Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Gián án de thi hoc sinh gioi lop 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.37 KB, 45 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
BÌNH ĐỊNH LỚP 12 THPT
KHOÁ NGÀY : 09-11- 2008
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Môn: LỊCH SỬ
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 09/11/2008
Câu 1 (3,5 điểm)
Hoàn cảnh ra đời và tác dụng của chiếu Cần vương. Vì sao chiếu Cần vương được đông đảo
các tầng lớp nhân dân hưởng ứng?
Câu 2 (3,5 điểm)
Tại sao gọi là khởi nghĩa Bãi Sậy? Diễn biến và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy
Câu 3 (3,5 điểm)
Trên cơ sở trình bày mục đích của Hội Duy tân và Việt Nam Quang phục hội, anh (chị) hiểu
gì về tư tưởng cứu nước của Phan Bội Châu.
Câu 4 (3,5 điểm)
Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì
sao nói sự ra đời của Đảng là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam?
Câu 5 (3,0 điểm)
Nguyên nhân ra đời của tổ chức ASEAN là gì ? Tại sao nói sự phát triển của ASEAN được
đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali (Inđônêxi a) tháng 2-1976
Câu 6 (3.0 điểm)
Nêu những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá ngày nay. Vì sao nói toàn cầu hoá vừa
là cơ hội, vừa là thách thức với các nước đang phát triển?
---------------------- HẾT --------------------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Bình Dương
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 THPT
NĂM HỌC: 2007 – 2008 -MÔN: LỊCH SỬ
A/ Phần Lịch sử thế giới : (6 điểm)
Câu 1 :


a) Những nội dung chủ yếu của Hội nghị cấp cao I-an-ta, sự hình thành thế giới mới sau chiến
tranh thế giới thứ hai.
b) Phân tích những nguyên nhân dẫn tới sự sụo đổ của trật tự hai cực I-an-ta?
B/ Phần Lịch sử Việt Nam : (14 điểm)
Câu 2: (5 điểm)
Trình bày những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt
Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng tháng 2/1930?
Câu 3: (9 điểm)
So sánh và phân tích điều kiện lịch sử, chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lựoc của Đảng
trong thời kì 1939 - 1945 với điều kiện lịch sử, chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược trong
thời kì 1936 - 1939?
----------Hết----------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Bình Dương
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 THPT
NĂM HỌC: 2007 – 2008
A/ Phần Lịch sử thế giới : (6 điểm)
Câu 1 :
Sự phát triển của nền kinh tế Nhật bản sau chiến tranh thế giới thứ hai? Nguyên nhân của sự phát
triển, theo em nguyên nhân nào là nguyên nhân chính? Nền kinh tế Nhật Bản có những hạn chế gì?
B/ Phần Lịch sử Việt Nam (14 điểm)
Câu 2 :
a) Vì sao Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm
lược (ngày 19/12/1946) ?
b) Phân tích nội dung cơ bản trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh
và Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" (ngày 22/12/1946) của Đảng ta ? Tác dụng của những chính sách
đó đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.
Câu 3 : (7 điểm)
a) Trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân - 1975 Đảng ta đã đề ra chủ trương và kế
hoạch giải phóng hoàn toàn miền nam như thế nào?

b) Trình bày diễn biến chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế - Đà Nẵng. nêu ý nghĩa củatừng
chiến dịch
----------Hết----------
KÌ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12
NĂM HỌC: 2006 – 2007
MÔN: LỊCH SỬ
Thời gian làm bài: 150 phút
(Không kể thời gian giao đề)

I/. LỊCH SỬ THẾ GIỚI (10 điểm)
Câu 1: (3 điểm)
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, châu Phi, châu Mỹ Latinh từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai (1945) đã phát triển như thế nào? (thí sinh cần nêu ít nhất 3 sự
kiện cho mỗi giai đoạn).
Câu 2 :(4 điểm)
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945), Liên Xô và Mỹ đã xây dựng kinh tế trong
những hoàn cảnh lịch sử như thế nào?
- Cho biết những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng kinh tế ở Liên Xô và
Mỹ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nữa đầu những năm 70. Nêu nhận xét.
Câu 3 :(3 điểm)
Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung chủ yếu của hội nghị I-an-ta. Những quyết
định tại hội nghị cấp cao I-an-ta đã tác động đến tình hình thế giới như thế nào?
II/ LỊCH SỬ VIÊT NAM (10 điểm)
Câu 1 :(6 điểm)
Thí sinh hoàn thiện bảng sau về phong trào Cách mạng 1930 – 1931 và cao trào dân
chủ 1936 -1939.
Phong trào Cách mạng
1930 - 1931
Cao trào dân chủ
1936 -1939

Mục tiêu đấu tranh



Lực lượng tham gia



Phương pháp
và hình thức đấu tranh




Kết quả và ý nghĩa



Câu 2 : (4 điểm)
Tại sao Đảng cộng sản Đông Dương lại chủ chương thành lập Mặt trận Việt Minh.
Từ khi Mặt trận Việt Minh ra đời, các phong trào đấu tranh Cách mạng của nhân dân ta
phát triển như thế nào?
---HẾT—
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2000-2001
ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn Lịch sử Bảng B
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề).
Ngày thi: 12/3/2001.
A. LỊCH SỬ VIỆT NAM (14 ĐIỂM)

Câu 1. (9 điểm)
Anh (chị) hãy nêu và phân tích những điểm chính trong con đường cứu nước do lãnh
tụ Hồ Chí Minh đã lựa chọn cho nhân dân Việt Nam.
Câu 2. (5 điểm)
Lập bảng kê về các tổ chức Mặt trận dân tộc thống nhất ở Việt Nam từ năm 1930 đến
1954 theo các nội dung sau:
Số TT Tên tổ chức Mặt
trận
Thời gian hoạt
động
Chủ trương lớn Kết quả hoạt
động
B. LỊCH SỬ THẾ GIỚI (6 ĐIỂM)
Câu 1. (4 điểm)
Trình bày và phân tích những biến đổi về các mặt chính trị, xã hội của các nước trong
khu vực Đông Nam Á trước và sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai.
Câu 2. (2 điểm)
Việc Việt Nam gia nhập ASEAN: Quá trình, thời cơ và thách thức cho dân tộc.
-HẾT-
Gợi ý những nội dung chính cần đạt:
A. Lịch sử Việt Nam (14 điểm)
Câu 1 (9 điểm)
Cần nêu được các ý chính sau:
1. Sau nhiều năm bôn ba hải ngoại, đến năm 1920, Người đọc bản “Sơ thảo luận
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin, Người đã xác định con đường cứu nước
đúng đắn: Độc lập dân tộc kết hợp với chủ nghĩa xã hội.
2. Trong Hội nghị thành lập Đảng (tháng 2/1930), Người đã cụ thể hóa một bước về
con đường cứu nước (Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt - Gọi chung là
Cương lĩnh chính trị đầu tiên).
Cương lĩnh chính trị đầu tiên có những ưu điểm nổi bật sau:

