Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị kĩ thuật điện hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.13 KB, 118 trang )


LờI NóI ĐầU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, với cơ chế quản lý kinh tế, thực hiện
hạch toán kinh doanh, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải đảm
bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có lãi. Để thực hiện đợc yêu
cầu đó, các doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản
xuất từ khi bỏ vốn cho đến khi thu vốn về. Muốn đạt đợc điều này, doanh nghiệp
phải áp dụng tổng hợp các biện pháp trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu
không thể thiếu đợc là việc quản lý mọi mặt quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất, chỉ cần một sự biến động nhỏ về nguyên vật liệu
cũng làm ảnh hởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hởng đến thu nhập của doanh
nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu. Đây là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm đợc lao động xã hội.
Để quản lý tốt giai đoạn cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất
thì việc hạch toán kế toán là một trong những công cụ sắc bén không thể thiếu
đợc và phải đảm bảo cả ba yêu cầu cơ bản của công tác hạch toán kế toán là:
Chính xác, kịp thời, toàn diện. Hạch toán vật liệu có tổ chức tốt sẽ đảm bảo cho
việc cung cấp đồng bộ, kịp thời các vật liệu cầc cho quá trình sản xuất, kiểm tra
và giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ và tiêu hao vật liệu trong quá
trình sản xuất góp phần giảm bớt chi phí về nguyên vật liệu.
Là một sinh viên thực tập tại phòng tài vụ của Công ty Thiết bị kỹ thuật
điện Hà Nội, em nhận thấy công tác kế toán đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu
của Công ty đã tơng đối có nền nếp, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý nguyên vật
liệu của Công ty trong một mức độ nhất định. Kế toán nguyên vật liệu trong
Công ty giữ một vai trò quan trọng và có nhiều vấn đề cần đợc quan tâm. Do
1

đó, trên cơ sở phơng pháp luận đã học và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công


ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội cùng với sự chỉ bảo của cô Đặng Thu Hà- Kế
toán trởng và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Đặng Quang D, em
thực hiện Báo cáo với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội. Với mong muốn đi sâu tìm hiểu phần
thực hành kế toán nguyên vật liệu, từ đó những kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu.
Mục đích nghiên cứu của báo cáo:
1. Tìm hiểu công tác kế toán nói chung trong các doanh nghiệp sản xuất
và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng, vị trí của nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất.
2. Đánh giá những nét đặc thù về công tác kế toán vật liệu trong công
tác kế toán.
3. Đa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu.
Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thiết bị
kỹ thuật điện Hà Nội. Lấy số liệu quý III năm 2002 để minh hoạ.
Ph ơng pháp nghiên cứu:
Vận dụng phơng pháp thống kê, phơng pháp phân tích, phơng pháp so
sánh, phơng pháp tổng hợp lý luận và các phơng pháp của kế toán.
Kết cấu của Báo cáo:
Lời mở đầu: Đề cập tính cấp thiết của đề tài.
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuấ
Chơng II:ình hình thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội.
2

Chơng III: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội.

Kết luận
3

Mục lục
Chơng I
Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất
I. Sự cần thiết của việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất:
1. Đặc điểm, vị trí của NVL trong quá trình sản xuất......................................8
2. Yêu cầu của công tác quản lý NVL..............................................................9
3. Nhiệm vụ hạch toán NVL...........................................................................10
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1. Phân loại NVL............................................................................................10
2. Đánh giá NVL.............................................................................................13
2.1. Đánh giá NVL theo giá thực tế..............................................................14
2.1.1. Giá thực tế NVL nhập kho.............................................................14
2.1.2. Giá thực tế NVL xuất kho..............................................................16
2.1.2.1. Phơng pháp giá đơn vị bình quân............................................16
2.1.2.2. Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FIFO).................................17
2.1.2.3. Phơng pháp nhập sau- xuất trớc (LIFO)..................................18
2.1.2.4. Phơng pháp trực tiếp (Đích danh)...........................................18
2.2. Đánh giá NVL theo giá hạch toán.........................................................18
III. Kế toán chi tiết nguyên vật liêu:
1. Chứng từ sử dụng.......................................................................................20
2. Sổ kế toán chi tiết NVL.............................................................................21
3. Các phơng pháp kế toán chi tiết NVL.......................................................22
3.1. Phơng pháp ghi thẻ song song...............................................................22
4


