Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế tiềm năng giảm nhẹ và vai trò thích ứng với biến đổi khí hậu của một số mô hình nông lâm kết hợp truyền thống tại huyện tuần giáo tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, TIỀM NĂNG
GIẢM NHẸ VÀ VAI TRỊ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CỦA MỘT SỐ MƠ HÌNH NƠNG LÂM KẾT HỢP TRUYỀN THỐNG
TẠI HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, TIỀM NĂNG
GIẢM NHẸ VÀ VAI TRỊ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CỦA MỘT SỐ MƠ HÌNH NƠNG LÂM KẾT HỢP TRUYỀN THỐNG
TẠI HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ NGỌC SƠN



THÁI NGUYÊN - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào để bảo vệ luận án Thạc sĩ, Tiến sĩ. Các hình và ảnh sử dụng trong cơng trình là
của tác giả và tập thể cộng tác.
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế, tiềm năng giảm nhẹ và vai trị thích
ứng với biến đổi khí hậu của một số mơ hình NLKH truyền thống tại huyện
Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên” được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học,
Ngành Lâm Nghiệp, khố 21, năm học 2012 - 2014, trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học và các
thầy giáo, cô giáo thuộc Trường Đại học nông lâm Thái nguyên. Nhân dịp này cho
tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Hồ Ngọc Sơn - Khoa
Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên với tư cách là những

người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác giả trong suốt q
trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin cảm ơn tổ chức FAO (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên
Hiệp Quốc) đã hỗ trợ kinh phí cũng như phương pháp để tơi có cơ hội tham gia
nghiên cứu và hồn thành luận án một cách tốt nhất.
Tơi cũng xin cảm ơn các cán bộ phịng Nơng Nghiệp huyện, các cán bộ
thuộc 3 xã Quài Nưa, Pú Nhung, Thị trấn, thuộc huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
là địa bàn tác giả tham gia nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập và thu thập số liệu ngoại nghiệp để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân
trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hồn
thành luận văn.
Vì điều kiện thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên bản luận
văn này chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các các thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hằng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................vii

DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................ 4
1.1. Tổng quan về Nông Lâm kết hợp...................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm NLKH ..........................................................................................4
1.1.2. Lợi ích của canh tác NLKH ...........................................................................6
1.1.3. Tình hình NLKH trên thế giới........................................................................7
1.1.4. Sự phát triển NLKH ở Việt Nam.................................................................. 11
1.1.5. Sự phát triển NLKH ở Điện Biên................................................................. 15
1.2. Tổng quan về ứng phó với biến đổi khí hậu .................................................... 17
1.2.1. Biến đổi khí hậu (BĐKH) ở Việt Nam ......................................................... 17
1.2.2. Ứng phó với BĐKH..................................................................................... 18
1.3. Mối quan hệ giữa NLKH và ứng phó với BĐKH............................................ 20
1.3.1. NLKH và vai trị thích ứng với BĐKH ........................................................ 20
1.3.2. NLKH và tiềm năng giảm nhẹ BĐKH ......................................................... 22
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu....................................................................... 24
1.4.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................................ 24
1.4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 24
1.4.1.2. Địa hình.................................................................................................... 25
1.4.2. Đặc điểm tài nguyên .................................................................................... 25
1.4.2.1. Quỹ đất đai ............................................................................................... 25


iv

1.4.2.2. Tài nguyên................................................................................................ 28

1.4.3. Khí hậu, thủy văn......................................................................................... 28
1.4.4. Đặc điểm kinh tế, xã hội .............................................................................. 31
1.4.4.1. Dân số, đời sống và nguồn lao động.......................................................... 31
1.4.4.2. Điều kiện về thị trường ............................................................................. 32
1.4.4.3. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp; các sản phẩm chủ lực ........................... 32
1.4.4.4. Về sản xuất Nông - Lâm nghiệp................................................................ 33
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..................................................................................................... 35
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 35
2.2. Địa điểm nghiên cứu....................................................................................... 35
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 35
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 35
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu sơ cấp ............................................................. 35
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 36
2.4.2.1. Tổng quan NLKH tại vùng nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế của mơ
hình NLKH truyền thống....................................................................................... 36
2.4.2.2. Phương pháp chọn mơ hình và hộ gia đình điển hình tiến hành
nghiên cứu............................................................................................................. 36
2.4.2.3. Tiềm năng giảm nhẹ với biến đổi khí hậu của mơ hình NLKH
truyền thống .......................................................................................................... 37
2.4.2.4. Vai trị thích ứng với biến đổi khí hậu của mơ hình NLKH ....................... 42
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 44
2.4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mơ hình NLKH truyền thống ..................... 44
2.4.3.2. Tiềm năng giảm nhẹ với biến đổi khí hậu của mơ hình NLKH
truyền thống .......................................................................................................... 45
2.4.3.3. Vai trị thích ứng với biến đổi khí hậu của mơ hình NLKH ....................... 47
2.4.3.4. Quy đổi thành lượng CO2 đã được hấp thụ................................................ 48
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 49
3.1. Tình hình phát triển chung của các hệ thống NLKH tại huyện Tuần Giáo....... 49
3.1.1. Tình hình cơ bản của các hệ thống NLKH tại huyện Tuần Giáo................... 49



v

3.1.2. Sơ lược về các hệ thống NLKH truyền thống hiện có .................................. 50
3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mơ hình NLKH truyền thống điển
hình tại huyện Tuần Giáo ...................................................................................... 63
3.3. Khả năng giảm nhẹ BĐKH của mơ hình NLKH truyền thống tại Tuần Giáo......... 67
3.3.1. Lượng carbon tích lũy trong thành phần thực vật của mơ hình NLKH
truyền thống .......................................................................................................... 68
3.3.2. Lượng carbon tích lũy trong đất của các phương thức NLKH truyền thống.. 69
3.3.3. Tổng lượng CO2 hấp thụ của 2 phương thức canh tác NLKH truyền thống và
giá trị thương mại .................................................................................................. 71
3.4. Đánh giá vai trị của mơ hình NLKH trong thích ứng với BĐKH.................... 73
3.4.1. Khả năng đảm bảo an ninh lương thực ......................................................... 74
3.4.2. Khả năng duy trì độ phì, dinh dưỡng đất ...................................................... 75
3.4.3. Khả năng giảm nhẹ rủi ro thiên tai ............................................................... 77
3.4.4. Khả năng giữ nước và duy trì độ ẩm trong đất ............................................. 78
3.5. Thuận lợi, khó khăn trong phát triển nơng lâm nghiệp tại huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên.............................................................................................. 80
3.6. Đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm phát triển và mở rộng mơ
hình NLKH........................................................................................................... 81
3.6.1. Đối với cấp quản lý...................................................................................... 81
3.6.2. Đối với hộ gia đình ...................................................................................... 83
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 87
1. Kết luận............................................................................................................. 87
2. Tồn tại ............................................................................................................... 89
3. Kiến nghị........................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt

II. Tài liệu tiếng Anh
III. Website
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FAO

: Food and Agriculture Organization of the United Nations Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc.