- Xác định đường lối cách mạng Việt Nam: Trước làm cách mạng tư sản dân quyền,
sau làm cách mạng xã hội chủ nghĩa,…
Khi phân tích ý này cần nêu bật được: Đây là đường lối cứu nước cực kì đúng đắn và
sáng tạo. Nguyễn Ái Quốc cho rằng, độc lập dân tộc chỉ có thể lâu dài nếu kết hợp với
CNXH…
- Xác định nhiệm vụ cách mạng Việt Nam: Đánh đổ đế quốc thực dân Pháp và bọn tay
sai để giành lại độc lập cho toàn thể dân tộc Việt Nam.
Khi phân tích ý này cần nêu bật được: Vấn đề dân tộc luôn luôn được đưa lên hàng
đầu, lãnh tụ đã nhìn thấy mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa: Một bên là bọn thực
dân cướp nước cùng bọn tay sai, một bên là toàn thể dân tộc bị áp bức.
- Xác định lực lượng cách mạng Việt Nam: Bao gồm công, nông. Đối với các tầng lớp
giai cấp khác như tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung nông, phú nông, tiểu địa chủ,… mà chưa
lộ rõ bộ mặt phản cách mạng thì có thể tranh thủ, lôi kéo họ đi về phe vô sản giai cấp.
Khi phân tích ý này cần nêu bật được: Như vậy, Nguyễn Ái Quốc đã tranh thủ tối đa
lực lượng cho cách mạng, cô lập tối đa lực lượng kẻ thù. Thành lập Mặt trận dân tộc thống
nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở công-nông-trí liên minh.
- Xác định cách mạng Việt Nam là bộ phận cách mạng thế giới.
- Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tổng quát: Đây là Cương lĩnh giải phóng dân tộc độc đáo, sáng tạo, nó thấm đượm
tính dân tộc và tính nhân văn.
3. Trong thực tế tiến trình vận động tiến tới Cách mạng tháng Tám – 1945, cuộc
kháng chiến chống Pháp và Mĩ, đường lối cứu nước do lãnh tụ Hồ Chí Minh tìm cho nhân
dân Việt Nam đã được thực thi một cách hoàn hảo và đã dẫn tới cách mạng thành công,
kháng chiến thắng lợi.
Để trình bày ý trên, cần nêu được: Trong tiến trình cách mạng giải phóng dân tộc theo
con đường cách mạng vô sản, vấn đề dân tộc luôn luôn được đưa lên hàng đầu (Hội nghị
Trung ương 6 năm 1939, Hội nghị Trung ương 8 năm 1941; việc thành lập các mặt trận,…)
Câu 2. (5 điểm)
Số
TT

Tên tổ chức Mặt
trận
Thời gian
hoạt động
Chủ trương lớn Kết quả hoạt động
1. Mặt trận phản đế
Đông Dương
Mặt trận dân chủ
Đông Dương
1936-1939 Chống chủ nghĩa phát xít và
bọn phản động Pháp, giành
tự do dân chủ, cải thiện dân
sinh và bảo vệ hòa bình
Dấy lên một cao trào cách mạng
dân tộc, dân chủ rộng lớn, uy tín
của Đảng nâng cao, tập hợp
đông đảo lực lượng quần
chúng…
2. Mặt trận dân tộc
thống nhất phản đế
Đông Dương
1939-1941 Chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chủ yếu, trước mắt là chủ
nghĩa đế quốc phát xít,
giành lại độc lập cho toàn
thể dân tộc Việt Nam.
Dấy lên một cao trào cách mạng
rộng lớn, tập hợp mọi tầng lớp
nhân dân để đấu tranh chống kẻ
thù chủ yếu và trước mắt.

3. Mặt trận Việt
Minh.
Hội Liên hiệp quốc
dân Việt Nam (Liên
Việt)
1941-1945 Liên hiệp hết thảy các giới
đồng bào yêu nước, không
phân biệt giàu nghèo
Góp phần rất quan trọng cho
Cách mạng tháng Tám thành
công, kháng chiến thắng lợi.
4. Mặt trận Liên Việt 1951-1954 (như trên) (như trên)
B. Lịch sử thế giới (6 điểm)
Câu 1. (4 điểm)
Cần nêu được các ý:
- Trước chiến tranh: Là những thuộc địa, lệ thuộc vào chủ nghĩa tư bản phương Tây;
bị các nước tư bản phương Tây ra sức bóc lột tàn bạo; phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc tuy diễn ra mạnh mẽ nhưng đều thất bại…
- Từ sau chiến tranh: Lần lượt các nước đều giành được độc lập dân tộc với các chế độ
chính trị phù hợp cho mỗi nước. Từ sau khi giành được độc lập dân tộc, các nước đều ra sức
xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội của mình, nhiều nước đã đạt được nhiều thành tự
to lớn (NIC, con rồng), các nước Đông Nam Á từ đối đầu sang đối thoại, đều trở thành thành
viên ASEAN.
Câu 2. (2 điểm)
- Quá trình: Gia nhập ASEAN năm 1995.
- Thời cơ: Việt Nam có điều kiện rút nhắn khoảng cách về cơ sở vật chất, kĩ thuật so
với các nước trong khu vực và thế giới.
- Thách thức: Dễ bị hòa tan, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn vì điều kiện kĩ thuật sản
xuất kém hơn…
- Thái độ: Bình tĩnh, không bỏ lỡ thời cơ. Cần ra sức học tập, nắm vững KHKT…

