Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả luận văn
Chữ ký

Nguyễn Thị Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp
25QLKT21 trường Đại học Thủy lợi, đã trang bị cho tác giả một nền tảng lý luận về
quản lý kinh tế.
Đặc biệt tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Bá Uân đã tận tình
hướng dẫn, định hướng và ln theo sát q trình nghiên cứu để tác giả có thể hồn
thành bản luận văn một cách trọn vẹn và hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ làm công tác trong Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thương Tín đã giúp đỡ và ủng hộ tác giả về quan điểm, số liệu để tác
giả có thể hồn thiện luận văn này.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và bạn đọc quan tâm để
cho đề tài được hồn thiện và có tính thực tiễn hơn.

Tác giả

Nguyễn Thị Phương


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU BẢNG .......................................................................................... vii
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................5
1.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại .......................................................... 5
1.1.1

Ngân hàng thương mại ..........................................................................5

1.1.2

Vai trò của Ngân hàng thương mại........................................................5

1.1.3

Nội dung hoạt động của Ngân hàng thương mại ...................................6

1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ..........................................7
1.2.1

Khái niệm về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại .....7


1.2.2

Nguyên tắc, mục tiêu của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng .....7

1.2.3

Nội dung của hoạt động huy động vốn ................................................11

1.2.4

Các chỉ tiêu đáng giá về kết quả công tác huy động vốn của Ngân hàng

thương mại.........................................................................................................19
1.3 Kinh nghiệm thực tiền về công tác huy động vốn của các ngân hàng thương mại
trong và ngoài nước ...................................................................................................23
1.3.1

Kinh nghiệm ở nước ngoài ..................................................................23

1.3.2

Ở Việt Nam ..........................................................................................25

1.3.3

Các bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Thương mại Sài Gịn

Thương Tín Chi nhánh Hải Dương ...................................................................26
1.4 Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .............................................28
Kết luận chương 1 .........................................................................................................31

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2014 - 2018 .............................................................................................. 32

iii


2.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh
Hải Dương ................................................................................................................. 32
2.1.1

Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của Sacombank và

Sacombank chi nhánh Hải Dương .................................................................... 32
2.1.2

Tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý........................................................... 33

2.1.3

Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn

Thương Tín Chi nhánh Hải Dương ................................................................... 35
2.1.4

Một số kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Dương giai đoạn
2014 – 2018 ....................................................................................................... 36
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn

Thường Tín Chi nhánh Hải Dương giai đoạn 2014 – 2018 ...................................... 38
2.2.1

Phân tích tình hình huy động vốn ........................................................ 38

2.2.2

Theo thành phần kinh tế ...................................................................... 42

2.2.3

Theo kỳ hạn huy động ......................................................................... 43

2.2.4

Theo loại hình tiền gửi ........................................................................ 45

2.3 Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh Hải Dương .................................................... 55
2.3.1

Những kết quả đạt được ...................................................................... 55

2.3.2

Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 60

Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 64
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN THƯỜNG TÍN CHI NHÁNH HẢI

DƯƠNG ........................................................................................................................ 66
3.1 Định hướng phát triển, quan điểm về công tác huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín chi nhánh Hải Dương .......................... 66
3.1.1

Quan điểm về công tác huy động vốn ................................................. 66

3.1.2

Định hướng phát triển về công tác huy động vốn ............................... 66

3.2 Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh Hải Dương ............................................................. 68
3.2.1

Nâng cao hiệu quả điều hành và vận hành hoạt động Chi nhánh ....... 68

iv


3.2.2

Chính sách lãi suất hợp lý để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn......69

3.2.3

Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn và kinh doanh ngoại hối ..................73

3.2.4


Vận dụng và áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý huy

động vốn ............................................................................................................73
3.2.5

Nâng cao và cải thiện chất lượng, trình độ và kỹ năng của cán bộ nhân

viên Sacombank ................................................................................................75
3.2.6

Đẩy mạnh công tác marketing trong quảng bá sản phẩm ngân hàng ..76

3.2.7

Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả .......78

3.3 Kiến nghị .............................................................................................................80
3.3.1

Kiến nghị với chính phủ ......................................................................80

3.3.2

Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...................................81

