Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng: Kết quả của lý liệu pháp hô hấp ở trẻ em mắc nhiễm khuẩn hô hấp dưới tại bệnh viện vinmec times city 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.81 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

PHAN THỊ VINH
MHV: C01221

KẾT QUẢ CỦA LÝ LIỆU PHÁP HÔ HẤP Ở TRẺ EM
MẮC NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN
VINMEC TIMES CITY 2019

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2019


TĨM TẮT
Tổng quan: Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính (NKHHCT) được
định nghĩa là tất cả các trường hợp nhiễm khuẩn (do vi khuẩn
hoặc virus) ở đường hô hấp từ mũi họng cho đến phế nang.
Thời gian bị bệnh kéo dài không quá 30 ngày. Mục tiêu: Mô tả
một số đặc điểm lâm sàng và đánh giá hiệu quả của lý liệu pháp
hô hấp trong điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn hơ hấp dưới cấp
tính Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
trên 113 từ 1 tháng đến 5 tuổi được chẩn đốn là nhiễm khuẩn
hơ hấp dưới cấp tính vào điều trị tại khoa Nhi bệnh viện đa
khoa quốc tế Vinmec tại khoa Nhi bệnh viện đa khoa quốc tế
Vinmec từ ngày 01/2019 - 10/2019. Kết quả: Lý do vào viện
chiếm tỷ lệ nhiều nhất là ho chiếm 91,15%; tiếp đến là sốt
chiếm 65,48%; với 3 triệu chứng ho, sốt và khò chiếm 28,32%.
Số ngày nằm viện trung bình là 6,61 ± 2,21 ngày. Ngày nằm
viện thấp nhất là 3 ngày cao nhất là 17 ngày. Nhịp thở, ho và tỷ


lệ SpO2 có mối liên quan giữa việc làm lý liệu pháp hô hấp 1
lần hoặc ≥ 2 lần với ngày thứ 4 và thứ 5; sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Sự dụng lý liệu pháp hô
hấp trong điều trị những bệnh nhân có nhiễm khuẩn hơ hấp cấp
tính có hiệu quả cao.
Từ khóa: NKHHCT, lý liệu pháp hô hấp, trẻ em, bệnh viện
Vinmec
1


SUMMARY:
Overview: Acute respiratory infections (ARIs) are
defined as all cases of infection (caused by bacteria or viruses)
in the respiratory tract from nasopharynx to alveoli. The
duration of illness is no longer than 30 days. Objectives:
Describe some clinical features and evaluate the effectiveness
of respiratory therapy in treating patients with acute lower
respiratory infections Subject and method: Cross-sectional
descriptive study on 113 words 1 months to 5 years of age were
diagnosed with acute lower respiratory infections in treatment
at Pediatrics Hospital of Vinmec International Hospital in
Pediatrics Department of Vinmec International Hospital from
01/2019 - 10/2019. Results: The reason for admission to
hospital is the highest rate of cough, accounting for 91.15%;
followed by fever with 65.48%; with 3 symptoms of cough,
fever and wheezing accounting for 28.32%. The average
number of days in hospital was 6.61 ± 2.21 days. The lowest
hospitalization day is 3 and the highest is 17 days. Breathing
rate, cough and SpO2 rate were correlated between 1 or 2 times
respiratory therapy with days 4 and 5; This difference is

statistically significant with p <0.05. Conclusion: The use of
respiratory therapy in the treatment of patients with acute
respiratory infections is highly effective.
Key words: ARIs, respiratory therapy, children, Vinmec
hospital

2


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính (NKHHCT) là nhóm bệnh
lý thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ < 5 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh
còn cao và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong ở trẻ nhỏ. Theo báo cáo của tổ chức UNICEF và tổ chức
Y tế thế giới, mỗi năm có trên 2 triệu trẻ tử vong vì viêm phổi,
chiếm 1/5 số ca tử vong ở trẻ < 5 tuổi [1]. Tỷ lệ mắc NKHHCT
đặc biệt cao ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam
[2],[3],[4]. Theo báo cáo tại bệnh viện Nhi Trung Ương, trong
năm 2010 có khoảng 170.000 lượt trẻ đến khám vì nhiễm
khuẩn hơ hấp cấp, trong đó viêm phổi (VP) chiếm 50,59% số
trẻ bị NKHHCT phải điều trị nội trú [5]. Khi mắc các bệnh lý
về đường hô hấp, chất nhày được tiết ra nhiều hơn, độ nhớt của
chất nhày cũng tăng lên, kết hợp với rối loạn hoạt động của các
tế bào lông chuyển và phản xạ ho không hiệu quả dẫn đến chất
nhày khơng được đào thải gây nên tình trạng bít tắc đường thở.
Vì vậy một loạt những thao tác giúp hỗ trợ việc đào thải chất
nhày ra khỏi đường hô hấp đã được ra đời và phát triển. Ngoài
điều trị chuẩn thì lý liệu pháp hơ hấp là một trong những
phương pháp điều trị thường được thực hiện bởi các nhà vật lý
trị liệu, giúp cải thiện việc thở bằng cách gián tiếp loại bỏ chất