Tài liệu tham khảo: Nguyễn Sĩ Quế, Hoàng Năng Định, Nguyễn Thanh Lường – Ôn tập và
bồi dưỡng học sinh giỏi THPT môn Lịch sử - Nxb Giáo dục – Hà Nội – 2003.
Riêng câu 1 (9 điểm), để có bài viết hoàn chỉnh hơn, các bạn có thể tham khảo thêm sách
giới thiệu đề thi đại học, cao đẳng, câu: “Phân tích tính đúng đắn và sáng tạo của Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam”.
Đề thi học sinh giỏi môn Lịch Sử 25/2/2009
Câu 1: (2,5đ)
Nhận xét về khuynh hướng chính trị, kết cục và ý nghĩa của các phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam cuối
thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.
Câu 2: (2,5đ)
Phân tích ý nghĩa của Cách mạng tháng Mười Nga 1917 đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Câu 3: (3đ)
Nêu những điểm giống nhau và khác nhau về nhiệm vụ chiến lược cách mạng tư sản dân quyền đc xác định trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị tháng 10-1930 của Đảng ta.
Câu 4: (3đ)
Cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam có phải là một cuộc cách mạng bạo lực hay kô? Tại sao?
Câu 5: (3đ)
Vì sao trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, quân và dân ta phải thực hiện phương châm đánh lâu dài?
Câu 6: (3đ)
Phân tích điều kiên bùng nổ và ý nghĩa của phong trào "Đồng khởi" ở miền Nam Việt Nam (1959 - 1960)
Câu 7: (3đ)
Trình bày và nhận xét về sự phân chia khu vực anhe hưởng và sự xung đột Đông-Tây diễn ra ở châu Á từ sau
Chiến tranh thế giới thứ II đến giữa những năm 70 (thế kỉ XX)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI HỌC SINH GIỎI TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ KHỐI 12 THPT - NĂM HỌC 2008-2009
ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn: Lịch sử
Thời gian làm bài: 180 phút
.................................................................................................................
A. Lịch sử Việt Nam (14 điểm)
Câu 1. (4 điểm)

So sánh phong trào Cần Vương (1885-1896) với khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913) trên các
mặt: mục tiêu đấu tranh, lực lượng lãnh đạo, qui mô phong trào và phương thức đấu tranh.
Câu 2. (4 điểm)
Từ sau chiến thắng Biên giới thu - đông 1950 đến trước đông - xuân 1953-1954, quân ta đã
giữ thế chủ động đánh địch như thế nào trên chiến trường chính Bắc Bộ?
Câu 3. (6 điểm)
Bằng những sự kiện lịch sử tiêu biểu diễn ra từ sau Hiệp định Giơnevơ (7-1954) đến giữa
1965, chứng minh phong trào “Đồng khởi” (1959-1960) đã chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ
gìn lực lượng sang thế tiến công.
B- Lịch sử thế giới (6 điểm)
Câu 1. (4 điểm)
Nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe - tư bản chủ
nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
Câu 2. (2 điểm)
Những nhân tố nào khiến Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính của
thế giới vào nửa cuối thế kỷ XX?
................................. HẾT............................................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI HỌC SINH GIỎI TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ KHỐI 12 THPT - NĂM HỌC 2008 -2009
ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn: Lịch sử
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
.....................................................................................
A- LỊCH SỬ VIỆT NAM ( 14 ĐIỂM)
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
Câu 1
(4 điểm)
So sánh phong trào Cần Vương (1885-1896) và khởi nghĩa
Yên Thế (1884-1913) trên các mặt: mục tiêu đấu tranh, lực
lượng lãnh đạo, qui mô phong trào và phương thức đấu tranh.
1. Vào cuối thế kỉ XIX, bên cạnh phong trào Cần Vương

(1885 - 1896) còn có các phong trào đấu tranh tự vệ ở các địa
phương, nổi bật là cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913).
2. Mục tiêu của phong trào Cần Vương là đấu tranh chống
Pháp và tay sai để giải phóng dân tộc, khôi phục lại chế độ phong
kiến độc lập. Mục tiêu trực tiếp của cuộc khởi nghĩa Yên Thế là
đấu tranh chống Pháp và tay sai bảo vệ cuộc sống của nhân dân
địa phương, góp phần vào cuộc đấu tranh chống Pháp, giải phóng
dân tộc.
3. Lực lượng lãnh đạo phong trào Cần Vương chủ yếu là
các văn thân, sĩ phu (...). Bên cạnh đó còn có một số thủ lĩnh nông
dân (...) Lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa Yên Thế chủ yếu là nông
dân (...)
4. Quy mô phong trào: Phong trào Cần Vương diễn ra rộng
khắp Trung Kỳ, Bắc Kỳ từ 1885 – 1888, đến giai đoạn 1888-
1896 thì qui tụ thành các cuộc khởi nghĩa lớn như cuộc khởi
nghĩa Bãi Sậy, Hùng Lĩnh, Hương Khê. Khởi nghĩa Yên Thế diễn
ra chủ yếu ở Yên Thế. Nghĩa quân đã mở rộng hoạt động sang các
tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Thái Nguyên....
5. Phương thức đấu tranh: cả hai phong trào đều tiến hành
bằng phương thức đấu tranh vũ trang. Các lãnh tụ của phong trào
đều dựa vào địa hình hiểm trở để xây dựng căn cứ địa, tiến hành
các chiến thuật phục kích, tập kích... để tiêu diệt địch. Cuộc khởi
nghĩa Yên Thế còn sử dụng phương thức giảng hòa; phối hợp
hoạt động với các sĩ phu yêu nước tiến bộ trong phong trào yêu
nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đầu thế kỷ XX.
6. Tuy có điểm giống nhau và khác nhau nhưng phong trào
Cần Vương và khởi nghĩa Yên Thế đều là biểu hiện cụ thể, sinh
động tinh thần quật khởi bất khuất của nhân dân ta, đánh dấu một
mốc son trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và để lại
nhiều bài học kinh nghiệm quý báu.

0,25 điểm
`1 điểm
0,75 điểm
0,75 điểm
0,75 điểm
0,5 điểm
Câu 2
(4 điểm)
Từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông 1950 đến
trước đông xuân 1953-1954, quân ta đã giữ thế chủ động
đánh địch như thế nào trên chiến trường chính Bắc Bộ?
1. Với chiến dịch Biên giới thu- đông 1950, quân đội ta đã
giành được thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra
bước phát triển mới của cuộc kháng chiến chống Pháp. Để giữ
vững quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ và đẩy địch
lùi sâu vào thế bị động, đối phó, trong thời gian từ cuối 1950 đến
0,5 điểm
trước đông - xuân 1953-1954, quân ta liên tục mở các cuộc tiến
công quy mô lớn.
2. Từ cuối 1950 đến giữa 1951, quân ta mở ba chiến dịch
Trần Hưng Đạo (...), Hoàng Hoa Thám (...) và chiến dịch Quang
Trung (...) đánh vào phòng tuyến kiên cố của địch ở trung du và
đồng bằng, loại khỏi vòng chiến đấu nhiều sinh lực địch, phá vỡ
từng mảng kế hoạch bình định của Pháp, song kết quả chiến đấu
còn hạn chế.
3. Với phương châm chiến lược “đánh chắc thắng” và
phương hướng chiến lược “tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu”, ta mở
các chiến dịch:
a. Chiến dịch Hòa Bình đông - xuân 1951-1952. Kết quả
sau hơn ba tháng chiến đấu, ta giải phóng hoàn toàn khu vực Hòa