Kết luận chương 3 .........................................................................................................83
KẾT LUẬN ...................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 86

v



DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2. 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Phòng giao dịch thuộc Chi nhánh Hải
Dương ............................................................................................................................ 35
Hình 2. 2 Huy động vốn của Sacombank Chi nhánh Hải Dương giai đoạn 2014 - 2018
....................................................................................................................................... 37
Hình 2. 3 Lợi nhuận sau thuế của Sacombank Chi nhánh Hải Dương ......................... 38
Hình 2. 4 Biểu đồ so sánh cơ cấu nguồn vốn ................................................................ 40

vi


DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 2. 1 Tình hình nguồn vốn của ngân hàng ............................................................. 39
Bảng 2. 2 Huy động vốn tại Sacombank Chi nhánh Hải Dương theo thành phần kinh
tế qua các năm 2014 - 2018 ........................................................................................... 40
Bảng 2. 3 Tăng trưởng huy động vốn tại Sacombank Chi nhánh Hải Dương theo thành
phần kinh tế, giai đoạn 2014 - 2018 ..............................................................................41
Bảng 2. 4 Huy động vốn tại Sacombank Chi nhánh Hải Dương theo kỳ hạn giai đoạn
2014 - 2018 ....................................................................................................................43
Bảng 2. 5 Tăng trưởng huy động vốn tại Sacombank Chi nhánh Hải Dương theo kỳ
hạn giai đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................. 43
Bảng 2. 6 Huy động vốn theo loại hình tiền gửi tại Sacombank Chi nhánh Hải Dương
giai đoạn 2014 - 2018 ....................................................................................................45
Bảng 2. 7 Tăng trưởng huy động vốn loại hình tiền gửi tại Sacombank Chi nhánh Hải
Dương giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................................................ 45
Bảng 2. 8 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả huy động vốn tại Sacombank Chi nhánh Hải
Dương giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................................................ 47

Bảng 2. 9 Kết quả huy động và cho vay vốn Sacombank chi nhánh Hải Dương giai
đoạn 2014 - 2018 ...........................................................................................................54

vii


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CN

Chi nhánh

CIC

Trung tâm thông tin ứng dụng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nông nghiệp

NHTM


Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

TT

Tỉ trọng

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân hàng là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất: Huy động vốn và cho
vay vốn, Ngân hàng là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, điều hịa từ nơi có nguồn
vốn nhàn rỗi tới nơi cần vốn. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì ngân
hàng thương mại đóng vai trị rất quan trọng, vì nó ln đảm bảo cho đồng vốn trong
nền kinh tế được lưu thông một cách ổn định.
Nền kinh tế hiện nay có nhiều biến động nhất là về mặt giá cả chủ yếu là giá xăng, giá
hàng hoá tiêu dùng, giá vàng và sự mất giá của đồng Việt Nam, đầy biến động với biết
bao sự kiện về sự khủng hoảng kinh tế trong và ngoài nước đã ảnh hưởng khơng nhỏ
tới tình hình kinh doanh của hệ thống ngân hàng đặc biệt là nghiệp vụ huy động vốn.
Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của mỗi ngân
hàng. Nguồn vốn huy động được chính là nguyên liệu đầu vào với ngân hàng để từ đó
ngân hàng sẽ luân chuyển và điều phối để tạo ra những sản phẩm thiết thực cho thị
trường. Để đảm bảo đầu vào của ngân hàng được đều đặn và chi phí ít nhất ln là mục
tiêu đầu tiên với mỗi ngân hàng. Trong giai đoạn hệ thống ngân hàng trong nước đang
cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc duy trì được nguồn vốn đầu vào giá rẻ là rất cấp

bách.
Sự phát triển mạnh mẽ mạng lưới các tổ chức tín dụng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn của ngân hàng, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên sự ra đời ồ ạt của các ngân hàng mới và các đơn vị trực
thuộc đã tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn giữa các ngân hàng trong việc huy động vốn.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Dương hiểu rõ
được nhiệm vụ hàng đầu này và đã luôn cố gắng tạo sự khác biệt, cải tiến trong dịch vụ
để thu hút nhiều khách hàng hơn nữa. Tuy nhiên, khả năng huy động vốn hiện nay tại
Ngân hàng cịn gặp phải nhiều khó khăn, bộc lộ hạn chế về mặt tổ chức cán bộ, chương
trình huy động vốn, lãi suất huy động vốn, sản phẩm huy động vốn.

1


Xuất phát từ nhận định trên, nghiên cứu tìm ra những giải pháp có hiệu quả nhằm tăng
cường huy động vốn là cần thiết, chính vì những lý do nói trên mà tác giả chọn đề tài
''Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh Hải Dương'' làm đề tài cho luận văn cao học của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm xây dựng giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh Hải
Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác này.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung và không gian: Nghiên cứu đánh giá và đề xuất một số giải pháp
nâng cao khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương

Tín Chi nhánh Hải Dương
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng các số liệu về hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng trong giai đoạn 2014 - 2018 để phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp cho giai
đoạn 2019 đến 2024.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, các nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong đề tài là:
- Nghiên cứu tổng quan lý luận và thực tiễn về huy động vốn của ngân hàng thương
mại.