3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển...................................................24
3.3. Phơng pháp sổ số d.............................................................................25
IV. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
...................................................................................................................28
1.1. Đặc điểm kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
............................................................................................................28
28
31
1.2. Trình tự kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên...........................................................................................31
1.2.1. Hạch toán tình hình biến động tăng NVL......................................31
1.2.2. Hạch toán tình hình biến động giảm NVL.....................................39
2. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.........................42
2.1. Đặc điểm kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ......42
2.2. Tài khoản sử dụng..................................................................................43
2.3. Phơng pháp hạch toán............................................................................44
3. Chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán kế toán NVL..........................48
V. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán vật liệu
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán vật liệu................................49
5

2. Nội dung hoàn thiện công tác kế toán vật liệu...........................................50
3.ý nghĩa hoàn thiện công tác kế toán vật liệu..............................................51
Chơng Ii
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty thiết bị kỹ thuật điện hà nội
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty:
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.............................................52
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty..........................................53

3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.....................................56
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh......................................59
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty:
1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.........................................................61
2. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty........................................62
3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.......................................................63
III. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thiết bị kỹ thuật điện
Hà Nội:
1. Đặc điểm của vật liệu và tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp NVL tại
Công ty..................................................................................................................65
2. Phân loại và đánh giá vật liệu
2.1. Phân loại vật liệu....................................................................................66
2.2. Đánh giá vật liệu....................................................................................67
2.2.1. Đánh giá vật liệu nhập kho.............................................................67
2.2.2. Đánh giá vật liệu xuất kho..............................................................68
3. Thủ tục tiếp nhận và xuất vật liệu tại kho
3.1. Thủ tục nhập kho NVL........................................................................70
6

3.2. Thủ tục xuất kho NVL.........................................................................73
4. Kế toán chi tiết NVL tại Công ty..............................................................77
5. Kế toán tổng hợp NVL tại Công ty
5.1. Kế toán tổng hợp nhập NVL..................................................................83
5.2. Kế toán tổng hợp xuất NVL..................................................................92
chơng iii
một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị kỹ
thuật điện hà nội
I. Nhận xét, đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
1. Nhận xét về u điểm trong công tác kế toán NVL tại Công ty...................97

2. Những tồn tại trong công tác kế toán NVL tại Công ty...........................99
II. Những vấn đề cần hoàn thiện về công tác nguyên vật liệu tại Công ty
1. Xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu thống nhất trong Công ty...........101
2. Về tính giá NVL.......................................................................................104
3. Về kế toán chi tiết NVL............................................................................105
4. Lập dự phòng giảm giá tồn kho NVL.......................................................108
5. Về theo dõi thanh toán với ngời bán.........................................................109
6. Tổ chức kho tàng về nhập, xuất NVL.......................................................113
7. Từng bớc thực hiện kế toán nhập, xuất vật liệu trên máy vi tính.............113
Kết luận .............................................................................................................115
Tài liệu tham khảo ..............................................................................................116
7

Chơng i.
Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác
Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Sản xuất
i. sự cần thiết của việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất:
1. Đặc điểm, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
Vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật
liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dới tác động của lao động, vật liệu
bị tiêu hao toàn bộ và bị thay đổi hình thái ban đầu.
Nguyên vật liệu xét về mặt hiện vật và giá trị là một trong những yếu tố
không thể thiếu đợc của bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào. Dới hình thái
hiện vật, nó biểu hiện là một bộ phận quan trọng của Tài sản lu động, còn dới
hình thái giá trị, nó biểu hiện thành vốn lu động trong doanh nghiệp. Do vậy,
quản lý nguyên vật liệu chính là chính là quản lý vốn trong sản xuất kinh doanh