Bình- Sông Đà rộng 2000 km
2
với 15 vạn dân. Các căn cứ du kích
được mở rộng...
b. Chiến dịch Tây Bắc thu - đông 1952, kết quả ta giải
phóng 28.000 km
2
với 25 vạn dân, phá một phần âm mưu lập “xứ
Thái tự trị” của địch.
c. Chiến dịch Thượng Lào xuân - hè 1953
Đầu năm 1953, quân đội Việt Nam cùng với quân đội Lào
phối hợp mở chiến dịch Thượng Lào. Kết quả ta đã giái phóng
toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh
Phongxalỳ với trên 30 vạn dân.
d. Những thắng lợi trên đây đã đưa cuộc kháng chiến
chống Pháp phát triển lên một bước mới, tạo ra thế và lực cho
quân và dân ta phối hợp với quân và dân Lào, Campuchia phá tan
kế hoạch Nava trong đông - xuân 1953 - 1954, buộc Pháp phải
chấm dứt chiến tranh xâm lược ở Đông Dương.
1 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
Câu 3
(6 điểm)
Bằng những sự kiện lịch sử tiêu biểu diễn ra từ sau
Hiệp định Giơnevơ (7-1954) đến giữa 1965, chứng minh
phong trào “Đồng khởi” (1959-1960) đã chuyển cách mạng

miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
1. Sau Hiệp định Giơnevơ 1954, Mỹ thay thế Pháp dựng
nên chính quyền Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt
Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự
của Mỹ ở Đông Dương và Đông Nam Á.
2. Trước tình hình trên đây, cách mạng miền Nam từ giữa
1954 chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh
chính trị chống Mỹ - Diệm, đòi thi hành hiệp định Giơnevơ 1954,
bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng. Cuộc
đấu tranh của nhân dân đòi hiệp thương tổng tuyển cử tự do thống
nhất đất nước, đòi các quyền tự do dân sinh, dân chủ, chống đàn
áp khủng bố, chống chiến dịch “tố cộng, diệt cộng”, chống trò hề
“trưng cầu dân ý”, “bầu cử quốc hội”diễn ra mạnh mẽ. “Phong
trào hòa bình” đã diễn ra với các hình thức mít tinh, hội họp và
đưa yêu sách diễn ra trên khắp miền Nam, nhất là ở các đô thị
lớn: Sài Gòn, Chợ Lớn, Huế, Đà Nẵng, hình thành mặt trận chống
Mỹ - Diệm. Phong trào từ đấu tranh chính trị, hòa bình để gìn giữ
lục lượng từng bước chuyển sang dùng bạo lực, tiến hành đấu
tranh chính trị kết hợp đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào
cách mạng mới.
3. Từ 1957 đến 1959, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn
khó khăn do chính sách đàn áp khốc liệt (tiêu biểu Luật 10/59)
0,5 điểm
1điểm
của Mỹ - Diệm đối với phong trào cách mạng ở miền Nam. Cuộc
đấu tranh của nhân dân ta ở miền Nam đòi hỏi có biện pháp quyết
liệt để đưa cách mạng miền Nam vượt qua khó khăn, thử thách.
Trước tình hình đó, Đảng ta đã ra Nghị quyết 15 (1-1959) khẳng
định: Cách mạng miền Nam phải sử dụng bạo lực cách mạng để
đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm. Phương hướng cơ bản của cách

mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân
bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu
tranh vũ trang để đánh đổ ách thống trị của Mỹ - Diệm.
4. Dưới ánh sáng của Nghị quyết 15, phong trào nổi dậy
từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương như cuộc nổi dậy ở Vĩnh Thạnh
(Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận) (2/1959), ở Trà Bồng (Quảng
Ngãi) (8/1959) đã lan khắp miền Nam thành cao trào cách mạng,
tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre (1/1960). Phong trào
“Đồng khởi” lan ra các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung
Bộ. Đến cuối 1960, cách mạng đã làm chủ một vùng giải phóng
rộng lớn ở đồng bằng và miền núi. Trong bối cảnh đó, Mặt trận
Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời, trở thành trung
tâm đoàn kết toàn thể nhân dân miền Nam chống Mỹ - Diệm, giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ Quốc. Đặc biệt, phong trào
“Đồng khởi” đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân
mới của Mỹ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình
Diệm, đánh dấu bước phát triển mới của cách mạng miền Nam,
chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
5. Từ 1961 – 1965, ở miền Nam, Mỹ tiến hành cuộc
“chiến tranh đặc biệt”. “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến
tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng quân đội tay
sai dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mỹ, dựa vào vũ khí,
trang bị kĩ thuật và phương tiện chiến tranh của Mỹ nhằm chống
lại lực lượng cách mạng và nhân dân ta, giữ vững chế độ thực dân
mới ở miền Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Mặt trận Dân
tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, quân và dân miền Nam đẩy
mạnh đấu tranh chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn, giữ vững thế
tiến công được tạo ra từ phong trào “Đồng khởi”, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến công và nổi dậy đánh
địch trên cả ba vùng chiến lược bằng ba mũi giáp công.

6. Kết quả đến giữa năm 1965, các chỗ dựa của “chiến
tranh đặc biệt” đứng trước nguy cơ phá sản hoàn toàn. Với các
chiến thắng An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài (1965) làm cho quân đội
Sài Gòn có nguy cơ tan rã. Quốc sách “ấp chiến lược” - xương
sống của chiến lược “chiến tranh đặc biệt” bị phá sản về cơ bản.
Địch chỉ còn kiểm soát 2200 ấp.Chính quyền Sài Gòn lâm vào
khủng hoảng nghiêm trọng. Từ sau đảo chính Ngô Đình Diệm
(01-11-1963) đến giữa năm 1965, đã có 10 cuộc đảo chính.
7. Tóm lại, dưới ách thống trị của Mỹ và chính quyền Sài
Gòn, nhân dân miền Nam đã kiên quyết đứng lên đấu tranh.
Phong trào bắt đầu từ đấu tranh chính trị để gìn giữ lực lượng là
chủ yếu... Với phong trào Đồng khởi đã đánh dấu bước phát triển
mới, cách mạng miền Nam chuyển sang thế tiến công. Phong trào
cách mạng miền Nam từ 1961-1965 là một trong những biểu hiện
điển hình của thế tiến công được tạo ra từ phong trào “Đồng
khởi”.
1 điểm
1 điểm
1 điểm
1điểm
0,5 điểm
B- LỊCH SỬ THẾ GIỚI (6 ĐIỂM)
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
Câu 1
(4điểm)
Nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng Chiến
tranh lạnh giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa.
1- Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thế giới lâm vào
tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai siêu cường Mỹ -Liên Xô.