2


- Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, tiến hành phân tích đánh giá thực trạng huy động
vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Dương
nhằm đánh giá những mặt mạnh và những điểm cịn tồn tại trong cơng tác huy động vốn
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Dương
- Xây dựng các giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại và đề xuất kiến nghị đối
với nhà nước, các ban ngành trong việc tăng cường công tác thu Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh Hải Dương huy động vốn trong ngân
hàng thương mại.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, tư duy logic để phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về
vị trí, vai trị của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh Hải
Dương và sự cần thiết phải nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng này. Các
phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm: phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, để
giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Xem xét một sự vật hay một
hiện tượng trong trạng thái cùng phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự
vật và hiện tượng khác

- Phương pháp so sánh: Là phương pháp dựa vào những đối tượng có sẵn để tiến hành
so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp số liệu các báo cáo thống kê của
Ngân hàng.
- Phương pháp chuyên gia: Tác giả có sử dụng nghiên cứu và đánh giá của một số
chuyên gia.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Là phương pháp rất quan trọng dùng để chỉ rõ mức
độ ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố, đánh giá và
dự đoán tổng thể, xác định ý nghĩa của từng nhân tố đó.

3


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung, hồn thiện, và hệ thống hóa các vấn đề lý luận
về công tác huy động vốn trong các ngân hàng thương mại và chính sách huy động
vốn vào từng loại ngân hàng thương mại, cụ thể.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả đề tài có giá trị tham khảo và các nhà quản lý đơn vị nói
chung. Ngồi ra có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý việc Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh Hải Dương quyết định lựa chọn phương án
huy động vốn đảm bảo hiệu quả trong hoạt động tín dụng, tránh được rủi ro ở mức cao
nhất có thể giúp cho ngân hàng tồn tại và phát triển.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động huy động vốn của Ngân
hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gịn Thương Tín Chi nhánh Hải Dương
Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh Hải Dương


4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47 có hiệu lực từ ngày 16 tháng 6 năm 2010, ngân
hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” [1]
Theo giáo trình Ngân hàng thương mại, Đại học Kinh tế quốc dân (2013) thì: “Ngân
hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn – và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” [2]
Vậy, ta có thể hiểu được khái niệm về ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ thông qua hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng, dịch vụ về thanh tốn và
các hoạt động kinh doanh tiền tệ khác nhằm đạt mục tiêu về lợi nhuận.
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, với mục tiêu trở thành một nước cơng nghiệp
vào năm 2020 thì với sự phát triển đa dạng của các nghiệp vụ kinh doanh, NHTM có
những vai trị mới để tăng trưởng khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội
hiện nay.
Dưới đây là một số vai trò quan trọng của NHTM:
Thứ nhất: NHTM là trung tâm tài chính, có vai trò huy động vốn từ các tài khoản tiết
kiệm, hộ dân thành vốn tín dụng cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế có
thời hạn dài hơn, nhanh chóng giải quyết vấn đề đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai: NHTM giữ vai trò là trung gian thanh toán thay mặt khách hàng thực hiện
thanh tốn các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ của họ. Hình thức này làm giản


5


tiện về thời gian và chi phí thanh tốn mang lại hiệu quả kinh doanh cao , phục vụ đắc
lực cho sự phát triển của nền kinh tế. Vài trò này thường đươc phát triển ở những nơi
có điều kiện kinh tế phát triển như là các tỉnh, thành phố hơn là các vùng miền xuôi,
miền ngược.
Thứ ba: NHTM là người thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ góp phần
điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc
gia. Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về Ngân hàng trung ương phải sử dụng
những công cụ như thị trường mở, lãi suất dự trữ bắt buộc và chính sách các NHTM
chủ thể chịu sự tác động của các cơng cụ này và đóng vai trị quan trọng trong việc
chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế.
Thứ tư: NHTM có vai trị trong việc cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững qua
các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh bằng cách thơng qua nguồn
tín dụng. Hàng năm NHTM đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới cho người
dân ở những vùng nông thôn.
1.1.3 Nội dung hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Hoạt động nhận tiền gửi
Hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng thương mại là hoạt động chủ chốt, trọng yếu
trong một hệ thống ngân hàng nhằm tạo ra nguồn vốn để ngân hàng kinh doanh đầu tư
và cho vay. Ngân hàng cung cấp dịch vụ giữ tiền hộ khách hàng một cách thuận lợi và
an tồn thơng qua hệ thống giao dịch lớn, giúp việc gửi tiền vào của khách hàng được
nhanh chóng, an tồn. Đồng thời, khách hàng có thể chủ động kiểm sốt nguồn tiền
gửi của mình khi đăng kí dịch vụ của ngân hàng. Lãi suất ngân hàng cam kết trả cho
khách hàng khi họ gửi tiền vào hệ thống, một mặt là chi phí ngân hàng bỏ ra để
“mượn” vốn nhàn rỗi trong dân cư, đồng thời là một khoản thu nhập quan trọng của
khơng ít các gia đình gửi tiền.
1.1.3.2 Hoạt động cấp tín dụng

Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng mang lại tới 60-70% doanh thu cho ngân hàng
theo đánh giá chung, chính vì vậy mà kết quả kinh doanh và lợi nhuận của một ngân

6


hàng có tốt hay khơng phụ thuộc vào kế hoạch và chính sách tín dụng trong từng thời
kì.
Có một số cách phân loại các khoản tín dụng của ngân hàng:
- Theo nguồn gốc: cho cá nhân tổ chức khác vay, mua trái phiếu từ Chính phủ, các hệ
thống và tổ chức ngân hàng khác, mua thương phiếu và hối phiếu có chấp nhận thanh
tốn,...
- Theo mục đích vay: Cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản, cho vay thương mại và
công nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho vay khác và thuê mua.
- Theo đối tượng đi vay: Cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp.
- Theo hình thức đảm bảo:
+ Cho vay có tài sản đảm bảo
+ Cho vay khơng có tài sản đảm bảo
- Theo kỳ hạn vay: gồm có vay ngắn hạn, vay trung hạn và vay dài hạn.
- Theo phương pháp hoàn trả: tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa ngân hàng và người
cho vay về thời hạn trả vốn và lãi vay một lần hay từng đợt, trả cùng lúc hay khác thời
hạn.
1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Bản thân thuật ngữ “huy động vốn” đã nêu lên tương đối công việc trong công tác này.
Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và những người thiếu vốn, có thể
nói NHTM đóng vai trị điều hịa mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các cơng cụ, các
nghiệp vụ của mình để huy động các nguồn vốn trong xã hội.
Thực chất, nghiệp vụ huy động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của
các cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán,

phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, tạo nên một
nguồn tài chính được ngân hàng sử dụng để kinh doanh sinh lời và trả lại một phần lợi
nhuận này cho người gửi thông qua công cụ lãi suất.
1.2.2 Nguyên tắc, mục tiêu của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng

7


a. Huy động theo mục tiêu đã được xác định
Một tổ chức dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng đều có
những mục tiêu nhất định đặt ra để làm đích hướng tới. Đối với từng lĩnh vực
hoạt động, mục tiêu đặt ra là khác nhau và tuỳ theo tính chất thời gian để đạt tới
mục tiêu đó mà người ta coi đó là mục tiêu ngắn hay dài hạn.
* Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu dài hạn là định hướng mang tầm chiến lược đối với hoạt động kinh
doanh của bất cứ tổ chức nào. Đối với ngân hàng, một doanh nghiệp đặc biệt hoạt
động trên phạm vi rộng, liên quan tới toàn bộ nền kinh tế, với mức rủi ro cao hơn
nhiều so với các ngành khác, thì việc hoạch định mục tiêu dài hạn là đặc biệt
quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển. Mục tiêu dài hạn của các ngân
hàng là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở thoả mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng
và tối thiểu hố mọi chi phí. Thoả mãn nhu cầu của khách hàng, khơng chỉ mang
tính chất là cung ứng đủ vốn khi cần thiết mà còn giúp các doanh nghiệp thu lợi
nhuận.
*Mục tiêu ngắn hạn
Trên cơ sở của mục tiêu dài hạn đặt ra, các ngân hàng sẽ xây dựng cho mình các
mục tiêu ngắn hạn để đi dần tới mục tiêu dài hạn. Quản lý huy động vốn theo
mục tiêu ngắn hạn, các ngân hàng tuỳ theo mục tiêu đặt ra mà có phương thức,
biện pháp quản lý phù hợp. Chẳng hạn như, theo đuổi mục tiêu tăng tối đa nguồn
vốn để cung ứng cho thiếu hụt vốn tại quỹ, thiếu hụt vốn thanh khoản mà sắp đến
hạn phải thanh toán, phải trả cho khách hàng.