và tài sản của doanh nghiệp. Chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất, trong giá thành sản phẩm. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu
nghĩa là với chất lợng vật t nh cũ có thể làm ra một khối lợng sản phẩm lớn, thúc
đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và tiết kiệm đợc lao động xã hội.
Nh vậy, nguyên vật liệu có vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới, phải quản lý
chặt chẽ nguyên vật liệu trên các mặt số lợng, chất lợng, giá cả, chi phí thu mua.
Muốn vậy,các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc hạch toán nguyên vật liệu,
thúc đẩy cung cấp kịp thời đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho sản
8

xuất, kiểm tra đợc các định mức dự trữ, tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất,
ngăn ngừa hiện tợng h hao, mất mát và lãng phí nguyên vật liệu trong tất cả các
khâu của quá trình sản xuất.
2. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu:
Quản lý nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phơng pháp
quản lý cũng khác nhau. Xã hội càng phát triển, phơng pháp hạch toán ngày
càng phát triển, các phơng pháp quản lý nguyên vật liệu cũng đợc hoàn thiện
theo.
Xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh nên đòi hỏi phải có biện pháp quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu
mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ.
-Quản lý thu mua vật liệu sao cho đủ về số lợng, tốt về chất lợng tránh gây
thất thoát vật liệu trong khâu thu mua, đảm bảo vật liệu mua về đúng theo yêu
cầu sử dụng và giá mua phải hợp lý, lựa chọn điểm thu mua phải thích hợp nhằm
hạ thấp chi phí đa vào sản xuất, góp phần giảm giá thành sản phẩm.
-Để quản lý tốt khâu bảo quản cần tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý phù
hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu tránh hiện tợng thất thoát,

kém phẩm chất gây ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra.
-Quản lý việc dự trữ vật liệu: do đặc tính của vật liệu chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và do
giá cả cũng nh cung cầu trên thị trờng của nguyên vật liệu thờng xuyên biến
động. Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối thiệu, tối đa để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng, không bị ngừng trệ,
gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ
quá nhiều.
-Quản lý việc sử dụng vật liệu: chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Cần sử dụng nguyên vật liệu hợp lý theo đúng
9

định mức quy định, đúng thứ loại, quy cách và đúng quy trình sản xuất đảm bảo
tiết kiệm, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Hiện nay, trong thực tế ở nhiều doanh nghiệp, việc quản lý nguyên vật liệu
vẫn còn để thất thoát mà không xác định đợc nguyên nhân để bắt bồi thờng. Do
đó, phải cải tiến công tác quản lý vật liệu hơn nữa cho phù hợp với thực tế, đa
công tác quản lý vật liệu vào nền nếp, có khoa học.
3. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế và phát huy tối đa vai trò của nguyên
vật liệu, xuất phát từ vị trí và yêu cầu quản lý vật liệu, xuất phát từ vị trí của kế
toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Thực hiện việc đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp.
-Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình

hình sử dụng nguyên vật liệu, tình hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp.
ii. phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1. Phân loại nguyên vật liệu:
Phân loại nguyên vật liệu là căn cứ vào tiêu thức nào đó tuỳ theo yêu cầu
quản lý để sắp xếp từng thứ, từng loại vật liệu vào cùng một tiêu thức.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải sử
dụng nhiều thứ nguyên vật liệu khác nhau và mỗi loại có tính năng lý hoá riêng.
Để quản lý có hiệu quả đòi hỏi phải nhận biết từng thứ, từng loại vật liệu. Phân
loại vật liệu cũng là điều kiện để quản lý và hạch toán vật liệu đợc chặt chẽ hơn,
chính xác hơn.
10