Chiến tranh lạnh đã trở thành nhân tố chủ yếu chi phối các quan
hệ quốc tế trong hơn bốn thập kỷ nửa sau thế kỷ XX. Cuộc Chiến
tranh lạnh bắt nguồn từ sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa
hai siêu cường Mỹ và Liên Xô: Liên Xô chủ trương duy trì hoà
bình an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã
hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng trên thế giới. Ngược lại,
Mỹ ra sức chống phá Liên Xô và các nước XHCN, đẩy lùi phong
trào cách mạng nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới. Mỹ hết
sức lo ngại trước ảnh hưởng to lớn của Liên Xô cùng những thắng
lợi của các cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở các nước
Đông Âu, đặc biệt là sự ra đời của nước Cộng hoà Nhân dân
Trung Hoa. Chủ nghiã xã hội từ phạm vi một nước trở thành hệ
thống thế giới, trãi dài từ Đông Âu tới phía đông Châu Á. Hơn
nữa, sau chiến tranh, Mỹ vươn lên thành một nước tư bản giàu
mạnh nhất, vượt xa các nước tư bản khác, nắm độc quyền vũ khí
nguyên tử, Mỹ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
2- 3- Để thực hiện mưu đồ trên đây, Mỹ đã thi hành nhiều
chính sách và hoạt động chống Liên Xô gây nên cuộc Chiến tranh
lạnh. Sự kiện khởi đầu cho hành động này là vào ngày 12.3.1947,
Tổng thống Mỹ Truman đã đọc một thông điệp tại Quốc hội,
khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước
Mỹ và đề nghị viện trợ khẩn cấp 400 triệu đô la cho Thổ Nhĩ Kỳ
và Hy Lạp để biến những nước này thành những căn cứ tiền
phương chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
3- 4- Tiếp đó, tháng 6 năm 1947, Mỹ thực hiện “Kế hoạch
Mácsan” với khoản viên trợ 17 tỷ đôla để giúp các nước Tây Âu
phục hồi về kinh tế sau chiến tranh đồng thời tập hợp các nước
này thành lập liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước
Đông Âu. Để đối phó lại, tháng 1-1949, Liên Xô và các nước
Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế để hợp tác và

giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước XHCN. Hai sự kiện trên đã tạo
nên sự phân chia và đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước
Tây Âu TBCN và các nước Đông Âu XHCN.
4- 5- Ngày 4.4.1949, Mỹ và 11 nước phương Tây (…) đã ký
hiệp ước thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương
1,0 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
( NATO). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản
phương Tây do Mỹ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước
XHCN. Trước tình đó, tháng 5-1955, Liên Xô và các nước Đông
Âu (…) đã thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, một liên minh
chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước
XHCN. Sự ra đời của hai khối quân sự trên đây đã đánh dấu sự
xác lập của cục diện hai cục, hai phe. Chiến tranh lạnh đã bao
trùm thế giới.
1 điểm
Câu 2
(2 điểm)
Những nhân tố nào khiến Nhật Bản trở thành một
trong ba trung tâm kinh tế- tài chính của thế giới vào nửa cuối
thế kỷ XX?
1-Từ năm 1952 đến năm 1960, nền kinh tế Nhật có bước phát
triển nhanh, nhất là từ năm 1960 đến năm 1973 , kinh tế Nhật
phát triển “thần kỳ”, đứng thứ hai trong thế giới tư bản ( sau Mỹ )
vào năm 1968. Từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX trở đi, Nhật
Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế
giới.
2- Nhật Bản vươn lên thành một siêu cường kinh tế- tài chính
do các nguyên nhân khách quan và chủ quan tạo nên.

a- Ở Nhật Bản, con người được xem là vốn quý nhất, là nhân tố
quyết định hàng đầu.
b- Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của Nhà nước.
c- Các công ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt
nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
d- Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học -kỹ thuật, biết
áp dụng các thành tựu khoa học- kỹ thuật hiện đại để nâng cao
năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
e- Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp ( không vượt quá
1% GDP ) nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
f- Biết tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn
viện trợ của Mỹ, các cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953) và
Viêt Nam (1954-1975) để làm giàu .v.v…
0,5 điểm
1,5 điểm
...................................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI HỌC SINH GIỎI TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ KHỐI 12 CHUYÊN- NĂM HỌC 2008-2009
ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn: Lịch sử
Thời gian làm bài: 180 phút
A. Lịch sử Việt Nam (14 điểm)
Câu 1. (3,5 điểm)
Trình bày tóm tắt cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913). Tại sao cuộc khởi nghĩa này có thể
tồn tại gần 30 năm?
Câu 2. (4,5 điểm)
Phân tích thời cơ của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Đảng Cộng sản Đông Dương đã
đề ra chủ trương, biện pháp gì để đứng ở địa vị làm chủ đất nước đón tiếp quân Đồng minh vào giải
giáp quân Nhật?
Câu 3. (6 điểm)
Bằng những kiến thức lịch sử từ 1954 đến 1975, chứng minh: “Cuộc kháng chiến chống Mỹ,

cứu nước thắng lợi nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với
đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo…” ( SGK Lịch sử lớp 12 nâng cao,
NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008, trang 260 )
B- Lịch sử thế giới (6 điểm)
Câu 1. (2 điểm)
Tại sao nói: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỷ XVIII là cuộc cách mạng tư sản triệt để
nhất ? Những nhân tố nào đã tạo ra sự triệt để này ?
Câu 2. (4 điểm)
Vì sao nói: Toàn cầu hoá vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển?
................................. HẾT............................................
.................................................................................................................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI HỌC SINH GIỎI TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ KHỐI 12 CHUYÊN - NĂM HỌC 2008 -2009
ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn: Lịch sử
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
.....................................................................................
A- LỊCH SỬ VIỆT NAM ( 14 ĐIỂM)
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
Câu 1
(3,5
điểm)
Trình bày tóm tắt cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913). Tại
sao cuộc khởi nghĩa này có thể tồn tại gần 30 năm?
1. Trong những năm cuối XIX, song song với các cuộc
khởi nghĩa của phong trào Cần Vương còn có các cuộc đấu tranh
chống Pháp tự phát của nhân dân các địa phương ở trung du và
miền núi, nổi bật nhất là cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Cuộc khởi
nghĩa này bắt đầu từ 1884 đến 1913 thì kết thúc. Lãnh đạo cuộc
khởi nghĩa là nông dân, tiêu biểu nhất là Đề Nắm và Đề Thám.
2. Cuộc khởi nghĩa trải qua bốn giai đoạn. Giai đoạn 1