Người quản lý, hoạch định chính sách có thể tạm thời nâng mức lãi suất huy
động lên, tiến hành bán các chứng chỉ tiền gửi hiện có hoặc đi vay các tổ chức tín
dụng khác, để nhanh chóng thu hút vốn đáp ứng nhu cầu trước mắt. Hoặc khi vốn
tại quỹ quá dư thừa, người quản lý có thể hạn chế huy động bằng cách giảm lãi
suất huy động, tiến hành điều chuyển vốn về trung ương để phân bổ đi các chi
nhánh đang thiếu vốn, đầu tư vào các chứng khoán, chứng chỉ đầu tư của các

8


doanh nghiệp, hoặc gửi vào các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác
b. Huy động vốn trên cơ sở xây dựng chính sách huy động và sử dụng vốn
Huy động và sử dụng vốn là hai hoạt động cơ bản nhất của NHTM. Do tính chất
và tầm quan trọng của chúng nên trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ khác nhau,
thường là quý hoặc năm, lãnh đạo ngân hàng sẽ tiến hành xây dựng các chính
sách về huy động cũng như chính sách về sử dụng vốn.
* Chính sách huy động vốn
Chính sách huy động vốn là một hệ thống bao gồm các công cụ, các quy định,
cũng như các hình thức nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Chính sách huy động vốn
chỉ rõ quy mô, kết cấu vốn cần huy động, mức lãi suất có thể áp dụng... Trên cơ
sở đó, hoạt động huy động vốn sẽ bao gồm những nội dung mà theo đó, từng bộ
phận liên quan sẽ sử dụng các công cụ, các mức lãi suất quy định, xác định đối
tượng huy động sao cho phù hợp với cơ cấu, qui mô vốn cần thiết để thực thi
chính sách đặt ra.
Để thực thi tốt chính sách đưa ra, trong hoạt động huy động vốn cần chú ý đến cơ
cấu các nguồn vốn huy động, cơ cấu vốn theo đối tượng khách hàng. Do vậy, cần
xác định khách hàng hiện tại của ngân hàng là ai? Họ mong muốn gì ở ngân hàng
chúng ta? Qui mơ hoạt động và triển vọng phát triển của khách hàng. Khách hàng
là yếu tố quan trọng hàng đầu dẫn đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động
của ngân hàng, vì trước hết, với khách hàng là đối tượng huy động vốn của ngân

hàng thì tiền gửi của họ, dù dưới mục đích nào, an tồn, hưởng lãi hay phục vụ
giao dịch kinh tế, là nguyên liệu đầu vào quan trọng của hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Trên cơ sở chính sách đưa ra (bao gồm mức lãi suất, quy mô, kỳ hạn
và phương thức huy động vốn) mà nhân viên ngân hàng dưới sự điều hành của
người quản lý, để thực hiện các mục tiêu đặt ra.
* Chính sách sử dụng vốn
Xây dựng một chính sách sử dụng vốn là việc cụ thể hoá các quy định về cho vay
của ngân hàng Trung ương, cụ thể hoá mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, đồng

9


thời hình thành cơ chế để đảm bảo nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Chính
sách cho vay cần phải có những quy định rõ ràng và phải được truyền đạt đến tất
cả các bộ phận có liên quan dưới hình thức văn bản cụ thể, bao gồm mục tiêu,
chiến lược hoạt động, chính sách cho vay, cơ cấu vốn cho vay, hạn mức, lãi suất
cho vay... sao cho hoạt động sử dụng vốn đạt được sự tối ưu hoá vốn khả dụng,
lãi cho vay nhiều và lớn hơn chi phí vốn huy động, đồng thời phải đảm bảo thu
hồi được gốc và lãi vay đủ và đúng thời hạn. Ngồi ra, sử dụng vốn của ngân
hàng khơng chỉ thơng qua hình thức tín dụng, mà cịn qua hình thức đầu tư, qua
cơng tác điều chuyển vốn giữa các chi nhánh trong hệ thống, qua chính nội bộ
ngân hàng. Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng, tuỳ theo mục đích sử dụng vốn
mà ngân hàng sẽ áp dụng các quy trình, thủ tục thích hợp đồng thời theo dõi sát
sao hoạt động của khách hàng để đôn đốc và thu hồi vốn cũng như lãi đúng hạn.
* Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn luôn song hành với nhau. Do vậy, quản
lý và huy động vốn trên cơ sở xây dựng chính sách huy động và sử dụng vốn là
hết sức thiết thực, vì các chính sách được xây dựng trên cơ sở quan hệ cung cầu
vốn của ngân hàng, của nền kinh tế. Nội dung quản lý và huy động vốn trên cơ sở
chính sách bao gồm việc phân công nhiệm vụ, chỉ đạo các bộ phận liên quan thực

hiện tốt các nội dung trong chính sách huy động vốn và sử dụng vốn.
c. Huy động vốn trên cơ sở bảng cân đối vốn
Bảng cân đối vốn kế hoạch cân đối vốn theo cơ cấu từng loại vốn huy động cũng
như vốn sử dụng theo các mục đích khác nhau vào cuối mỗi giai đoạn hoạt động,
thường là tháng, quý, năm.
Qua bảng cân đối vốn có thể thấy được quy mơ, cơ cấu kỳ hạn, cơ cấu theo đối
tượng khách hàng cũng như thấy được tình hình sử dụng vốn trong từng thời kỳ,
xác định được khả năng sử dụng lượng vốn, mức độ thiếu hay thừa vốn, kỳ hạn
và cơ cấu vốn mà từng loại đối tượng khách hàng sử dụng. Từ đó, có được cái
nhìn tổng quan về hoạt động chung của ngân hàng, rút ra được những mặt tích
cực và hạn chế mà cơng tác quản lý và điều hành trước đó chưa nhìn nhận, đánh