NLKH

: Nơng lâm kết hợp.

KNK

: Khí nhà kính.

BĐKH

: Biến đổi khí hậu.

TSTN

: Tái sinh tự nhiên.

ODA


: Hỗ trợ phát triển chính thức
(viết tắt của cụm từ Official Development Assistance).

SALT

: Kỹ thuật canh tác trên đất dốc.

UBND

: Ủy ban nhân dân.

CDM

: Cơ chế phát triển sạch
(viết tắt của cụm từ clean development machenism)

RVAC

: Rừng, vườn, chuồng, ruộng.

VAC

: Vườn, ao, chuồng.

VR

: Vườn, rừng.

RVC


: Rừng, vườn, chuồng.

RVACRg : Rừng, vườn, ao, chuồng, ruộng.
R-O

: Rừng, ong.

DT

: Diện tích


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Tuần Giáo năm 2010 - 2013......... 26
Bảng 1.2: Phân bố dân số, lao động và đời sống xã hội của huyện Tuần Gáo......... 31
Bảng 3.1: Các mô hình ở 3 xã Quài Nưa, Thị Trấn, Pú Nhung thuộc huyện
Tuần Giáo ............................................................................................. 52
Bảng 3.2: Các dạng hệ thống NLKH truyền thống điển hình tại 3 xã Quài Nưa,.... 55
Bảng 3.3: Tỷ lệ phân bố của các dạng hệ thống NLKH truyền thống và không thuộc
NLKH truyền thống trong quá trình điều tra.......................................... 57
Bảng 3.4: Phân bố số hộ canh tác các dạng mơ hình theo diện kinh tế hộ gia đình........ 63
Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế của hệ thống NLKH và không thuộc hệ thống NLKH ....... 64
Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế của ba dạng mô hình nghiên cứu ................................. 66
Bảng 3.7: Tổng hợp sinh khối khô của các thành phần .......................................... 67
Bảng 3.8: Kết quả tổng hợp lượng carbon tích lũy trung bình trong thành phần thực
vật ở các dạng mơ hình điển hình điều tra.............................................. 68
Bảng 3.9: Kết quả tổng hợp lượng carbon tích lũy trong đất của 3 phương thức

nghiên cứu............................................................................................. 70
Bảng 3.10: Kết quả tổng hợp lượng Carbon tích lũy và lượng CO2 hấp thụ của 2
phương thức NLKH truyền thống.......................................................... 71
Bảng 3.11: Giá trị thương mại của 2 phương thức NLKH truyền thống ................. 73
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế và lượng thóc quy đổi hàng năm của các dạng
mơ hình ................................................................................................. 74
Bảng 3.13. Bảng tổng hợp thành phần dinh dưỡng của các thành phần đất trong 2
phương thức NLKH truyền thống nghiên cứu và 1 phương thức nông
nghiệp tuần đối chứng ........................................................................... 76
Bảng 3.14: Phần trăm độ ẩm trong đất của các dạng mơ hình nghiên cứu .............. 79


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Biểu đồ biến thiên nhiệt độ trung bình trong 30 năm của huyện Tuần Giáo ..... 29
Hình 1.2: Biểu đồ biến thiên lượng mưa trung bình trong 30 năm của
huyện Tuần Giáo..................................................................................... 30
Hình 1.3. Biểu đồ biến thiên của nhiệt độ, lượng mưa trung bình trong 30 năm của
huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ............................................................ 30
Hình 2.1: Lập các ơ tiêu chuẩn, ơ tiêu bản ............................................................. 38
Hình 2.2: Băm nhỏ mẫu và cân mẫu đi phân tích................................................... 40
Hình 2.3: Lấy mẫu vật rơi rụng và thảm mục......................................................... 41
Hình 2.4: Lấy và xử lý mẫu đất ............................................................................. 42
Hình 3.1: Sơ đồ lát cắt hệ thống mơ hình NLKH truyền thống
R-AC-CAQ-Lúa nương........................................................................... 61
Hình 3.2: Sơ đồ lát cắt hệ thống mơ hình NLKH truyền thống R-AC-CAQLúa nước ................................................................................................. 62
Hình 3.3: Sơ đồ lát cắt hệ thống mơ hình nơng nghiệp thuần C-CM ...................... 62
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ tích lũy Carbon trong các thành phần của mơ hình NLKH

truyền thống ............................................................................................ 72


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hai thách thức lớn nhất của nhân loại hiện nay là an ninh lương thực và biến
đổi khí hậu tồn cầu [3]. Ngành nơng lâm nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc
giải quyết và giảm thiểu hai thách thức đó. Sản xuất nơng lâm nghiệp, bao gồm cả
phá rừng đưa vào khí quyển khoảng 18% lượng khí thải khí nhà kính chủ yếu là khí
Mê-tan (NH4) từ sản xuất lúa nước và chăn ni, khí NO từ sử dụng phân hóa học.
Hiện nay chúng ta đang rất quan tâm tới nhưng phương thức canh tác vừa mang lại
hiệu quả kinh tế vừa giảm thải được lượng khí nhà kính và vừa thích ứng với biến
đổi khí hậu. Bảo Huy và nnk (2011) [8] đã khảng định “Phương thức canh tác nông
lâm kết hợp (NLKH) được coi là phương thức canh tác vừa đảm bảo an ninh lương
thực và giảm phát thải khí nhà kính”.
Hệ thống nơng lâm kết hợp mang lại lợi ích tạo nhiều thu nhập tăng thêm từ
các nguồn khác nhau, tăng sản xuất lương thực, cải thiện cung cấp thức ăn cho người
và gia súc; tăng cung cấp củi, đất đai được cải thiện khả năng sản xuất và cung cấp
nước, cải thiện môi trường sống… Các thành phần đa dạng được cung cấp, cho thu
hoạch nhiều vào các thời điểm khác nhau trong năm, qua đó đảm bảo thu nhập và
giảm nguy cơ mất mùa. Với những lợi ích này, nơng lâm kết hợp có thể cải thiện
cuộc sống của người nơng dân, giúp xóa đói giảm nghèo, và duy trì sự ổn định sinh
thái. Thêm vào đó nơng lâm kết hợp có khả năng cao trong hấp thụ carbon bởi các
lồi thực vật, trong đó đáng kể nhất là thực vật thân gỗ sống lâu năm. Hệ thống nông
lâm kết hợp làm giảm tính dễ bị tổn thương của nơng dân và giúp họ thích nghi với
điều kiện thay đổi ở quy mô nhỏ, thường đáp ứng được để trồng rừng, tái trồng rừng
đủ điều kiện trong cơ chế phát triển sạch (CDM). Sự tương tác của các thành phần
khác nhau của các hệ thống nơng lâm kết hợp có thể giúp hấp thụ và cô lập carbon