(1884 - 1892), nghĩa quân còn họat động lẻ tẻ, hàng chục toán
nghĩa quân tung hoành khắp khu vực Yên Thế, chưa có sự chỉ
huy thống nhất nhưng đã đẩy lùi nhiều trận càn của Pháp.Đến
tháng 4-1892, Đề Thám trở thành thủ lĩnh tối cao. Giai đoạn 2 ( từ
1893 đến 1897), nghĩa quân mở rộng địa bàn hoạt động ra nhiều
0,5 điểm
`
vùng thuộc Bắc Giang, Bắc Ninh, xây dựng căn cứ ở Hố Chuối.
Thực dân Pháp tập trung lực lượng đánh lên Yên Thế. Để có điều
kiện củng cố lực lượng, Đề Thám lập mưu bắt cóc một số tên
thực dân gây xôn xao dư luận trong giới tư sản và địa chủ Pháp.
Chính quyền thực dân buộc phải đàm phán giảng hòa, rút quân
khỏi Yên Thế, đồng ý để Đề Thám cai quản bốn tổng (…) từ
tháng 10/1894. Tranh thủ thời gian hòa hoãn, nghĩa quân ra sức
sản xuất, chuẩn bị lực lượng cho cuộc chiến đấu mới. Đến tháng
11/1895, Pháp tấn công trở lại và bị thiệt hại nặng nên phải đề
nghị Đề Thám giảng hòa lần thứ hai vào tháng 12-1897. Giai
đoạn 3 ( từ 1898 đến 1908 ), suốt 11 năm đình chiến, nghĩa quân
Yên Thế giữ vững tinh thần chiến đấu, ra sức sản xuất, sắm sửa
vũ khí, luyện tập quân sự chuẩn bị chống trả kẻ thù, phối hợp hoạt
động với các sĩ phu yêu nước đầu thế kỷ XX. Giai đoạn 4 ( từ
1909 đến 1913), thực dân Pháp tập trung lực lượng tấn công. Từ
đây cuộc khởi nghĩa suy yếu dần rồi đi đến thất bại.
3. Tuy thất bại, nhưng cuộc khởi nghĩa là biểu hiện cụ thể
sinh động tinh thần quật khởi, đấu tranh bất khuất của nhân dân ta
trước sự xâm lược của thực dân Pháp.
4. Cuộc khởi nghĩa kéo dàigần 30 năm nhờ căn cứ Yên
Thế được xây dựng trên một điạ hình hiểm trở ở phía tây Bắc
Giang, có đường thông sang Tam Đảo, Thái Nguyên, xuống Bắc
Ninh, Phúc Yên, Vĩnh Yên... Nhờ có địa hình này, nghĩa quân có

thể cơ động và linh hoạt trong tấn công và phòng thủ. Mặt khác
nhờ có phương thức tác chiến linh hoạt, chủ yếu tiến hành đánh
du kích, lấy ít đánh nhiều, nghĩa quân thường đánh những trận
nhỏ, dựa vào địa hình hiểm trở và công sự dã chiến để đánh gần,
đánh nhanh rồi rút lui. Lúc kẻ thù cũng như lực lượng nghĩa quân
gặp khó khăn, Đề Thám biết tận dụng điều kiện hòa hoãn với
Pháp nhằm tranh thủ thời gian củng cố và phát triển lực lượng.
Nghĩa quân đã dựa chặt chẽ vào dân, phần nào đã giải quyết được
yêu cầu ruộng đất của nông dân nên đã tập hợp được nông dân
trong cuộc đấu tranh chống Pháp.
1,5 điểm
0,5 điểm
1 điểm
Câu 2
(4,5
điểm)
Phân tích thời cơ của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám
1945. Đảng Cộng sản Đông Dương đã đề ra chủ trương, biện
pháp gì để đứng ở địa vị làm chủ đất nước đón tiếp quân Đồng
minh vào giải giáp quân Nhật?
1. Thời cơ của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945.
a.Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 diễn ra trong một
thời cơ thuận lợi nhưng cũng có những khó khăn. Đến đầu tháng
8/1945, sau khi trải qua một thời gian trực tiếp chuẩn bị chu đáo
về tất cả các mặt từ 1939 – 1945, những điều kiện chủ quan của
một cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền đã chín muồi.
b- Cao trào kháng Nhật cứu nước phát triển đến đỉnh cao,
chiến tranh du kích kết hợp khởi nghĩa từng phần và đấu tranh
chính trị diễn ra sôi nổi ở nông thôn và thành thị. Không khí
chuẩn bị tổng khởi nghĩa sôi sục trong cả nước. Quần chúng cách

mạng đã sẳn sàng đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền khi có
lệnh của Đảng.
c- Trong bối cảnh đó, trước sự tấn công mạnh mẽ của Mỹ
và Liên Xô (…), ngày 9/8/1945, Hội đồng tối cao chiến tranh của
Nhật đã họp bàn về những điều kiện đầu hàng Đồng minh. Ngày
0,25 điểm
0,75 điểm
0,75 điểm
14/8/1945, Hội đồng tối cao chiến tranh, Nội các và Nhật hoàng
quyết định đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Trưa
15/8/1945, Nhật hòang tuyên bố đầu hàng phe Đồng minh. Điều
kiện khách quan cho tổng khởi nghĩa đã đến. Quân đội Nhật ở
Đông Dương rệu rã. Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang
mang, tê liệt. Những sự kiện trên làm cho những điều kiện (thời
cơ) của cuộc tổng khởi nghĩa chín muồi trong toàn quốc.
d- Bên cạnh thuận lợi trên, cách mạng Việt Nam cũng gặp
khó khăn. Đó là theo thỏa thuận của phe Đồng Minh, quân Anh
và quân Trung Hoa Dân Quốc sẽ vào Việt Nam giải giáp quân
Nhật và nhân cơ hội đó sẽ tìm mọi cách bóp chết thành quả của
cách mạng Việt Nam, tạo điều kiện cho Pháp trở lại xâm lược và
thống trị như đã diễn ra sau khi Cách mạng tháng Tám 1945 thành
công.
2. Chủ trương và biện pháp của Đảng…
a. Trước tình hình trên, Đảng Cộng sản Đông Dương đã
kịp thời đề ra những chủ trương và biện pháp đúng đắn và sáng
tạo: Đó là chớp lấy thời cơ phát động toàn dân tổng khởi nghĩa
giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương
giải giáp quân Nhật, để đứng ở địa vị làm chủ đất nước, ta đón
tiếp quân Đồng minh vào thực thi nhiệm vụ nhằm ngăn chặn âm
mưu của chúng. Ngay sau khi nghe tin Nhật đầu hàng, ngày