10


giá chính xác để có biện pháp, giải pháp khắc phục.
Bảng cân đối vốn nếu là kế hoạch trong thời gian tới, là mục tiêu trung gian mà
các nhà quản lý ngân hàng đặt ra trên cơ sở rút kinh nghiệm của giai đoạn trước.
Qua bảng kế hoạch cân đối vốn này, có thể thấy được tồn bộ các nội dung như
trong bảng cân đối vốn cuối kỳ, nhưng thực chất, nó khơng mang tính tổng qt
thực tiễn mà mang tính kế hoạch.
d. Huy động vốn phải tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ tiêu trong giới hạn an toàn vốn
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nếu quá lớn sẽ dẫn tới phá sản và
sự phá sản của bất cứ ngân hàng nào, dù lớn hay nhỏ cũng đều gây ảnh hưởng tới
hệ thống ngân hàng, bất lợi đối với nền kinh tế. Do vậy, an toàn trong hoạt động
kinh doanh luôn là mối quan tâm chung của các nhà quản lý trong ngân hàng và
các cơ quan điều hành cũng như trong các tổ chức, các doanh nghiệp và mọi tầng
lớp dân cư.
Hiện nay các ngân hàng đang áp dụng hàng loạt các chỉ tiêu giám sát từ xa và
thực hiện các cuộc thanh tra và kiểm tra bên cạnh hình thức bảo hiểm tiền gửi,

nhằm vào tất cả các hoạt động quản lý tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên suy cho
cùng chất lượng hoạt động của các ngân hàng vẫn lệ thuộc trước hết vào hoạt
động quản lý ở bản thân mỗi ngân hàng. Do vậy, quản lý và huy động vốn, đặc
biệt là khâu sử dụng vốn trong giới hạn an toàn hoạt động kinh doanh là thực sự
cần thiết trong việc hạn chế rủi ro cho các ngân hàng nói riêng cũng như cho toàn
hệ thống ngân hàng, toàn bộ nền kinh tế nói chung. Xét về khía cạnh an tồn vốn,
các ngân hàng thường quan tâm đến dự trữ, khả năng thanh khoản và các giới hạn
về hạn mức, về thời gian, về đảm bảo trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
1.2.3 Nội dung của hoạt động huy động vốn
1.2.3.1 Các nguồn huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng thương
mại. Vậy trước khi tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại ta phải hiểu như thế nào về vốn.

11


Vốn phải được biểu hiện dưới hình thái giá trị của tài sản tức là vốn phải được đại diện
cho một lượng giá trị thực của tài sản nhất định. Mặt khác vốn không chỉ biểu hiện
thành tiền (tiền giấy, vàng, bạc, đá quý…) và phản ánh giá trị những tài sản hữu hình
(máy móc thiết bị, đất đai, nhà cửa…) mà còn được biểu hiện bằng giá trị của những
tài sản vơ hình (uy tín, trình độ, phát minh, sáng chế, thơng tin, cơng nghệ…) chính vì
sự biểu hiện dưới các hình thức phong phú và đa dạng đó mà vốn cần phải được khai
thác, sử dụng có hiệu quả mới đem lại lợi nhuận cao.
Như vậy, có thể nói: Vốn là các tài sản trong xã hội được đưa vào đầu tư nhằm mang
lại hiệu quả trong tương lai. Vì thế trong nền kinh tế thị trường dù hoạt động trong lĩnh
vực nào thì vốn cũng là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của nó. Hoạt động
ngân hàng cũng vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang lại hiệu quả cao
thì cơng tác huy động cần phải được quan tâm đúng mức.
Nguồn vốn của NHTM đóng vai trị quan trọng khơng chỉ trong hoạt động kinh doanh

của ngân hàng mà cịn đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế - xã
hội. Vậy, nguồn vốn của NHTM là gì?
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền mà ngân hàng tạo lập và huy động
được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
a. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
* Nguồn vốn hình thành ban đầu
Đây được coi như vốn điều lệ của ngân hàng trong quy định về điều kiện thành lập
ngân hàng của pháp luật. Nguồn vồn này là lượng vốn tối thiểu mà ngân hàng cần phải
có để đáp ứng điều kiện thành lập cũng như hoạt động kinh doanh. Các loại hình ngân
hàng khác nhau thì có nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau: Đối với ngân
hàng quốc doanh thì nguồn vốn hình thành ban đầu là do ngân sách nhà nước cấp, nếu
là ngân hàng liên doanh thì là do các bên liên doanh đóng góp, nếu là ngân hàng cổ
phần thì các cổ đơng góp vốn thơng qua việc mua cổ phần hoặc cổ phiếu của ngân

