÈ CỦA HỘ
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân
1.1.1. Kinh tế hộ nông dân sản xuất chè
1.1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là hộ gia đình được xem như một đơn vị kinh tế có đất đai, tư
liệu sản xuất, vốn sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao
động của gia đình để sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Các thành viên trong hộ
đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các
thành viên là người lớn trong hộ gia đình.
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất chủ
yếu dựa vào lao động gia đình (lao động không thuê) và mục đích của loạt hình kinh
tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không phải mục đích chính
là sản xuất hàng hoá để bán). Tuy nhiên cũng cần có sự chú ý ở đây là các hộ gia
đình cũng có thể sản xuất để trao đổi nhưng ở mức độ hạn chế. [7]

1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ nông dân và hộ nông dân sản xuất chè
Có thể thấy các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là:
- Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu dựa vào lao động gia đình hay
lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia hoạt động
kinh tế có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất
kinh tế hộ.
- Kinh tế hộ nông dân có cấu trú đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều
loại lao động, vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả các
khâu trong sản xuất, và nó có tác động trực tiếp lên lao động trong hộ nên có tính tự
giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.
Hộ nông dân sản xuất chè ở Thái Nguyên ngoài mang những đặc điểm chung
của hộ nông dân nêu trên còn mang một số đặc điểm:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6
- Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún (bình quân khoảng 0,2 ha/hộ).
- Tiềm lực, nguồn lực (như vốn, lao động…) để sản xuất yếu nên các hộ
nông dân sản xuất chè không dự trữ được các vật tư, yếu tố đầu vào cho sản xuất
chè. Do đó, khi có biến động tăng giá đầu vào các hộ chịu sự tác động lớn.
- Trình độ dân trí thấp, vì thế cho dù có đủ nguồn lực để đầu tư cho sản xuất
chè thì hộ nông dân cũng không đủ kiến thức để tính đoán được mức dự trữ tối ưu.
- Hộ nông dân sản xuất chè ở vùng cao của Thái Nguyên có địa hình đồi núi
phức tạp, sản xuất của các hộ chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên, nhất là vào
mùa mưa.
- Điều kiện sản xuất của hộ nông dân vùng cao còn nghèo nàn, giao thông đi
lại khó khăn, khả năng tiếp cận thị trường kém, nguồn thông tin bị hạn chế dấn đến
kinh tế chậm phát triển.

Để hộ nông dân trồng chè ở Thái Nguyên phát triển được thì ngoài sự cố
gắng của bản than người dân, họ cần có sự quan tâm, hỗ trợ của nhà nước, của các
ban ngành, cộng đồng để có những định hướng và các giải pháp cho từng vùng cụ thể.
1.1.1.3. Các nguồn lực của hộ nông dân
a) Đất đai
Đất đai của hộ nông dân bao gồm: đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đất thuê (theo vụ hay lâu dài), đất khoán, thầu bên ngoài. Việc sử dụng đất
đai của hộ nông dân phụ thuộc vào độ phì, quy mô diện tích và vị trí thửa ruộng.
Mặt khác, việc sử dụng đất đai của hộ nông dân còn phụ thuộc vào chính sách đất
đai của Nhà nước, địa phương. Đặc trưng nổi bật của hộ nông dân nước ta hiện nay
là quy mô diện tích đất canh tác rất nhỏ bé, biểu hiện rõ nét một nền kinh tế tiểu
nông. Quy mô đất đai của một hộ nông dân ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng rất nhỏ
và manh mún, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và một số tỉnh miền núi và Tây
Nguyên có diện tích lớn hơn nhưng so với các nước trong khu vực vẫn thuộc loại