dioxide và các khí nhà kính khác từ khí quyển [7,8].
Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nhất do biến đổi khí hậu.
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH (2008) đã xác định khu vực


2

miền núi phía Bắc, cùng với khu vực ven biển là khu vực bị tổn thương nhất Việt
Nam. Đặc biệt miền núi phía Bắc nước ta chịu nhiều tác động của BĐKH như lũ lụt,
lũ quét, hạn hán, rét đậm rét hại… hàng năm gây ra thiệt hại rất lớn nhất là về nơng
lâm nghiệp cộng thêm địa hình chia cắt nên việc canh tác nông lâm nghiệp sao cho
đạt hiệu quả nhất cịn gặp nhiều khó khăn. Tại vùng núi phía Bắc, các kiểu hình
canh tác NLKH xuất hiện từ xa xưa, truyền từ đời này sang đời khác với các loại
cây, con bản địa đã và đang được người dân địa phương áp dụng phần nào thể hiện
được sự hiệu quả và tính thích nghi cao.
Điện Biên là một tỉnh nằm ở vùng Tây Bắc, miền Bắc Việt Nam, đây là một
tỉnh mà người dân chủ yếu sống bằng nguồn thu từ nông lâm nghiệp. Từ xưa người
dân ở đây đã biết canh tác theo các phương thức NLKH truyền thống trên những
vùng đất dốc của họ, vì vậy nơi đây có nhiều mơ hình NLKH truyền thống điển
hình đem lại lợi ích kinh tế và có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ tài nguyên đất,
bảo vệ mơi trường sống.
Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá được hiệu quả của các
phương thức canh tác nơng lâm kết hợp truyền thống đó trên các lĩnh vực đảm bảo an
ninh lương thực, tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính và vai trị thích ứng với BĐKH.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu “Đánh giá hiệu
quả kinh tế, tiềm năng giảm nhẹ và vai trị thích ứng với biến đổi khí hậu của
một số mơ hình NLKH truyền thống tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu chung:
Nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế và tiềm năng giảm nhẹ, và vai trị thích ứng

với biến đổi khí hậu của một số mơ hình nông lâm kết hợp truyền thống hiện đang
được áp dụng tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
+ Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của mô hình NLKH truyền thống.
- Đánh giá được tiềm năng giảm nhẹ biến đổi khí hậu của mơ hình NLKH
truyền thống.


3

- Xác định được vai trị thích ứng với biến đổi khí hậu của mơ hình NLKH
truyền thống.
- Bước đầu đề xuất một số giải pháp để phát triển và nhân rộng các mơ hình
NLKH truyền thống trong vùng nghiên cứu và các vùng lân cận.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học:
Kết quả đề tài góp phần làm sáng tỏ vai trị cộng hưởng của mơ hình NLKH
truyền thống, đó là vai trò cải thiện sinh kế (hiệu quả kinh tế), giảm nhẹ và thích
ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất:
Đề tài đã phân tích và đề xuất được các giải pháp có tính thực tiễn nhằm
thúc đẩy sự phát triển của NLKH tại tỉnh Điện Biên nói chung và huyện Tuần
Giáo nói riêng.


4

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về Nông Lâm kết hợp
1.1.1. Khái niệm NLKH
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất vững bền làm gia tăng sức sản
xuất tổng thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu (kể cả cây trồng lâu
năm), cây rừng và/hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau trên một diện tích đất,
và áp dụng các kỹ thuật canh tác tương ứng với các điều kiện văn hóa xã hội của
dân cư địa phương [36].
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản phẩm của
rừng và trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện tích đất
thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng dân cư tại
địa phương [6].
NLKH là một hệ thống sử dụng đất trong đó phối hợp cây lâu năm với hoa
màu và/ hay vật ni một cách thích hợp với điều kiện sinh thái và xã hội, theo hình
thức phối hợp khơng gian và thời gian, để gia tăng sức sản xuất tổng thể của thực
vật trồng và vật nuôi một cách bền vững trên một đơn vị diện tích đất, đặc biệt trong
các tình huống có kỹ thuật thấp và trên các vùng đất khó khăn [41].
NLKH là tên chung của những hệ thống sử dụng đất trong đó các cây lâu năm
(cây gỗ, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây cơng nghiệp...) được trồng có suy tính trên cùng 1
đơn vị diện tích qui hoạch đất với hoa màu và/hoặc với vật nuôi dưới hệ thống xen theo
không gian hay theo thời gian. Trong các hệ thống NLKH có mối tác động hỗ tương
qua lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa các thành phần của chúng [40].
Các tác giả Trần Ngọc Ngoạn và Cs (1999) [14] cho rằng: NLKH là thuật
ngữ dùng để chỉ các hệ thống sử dụng đất, ở đó có các cây, con nông nghiệp (cây
trồng, cây cỏ, vật nuôi...) được bố trí kết hợp với các cây lâm nghiệp theo khơng
gian hoặc ln canh và có sự tương tác giữa cây, con nông nghiệp và lâm nghiệp về
cả mặt sinh thái và kinh tế.


