Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Những khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất khoa Giáo dục chính trị và Công tác xã hội, trường Đại học Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.23 KB, 6 trang )

404
NHỮNG KHÓ KHĂN TÂM LÝ CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ VÀ CƠNG TÁC XÃ HỘI,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
SV. Võ Thị Thu Biên
SV. Nguyễn Thanh Phong
SV. Đinh Thị Ngọc Ngân
SV. Lê Hoài Nam
ThS. Kiều Văn Tu
Tóm tắt. Qua bài nghiên cứu tìm hiểu về khó khăn tâm lý của sinh viên năm
nhất hầu như các sinh viên mới lên cịn bỡ ngỡ với mơi trường đại học nên gặp rất
nhiều khó khăn trong việc tiếp thu các kiến thức cũng như hình thức học tập ở môi
trường này. Bài báo cáo cũng đã nêu lên một số cái khó khăn mà sinh viên năm nhất
gặp phải, và đưa ra một số biện pháp giúp đỡ các bạn sinh viên năm nhất có được tâm
lý tốt hơn khi bước vào nền giáo dục mới.
Từ khóa: Khó khăn, khó khăn tâm lý, sinh viên năm thứ nhất.
1. Mở đầu
Sinh viên năm thứ nhất ở Khoa GDCT&CTXH, đa số họ là những người vừa
rời khỏi ghế trường phổ thông, nên rất bỡ ngỡ, lạ lẫm với môi trường học tập mới với
nội dung, cách thức và phương pháp dạy học ở đại học. Các bạn điều mới đổ được đại
học, tâm lý hài lòng thỏa mãn trên chiến thắng vẫn chưa dứt khỏi được, đặc biệt áp lực
lớp 12 quá lớn khiến nhiều bạn phải hi sinh cho niềm vui sở thích để quyết tâm đạt
được mục tiêu, để bù đắp lại quãng đường đó nhiều tân sinh viên tự cho phép năm nhất
của mình là thời gian xã stress nhưng rồi lại rơi vào tâm trạng chán nản, bế tắc. Mặt
khác, sinh viên được tập trung từ nhiều mơi trường, hồn cảnh sống khác nhau dẫn đến
việc sinh viên đã gặp khơng ít khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập. Vì vậy, vấn đề
đặt ra là tìm các biện pháp tác động phù hợp, tháo gỡ khó khăn tâm lý trong hoạt động
học tập, đẩy nhanh q trình thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên năm thứ
nhất là việc làm cần thiết.
Phương pháp nghiên cứu: Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng và tổng hợp các tài liệu thứ cấp. Bảng khảo sát được thiết kế với những câu


hỏi đóng với 3 mức độ : có khó khăn, khơng có khó khăn và rất khó khăn. Số lượng
khảo sát là 58 sinh viên năm nhất (khóa 2014) Khoa GDCT và CTXH. Cách xử lý số
liệu chủ yếu là dùng thống kê mô tả thông qua bảng số liệu.
Các yếu tố về mẫu khảo sát được thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1: Thông tin về mẫu khảo sát
Ngành Ngành
Nam
GDCT CTXH
Số lượng

27

21

21

Nữ

Sinh năm
1996

Sinh năm
trước 1996

Tổng số sinh
viên được
khảo sát

37


43

15

58


405
2. Nội dung chính
2.1. Khái quát khó khăn về tâm lý
Theo từ điển tiếng Việt căn bản thì: khó khăn có nghĩa là sự trở ngại hoặc sự
thiếu thốn [36, tr.357].
Theo từ điển láy Việt thì khó khăn nghĩa là có nhiều trở ngại làm mất nhiều
cơng sức. [11; 201]
Trong từ điển Anh - Việt thì từ "Hardship" hoặc từ "difficulty" đều được dùng
chỉ sự khó khăn, sự gây go, sự khắc nhiệt đòi hỏi nhiều nỗ lực để khắc phục. [37, tr.485]
Như vậy, qua các từ điển nói trên khi bàn về khó khăn, cho phép chúng ta hiểu
khó khăn là những sự gay go, sự khắc nhiệt, sự thiếu thốn... gây ra những trở ngại đòi
hỏi nhiều nỗ lực để vượt qua.
KKTL là toàn bộ những nét tâm lý của cá nhân, nẩy sinh ở chủ thể trong q
trình hoạt động khơng phù hợp (gây cản trở) với những yêu cầu đặc trưng của một
hoạt động nhất định, làm ảnh hưởng xấu tới tiến trình và kết quả của hoạt động đó.
2.2. Những khó khăn về tâm lý của sinh viên năm nhất
2.2.1. Những KKTL trong kỹ năng chuẩn bị bài trước khi lên lớp
Qua khảo sát 58 sinh viên thì có 54 sinh viên trả lời câu hỏi về những khó khăn
khi chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
+ Có khó khăn: Thì số sinh viên trả lời cao nhất ở câu hỏi làm việc độc lập với
sách, tài liệu là 44 sinh viên. Số sinh viên trả lời thấp nhất ở câu hỏi chuẩn bị bài trước
khi lên lớp là 24 sinh viên. Số sinh viên trả lời mức độ trung bình ở câu hỏi chuẩn bị
và tiến hành xemina và kiểm tra, đánh giá là 30 sinh viên