12


hàng, nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
* Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng có thể gia tăng theo nhiều phương thức khác nhau tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân
hàng. Đó bao gồm:
Nguồn từ lợi nhuận: Khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận thì ngân hàng có thể
chuyển một phần lợi nhuận thành nguồn vốn nhằm tái đầu tư. Lượng vốn tích lũy tư
thu nhập tùy theo chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới cũng như
cân nhắc của chủ ngân hàng về tích lũy và tiêu dùng.
Nguồn bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở rộng quy
mơ hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn

của chủ do Ngân hàng Nhà nước quy định…Đặc điểm của hình thức huy động này là
khơng thường xun, song giúp cho ngân hàng có được lượng vốn chủ sở hữu lớn vào
lúc cần thiết.
* Các quỹ
Ngân hàng có nhiều các quỹ khác nhau, mỗi quỹ được sử dụng vào những mục đích
nhất định tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của ngân hàng. Các quỹ của ngân hàng
thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình thành các quỹ này là từ thu nhập của
ngân hàng. Các quỹ của ngân hàng bao gồm:
- Quỹ bổ sung vốn điều lệ: có mục đích tăng cường số vốn tự có ban đầu.
- Quỹ dự phịng bù đắp rủi ro: Dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ. Quỹ này được trích lập hàng năm và
được tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra.
- Ngồi ra cịn có các quỹ đặc biệt khác như: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ khấu
hao tài sản cố định, quỹ giám đốc,…
Dự phòng rủi ro: Dự phịng rủi ro tín dụng được các NHTM trích lập từ thu nhập trước
hoặc sau thuế (theo quy định của từng quốc gia) theo một tỷ lệ nhất định nào đó.

13


Khoản trích lập này là quan trọng và cần thiết cho hoạt động Ngân hàng, vì trong nền
kinh tế thị trường không thể tránh khỏi những rủi ro bất khả kháng có thể xảy ra, khi
đó, ngân hàng có thể trích các quỹ để bù đắp.
* Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng mà có khả năng chuyển đổi thành vốn
cổ phần có thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn bổ sung) do
nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai
và có thể khơng phải hồn trả khi đến hạn.
b. Nguồn huy động
Nguồn huy động không phải là nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng nhưng lại là

yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng,thường thì
tiền gửi vào và tiền rót ra không đồng thời hoặc chênh lệch nhau một lượng nhất định.
Ngân hàng sẽ sử dụng lượng vốn tạm thời nhàn rỗi này vào mục đích cho vay kiếm
lời. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng. Vốn huy động bao gồm:
- Tiền gửi giao dịch
- Tiền gửi phi giao dịch
c. Nguồn đi vay
NHTM thường vay NHTW khi khả năng chi trả của ngân hàng không đáp ứng được
nhu cầu trong thời gian ngắn. Các NHTM vay vốn của NHTW dưới hình thức chiết
khấu, tái chiết khấu để bù đắp thiếu hụt trong thanh toán, bổ sung vốn dự trữ... Để
được vay chiết khấu các NHTM phải nộp cho NHTW các giấy tờ có giá có thời hạn
cịn lại là ngắn hạn xin chiết khấu như thương phiếu, chứng khốn của Chính phủ...
chúng thường là các loại giấy tờ mà chủ thể phát hành ra chúng có uy tín cao. Lãi suất
chiết khấu do NHTW quy định tùy thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ của Nhà nước
trong từng thời kỳ. Ngân hàng Nhà nước điều hành việc vay mượn này một cách chặt
chẽ, ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất

14


định.
Để đảm bảo cho việc thanh khoản của mình, các ngân hàng thiếu hụt dự trữ có nhu cầu
vay mượn tức thời các ngân hàng thường vay mượn của nhau và vay các tổ chức tín
dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
1.2.3.2 Các hình thức huy động vốn
Do NHTM huy động theo phương thức “đi vay để cho vay” mà vốn tự có của ngân
hàng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động. Do vậy, để có
thể tồn tại và phát triển, NHTM phải quan tâm tới các hình thức tạo vốn để khơng
ngừng mở rộng, phát triển vốn để cạnh tranh trên thị trường. Q trình tạo vốn được