5


Vào năm 1997, Trung Tâm Quốc Tế nghiên cứu về NLKH (gọi tắt là ICRAF) đã
xem xét lại khái niệm NLKH và phát triển nó rộng hơn như là một hệ thống sử dụng
đất giới hạn trong các nông trại. Ngày nay nó được định nghĩa như là một hệ thống
quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái và năng động nhờ vào sự phối
hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay đồng cỏ để làm đa dạng và bền vững sự
sản xuất cho gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi trường của các mức độ
nông trại khác nhau từ kinh tế hộ nhỏ đến " kinh tế trang trại ". Một cách đơn giản,
ICRAF đã xem "Nông Lâm kết hợp là trồng cây trên nông trại" và định nghĩa nó
như là một hệ thống quản lý tài nguyên tự nhiên năng động và lấy yếu tố sinh thái
làm chính, qua đó cây được phối hợp trồng trên nơng trại và vào hệ sinh thái nông
nghiệp làm đa dạng và bền vững sức sản xuất để gia tăng các lợi ích kinh tế, xã hội
và sinh thái cho người canh tác ở các mức độ khác nhau [20].
Các định nghĩa trên chỉ ra những đặc trung cơ bản của NLKH đó là:
- Thơng thường có hai hoặc nhiều lồi cây (có thể gồm cả động vật) nhưng ít
nhất một trong chúng phải là những cây gỗ sống lâu năm.
- Một hệ thống NLKH ln có hai hoặc nhiều sản phẩm đầu ra.
- Chu kỳ của một hệ thống NLKH dù đơn giản nhất vẫn phức tạp hơn hệ
thống độc canh cả về phương diện kinh tế cũng như sinh thái học (bao gồm cả cấu
trúc và chức năng sinh thái học).
Hơn thế ở đây cịn có ba đặc tính mà xét về phương diện lý luận thì tất cả các
hệ thống NLKH đều phải có đó là: Khả năng sản xuất; Tính bền vững; Tính khả khi
[16], [19], [20], [23], [33], [36].
Các hệ thống NLKH có thể phân loại dựa trên các tiêu chuẩn về cơ sở cấu
trúc, về cơ sở chức năng, về cơ sở kinh tế - xã hội, về cơ sở sinh thái… các cách
phân loại này cũng chỉ có ý nghĩa tương đối và chúng có quan hệ mật thiết với
nhau. Ở vùng đất dốc, người ta thường chia các hệ thống NLKH ra làm 2 nhóm
chính là: hệ thống NLKH truyền thống và hệ thống NLKH cải tiến.


6


Hệ thống NLKH truyền thống đây là hệ thống canh tác được phát triển và tích
lũy kinh nghiệm qua nhiều thế hệ, được kiểm nghiệm qua thời gian. Chúng thường
được phổ biến ở các cộng đồng người dân tộc sống ở gần hay tại rừng. Nói cách khác,
hệ thống NLKH truyền thống là các kiểu canh tác NLKH được phát triển bởi chính
người dân địa phương. Điều này chứng minh rằng lý thuyết NLKH là mới mẻ nhưng
thực ra là một kiểu canh tác đã được người dân sáng tạo ra từ lâu. Nhiều kỹ thuật
NLKH đã được đúc kết, tồn tại và thử nghiệm bởi người nông dân qua hàng ngàn năm.
Các yếu tố để xem xét một hệ thống là truyền thống/ bản địa bao gồm:
- Hệ thống được tồn tại từ lâu
- Hệ thống có sức sản xuất cao
- Hệ thống được chấp nhận bởi người dân địa phương vì nó phù hợp với tập
qn, tín ngưỡng và suy nghĩ của họ.
Tại các nước châu Á cũng như Việt Nam, các cộng đồng dân cư, dân tộc ít
người đã và đang sinh sống tại các vùng rừng núi, vùng sâu vùng xa, nơi giao thơng
liên lạc khó khăn, chính họ là những người tiên phong trong việc hình thành các kỹ
thuật nơng lâm kết hợp mang tính truyền thống [30].
1.1.2. Lợi ích của canh tác NLKH
Hệ thống nơng lâm kết hợp mang lại nhiều lợi ích tạo nhiều thu nhập tăng thêm
từ các nguồn khác nhau, tăng sản xuất lương thực, cải thiện cung cấp thức ăn cho người
và gia súc, tăng cung cấp củi, đất đai được cải thiện khả năng sản xuất, cung cấp nước
cải thiện môi trường sống…. Các thành phần đa dạng được cung cấp, cho thu hoạch
nhiều vào các thời điểm khác nhau trong năm, qua đó đảm bảo thu nhập và giảm nguy
cơ mất mùa.Tính chất đa chức năng của NLKH cung cấp hàng loạt cơ hội, lợi ích cho
các thành phần trên và dưới mặt đất, ví dụ tạo ra hàng rào sống, gỗ và môi trường sống
của động vật hoang dã, cải thiện môi trường cho hoạt động của sinh vật đất. Với những
lợi ích này nơng lâm kết hợp có vai trị cải thiện cuộc sống của người nơng dân, giúp
xóa đói giảm nghèo, duy trì sự ổn định sinh thái [8].
 Vai trò cung cấp lương thực và thực phẩm: Nhiều mơ hình NLKH được
hình thành và phát triển nhằm vào mục đích sản xuất nhiều loại lương thực, thực

phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Điển hình là hệ


7

thống VAC được phát triển rộng rãi ở nhiều vùng nông thôn nước ta. Ưu điểm của
các hệ thống NLKH là có khả năng tạo ra sản phẩm lương thực và thực phẩm đa
dạng trên một diện tích đất mà khơng u cầu đầu vào lớn [29].
 Vai trị tạo việc làm: NLKH gồm nhiều thành phần canh tác đa dạng có tác
dụng thu hút lao động, tạo thêm ngành nghề phụ cho nơng dân.
 Vai trị tăng thu nhập nông hộ: Với sự phong phú về sản phẩm đầu ra và ít địi
hỏi về đầu vào, các hệ thống NLKH dễ có khả năng đem lại thu nhập cao cho nơng hộ.
 Vai trị giảm rủi ro trong sản xuất và tăng mức an tồn lương thực: Nhờ có
cấu trúc phức tạp, đa dang được thiết kế nhằm làm tăng các quan hệ tương hỗ (có
lợi) giữa các thành phần trong hệ thống, các hệ thống NLKH thường có tính ổn định
cao trước các biến động bất lợi về điều kiện tự nhiên (như dịch sâu bệnh, hạn hán,
v.v..). Sự đa dạng về loại sản phẩm đầu ra cũng góp phần giảm rủi ro về thị trường
và giá cả cho nơng hộ. Mặt khác nó là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm trong
sinh hoạt thường ngày cho nông hộ [6,30,33].
Có thể thấy phương thức NLKH đem lại cho hộ canh tác lợi ích kinh tế: như tạo
ra đa dạng sản phẩm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện cuộc sống của người dân trong và
gần rừng... Các lợi ích xã hội: như tạo công ăn việc làm cho người dân và đặc biệt là
các lợi ích về mơi trường: như cải thiện mơi trường đất, nước, khơng khí, điều hịa
nguồn nước, đa dạng sinh học. Đây chính là vai trị của NLKH trong giảm nhẹ và thích
ứng với biến đổi khí hậu. Mơ hình NLKH khơng chỉ mang lại hiệu quả kinh tế trong sử
dụng đất, mà còn đáp ứng các yêu cầu về bền vững môi trường như bảo vệ, cải thiện
đất, giữ nước và hấp thụ và lưu giữ khí CO2 trong hệ thống, giảm lượng khí gây hiệu
ứng nhà kính trong khí quyển, đóng góp vào việc giảm thiểu sự biến đổi khí hậu. [7]
1.1.3. Tình hình NLKH trên thế giới
Thật khó có thể xác định một cách chính xác thời điểm mà tại đó hệ thống

NLKH ra đời. Mặc dù vậy, người ta vẫn thừa nhận rằng sự hình thành và phát
triển của nó gắn liền với sự phát triển của các ngành khoa học thuộc nông lâm
nghiệp, và gắn liền với sự nhận thức của con người về sử dụng đất và nhu cầu
kinh tế. Lúc đầu, du canh được xem là phương thức canh tác cổ xưa nhất, tiếp theo


8

cuộc cách mạng về kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, sau du canh, sự ra đời của
phương thức Taungya (canh tác đồi núi) ở vùng nhiệt đới được xem là một dấu
hiệu báo trước cho phương thức NLKH sau này. Trên thế giới có rất nhiều nhà
khoa học nghiên cứu về NLKH trong sử dụng và bảo vệ đất dốc, khó có thể xác
định được số người đi sâu vào nghiên cứu vấn đề này do vậy chỉ có thể bó hẹp
trong phạm vi nghiên cứu nào đó trên thế giới.
“Trong vòng hai thập niên 60 và 70 của thế kỷ XX, dưới sự bảo trợ của
nhóm nghiên cứu Nơng nghiệp Quốc tế (CGIAR) nhiều trung tâm nghiên cứu nông
nghiệp quốc tế được thành lập ở nhiều khu vực trên thế giới nhằm nghiên cứu nâng
cao năng suất của các loại cây trồng và vật nuôi chủ yếu ở các vùng nhiệt đới. Tuy
nhiên các nhà quản lý đã sớm nhận thấy rằng các kỹ thuật thâm canh mới đã làm
tăng nhu cầu phân bón và các chi phí đầu vào khác trong khi đó vẫn cịn một bộ
phận lớn nơng dân nghèo nằm ngồi tầm ảnh hưởng tích cực của cuộc cách mạng
trên. Phần lớn các trung tâm nghiên cứu nơng nghiệp quốc tế và các chương trình
phát triển nông nghiệp quốc gia trong thời gian này mới chỉ tập trung nghiên cứu
các loại cây trồng riêng rẽ trong khi nông dân lại canh tác một cách tổng hợp: Trồng
xen các loại cây nông nghiệp khác nhau, cây ngắn ngày với cây gỗ dài ngày.
Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông nghiệp trên cùng một diện tích là
một tập qn sản xuất lâu đời của nơng dân nhiều nước trên thế giới. Theo King (1987)
[45], cho đến thời trung cổ ở châu Âu vẫn tồn tại một tập quán phổ biến là “chặt và
đốt” rồi sau đó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng với cây nông nghiệp hoặc sau khi thu
hoạch nông nghiệp. Hệ thống canh tác này vẫn tồn tại ở Phần Lan cho đến cuối thế kỷ

19, và vẫn còn ở một số vùng của Đức đến tận những năm 1920. Nhiều phương thức
canh tác truyền thống ở châu Á, châu Phi và khu vực nhiệt đới châu Mỹ đã có sự phối
hợp cây thân gỗ với cây nông nghiệp để nhằm mục đích chủ yếu là hỗ trợ cho sản xuất
nơng nghiệp và tạo ra các sản phẩm phụ khác: gỗ, củi, đồ gia dụng...
Du canh được đánh giá là phương thức canh tác cổ xưa nhất, lúc này con người
đã tích lũy được ít nhiều những kiến thức sơ đảng về tự nhiên. Loài người đã vượt qua
thời kỳ này bằng cuộc cách mạng về kỹ thuật, chăn nuôi và trồng trọt. Song khơng phải
tất cả các nước, có khơng ít các nước vận động rất chậm sau cuộc cách mạng này.


9

Sau du canh sự ra đời của phương thức Taungya ở vùng nhiệt đới được xem
như là một sự báo trước cho sự ra đời của phương thức NLKH sau này [41]. Nguồn
gốc của phương thức này là từ địa phương của ngôn ngữ Myanma: “Taung” nghĩa
là canh tác, “ya” nghĩa là đồi núi, như vậy Taungya là phương thức canh tác trên đất
đồi núi, điều đó cũng đồng nghĩa với phương thức canh tác đất dốc. Cuối cùng hệ
thống Taungya được đưa vào sử dụng rất sớm ở Ấn Độ sau đó được truyền bá rộng
rãi qua châu Á, châu Phi và Mĩ La Tinh. Ngày nay hệ thống Taungya được biết đến
với nhiều tên gọi khác nhau, ở một số nước nó được gọi như là một sự biểu tượng
đặc biệt của phương thức du canh ở Indonexia người ta gọi là Tumpansary, ở
Philippin là Kaingyning, ở Malaixia là Ladang[32].
Đối với các ngước Đông Nam Á, NLKH ngày càng được quan tâm và phát
triển. Các nước đã có các nghiên cứu tìm ra những dạng mơ hình thích hợp nhất với
tập qn canh tác, địa hình, khí hậu, đất đai từng vùng. Tham khảo một số mơ hình
chính ở một số nước Đơng Nam Á có NLKH phát triển:
* Trung Quốc: Hệ thống nông lâm kết hợp đa dạng theo nhiều phương thức
trồng và mật độ khác nhau được áp dụng rộng rãi ở miền Trung và miền Bắc của
Trung Quốc. Cây đa mục đích được trồng xen theo nguyên tắc đa loài tạo ra sản
phẩm quanh năm và mang tính hàng hố. Trung Quốc phân loại nơng lâm kết hợp