Căn cứ vào nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh chia thành:
-Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ): là đối t-
ợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mới nh sắt,
thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản; bông trong
các nhà máy sợi; vải trong các doanh nghiệp may...
Đối với nửa thành phẩm mua ngoài, với mục mục đích tiếp tục trong quá
trình sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp
dệt cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
-Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính và sản phẩm
phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất cho nhu cầu công nghệ, cho việc
bảo quản, bao gói sản phẩm nh các loại thuốc nhuộm, dầu nhờn, xà phòng,...
-Nhiên liệu: là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng, khí nh
xăng dầu, than củi hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho các phơng tiện máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất.
-Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng dự trữ để thay thế những bộ

phận máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải bị h hỏng.
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị
( cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua
vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
-Phế liệu: là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, sắt, gạch,...).
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ liên kết trên
nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng...
Trên thực tế, việc phân chia, sắp xếp vật liệu theo từng loại nói trên là căn
cứ vào vị trí, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị cụ thể.
11

Việc phân loại nh vậy chỉ có ý nghĩa tơng đối, bởi vì có loại vật liệu ở doanh
nghiệp này là vật liệu chính nhng ở doanh nghiệp khác lại là vật liệu phụ. Thậm
chí ngay trong một doanh nghiệp, có loại vật liệu lúc đợc sử dụng nh vật liệu
chính nhng lại có lúc đợc sử dụng nh vật liệu phụ.
Việc phân chia từng loại vật liệu nh trên giúp kế toán tổ chức các tài khoản,
tiểu khoản để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên,
liên tục, tạo điều kiện cho việc quản lý nguyên vật liệu đợc chặt chẽ, việc phân
loại còn phải chi tiết, tỷ mỷ hơn nữa theo yêu cầu riêng, theo tính năng lý hoá,
quy cách, phẩm chất vật liệu. Trên cơ sở kết quả của việc phân loại vật liệu,
doanh nghiệp tiến hành xây dựng sổ danh điểm vật liệu. Xây dựng sổ danh điểm
vật liệu là việc xác định, gắn cho mỗi loại vật liệu một ký hiệu riêng theo
nguyên tắc nhất định từ đó doanh nghiệp lập sổ danh điểm vật liệu.
Sổ danh điểm nguyên vật liệu
Loại nguyên vật liệu chính
Ký hiệu 152
Ký hiệu Tên, nhãn
hiệu , quy cách

Đơn
vị
Đơn giá hạch
toán
Ghi chú
12

vật liệu tính
Nhóm Danh điểm
152.01
152.02
152.01.01
152.01.02
...............
152.02.01
152.02.02
Sổ danh điểm vật liệu đợc sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp
nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong các doanh nghiệp phối hợp chặt
chẽ trong công tác quản lý vật liệu.
Ngoài cách phân loại vật liệu nh trên còn có một số cách phân loại khác
nh: Phân loại vật liệu theo quyền sở hữu: bao gồm vật liệu đợc cấp phát, vật liệu
đi vay tín dụng, vật liệu liên doanh, vật liệu cung cấp từ những nguồn khác.
2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực,
thống nhất. Về nguyên tắc kế toán Nhập -Xuất- Tồn kho nguyên vật liệu phải đ-
ợc đánh giá theo giá vốn thực tế của vật liệu mua sắm, gia công chế biến. Song
do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ lại thờng xuyên biến
động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế
toán nguyên vật liệu phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số hiện có

của nguyên vật liệu, nên trong công tác kế toán nguyên vật liệu còn có thể đợc
đánh giá theo giá hạch toán.
2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế:
2.1.1.Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu đợc xác định
khác nhau:
-Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
13

+Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (VAT ) theo phơng pháp
khấu trừ:
Giá trị
vốn thực
tế nhập
kho
=
Giá mua thực
tế (không có
thuế VAT
đầu vào)
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)
+
Các chi
phí thu
mua (nếu
có)

-
Các khoản
giảm giá, giá
trị hàng mua
trả lại (nếu
có)
+Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng ( VAT ) theo phơng pháp
trực tiếp:
Giá trị
vốn thực
tế nhập
kho
=
Giá mua thực
tế
( gồm cả
thuế VAT
đầu vào)
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)
+
Các chi
phí thu
mua (nếu
có)
-
Các khoản

giảm giá, giá
trị hàng mua
trả lại (nếu
có)
Trong đó, chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng,...
-Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất: tính theo giá thành sản xuất thực
tế:
Trị giá vốn
thực tế NVL
nhập kho
=
Giá thực tế
NVL xuất gia
công, chế biến
+
Các chi phí
gia công, chế
biến
-Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
+Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng ( VAT ) theo phơng pháp
khấu trừ:
14