thực hiện thơng qua các hình thức sau:
a. Tạo vốn thơng qua tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân: đây là khoản tiền mà khách hàng
gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho
phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện.
Các khoản thu của ngân hàng, cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh tốn
theo u cầu. Nhìn chung đây là một khoản huy động có lãi suất thấp, có khi bằng
khơng, thay vào đó chủ tài khoản được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí
thấp.
Bên cạnh đó các ngân hàng có thể huy động vốn thơng qua tài khoản tiền gửi thanh
tốn của các ngân hàng khác, nhằm mục đích nhờ thanh tốn hộ và một số mục đích
khác, NHTM có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên, quy mô của nguồn này
thường không lớn.
b. Tạo vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn
Nhiều khoản thu của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một
khoảng thời gian nhất định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện trọng hoạt động
thanh toán song lãi suất lại thấp, để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền ngân
hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được
ủy thác vào ngân hàng trên cơ sở có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách

15


hàng và ngân hàng. Như vậy, theo nguyên tắc khách hàng ký thác chỉ được rút tiền ra
khi đến hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên trên thực tế do phải cạnh tranh để thu hút tiền
gửi, các ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút trước hạn. Trong trường hợp
này có thể có hai cách giải quyết: hoặc khách hàng vay tiền của ngân hàng, sau đó khi
đến hạn rút tiền thì dùng số tiền và lãi thu được để trả nợ (cả gốc và lãi vay của ngân
hàng) hoặc là thỏa thuận với khách hàng rút tiền ra trước hạn và nhận lãi suất thấp
hơn.

Để tăng cường huy động nguồn vốn này, trước hết các ngân hàng thường đưa ra nhiều
loại thời hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của các loại khách hàng khác nhau.
Thông thường có các loại kỳ hạn sau: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 2
năm, 5 năm. Với mỗi loại thời hạn, ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng,
với nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
c. Tạo vốn thơng qua tiền gửi tiết kiệm
Ở các nước phát triển, trong các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm đứng
vị trí số hai về mặt số lượng. Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành của cá nhân nhằm
hưởng lãi suất theo định kỳ, loại tiền gửi này thường chiếm tỷ trọng khá cao (Mỹ:
25%, Việt Nam: 60 - 70%). Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ)
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ): loại tiền gửi này có nội
dung cơ bản giống như tiền gửi có kỳ hạn mà chúng ta nghiên cứu ở trên.
d. Tạo vốn thông qua huy động tiền gửi của ngân hàng khác
Nhằm mục đích nhờ thanh tốn hộ giữa các ngân hàng có quan hệ trên thị trường liên
ngân hàng tạo thuận tiện cho khách hàng và một số mục đích khác, ngân hàng thương
mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên quy mô nguồn này thường
khơng lớn do hình thức này chỉ được áp dụng trong trường hợp ngân hàng có nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi chưa đầu tư, cho vay hoặc hiệu quả việc đầu tư, cho vay không
hiệu quả bằng gửi tiền ở ngân hàng khác.
1.2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của NHTM

16


a. Các nhân tố khách quan
* Tình hình kinh tế - xã hội
Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung đến việc
huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn của
NHTM. Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển nguồn tiền gửi, tiền tiết kiệm gửi vào

các NHTM ngày càng nhiều… Ngoài ra với một nền kinh tế phát triển thì cơng nghệ
ngân hàng được hiện đại hố, người dân có thói quen sử dụng những lợi ích do các
NHTM cung ứng, các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng thu
được càng nhiều khoản vốn, chiếm dụng được vốn trong thanh toán. Lạm phát là một
yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Người dân
gửi tiền vào ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ thu được khoản tiền lãi nhất định, lạm phát
cao hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển các tài khoản của
họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn về giá trị.
* Mơi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô
Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chủ trương, phương hướng trong hoạt động
huy động vốn cũng như các hoạt động khác của ngân hàng thương mại. Ngân hàng
thương mại xây dựng các chiến lược kinh doanh cho riêng mình phải dựa trên cơ sở
tuân thủ pháp luật và chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước như chính sách tiết kiệm,
chính sách lãi suất,.. Ngân hàng nhà nước điều hành chính sách tiền tệ theo hướng
nâng cao năng lực, vai trò hiệu quả và theo sát thị trường, phối hợp chặt chẽ với các
chính sách kinh tế vĩ mơ khác thì mới tạo điều kiện và thúc đẩy phát triển các thị
trường tiền tệ cũng như hoạt động của hệ thông ngân hàng. Mặt khác, việc xây dựng
một môi trường pháp lý lành mạnh, thơng thống cũng là một nhân tố quan trọng góp
phần tăng cường hiệu quả hoạt động huy động và sử dụng vốn của các ngân hàng
thương mại.
b. Những nhân tố chủ quan
* Lãi suất
Với tư cách là giá vốn, lãi suất có tác động điều tiết trực tiếp đến hoạt động tín dụng,

17


×