nhày ra khỏi đường hô hấp của bệnh nhân. Hiện tại Vinmec có
đội ngũ bác sỹ, điều dưỡng phục hồi chức năng hô hấp chuyên
3


ngiệp, vì vậy với mong muốn tìm hiểu về lý liệu pháp hơ hấp,
vai trị, ứng dụng và hiệu quả của lý liệu pháp hô hấp trong điều
trị bệnh nhân nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính đường dưới, chúng
tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả của lý liệu pháp hô
hấp ở trẻ mắc nhiễm khẩn hô hấp dưới tại bệnh viện Vinmec
năm 2019” với 2 mục tiêu sau đây:
- Mô tả một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nhiễm
khuẩn hơ hấp dưới cấp tính nhập viện tại Vinmec
- Kết quả của lý liệu pháp hô hấp trong điều trị bệnh nhân
nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp tính.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các bệnh nhi từ 1 tháng đến 5 tuổi được chẩn đốn là
nhiễm khuẩn hơ hấp dưới cấp tính vào điều trị tại khoa Nhi
bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec (Tổng số 113 trẻ tham gia
nghiên cứu)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang
Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Thông tin chung về trẻ: Tuổi, giới
- Thông tin chung về điều dưỡng: Tuổi, giới, số năm cơng
tác, trình độ học vấn
- Triệu chứng lúc vào viện: ho, nhiệt độ, nhịp thở, rút lõm
4



lồng ngực, thần kinh, ăn uống, …
- Lý liệu pháp hô hấp
Xử lý số liệu bằng phần mềm STATA 14.0
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm thông tin chung
Bảng 3.1: Tỷ lệ tuổi theo giới
Giới
Tuổi

Nữ

Nam
Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

01 - 06 tháng

21

31,34

21

45,65


07 - 12 tháng

19

28,36

7

15,22

13 - 36 tháng

27

40,30

17

36,96

> 36 tháng

0

0

1

2,17


Tổng

67

59,29

46

40,71

Nhận xét:
Độ tuổi từ 13 - 36 tháng chiếm tỷ lệ lớn nhất với
chiếm 38,94% trong đó ở trẻ nam chiếm 40,30% và
chiếm 36,96%; tiếp đến là từ 6 tháng tuổi trở xuống
37,17% và thấp nhất là trên 36 tháng chỉ có 01 trẻ
0,88%. Tỷ lệ nam/nữ: 1,46 lần.

5

44 trẻ
trẻ nữ
chiếm
chiếm


3.2. Một số đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.2. Triệu chứng cơ năng lúc vào viện
Triệu chứng


Số lượng

Tỷ lệ %

Ho ít

45

39,82

Ho nhiều

68

60,18

< 37,5ºC

30

26,55

37,5 ºC - 38,4 ºC

47

41,59

≥ 38,5 ºC


36

31,86

Bú kém, ăn kém

47

41,59

RLLN

42

37,17

Ho

Sốt

Trạng thái

Kích thích

19

16,81

thần kinh


Li bì

7

6,19

Nhận xét: Các triệu chứng cơ năng lúc vào viện của trẻ
- Có 100% trẻ ho; trong đó ho ít chiếm 39,82%; 60,18% trẻ
hoa nhiều;
- 83 trẻ có sốt trong đó sốt nhẹ chiếm 41,59%; sốt cao chiếm
31,86%;
- 47 trẻ bú kém, ăn kém chiếm 41,59%;
- Tỷ lệ trẻ bị RLLN chiếm 37,17%;

6


Bảng 3.3 Mức độ suy hô hấp khi nhập viện của trẻ
Mức độ

Số lượng

Tỷ lệ %

Không bị suy hô hấp

71

62,83


Độ 1

16

14,16

Độ 2

26

23,01

Tổng

113

100

Nhận xét:
- Tỷ lệ trẻ bị suy hô hấp độ 1 chiếm 14,16%; độ 2 chiếm
23,01%.
3.3. Đánh giá hiệu quả của lý liệu pháp hô hấp
Bảng 3.4 Số lần làm lý liệu pháp hô hấp
Lý liệu pháp hô hấp