theo vùng sinh thái (vùng núi cao, vùng trung du miền núi, vùng đồng bằng..). Mỗi
loại hình nơng lâm kết hợp phù hợp với sinh thái riêng nhưng đều đảm bảo lợi ích
kinh tế theo kiểu kinh tế trang trại.
* Indonesia: Từ năm 1972 hoạt động NLKH ở nước này do các công ty lâm
nghiệp, nông nghiệp tổ chức và quản lý. Việc chọn đất khai hoang để trồng cây lâm
nghiệp, nông dân được các cán bộ kỹ thuật của công ty hướng dẫn trồng cây lâm
nghiệp kết hợp với cây nông nghiệp. Sau khi trồng cây nông nghiệp hai năm nông
dân lại bàn giao rừng cho công ty, sản phẩm nơng nghiệp do họ hồn tồn sử dụng.
Với phương thức này tại khu rừng trồng ở Savadan trên diện tích 300 ha người ta đã
thu được 1426 tấn lúa, 126 tấn sắn, 73 tấn ngô và 19,5 tấn đậu đỏ. Tổng giá trị
thành tiền là 155.000 USD, thực lãi 116.000 USD (bình qn 385 USD/ha/vụ). Các
mơ hình trồng xen chủ yếu là:


10

+ Sầu riêng - cây gỗ - Quế - Cà phê.
+ Cà phê - 2 hoặc 3 tầng cây gỗ hoặc xen cây ăn quả.
+ Cây lấy gỗ - Nhục đậu khẩu - Quế.
+ Cây ăn quả - cây gỗ - cây lâm nghiệp.
* Philipin: Philippin được nhiều người biết đến với các mơ hình canh tác
trên đất dốc (SALT). Đây là hệ canh tác theo hướng bảo vệ đất được phát triển từ
những năm 1970 do trung tâm đời sống nông thôn (RLC) ở Baptist của Mindanao
thực hiện kỹ thuật NLKH này dựa trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu sản xuất ngơ vùng
đồi núi phía nam Philippin. SALT đã đạt được mong muốn ở phần lớn các nước
châu Á và được đánh giá là một khuynh hướng canh tác phù hợp về sinh thái học,
hiệu quả kinh tế là công cụ nhạy bén.
* Thái Lan: Những vườn hộ đa tầng trên đất thổ cư thường được áp dụng
trong các cộng đồng định cư bao gồm cây lâm nghiệp lâu năm (cây gỗ lớn ) cây gỗ
vừa, cây gỗ nhỏ và củi phục vụ sinh hoạt gia đình. Cây ăn quả, cây lương thực, cây

cải tạo đất trồng xen trên những khu đất bằng.
Ngoài ra NLKH phát triển ở một số nước như: Ấn Độ nổi tiếng thế giới về
cuộc “cách mạng xanh” về canh tác NLKH trong đó hệ canh tác trong các vườn gia
đình, vườn rừng được áp dụng phổ biến. Nhờ cuộc cách mạng này mà Ấn Độ từ một
nước đông dân chẳng những không bị thiếu mà còn xuất khẩu lương thực. Trong các
cây trồng của Ấn Độ, dừa là cây đáng chú ý, người ta gọi đây là cây “chúa trời” (Tree
of heaven) hoặc cây bách dụng (Tree of hundred uses). Ngoài dừa, hồ tiêu cũng là lồi
cây được chú ý, nó được trồng kết hợp trong các gia đình. Cacao là cây trồng xen với
dừa trong điều kiện nước tưới thuận lợi. Cà phê và cao su được trồng kết hợp với cây
hồ tiêu, mít và cây ăn quả khác. Tếch, mít rừng và phi lao thường được trồng kết hợp
với tre tạo thành các đai bảo vệ cũng là một hình thức phổ biến. Các mơ hình
thường gặp là:
+ Dừa - sắn - cà phê - hồ tiêu - đai bảo vệ ; Dừa - ca cao.
+ Dừa - khoai sọ - đai bảo vệ. ; Dừa - chuối - đai bảo vệ.


11

Ở Brazin NLKH phổ biến là: Doi kết hợp với hồ tiêu đen, doi là loài cây được
trồng phổ biến trong vài năm gần đây với hình thức trồng dưới tán hồ tiêu leo lên cột
gỗ. Sau 4-6 năm hồ tiêu chết, doi bắt đầu cho sản phẩm. Ca cao thường được trồng xen
với Doi và Quế trong các vườn rừng và vườn gia đình hoặc ca cao kết hợp với cao su.
Trên thế giới, hiện nay NLKH ngày càng phát triển và thực sự là phương thức
canh tác mang lại hiệu quả nhiều mặt cho người dân vùng đồi núi. Cùng với việc
nghiên cứu các hệ thống cây trồng trên đất ruộng bằng phẳng theo hướng luân canh,
thâm canh tăng vụ, bố trí cây trồng tối ưu theo điều kiện tự nhiên của vùng. Các nhà
khoa học trên Thế giới đã tập trung nghiên cứu hệ thống canh tác ở vùng đồi núi theo
hướng đa dạng hóa cây trồng, bảo vệ đất, chống xói mịn, xây dựng hệ thống canh tác
lâu bền trên đất dốc trơng đó các thành phần gồm cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây
công nghiệp dài ngày được đưa vào kinh doanh trong các hộ gia đình.