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7
nhỏ bé (Nguyễn Văn Huân, 1995). Những vấn đề này gây trở ngại cho quá trình cơ
giới hoá sản xuất, khó quản lý sản xuất và ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
b) Lao động
Hộ nông dân tự tổ chức lao động, sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Quy
mô hộ từ 4 - 6 khẩu, 2 - 3 lao động. Như vậy một lao động nông nghiệp phải nuôi trên
hai người, do vậy gặp khó khan vì năng suất lao động nông nghiệp thấp.
Lao động nông nghiệp có trình độ thấp. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào
tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc
hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống
và thói quen là chính.
Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn

thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện
tượng thiếu việc làm là phổ biến.
Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu
khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó,
khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn chế.
c) Vốn
Khả năng tích tụ, tập trung vốn của nông dân phần lớn là thấp; vốn cho nông
nghiệp chu chuyển chậm; dễ gặp rủi ro trong đầu tư vào nông nghiệp; Hầu hết các
hộ nông dân thiếu vốn.
d) Kinh nghiệm cho lao động sản xuất
Chủ yếu là chủ hộ.
Phụ thuộc vào trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật, quản lý kinh tế và còn
phụ thuộc vào cả giới tính hoặc tuổi tác, dân tộc …
1.1.2. Một số lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của
con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao
hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8
nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng. Yêu cầu của công tác quản lý kinh
tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm
trù hiệu quả kinh tế.
Xuất phát từ các góc độ xem xét, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều quan điểm
khác nhau về hiệu quả kinh tế.
Quan điểm thứ nhất: hiệu quả kinh tế là mức độ hữu ích của sản phẩm sản

xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó, hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận. Quan
điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với kết quả sản xuất kinh doanh.
Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế, được phản
ánh qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện, chỉ đứng
trên giác độ biến động theo thời gian.
Quan điểm thứ ba: hiệu quả kinh tế là các chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ
so sánh giữa kết quả với chi phí. Định nghĩa như vậy chỉ đề cập đến cách xác lập
chỉ tiêu.
Quan điểm thứ tư: hiệu quả kinh tế là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng
kết quả kinh tế. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả.
Quan điểm thứ năm: hiệu quả kinh tế là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan
điểm này muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế. Từ những quan điểm
trên ta thấy cần một khái niệm bao quát về hiệu quả: hiệu quả kinh tế là một phạm
trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu. Nó phản ánh trình độ khai
thác các nguồn lực và trình độ tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái
sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh.
Khi nghiên cứu về hiệu quả kinh tế đã có rất nhiều các quan điểm khác nhau
về vấn đề này chúng ta có thể phân thành hai nhóm quan điểm là:
- Quan điểm truyền thống về hiệu quả kinh tế
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến hiệu quả kinh tế là nói đến phần
còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Nó được đo bằng các
chi phí và lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9
giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản

phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là giá thành sản
phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn. Nó chỉ được tính toán khi kết thúc một quá
trình sản xuất kinh doanh [9].
Các quan điểm truyền thống trên chưa thật toàn diện khi xem xét đến hiệu
quả kinh tế. Thứ nhất, nó coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, chỉ
xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó hiệu quả là chỉ tiêu rất quan trọng
không những cho phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem
xét trước khi ra quyết định đầu tư tiếp và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào.
Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ. Thứ hai,
nó không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho một hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính toán hiệu quả kinh tế là chưa đầy đủ và
chính xác. Thứ ba, hiệu quả kinh tế chỉ bao gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi.
Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài chính đơn thuần như chi phí về
vốn, lao động, thu về sản phẩm và giá cả. Trong khi đó, các hoạt động đầu từ và
phát triển lại có những tác động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả các
yếu tố khác nữa. Và có những phần thu lợi hoặc những khoản chi phí lúc đầu không
hoặc khó lượng hoá được nhưng nó là những con số không phải là nhỏ thì lại không
được phản ánh ở cách tính này [9].
- Quan điểm mới về hiệu quả kinh tế
Gần đây các nhà kinh tế đã đưa ra quan niệm mới về hiệu quả kinh tế, nhằm
khắc phục những điểm thiếu của quan điểm truyền thống. Theo quan điểm mới khi
tính hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố.
+ Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan hệ
này, cần phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency - TE);
hiệu quả phân bổ các nguồn lực (Allocative Efficiency - AE) và hiệu quả kinh tế
(Economic Efficiency - EE). Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm trên
một đơn vị đầu vào (I) đầu tư thêm. Tỷ số DO/DI được gọi là sản phẩm biên. Hiệu
quả phân bổ nguồn lực là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu tư
thêm. Thực chất nó là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào. Nó đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên. Hiệu quả kinh tế là