Giá trị
vốn thực
tế NVL
nhập kho
=

Giá thực tế
NVL xuất
thuê ngoài
gia công,
chế biến
+
Chi phí vận
chuyển, bốc
dỡ +
Tiền thuê gia
công (cha có
VAT)
+Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng ( VAT ) theo phơng pháp
trực tiếp:
Trị giá
vốn thực
tế NVL
nhập kho
=
Giá thực tế
NVL xuất
thuê ngoài gia
công,
chế biến
+
Chi phí vận
chuyển, bốc
dỡ +
Tiền thuê gia
công (gồm

cả VAT)
-Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh: giá vốn thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho là giá thoả thuật do hội đồng liên doanh đánh giá.
-Đối với vật liệu đợc tặng, thởng: giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đ-
ơng cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
-Đối với phế liệu: giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị
tối thiểu.
2.1.2.Gi á thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Nguyên vật liệu đợc nhập thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, cho nên
giá thực tế của từng nhập kho hoàn toàn không giống nhau. Do đó, khi xuất kho,
kế toán phải tính toán chính xác giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu cho
các nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau theo phơng pháp tính giá thực tế đã
15

đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính
trị giá thực tế của vật liệu xuất kho, có thể áp dụng một trong các phơng pháp
sau:
2.1.2.1.Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo
giá trị bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân tồn đầu kỳ hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập ).
Giá thực tế
vật liệu xuất
kho
=
Số lợng
vật liệu
xuất kho
x
Giá đơn

vị bình
quân
Trong đó:
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơng pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao.
Việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán
nói chung.
* Giá đơn vị
bình quân
tồn đầu kỳ
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Số lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Phơng pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật
liệu trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá
cả vật liệu kỳ nay.
16

* Giá đơn vị
bình quân
sau mỗi lần
nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập

Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của cả hai phơng pháp trên,vừa
chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức,
tính toán nhiều lần.
2.1.2.2. Phơng pháp nhập trớc-xuất trớc ( FIFO- First in, first out):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc là số nhập sau, nhập theo giá nào sẽ xuất theo đúng giá đó.
Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ
dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp
này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
2.1.2.3. Phơng pháp nhập sau- xuất trớc (LIFO- Last in, first out ):
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cũng sẽ đợc xuất trớc
tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc- xuất trớc ở trên. Nh vậy, giá thực tế của
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế nguyên vật liệu tính theo đơn
giá của các lần nhập đầu kỳ. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát
sẽ đảm bảo thực hiện đợc nguyên tắc thận trọng.
2.1.2.4. Phơng pháp trực tiếp ( Đích danh ):
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trờng hợp điều
chỉnh ). Khi xuất vật liệu nào sẽ xuất theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vây,
phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp
giá thực tế đích danh và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có
tính tách biệt.
17

2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán:
Giá hạch toán nguyên vật liệu là giá quy định thống nhất trong phạm vi
doanh nghiệp và đợc sử dụng trong thời gian dài. Sử dụng giá hạch toán đối với
các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t lớn, các nghiệp vụ nhập xuất kho
nguyên vật liệu nhiều, thờng xuyên, giá mua thực tế biến động lớn và thông tin