13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành
lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Ủy ban khởi
nghĩa toàn quốc ra Quân lệnh số 1, chính thức phát động tổng
khởi nghĩa trong cả nước.
b. Tiếp đó, ngày 14 và 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của
Đảng đã thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa
giành chính quyền với ba nguyên tắc: kịp thời, thống nhất và tập
trung, quyết định chính sách đối nội, đối ngoại của nước Việt
Nam sau khi giành độc lập.
c. Từ ngày 16 đến 17/8/1945, Quốc dân Đại hội được
triệu tập tại Tân Trào, tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của
Đảng, thông qua 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh, cử ra Ủy
ban Dân tộc Giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
d. Để tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, 28/8/1945,
Chủ tịch Hồ Chí Minh tiến hành cải tổ Ủy ban Dân tộc Giải
phóng Việt Nam thành Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa. Để đảm bảo cơ sở pháp lý cho những thành quả đã
giành được trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945, Trung
ương Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quyết định tổ chức lễ tuyên
bố độc lập, công bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
ra mắt Chính phủ Lâm thời, khẳng định cuộc Cách mạng tháng
Tám 1945 hoàn tất thắng lợi vào ngày 2-9-1945.
e.Đứng trước thời cơ thuận lợi song cũng có nhiều khó
khăn, Đảng ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kịp thời
chớp lấy thời cơ phát động toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính
quyền đồng thời đề ra nhiều chủ trương, biện pháp đúng đắn và
sáng tạo để đứng ở địa vị làm chủ đất nước đón tiếp quân Đồng
minh vào giải giáp quân Nhật. Nhờ đó, cuộc Tổng khởi nghĩa
tháng Tám 1945 đã giành được thắng lợi nhanh chóng (15 ngày)
với thành quả trọn vẹn.

0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,25 điểm
Câu 3
(6 điểm)
Bằng những kiến thức lịch sử từ 1954 đến 1975, chứng
minh: “Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi nhờ
sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí
Minh, với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng
đắn, sáng tạo…”
1. Sau Hiệp định Giơnevơ (7-1954), Mỹ âm mưu biến
miền Nam thành thuộc địa kiểu mới…Đất nước tạm thời bị chia
cắt làm hai miền với hai chế độ chính tri khác nhau.
2. Trước tình hình trên, Đảng ta đã đề ra đường lối tiến
hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền khác nhau:
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam. Hai nhiệm vụ chiến lược này kết
hợp chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu, nhiệm vụ
chung của cả nước: giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc,
thống nhất Tổ quốc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân trong cả nước. Cách mạng miền Bắc có ý nghĩa quyết định
đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng trong cả nước. Cách mạng
miền Nam có ý nghĩa quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước, hoàn thành cách mạng
dân tộc dân chủ. Với đường lối này, cách mạng nước ta huy động
được sức mạnh của cả nước chống Mỹ xâm lược, tận dụng được
sức mạnh của phe xã hội chủ nghĩa, phong trào giải phóng dân

tộc, phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên thế
giới. Đây là đường lối chính trị độc lập, tự chủ, đúng đắn và sáng
tạo của Đảng ta đồng thời là nhân tố hàng đầu tạo nên thắng lợi
của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
3. Đảng ta đã đề ra phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết
hợp đấu tranh quân sự - chính trị - ngoại giao.
a. Sau hiệp định Giơnevơ 1954, Mỹ - Diệm âm mưu chia
cắt đất nước ta làm hai miền, không thực hiện tổng tuyển cử
thống nhất đất nước, Đảng ta chủ trương phải chuyển từ đấu tranh
vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị hòa bình, đòi thi
hành Hiệp định Giơnevơ để giữ gìn và phát triển lực lượng cách
mạng.
Đến năm 1959, Mỹ - Diệm đàn áp và khủng bố ác liệt với
Luật 10/59. Đáp ứng nguyện vọng của đồng bào miền Nam, Đảng
ta đề ra Nghị quyết 15 (1/1959) chủ trương cách mạng miền Nam
phải sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ đế quốc và phong kiến,
phải tiến hành giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng
chính trị của quần chúng là chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ
trang. Chủ trương này dẫn đến phong trào “Đồng Khởi” 1959 –
1960, đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng miền Nam từ đấu
tranh giữ gìn lực lượng chuyển sang thế tiến công, mở ra thời kỳ
khủng hoảng của chế độ Sài Gòn...
b. Từ 1961 – 1965, Mỹ tiến hành chiến lược “chiến tranh
đặc biệt” với ba chỗ dựa chủ yếu: quân đội Sài Gòn, chính quyền
Sài Gòn và quốc sách “ấp chiến lược” do cố vấn Mỹ chỉ huy...
Trước âm mưu mới của Mỹ, Đảng ta chủ trương giữ vững thế tiến
công chiến lược, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính
trị, đánh địch bằng ba mũi giáp công trên ba vùng chiến lược. Với
chủ trương đó, cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần
phát triển lên chiến tranh cách mạng, kết hợp khởi nghĩa với

chiến tranh, tiến công và nổi dậy, làm thất bại chiến lược “chiến
0,25 điểm
1,5điểm
0,75 điểm
0,75 điểm
tranh đặc biệt” của Mỹ vào giữa năm 1965: với các thắng lợi An
Lão, Ba Gia, Đồng Xoài, quân đội Sài Gòn không có khả năng
chống lại quân giải phóng. Địch chỉ còn quản lý 2200 ấp/16000
ấp chiến lược. Chính quyền Sài Gòn lâm vào tình trạng khủng
hoảng trầm trọng. Từ sau cuộc đảo chính 1/11/1963 đến giữa
1965 diễn ra 10 cuộc đảo chính.
c. “Chiến tranh đặc biệt” bị phá sản, Mỹ leo thang chiến
tranh, tiến hành “chiến tranh cục bộ” (1965-1968) ở miền Nam và
chiến tranh phá hoại ở miền Bắc. Trước tình thế khó khăn đó,
Đảng ta quyết định phải giữ vững thế chiến lược tiến công.
Kháng chiến chống Mỹ cứu nước trở thành nhiệm vụ thiêng liêng
của cả dân tộc. Miền Bắc phải vừa chiến đấu chống chiến tranh
phá hoại, vừa tiếp tực xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện
có chiến tranh, đồng thời tiếp tục chi viện cho tiền tuyến lớn miền
Nam. Miền Nam tiếp tục tiến hành chiến tranh cách mạng để
chống Mỹ xâm lược. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng hai
miền Nam, Bắc đã phối hợp chiến đấu chặt chẽ làm thất bại âm
mưu của Mỹ. Miền Bắc vừa sản xuất, vừa chiến đấu, đánh bại
cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất, bắn rơi 3243 máy bay.
Miền Nam từng bước đánh bại các cuộc hành quân “tìm diệt” và
“bình định” (Vạn Tường, hai cuộc phản công chiến lược mùa khô
1965 – 1966, 1966 – 1967). Từ thắng lợi của quân và dân hai
miền Nam Bắc, đầu 1967, Đảng ta mở thêm mặt trận đấu tranh
ngoại giao để kết hợp với đấu tranh quân sự và đấu tranh chính
trị. Đầu năm 1968, tranh thủ thời cơ thuận lợi, trên cơ sở so sánh