1.1.4. Sự phát triển NLKH ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tập quán canh tác nông lâm kết hợp đã có từ lâu đời, như các hệ
thống canh tác nương rẫy truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người, hệ sinh
thái vườn nhà ở nhiều vùng địa lý sinh thái trên cả nước. Từ thập niên 60 của thế kỷ
trước, song song với phong trào thi đua sản xuất giỏi, những năm 1960 hệ sinh thái
VAC được nhân dân các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ và lan rộng trên khắp cả
nước dưới nhiều hình thức khác nhau, thích hợp cho từng vùng sinh thái cụ thể. Sau
đó là hệ thống Rừng-Vườn-Ao-Chuồng (RVAC) và vườn đồi được phát triển mạnh
mẽ ở các khu vực dân cư miền núi. Các hệ thống rừng ngập mặn-nuôi trồng thuỷ
sản cũng được phát triển mạnh mẽ ở vùng duyên hải các tỉnh miền Trung và miền
Nam. Các dự án ODA cũng giới thiệu các mơ hình canh tác trên đất dốc theo đường
đồng mức (SALT) ở một số khu vực miền núi. Theo đó, cho đến nay các mơ hình
nơng lâm kết hợp bao gồm:
- Trồng xen cây nông nghiệp ngắn ngày với cây rừng trong giai đoạn rừng

trồng chưa khép tán
- Trồng xen cây lương thực, thực phẩm, dược liệu dưới tán rừng
- Trồng xen cây nông nghiệp ở cả 2 giai đoạn của rừng trồng: Khi rừng chưa


12

khép tán: trồng xen lúa nương, sắn, lạc... Khi rừng trồng đã khép tán: trồng xen sa
nhân dưới tán rừng
- Trồng và kinh doanh các cây công nghiệp lâu năm với cây rừng (cà phê, ca

cao, cao su.)
- Trồng và kinh doanh “rừng lương thực, thực phẩm” (rừng dẻ, rừng sến mật,

rừng dừa, rừng điều.)

- Vườn quả, vườn rừng và rừng vườn (Táo + lạc + đậu tương; Vải thiều +

dong riềng; Mít + chè, dứa;.)
- Chăn ni trâu bị, chăn thả luân phiên dưới tán rừng trồng (bạch đàn + keo

lá tràm + cỏ Panggola)
Từ xa xưa, nhiều dân tộc sống ở vùng núi đã sáng tạo ra rất nhiều phương
thức canh tác rừng-rẫy [26].
- Người Giarai, Êđê ở Tây Nguyên làm rẫy trên đất Bazan màu mỡ, dốc thoải,

rừng che phủ có tác dụng phục hồi độ phì sau nương rẫy. Mật độ dân cư thưa thớt, thời
gian bỏ hóa kéo dài trên 10 năm, cả đất và rừng đều khơng bị suy thối, đất và rừng đủ
ni người và người không tàn phá rừng và đất. Mật độ dân số tăng lên, thời gian bỏ
hóa ngày một co ngắn lại. Rừng tái sinh sau nương rẫy chưa đủ thời gian phục hồi màu
mỡ cho đất đã lại bị chặt và đốt. Đất thối hóa dần, năng suất cây trồng giảm dần, rừng
tái sinh biến mất nhường chỗ cho những trảng cỏ hoặc cây bụi. Môi trường bị đảo lộn,
mùa khô nghiệt ngã kéo dài tới 6 tháng dễ làm các tràng cỏ và cây bụi bốc cháy, đất lại
càng trơ trọi với gió và nắng. Diện tích đất bazan thối hóa khơng ngừng mở rộng.
- Người Mường ở miền núi Thanh Hóa và Hà Tây, Hịa Bình từ xưa đã có

tập quán gieo hạt xoan sau khi phát nương, đốt rẫy để nhờ nhiệt độ cao kích thích
cho hạt xoan nảy mầm, chọc lỗ bỏ hạt lúa xen với xoan. Người ta chăm sóc lúa
nương kết hợp chăm sóc cho xoan. Mật độ cây xoan để lại khoảng 1000-1500
cây/ha. Sau 3 vụ lúa nương, năng suất lúa thấp dần và rừng xoan đã bắt đầu khép
kín, hình thành một trạng thái rừng 2 tầng: xoan và tre lứa. Cây xoan là cây mọc
nhanh gỗ không bị mối mọt được vùng này rất ưa thích. Tre nứa và măng cũng là
những lâm sản cần thiết cho đời sống nhân dân địa phương. Sau khoảng trên 10


13


năm, người ta có thể khai thác tận dụng xoan, tre nứa và tiếp tục phát đốt làm nương
rẫy đợt sau. Người ta cũng làm như vậy khi xen luồng với lúa, với ngô nương. Hệ
canh tác này bền vững qua nhiều thế kỷ.
- Đồng bào dân tộc ít người ở vùng núi Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh,

Quảng Nam, Đà Nẵng có tập quán trồng quế kết hợp với lúa nương và sắn trong 3
năm đầu tạo bóng che cần thiết cho cây quế lúc còn non [26].
Ở nước ta đất dốc chiếm tỷ lệ lớn (72% diện tích đất canh tác là đất có độ
dốc), nên cần có phương thức sử dụng và bảo vệ đất dốc trên quan điểm bền vững.
Nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này và đưa ra một số biện pháp kỹ thuật như sau:
- Ở độ dốc dưới 120 dùng các biện pháp nông nghiệp: trồng xen, trồng gối...
- Ở độ dốc từ 12 - 250 có thể dùng các biện pháp: Che phủ bằng thảm thực
vật theo phương thức NLKH; Che phủ bằng vật không sống như rơm rạ, các tấm
nhựa, ni lon; Các biện pháp cơng trình làm thềm bậc thang, rãnh sườn dốc...
- Ở độ dốc trên 250 dùng các biện pháp lâm nghiệp [9], [12].
Tuy nhiên trong thực tế do sức ép về dân số của nước ta, tỷ lệ diện tích đất
canh tác/đầu người thấp nên nhiều nơi nông dân đã trồng độc canh cây nơng nghiệp
ngay trên cả đất có độ dốc trên 250. Vì vậy, việc canh tác NLKH là giải pháp tốt
nhất để canh tác đất dốc lâu bền trong giai đoạn hiện nay ở nước ta [31].
Ở Việt Nam trên cơ sở kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học NLKH, một
số tác giả như Hồng Hịe, Nguyễn Đình Hường, Nguyễn Ngọc Bình đã phân hệ
canh tác NLKH ở nước ta thành 8 hệ thống chính gọi là “hệ canh tác” là đơn vị cao
nhất, dưới hệ canh tác là các “phương thức” hay “kiểu” canh tác và cuối cùng là các
“mơ hình” NLKH ở các nơng hộ [25]. Theo ngun tắc phân loại này hệ canh tác
NLKH ở Việt Nam được chia thành 8 hệ sau:
1: Hệ canh tác nông - lâm; 2: Hệ canh tác lâm - súc; 3: Hệ canh tác nông lâm - súc; 4: Hệ cây gỗ đa tác dụng; 5: Hệ lâm - ngư; 6: Hệ nông - lâm - ngư; 7: Hệ
ong - cây lấy gỗ; 8: Hệ nông - lâm - ngư - súc [25, 35, 33].Các hệ này được chia
thành 27 kiểu canh tác/hệ thống khác nhau theo thành phần chính trong hệ thống ở
từng vùng sinh thái, các hộ gia đình sản xuất NLKH gọi là các mơ hình NLKH.