Số lượng

Tỷ lệ %

≤ 7 lần


79

69,91

> 7 lần

34

30,09

Mean ± SD

6,36 ± 3,46

Tổng

113

100

Nhận xét:
- Tỷ lệ số lần làm lý liệu pháp hô hấp ≤ 7 lần chiếm tỷ lệ là
69,91% cao hơn những trẻ làm lý liệu pháp hô hấp >7 lần chỉ
có 30,09%; số lần làm lý liệu pháp hơ hấp trung bình là 6,36 ±
3,46 lần; trung bình 1 ngày nằm viện có trẻ được làm lý liệu
pháp hơ hấp 1 lần.
7



Bảng 3.5: Mối liên quan giữa số ngày điều trị với số lần làm lý
liệu pháp hô hấp
1 lần/ ngày

Số lần

≥ 2 lần ngày

Mean ±

Min -

Mean ±

Min -

SD

Max

SD

Max

Ngày

7,78 ±

điều trị


2,04

5 - 17

5,58 ±

3 - 10

1,21

p

0,002

Nhận xét:
Những trẻ làm lý liệu pháp ≥ 2 lần ngày có số ngày nằm
viện điều trị trung bình là 5,58 ± 1,21 ngày, thấp hơn những trẻ
chỉ làm lý liệu pháp 1 lần 1 ngày có ngày điều trị trung bình là
7,78 ± 2,04 ngày; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.6: Mối liên quan giữa ho với số lần làm lý liệu pháp hơ
hấp
Số lần

Ho
Ngày

Khơng

đầu


ho

(n = 113)

Có ho

Ngày 2
(n = 113)

Khơng
ho
Có ho

Ngày 3

Khơng

(n = 111)

ho

1 lần/ ngày

2 lần ngày

Số

Tỷ lệ

Số


Tỷ lệ

lượng

%

lượng

%

1

1,27

0

0

78

98,73

34

100

16

20,25


4

11,76

63

79,75

30

88,24

24

30,37

10

31,25

8

p

OR
95% CI

0,26


-

0,12

-

0,08

-


Có ho
Ngày 4
(n = 106)

Ngày 5
(n = 97)

Ngày 6
(n = 85)

Ngày ra
viện

Khơng
ho
Có ho
Khơng
ho
Có ho

Khơng
ho
Có ho
Khơng
ho
Có ho

55

69,63

22

68,75

41

53,94

18

60,0

35

46,06

12

40,0


50

71,43

22

81,48

20

28,57

5

18,52

46

70,76

16

80,0

19

29,24

4


20,0

56

70,89

30

88,23

23

29,11

4

11,77

1,78
0,04

1,09 3,16
3,88

0,03

2,25 6,19
1,58


0,001

1,22 2,06

0,24

-

Nhận xét:
- Ho có mối liên quan giữa việc làm lý liệu pháp hô hấp 1
lần hoặc 2 lần với ngày thứ 4, thứ 5 và thứ 6; sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Những trẻ được làm lý liệu pháp hô hấp 2 lần/ngày tới
ngày thứ 4 có tỷ lệ khơng ho cao gấp 1,78 lần so với những trẻ
làm lý liệu pháp hô hấp 1 lần/ ngày.
- Những trẻ được làm lý liệu pháp hơ hấp 2 lần/ngày tới
ngày thứ 5 có tỷ lệ không ho cao gấp 3,88 lần so với những trẻ
làm lý liệu pháp hô hấp 1 lần/ ngày.
9


- Những trẻ được làm lý liệu pháp hô hấp 2 lần/ngày tới
ngày thứ 6 có tỷ lệ khơng ho cao gấp 1,58lần so với những trẻ
làm lý liệu pháp hô hấp 1 lần/ ngày.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
Trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi từ 13 - 36 tháng
chiếm tỷ lệ lớn nhất với 44 trẻ chiếm 38,94% trong đó ở trẻ
nam chiếm 40,30% và trẻ nữ chiếm 36,96%; tiếp đến là từ 6
tháng tuổi trở xuống chiếm 37,17% và thấp nhất là trên 36