lực lượng, Đảng ta chủ trương mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy
trên khắp miền Nam vào Xuân Mậu Thân 1968. Mặc dù còn có
những hạn chế, nhưng cuộc tổng tiến công và nổi dậy đã có ý
nghĩa to lớn: cùng với thắng lợi của quân và dân miền Bắc đã
giáng một đòn mạnh mẽ, làm lung lay ý chí xâm lược của quân
Mỹ, buộc Mỹ phải tuyên bố chấm dứt ném bom miền Bắc không
điều kiện (1/11/1968), tuyên bố “phi Mỹ hóa” chiến tranh và chấp
nhận đàm phán ở Pari.
d.Từ 1969 – 1973, Mỹ tiếp tục tăng cường và mở rộng
chiến tranh bằng các chiến lược: “Việt Nam hóa chiến tranh” và
“Đông Dương hóa chiến tranh” với nhiều âm mưu thâm độc.
Cách mạng miền Nam gặp nhiều khó khăn.
Trước bối cảnh mới, Đảng ta đã đoàn kết chặt chẽ với
cách mạng Lào và Campuchia (Hội nghị cấp cao ba nước Đông
Dương 24 - 25/4/1970 quyết tâm đoàn kết chống Mỹ), kết hợp
đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị và đấu tranh ngoại giao,
từng bước kiềm chế đánh thắng Mỹ và buộc Mỹ phải xuống thang
chiến tranh. Cuộc tiến công chiến lược 1972 cùng trận“Điện Biên
Phủ trên không” ở Hà Nội cuối 1972 buộc Mỹ phải tuyên bố
chấm dứt ném bom miềm Bắc không điều kiện và đi đến ký Hiệp
định Pari 1973, công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của nước ta, rút quân về nước, tạo ra điều kiện thuận
lợi để giải phóng hoàn toàn miền Nam.
e. Sau Hịêp định Paris 1973, Mỹ và chính quyền Sài Gòn
lấn chiếm vùng giải phóng, “tràn ngập lãnh thổ”, Đảng ta quyết
định cách mạng miền Nam phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân, trong bất kỳ tình huống nào cũng phải tiếp tục
con đường cách mạng bạo lực, giữ vững chiến lược tiến công,
0,75điểm
0,75 điểm

kiên quyết đấu tranh trên ba mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại
giao.Chấp hành chủ trương của Đảng, cách mạng miền Nam
không những đánh bại các cuộc hành quân lấn chiếm mà còn mở
các cuộc tiến công giành thắng lợi to lớn, mở ra khả năng để giải
phóng hoàn toàn miền Nam. Tiêu biểu là chiến thắng Đường 14-
Phước Long (6/1/1975).
Cuối 1974 đầu 1975, trên cơ sở phân tích tình hình, so
sánh lực lượng giữa ta và địch trên chiến trường, Đảng ta đã đề ra
kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 – 1976, đồng
thời dự kiến nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối 1975 thì lập tức
giải phóng miền Nam trong năm 1975.
Để tạo ra thời cơ chiến lược, cuộc tổng tiến công và nổi
dậy mùa Xuân 1975 được mở đầu bằng chiến dịch Tây Nguyên.
Đầu tháng 3-1975, sau khi đánh nghi binh ở Plâycu và KonTum,
ta chọn Buôn Ma Thuột làm điểm đột phá và giành được thắng
lợi. Với thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên đã chuyển cuộc tiến
công chiến lược thành cuộc tổng tiến công chiến lược trên toàn
miền Nam. Thấy thời cơ chiến lược đến nhanh, Đảng ta chủ
trương giải phóng hoàn toàn miền Nam trước mùa mưa 1975,
trước hết là mở chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21đến 29/3) giành
được thắng lợi. Phối hợp các chiến dịch Tây Nguyên, Huế - Đà
Nẵng, các chiến trường phối hợp đã tiến công và nổi dậy, lần lượt
giải phóng các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, đẩy
địch vào thế phòng ngự bị động, đứng trước sự sụp đổ hoàn toàn,
tạo ra thời cơ thuận lợi để Đảng ta quyết định mở chiến dịch Hồ
Chí Minh.
Sau khi tiến công xóa bỏ các hệ thống phòng ngự từ xa
(Phan Rang, Xuân Lộc) bảo vệ Sài Gòn, ngày 26/4 với phương
châm thần tốc, táo bạo, bất ngờ, với hỏa lực và lực lượng cơ động
mạnh, năm cánh quân đã tập trung lực lượng tấn công vào năm

mục tiêu đầu não của địch ở Sài Gòn. Đến 11 giờ 30 phút, chiến
dịch Hồ Chí Minh hoàn toàn thắng lợi.
e. Có thể nói, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước tháng
lợi do nhiều yếu tố tạo nên nhưng sự lãnh đạo của Đảng, đứng
đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính tri, quân sự độc
lập, tự chủ, đúng đắn và sáng tạo là nhân tố quyết định nhất.
1,0 điểm
0,25 điểm
B- LỊCH SỬ THẾ GIỚI (6 ĐIỂM)
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
Câu 1
(2 điểm)
Tại sao nói: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỷ XVIII là
cuộc cách mạng tư sản triệt để nhất ? Những nhân tố nào đã
tạo ra sự triệt để này ?
1.Cách mạng tư sản Pháp 1789 là cuộc cách mạng triệt
để nhất vì cuộc cách mạng này đã hoàn thành những nhiệm vụ
của một cuộc cách mạng tư sản:
.- Lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, thành lập chế độ
cộng hòa.
- Tuyên bố xác lập chế độ tư bản cùng các quyền tự do
dân chủ, xóa bỏ đẳng cấp, thể hiện trong bản Tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền (1789), Hiếp pháp 1793, mở đường cho
kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.
1,25 điểm

×