14

Các tác giả trên đã tập hợp các mơ hình NLKH điển hình và phân chia các
vùng sản xuất NLKH chính, trên cơ sở phân vùng địa lý tự nhiên để xác định khả
năng thực hiện ở mỗi vùng.
- Vùng Ven biển: với các loài cây ngập mặn, chịu phèn, chống cát di động.
- Vùng đồng bằng: các hệ thống như VAC (vườn ao chuồng), trồng cây phân
tán, đai xanh phòng hộ.
- Vùng đồi núi và trung du: Các hệ thống VR (vườn - rừng), VAC (vườn - ao
- chuồng), RVC (rừng - vườn - chuồng), trồng rừng kết hợp nuôi ong lấy mật (R-O),
RVCRg (rừng - vườn - chuồng - ruộng),...
- Vùng đồi núi cao chăn thả dưới tán rừng, làm ruộng bậc thang với rừng
phòng hộ đầu nguồn [25, 33].
Nhìn chung cách phân loại về hệ thống NLKH ở nước ta và trên thế giới về
bản chất cấu thành hệ thống là hồn tồn giống nhau, cũng có thể trước khi phân
loại NLKH ở Việt Nam các nhà khoa học đã vận dụng phương pháp phân loại của
thế giới nhưng rất cụ thể. Điều đó cho phép chúng ta vận dụng một cách linh hoạt
hơn những kết quả nghiên cứu về các hệ thống NLKH trên thế giới ứng dụng vào
điều kiện từng vùng sinh thái ở Việt Nam.
Trong phong trào phát triển kinh tế đồi rừng hiện nay, các địa phương đã có
nhiều nỗ lực tìm ra các biện pháp canh tác thích hợp vừa tiến hành sản xuất vừa bảo
vệ môi trường đất đai và môi trường sinh thái, nhiều mơ hình canh tác tiến bộ đã
được giới thiệu và áp dụng có kết quả tốt. Việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất dốc
giữa kiến thức lâu đời của người dân địa phương với những kỹ thuật tiên tiến theo
phương thức NLKH là một phương thức canh tác chiến lược cần được phổ cập rộng
rãi đối với vùng đồi núi [24, 28].
Đặng Văn Minh, (2005) [10] khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng tới chất lượng
đất của mơ hình sản xuất trang trại NLKH tại trung tâm thực hành, thực nghiệm,

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã đưa ra kết luận: Canh tác trên đất dốc
theo mơ hình trang trại NLKH đã có ảnh hưởng tích cực tới việc duy trì chất lượng đất.


15

Đặng Kim Vui và Cs, 2005 [33] khi nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật cải
tiến một số mơ hình NLKH trên địa bàn huyện Võ Nhai - Thái Nguyên đã chỉ ra: để
làm tăng năng suất cây trồng và đảm bảo canh tác lâu bền trên đất dốc ngoài việc
lựa chọn hệ thống cây trồng phù hợp thì cần phải trồng xen các loài cây cải tạo đất
như Cốt khí, Muồng đen, Keo dậu.
Như vậy NLKH được tiến hành không chỉ nhằm nâng cao năng suất cho sản
xuất nông - lâm nghiệp mà cịn tạo ra mơi trường ổn định sinh thái cho mỗi vùng.
Tóm lại, NLKH có lịch sử phát triển ở Việt Nam từ rất lâu, các dạng mơ hình
rất phong phú thể hiện sự phù hợp của mình trong mọi thời kỳ phát triển của đất nước.
Không chỉ từ xa xưa mà cho đến tận ngày nay, NLKH luôn được người dân, nhà nước
quan tâm và luôn ưu tiên hàng đầu trong sự phát triển của nông lâm nghiệp.
1.1.5. Sự phát triển NLKH ở Điện Biên
Ở Điện Biên, Nông lâm kết hợp được bà con các dân tộc như Mông, Thái,
Kháng... đã áp dụng từ xa xưa. Nông lâm kết hợp được bà con thể hiện qua sự kết hợp
giữa làm nương, chăn nuôi và ao thả cá chứ bà con khơng hình dung ra Nơng lâm kết
hợp thực chất là như thế nào?. Các dạng mơ hình NLKH bà con áp dụng nhiều nhất trải
qua từ nhiều đời nay, được truyền từ đời này qua đời khác với mục đích tăng lượng sản
phẩm, tăng nguồn thu nhập cho hộ gia đình. Hiện nay, bà con các dân tộc trong tỉnh
vẫn còn giữ những dạng và kiểu canh tác truyền thống như trồng lúa nương, ruộng
nước ruộng bậc thang trên đất dốc dưới diện tích rừng tái sinh tự nhiên hoặc kết hợp
giữa các loại cây trồng ngắn ngày như ngô, đậu tương và cây ăn quả. Với sự thay đổi
của thời tiết, khí hậu và thiên tai ngày càng phức tạp thì bà con đã nhận thức rõ vai trò
của cây lâu năm đối với việc giữ nước và bảo tồn đất. Cùng với các chính sách hỗ trợ
giống cây dài ngày, giao đất giao rừng... thì bà con ngày càng trú trọng phát triển cây

dài ngày trong hệ thống cây trồng canh tác của hộ gia đình.
Năm 2012, từ nguồn vốn Sự nghiệp Khoa học, cuối năm 2012, xã Mường
Phăng (huyện Điện Biên) triển khai dự án: "Ứng dụng các tiến bộ KHKT xây dựng
các mơ hình Nơng - lâm kết hợp tại xã Mường Phăng, huyện Điện Biên”. Sở Khoa
học và công nghệ là đơn vị quản lý dự án, giám sát thực tế triển khai dự án là Ban


×