tháng chỉ có 01 trẻ chiếm 0,88%. Tỷ lệ mắc có sự khác biệt so
với nghiên cứu của Thành Minh Hùng vào năm 2016 tại phòng
khám đa khoa khu vực Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum thì tỷ trẻ từ 3
tháng đến 24 tháng chiếm tỷ lệ 64,7%, độ tuổi trung bình của
nhóm nghiên cứu là 17,14 ± 1,37 tháng [6]; Đào Minh Tuấn
[5], nghiên cứu trên số trẻ em mắc viêm phổi do vi khuẩn tại
bệnh viện nhi trung ương 2006- 2010 thấy tỷ lệ trẻ mắc nhiều
nhất ở độ tuổi 6-12 tháng chiếm 44,7%, < 6 tháng 28,2%. Theo
Quách Ngọc Ngân [7], nghiên cứu trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại
Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ trong 196 trẻ có 48% trẻ dưới 12
tháng; tỷ lệ nam/ nữ là 1,9/1. Nhưng lại có sự tương đồng với
một số nghiên cứu ở trong nước như của Nguyễn Thành Nhôm
[8], nghiên cứu trên 130 trường hợp trẻ viêm phổi nhập viện từ
tháng 6/2014 - 5/2015 ở Vĩnh Long cho thấy nhóm 2 tháng đến
10


12 tháng tuổi chiếm 38,5%, nhóm 12 tháng đến 60 tháng 61,5%
và có sự tương đồng với nghiên cứu của Kurmarl Rajesh
nghiên cứu viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Pakistan thấy tỷ lệ
mắc ở trẻ em dưới 1 tuổi là 31%, từ 1- 3 tuổi chiếm 58% [9].
4.2. Một số đặc điểm lâm sàng
Các triệu chứng cơ năng lúc vào viện của trẻ: Có 100% trẻ
ho; trong đó ho ít chiếm 39,82%; 60,18% trẻ ho nhiều; ho là
triệu chứng thường gặp nhất và xuất hiện sớm nhất của
NKHHCT ở trẻ em tỷ lệ trẻ ho trong nghiên cứu của chúng tơi
có tỷ lệ cao hơn so với nghiên cứu của Huỳnh Văn Tường [10]
tỷ lệ trẻ ho khi nhập viện là 86,2%.
Sốt là một triệu chứng thường gặp của nhiều bệnh lý toàn
thân gây nên rối loạn điều hòa thân nhiệt. Ở trẻ nhỏ, hệ thống

miễn dịch của cơ thể còn yếu nên trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm
khuẩn. Mặt khác trung tâm điều hòa nhiệt ở vùng dưới đồi chưa
hoàn thiện về chức năng, rất dễ bị tác động, nên trẻ dễ sốt cao
ngay cả khi có nhiễm trùng nhẹ. Theo phân mới nhất của WHO
nghiên cứu của chúng tơi có tỷ lệ trẻ sốt như sau [11]: 83 trẻ có
sốt trong đó sốt nhẹ chiếm 41,59%; sốt cao chiếm 31,86%; đây
là phân loại mới tuy nghiên cho kết quả tương đồng với với
nghiên cứu của Phạm Hải Yến và Lương Cao Đồng cho thấy tỷ
lệ sốt cao chiếm 78,1%, vừa chiếm 19,5% và nhẹ chiếm 2,4%
[12]; điều này có thể lý giải do đa số các bà mẹ đã áp dụng các
11


biện pháp hạ sốt tại nhà, khi sốt cao quá không đỡ được mới
cho con đi viện điều trị, dẫn đến tình trạng nhập viện các trẻ
đều trong tình trạng sốt cao hoặc rất cao.
4.3 Đánh giá hiệu quả của lý liệu pháp hô hấp
Những trẻ làm lý liệu pháp ≥ 2 lần ngày có số ngày nằm
viện điều trị trung bình là 5,58 ± 1,21 ngày, thấp hơn những trẻ
chỉ làm lý liệu pháp 1 lần 1 ngày có ngày điều trị trung bình là
7,78 ± 2,04 ngày; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Cho thấy việc làm lý liệu pháp hô hấp ≥ 2 lần ngày giúp trẻ
nhanh khỏi bệnh và giúp trẻ nằm viện ít hơn; tiết kiệm chi phí
khám và điều trị; nâng cao hiệu quả về chăm sóc và kinh tế cho
gia đình.
Nồng độ SpO2 có mối liên quan giữa việc làm lý liệu pháp
hô hấp 1 lần hoặc ≥ 2 lần với ngày thứ 4 và thứ 5; sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Những trẻ được làm lý
liệu pháp hô hấp ≥ 2 lần/ngày tới ngày thứ 4 có tỷ lệ SpO2 bình
thường ≥ 95% cao gấp 2,15 lần so với những trẻ làm lý liệu

pháp hô hấp 1/ ngày. Những trẻ được làm lý liệu pháp hô hấp ≥
2 lần/ngày tới ngày thứ 5 có tỷ lệ SpO2 bình thường ≥ 95% cao
gấp 3,04 lần so với những trẻ làm lý liệu pháp hơ hấp 1/ ngày.
Chúng ta có thể thấy trẻ làm lý liệu pháp hơ hấp ≥ 2 lần/ngày
có thể ra viện từ ngày thứ 3; và sự khác biệt từ ngày thứ 4 và 5.