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10
phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư thêm. Nó chỉ đạt được hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả sử dụng nguồn lực là tối đa [9].
+ Yếu tố thời gian, các nhà kinh tế hiện nay đã coi thời gian là yếu tố trong
tính toán hiệu quả. Cùng đầu tư một lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh thu
bằng nhau nhưng có thể có hiệu quả khác nhau.
Các quan điểm mới về hiệu quả phù hợp với xu thế thời đại và chiến lược
tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia hiện nay [9].
1.1.2.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan trực tiếp
đến nền sản xuất, hiệu quả kinh tế hàng hóa và tất cả các phạm trù và các quy luật
kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế được hiểu là một mối tương quan so sánh giữa lượng
kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Một phương án hay, một giải pháp kỹ thuật
quản lý có hiệu quả cao là một phương án đạt được tối ưu giữa kết quả đem lại và
chi phí sẽ đầu tư.
- Nội dung hiệu quả kinh tế:
Theo các quan điểm trên về hiệu quả kinh tế, thì hiệu quả kinh tế luôn liên
quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nội dung xác
định hiệu quả kinh doanh bao gồm:
Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): trước hết hiệu quả kinh tế là
các mục tiêu đạt được của từng doanh nghiệp, từng cơ sở sản xuất phải phù hợp với
mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải trao đổi được
trên thị trường, các kết quả đạt được là: khối lượng sản phẩm, giá trị sản xuất, giá trị
gia tăng, lợi nhuận ...
Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuất, chi
phí lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai …

- Bản chất của hiệu quả kinh tế:
Bản chất của hiệu quả kinh tế là sản xuất ra một lượng của cải, vật chất nhiều
nhất với một lượng chi phí lao động xã hội nhỏ nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11
xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và
tinh thần của mọi thành viên trong xã hội [19].
Làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ
giữa “kết quả” và “hiệu quả”. Kết quả mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật
chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều
nội dung tuỳ thuộc vào những trường hợp cụ thể xác định. Do tính mâu thuẫn giữa
khả năng hữu hạn về tài nguyên với nhu cầu tăng lên của con người mà người ta
phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào và chi phí bỏ ra là bao nhiêu, có
đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng
công tác hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm đó.
Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá của
hiệu quả. Trên phạm vi xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả phải là chi phí
lao động xã hội. Vì vậy, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của xã hội và được
xác định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với lượng
hao phí lao động xã hội, còn tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả và tối
thiểu hoá chi phí trong điều kiện nguồn tài nguyên hữu hạn [19].
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Bất kỳ một quốc gia nào, một ngành kinh tế nào hay một đơn vị sản xuất
kinh doanh đều mong muốn rằng với nguồn lực có hạn làm thế nào để tạo ra lượng
sản phẩm lớn nhất và chất lượng cao nhất nhưng có chi phí thấp nhất. Vì thế, tất cả

các hoạt động sản xuất đều được tính toán kỹ lưỡng sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng lợi nhuận, từ đó các nhà sản xuất tích
luỹ vốn và tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng, đổi mới công nghệ tạo ra lợi thế
cạnh tranh, mở rộng thị trường... đồng thời không ngừng nâng cao thu nhập cho
người lao động. Đây chính là cái gốc để giải quyết mọi vấn đề.
Đối với sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế các nguồn lực trong
đó hiệu quả sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Muốn nâng cao hiệu quả
kinh tế các hình thức sử dụng đất nông nghiệp thì một trong những vấn đề cốt lõi là
phải tiết kiệm nguồn lực. Cụ thể, với nguồn lực đất đai có hạn, yêu cầu đặt ra đối