về giá không kịp thời. Sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết vật liệu sẽ
làm giảm khối lợng công việc hàng ngày của kế toán, tạo điều kiện cho việc
tăng cờng chức năng kiểm tra của kế toán nhằm sử dụng hiệu quả, hợp lý
nguyên vật liệu .
Giá hạch toán nguyên vật liệu có thể là giá mua nguyên vật liệu tại thời
điểm nào đó hoặc xác định theo giá kế hoạch của nguyên vật liệu đã đợc xây
dựng. Nh vậy, hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị
vật liệu nhập- xuất. Cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch toán của nguyên vật liệu
xuất- tồn thành giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng
hợp và báo cáo kế toán theo đúng giá trị thực tế của nguyên vật liệu .
Việc tính chuyển giá hạch toán thành giá thực tế đợc thể hiện trên Bảng kê
số 3 ( Bảng tính giá thực tế nguyên vật liệu ) và đợc tiến hành nh sau:
-Tổng hợp giá thực tế và giá trị hạch toán của nguyên vật liệu tồn kho đầu
kỳ và nhập trong kỳ.
-Tính hệ số giá giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán của nguyên vật liệu:
Hệ số
giá
NVL
Giá thực tế của vật
liệu tồn kho đầu kỳ +
Giá thực tế của vật
liệu nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của vật
liệu tồn kho đầu kỳ +
Giá hạch toán của vật
liệu nhập kho trong kỳ

-Tổng hợp giá trị hạch toán của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ sử dụng
cho từng bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp theo từng loại. Tính giá trị thực tế
18

=

của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ sử dụng cho từng bộ phận trong doanh
nghiệp.
Giá thực tế của NVL
xuất dùng (hoặc tồn
kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật
liệu xuất dùng (hoặc
tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số
giá
NVL

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu
chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Phơng pháp này đơn giản, dễ
làm, phản ánh đợc tình hình biến động nguyên vật liệu tăng, giảm trong kỳ. Tuy
nhiên, độ chính xác cha cao vì còn mang tính bình quân.
Tóm lại, mỗi phơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập- xuất kho nêu trên
có nội dung, u nhợc điểm riêng và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, khả năng trình độ
của cán bộ kế toán cũng nh yêu cầu quản lý để đăng ký phơng pháp tính, đảm
bảo nguyên tắc nhất quán trong các niên độ kế toán.
iii. kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
1.Chứng từ sử dụng:
Mọi hiện tợng kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh liên
quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải đợc lập chứng từ kế toán một cách
kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã đợc nhà n-

ớc ban hành. Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trng cho
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung quy mô của nghiệp vụ, về thời gian và
địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng nh ngời chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và ngời
lập bản chứng từ. Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính
xác tình hình nhập- xuất vật liệu, là cơ sở để ghi chép trên thẻ kho và sổ kế toán.
19

Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/ TC / QĐ/
CĐKT ngày 1/ 1/ 1995 của Bộ trởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán nguyên
vật liệu bao gồm:
-Phiếu nhập kho ( mẫu 01- VT ).
-Phiếu xuất kho ( mẫu 02- VT ).
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- VT ).
-Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu 08- VT ).
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02- BH ).
-Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( mẫu 03- BH ).
-Hoá đơn bán hàng giá trị gia tăng.
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc, sử dụng thống nhất theo quy định
của nhà nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán mang
tính hớng dẫn nh:
-Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( mẫu 04- VT ).
-Biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05- VT ).
-Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( mẫu 07 )...
và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác
nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy
đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng
từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép.
2.Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu :
Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp

mà sử dụng các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết sau:
-Sổ ( thẻ ) kho ( mẫu 06-VT ).
-Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
-Sổ đối chiếu luân chuyển.
20

-Sổ số d.
+Sổ ( thẻ ) kho mẫu ( mẫu 06- VT ) sử dụng để theo dõi nhập- xuất- tồn
kho của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập
và ghi các chi tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách, mã số nguyên vật liệu sau đó giao
cho thủ kho để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn hàng ngày về mặt số lợng.
Thẻ kho đợc dùng để hạch toán ở kho không phân biệt hạch toán chi tiết theo
phơng pháp nào.
+Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d đợc sử
dụng để hạch toán nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu về mặt giá trị hoặc cả về
số lợng và giá trị, phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng ở từng
doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn sử dụng các bảng kê nhập-
xuất- tồn kho nguyên vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn
giản, nhanh chóng, kịp thời.
3.Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu :
Trong thực tế hiện nay, việc ghi chép, phản ánh của thủ kho, cũng nh việc
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán ở kho và ở phòng kế toán đợc tiến hành
theo các phơng pháp sau:
3.1.Phơng pháp thẻ song song:
Theo phơng pháp này, việc ghi chép diễn ra song song cả ở kho và ở
phòng kế toán.
-ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên
vật liệu về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho đợc
mở cho từng danh điểm vật liệu. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng

số nhập, xuất. Tính ra số tồn kho về mặt lợng theo từng danh điểm vật liệu.
-ở phòng kế toán: mở thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng danh
điểm vật liệu tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ
21

kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đợc
các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật liệu
phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ và tính ra số tiền. Sau
đó, lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết nguyên vật
liệu có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn
cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt
giá trị của từng loại vật liệu. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của
phòng kế toán tổng hợp. Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế
toán vật liệu còn mở sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán
phải ghi vào sổ.
Ưu điểm:
+Đơn giản, dễ ghi chép.
+Dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu của thẻ kho và của kế toán chi tiết nguyên
vật liệu.
+Có thể hạch toán theo giá thực tế hoặc theo giá hạch toán.
Nhợc điểm:
+Ghi trùng lặp giữa kế toán và thủ kho.
+Khối lợng ghi chép rất lớn.
+Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng. Do vậy, hạn
chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Sơ đồ 1:Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp
thẻ song song

22

Phiếu nhập kho
Thẻ kho Thẻ hoặc sổ
chi tiết NVL
Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
NVL

Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phơng pháp này rất phù hợp với những doanh nghiệp có chủng loại vật t ít,
hoạt động nhập, xuất không thờng xuyên và có trình độ nghiệp vụ kế toán còn
hạn chế.
3.2.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
-ở kho: theo phơng pháp này thì việc ghi chép của thủ kho và thẻ kho, giao
nhận chứng từ gốc giống nh phơng pháp thẻ song song.
-ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập- xuất- tồn kho của từng thứ ( danh điểm ) vật liệu theo từng kho về số
lợng và số tiền. Sổ này đợc theo dõi cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối
tháng. Cuối tháng, đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Ưu điểm:
+Giảm nhẹ đợc khối lợng ghi chép so với phơng pháp thẻ song song do chỉ
ghi một lần vào cuối tháng.
Nhợc điểm:
+Chỉ sử dụng đợc giá hạch toán để ghi sổ.
+Công việc kế toán dồn vào cuối kỳ làm cho việc lập báo cáo chậm nên
hạn chế trong quản lý.

+Thông tin về tình hình nhập- xuất- tồn hàng ngày không có.
+Việc ghi chép vẫn trùng lặp.
23
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp

S¬ ®å 2:S¬ ®å h¹ch to¸n chi tiÕt nguyªn vËt liÖu theo ph¬ng ph¸p
sæ ®èi chiÕu lu©n chuyÓn:

24
PhiÕu nhËp kho
ThÎ kho
PhiÕu xuÊt kho
Sæ ®èi chiÕu
lu©n chuyÓn
KÕ to¸n tæng hîp
B¶ng kª nhËp
B¶ng kª xuÊt

Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại vậi liệu ít,
có ít nghiệp vụ nhập- xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán nguyên vật liệu
do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập- xuất hàng ngày.
3.3.Phơng pháp sổ số d:
Theo phơng pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ
kho với việc ghi chép của kế toán, trên cơ sở kết hợp đó ở kho chỉ hạch toán về
mặt số lợng còn ở phòng kế toán về mặt giá trị, xoá bỏ việc ghi chép song song
trùng lặp.
Nội dung phơng pháp sổ số d nh sau:
-Tại kho: giống các phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho
phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh từng thứ nguyên vật

liệu quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo
các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng
theo từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho
từng kho và dùng cho cả năm, trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để
ghi vào sổ, ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành
tiền.
-Tại phòng kế toán: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đ-
ợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ (theo giá hạch toán) tổng
cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi
số tiền vừa tính đợc của từng nhóm NVL ( nhập riêng, xuất riêng ) vào bảng luỹ
kế nhập, xuất, tồn kho NVL. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đ-
ợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất NVL.
25

×