12


5. KẾT LUẬN
- Lý do vào viện chiếm tỷ lệ nhiều nhất là ho chiếm 91,15%;
tiếp đến là sốt chiếm 65,48%; với 3 triệu chứng ho, sốt và khò
chiếm 28,32%;
- Tỷ lệ trẻ bị suy hô hấp độ 1 chiếm 14,16%; độ 2 chiếm
23,01%.
- Những trẻ làm lý liệu pháp ≥ 2 lần ngày có số ngày nằm
viện điều trị trung bình là 5,58 ± 1,21 ngày, thấp hơn những trẻ
chỉ làm lý liệu pháp 1 lần 1 ngày có ngày điều trị trung bình là
7,78 ± 2,04 ngày; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Tỷ lệ SpO2 có mối liên quan giữa việc làm lý liệu pháp hô
hấp 1 lần hoặc ≥ 2 lần với ngày thứ 4 và thứ 5; sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
6. KIẾN NGHỊ
- Cần tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe
về phòng chống NKHHCT cho các bà mẹ.
- Sự dụng lý liệu pháp hô hấp trong điều trị những bệnh
nhân có nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính.

13



Tài liệu tham khảo
1.
UNICEF, World Health Organisation (2009).
Pneumonia:
the
Forgotten
Killer
of Childre
/>e_Forgotten_Killer of_Children.pdf
2.
Rudan I, Boschi-Pinto C, Biloglav Z, Mulholland K,
Campbell H (2008). Epidemiology and etiology of
childhood pneumonia. Bull World Health Organ, 86:40816.
3.
Rudan I, Tomaskovic L, Boschi-Pinto C, Campbell H
(2004) Global estimate of the incidence of clinical
pneumonia among children under five years of age. Bull
World Health Organ, 82:895-903
4.
WHO (1994). Manual for the national surveillance of
respiratory infection, Geneva.
5.
Đào Minh Tuấn (2010). Nghiên cứu thực trạng khám và
điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại bệnh viện Nhi Trung
Ương trong năm 2010. Dự án nhiễm khuẩn hơ hấp cấp
tính trẻ em, 1 - 4.
6.
Thành Minh Hùng (2017), “Đặc điểm nhiễm khuẩn hơ
hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi

bệnh viện đa khoa Khu vực Ngọc hồi năm 2016”, đề tài
nghiên cứu khoa học cấp tỉnh thành, sở y tế tỉnh Kon
Tum.
7.
Quách Ngọc Ngân, Phạm Thị Minh Hồng (2014) “Đặc
điểm lâm sàng và vi sinh của viêm phổi cộng đồng ở trẻ
em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện Nhi Đồng Cần
Thơ”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh , 18(phụ bản số
14


8.

9.

10.

11.

12.

1), tr. 294-300.
Nguyễn Thành Nhôm và cộng sự (2015), “Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan
đến viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long”, Kỷ yếu các đề tài
nghiên cứu khoa học bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long,
tr. 1- 10.
Kumar1 Rajesh, Hashmi Anjum, et al(2012), “
Knowledge Attitude and Practice about Acute

Respiratory Infection among the Mothers of Under Five
Children Attending Civil Hospital Mithi Tharparkar
Desert”, Primary Health Care, Available from URL:
/>Huỳnh Văn Tường, Phan Hữu Nguyệt Diễm, Trần Anh
Tuấn (2012), “Đặc điểm lâm sàng và vi sinh của viêm
phổi cộng đồng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi”, Tạp chí Y
học TP. Hồ Chí Minh, 16(phụ bản số 1), tr. 76-80.
WHO (2013), WHO informal consultation on fever
management in peripheral health care settings a global
review of evidence and practice.
Phạm Hải Yến, Lương Cao Đồng (2015), Nghiên cứu đặc
điểm sốt của trẻ nhập viện và một số biểu hiện hành vi,
kiến thức của các bà mẹ khi có con bị sốt tại khoa Nhi
bệnh viện quân y 103. Hội nghị khoa học chào mừng 65
năm truyền thống BVQY103 - Bệnh viện Quân Y 103.

15



×