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12
với người sử dụng đất là làm sao tạo ra được số lượng nông sản nhiều và chất lượng
cao nhất. Mặt khác, phải không ngừng bồi đắp độ phì của đất. Từ đó sản xuất mới
có cơ hội để tích luỹ vốn tập trung vào tái sản xuất mở rộng.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là tất yếu của sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, ở
các địa vị khác nhau thì có sự quan tâm khác nhau. Đối với người sản xuất, tăng
hiệu quả chính là giúp họ tăng lợi nhuận. Ngược lại, người tiêu dùng muốn tăng
hiệu quả chính là họ được sử dụng hàng hoá với giá thành ngày càng hạ và chất
lượng hàng hoá ngày càng tốt hơn. Khi xã hội càng phát triển, công nghệ ngày càng
cao, việc nâng cao hiệu quả sẽ gặp nhiều thuận lợi. Nâng cao hiệu quả sẽ làm cho cả
xã hội có lợi hơn, lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng ngày càng được
nâng lên. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả kinh tế phải đặt trong mối quan hệ bền
vững giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường trước mắt và
lâu dài.
1.1.2.4. Phân loại hiệu quả kinh tế
Để làm rõ phạm trù hiệu quả kinh tế ta có thể phân loại chúng theo các tiêu
thức nhất định, từ đó làm rõ nội dung của các loại hiệu quả kinh tế.

- Căn cứ vào nội dung và bản chất có thể phân biệt thành ba phạm trù: hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường chúng có mối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau.
- Căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất và hướng tác động vào sản xuất
thì có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành các loại: hiệu quả sử dụng đất đai, hiệu
quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên khác nhau, hiệu quả
của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Căn cứ theo yếu tố hợp thành bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả phát triển.
- Căn cứ theo phạm vi và đối tượng nghiên cứu gồm: hiệu quả kinh tế quốc
dân, hiệu quả kinh tế ngành, hiệu quả kinh tế vùng, hiệu quả kinh tế theo quy mô tổ
chức sản xuất.
1.1.2.5. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13
Trong kế hoạch, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là
lợi ích lớn nhất thu được với một chi phí nhất định hoặc một kết quả nhất định với
chi phí sản xuất là nhỏ nhất. Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế được phản
ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đặc trưng. Nó được xác định
bằng các tỷ lệ so sánh giữa đầu vào và đầu ra của hệ thống sản xuất xã hội, phản
ánh trình độ sử dụng nguồn lực và việc tạo ra lợi ích nhằm đạt mục tiêu kinh tế - xã
hội. Như vậy, hiệu quả là chỉ tiêu được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả sản
xuất (yếu tố đầu ra) với chi phí (yếu tố đầu vào) trong quá trình sản xuất kinh doanh đó.
Hiện nay, có những cách hiểu khác nhau về việc so sánh giữa yếu tố đầu vào
và yếu tố đầu ra và tất nhiên sẽ có các loại chỉ tiêu hiệu quả khác nhau. Nếu so sánh
đầu vào và đầu ra bằng phép trừ sẽ có hiệu quả tuyệt đối. Nếu so sánh đầu vào và
đầu ra bằng phép chia sẽ có hiệu quả tương đối.

Công thức tính hiệu quả sản xuất:
Với kết quả sản xuất có thể sử dụng các chỉ tiêu: số lượng sản phẩm sản xuất
(tính bằng đơn vị hiện vật - Q), GO, VA thu nhập, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận (tính
bằng đơn vị tiền tệ). Về chi phí sản xuất có thể sử dụng các chỉ tiêu: chi phí về lao
động; chi phí về vốn (tổng chi phí bình quân trong kỳ, tổng giá trị khấu hao trong
kỳ, tổng chi phí trung gian trong kỳ); chi phí về đất đai.
Chỉ tiêu H biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo bao nhiêu đơn vị đầu
ra. Nó phản ánh từ hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất. Từ đây ta có thể tính
được các chỉ tiêu tỷ suất như: tỷ suất giá trị sản xuất (thu nhập hỗn hợp…) tính theo
tổng chi phí, chi phí trung gian hay một chi phí yếu tố đầu vào cụ thể nào đó. Chỉ
tiêu H được dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng nguồn lực hay chi
phí thường xuyên đến kết quả kinh tế.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Các chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế nói chung phải đáp ứng
những yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung với hệ thống chỉ tiêu kinh tế của nền
kinh tế quốc dân và ngành nông nghiệp.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14
- Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống, có các chỉ tiêu tổng quát, chỉ tiêu chủ
yếu, chỉ tiêu phục vụ ...
- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp nước ta, đồng
thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ kinh tế đối ngoại, nhất là những sản
phẩm có khả năng xuất khẩu.
- Kích thích được sản xuất phát triển và tăng cường ứng dụng kỹ thuật tiến
bộ vào sản xuất.
* Chỉ tiêu thể hiện kết quả [17]

- Giá trị sản xuất (Gross Output - GO) là toàn bộ của cải vật chất, dịch vụ
được tạo ra trong thời kỳ thường là 1 năm.

Trong đó:

Qi là khối lượng sản phẩm loại i
Pi là đơn giá sản phẩm i

- Chi phí trung gian (Intermediate Cost - IC) là toàn bộ những chi phí vật
chất, và dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất chè của hộ (không bao gồm trong đó giá
trị lao động, thuế, chi phí tài chính, khấu hao). Trong nông nghiệp chi phí trung gian
bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu: giống, phân bón, thuốc BVTV, làm đất,
hệ thống cung cấp nước ...
- Giá trị gia tăng (Value Added - VA) là toàn bộ giá trị tăng thêm của hộ
nông dân sản xuất chè trong 1 năm.
- Thu nhập hỗn hợp (Mix Income - MI) là phần thu nhập thuần tuý của người
sản xuất, bao gồm phần trả công lao động và lợi nhuận mà hộ có thể nhận được
trong 1 chu kỳ sản xuất (tính theo chu kỳ của GO).
* Các chỉ tiêu thể hiện đánh giá hiệu quả kinh tế
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất trên 1 đơn vị diện tích:
+ Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích: GO/ha.
+ Giá trị gia tăng triên một đơn vị diện tích: VA/ha.
+ Thu nhập hỗn hợp trên một đơn vị diện tích: MI/ha.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn đầu tư:
+ Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian: GO/IC.

+ Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian: VA/IC.
+ Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian: MI/IC.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sức lao động trên năng suất lao động:
+ Giá trị sản xuất trên lao động: GO/lđ.
+ Giá trị gia tăng trên lao động: VA/lđ.
+ Thu nhập hỗn hợp trên lao động: MI/lđ.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân
a) Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Ở Việt Nam các vùng chè tập trung lớn đều có độ cao dưới 200m. Cây chè
được trồng trong các điều kiện đất đai, khí hậu khác nhau như vậy qua nhiều thế hệ
của chúng đã tạo thành tính thích nghi khác xa với tổ tiên của chúng. Mỗi vùng
trồng chè đều có những giống chè thích nghi với điều kiện tự nhiên của vùng.
- Điều kiện khí hậu: các điều kiện khí hậu có ảnh hưởng lớn nhất đến sinh
trưởng, phát triển của cây chè là nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa và độ ẩm.
+ Nhiệt độ và ánh sáng: nhiệt độ từ 22 - 280C thuận lợi cho cây chè sinh
trưởng, từ 10 - 180 và > 300 chè sinh trưởng chậm, dưới 100 và > 400 sinh trưởng rất
chậm hoặc ngừng sinh trưởng; Nhu cầu ánh sáng của cây chè là trung tính, cây con
ưa bóng dâm, lớn lên ưa ánh sáng nhiều hơn. Ở Việt Nam trồng cây che bóng cho
chè có tác dụng tốt về năng suất chất lượng chè và làm giàu đạm cho đất. Ánh sáng
tán xạ vùng núi có ảnh hướng tốt đến phẩm chất chè hơn ánh sáng trực xạ, vùng núi
cao có chất lượng chè tốt hơn vùng thấp.
+ Lượng mưa và độ ẩm không khí: Búp chè 1 tôm 2 hoặc 3 lá non chứa
nhiều nước (từ 75 - 80% trọng lượng búp). Ở nước ta lượng mưa trung bình ở các
vùng chè là 1.750 - 2.500 mm/năm là phù hợp với sinh trưởng cây chè. Song lượng
mưa phân bố không đều, thời kỳ mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10, nhưng ngay
trong thời gian này vẫn có hạn cục bộ thời kỳ mưa ít từ tháng 11 đến tháng 4. Mưa
nhiều chè sinh trưởng tốt, mưa ít chè sinh trưởng kém, nếu thời tiết hạn chè tạm
ngừng sinh trưởng, độ ẩm không khí cần cho chè sinh trưởng từ 80 - 85%.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



×