+ Khơng có khó khăn: Sinh viên trả lời cao nhất ở câu hỏi chuẩn bị bài trước
khi lên lớp là 33 sinh viên. Sinh viên trả lời thấp nhất ở câu hỏi làm việc độc lập với
sách, tài liệu là 14 sinh viên. Sinh viên trả lời mức độ trung bình ở câu hỏi ghi chép,
tiếp thu bài giảng là 19 sinh viên.
+ Rất khó khăn: Sinh viên trả lời cao nhất ở câu hỏi chuẩn bị và tiến hành
xemina là 11 sinh viên. Sinh viên trả lời thấp nhất ở câu hỏi ghi chép, tiếp thu bài
giảng và làm việc đọc với sách và tài liệu khơng có sinh viên nào trả lời câu hỏi này.
Sinh viên trả lời mức độ trung bình ở câu hỏi kiểm tra, đánh giá là 6 sinh viên (chi tiết
được thể hiện trong bảng 2).
Bảng 2: KKTL trong kỹ năng chuẩn bị bài trước khi lên lớp
CĨ KK KHƠNG RẤT KK
Ghi chép, tiếp thu bài giảng

39

19

0

Ơn tập, hệ thống hố tri thức.

37

15

4

Chuẩn bị bài trước khi lên lớp.

24


33

1

Tự sắp xếp thời gian học tập.

25

27

4

Làm việc độc lập với sách, tài liệu.

44

14

0

Chuẩn bị và tiến hành xemina.

30

17

11

Kiểm tra, đánh giá.


30

22

6


406
2.2.2 KKTL trong kỹ năng ghi chép và tiếp thu bài giảng của sinh viên
Bảng 3: KKTL trong kỹ năng ghi chép và tiếp thu bài giảng của sinh viên
CÓ KK

KHÔNG RẤT KK

+ Vừa nghe giảng, vừa tự ghi theo ý hiểu của
mình.

22

36

0

+ Ghi những ý quan trọng

21

37


0

+ Đánh dấu vào những phần thầy nhấn mạnh để
lưu ý khi học

19

38

0

+ Viết tắt và sử dụng ký hiệu riêng.

15

40

2

+ Tự hệ thống hoá các đề mục một cách rõ ràng.

43

14

1

Dựa vào bảng 3 ta thấy:
+ Có khó khăn: Số sinh viên trả lời cao nhất ở câu hỏi tự hệ thống hóa các đề
mục một cách rõ ràng là 43 sinh viên. Số sinh viên trả lời thấp nhất ở câu hỏi viết tắt

và sử dụng ký hiệu riêng là 15 sinh viên. Số sinh viên trả lời mức độ trung bình ở câu
hỏi ghi những ý quan trọng là 21 sinh viên
+ Khơng có khó khăn: Sinh viên trả lời cao nhất ở câu hỏi viết tắt và sử dụng ký
hiệu riêng là 40 sinh viên. Sinh viên trả lời thấp nhất ở câu hỏi tự hệ thống hóa các đề
mục mốt cách rõ ràng là 14 sinh viên. Sinh viên trả lời mức độ trung bình ở câu hỏi
vừa nghe giảng vừa tự ghi theo ý mình là 36 sinh viên.
+ Rất khó khăn: Sinh viên trả lời cao nhất ở câu hỏi viết tắt và sử dụng ký hiệu
riêng là 2 sinh viên. Sinh viên trả lời thấp nhất ở câu hỏi vừa nghe giảng vừa tự ghi
theo ý của mình khơng có sinh viên nào trả lời câu hỏi này. Số sinh viện trả lời mức độ
trung bình ở câu hỏi tự hệ thống hóa một cách rõ ràng là 1 sinh viên.
2.2.3. KKTL trong việc tự học, sắp xếp thời gian học tập, làm việc với sách và
tài liệu của sinh viên của sinh viên.
Bảng 4: KKTL trong việc tự học và sắp xếp thời gian học tập của sinh viên.
CĨ KK KHƠNG
+ Phân phối thời gian cân đối giữa học tập và các
hoạt động khác.
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể và nỗ lực thực hiện kế
hoạch đó
+ Tiết kiệm thời gian, hạn chế thời gian chết

RẤT KK

41

14

3

31


22

5

38

19

1

+ Có khó khăn: Số sinh viên trả lời cao nhất ở câu hỏi Phân phối thời gian cân đối
giữa học tập và các hoạt động khác là 41 sinh viên. Số sinh viên trả lời thấp nhất ở câu hỏi
xây dựng kế hoạch cụ thể và nỗ lực thực hiện kế hoạch đó là 31 sinh viên. Số sinh viên trả
lời mức độ trung bình ở câu hỏi tiết kiệm thời gian, hạn chế thời gian chết là 38 sinh viên.
+ Khơng có khó khăn: Sinh viên trả lời cao nhất ở câu hỏi xây dựng kế hoạch
cụ thể và nỗ lực thực hiện kế hoạch đó là 22 sinh viên. Sinh viên trả lời thấp nhất ở câu
hỏi phân phối thời gian cân đối giữa học tập và các hoạt động khác là 14 sinh viên.


407
Sinh viên trả lời mức độ trung bình ở câu hỏi tiết kiệm thời gian, hạn chế thời gian
chết là 19 sinh viên.
+ Rất khó khăn: Sinh viên trả lời cao nhất ở câu hỏi xây dựng kế hoạch cụ thể và
nỗ lực thực hiện kế hoạch đó là 5 sinh viên. Sinh viên trả lời thấp nhất ở câu hỏi tiết kiệm
thời gian, hạn chế thời gian chết là 1 sinh viên. Số sinh viên trả lời mức độ trung bình ở
câu hỏi phân phối thời gian cân đối giữa học tập và các hoạt động khác là 3 sinh viên.
Bảng 5: KKTL khi làm việc với sách và tài liệu của sinh viên.
+ Đọc sơ qua một lượt rồi mới đọc kỹ toàn bộ.
+ Đọc sách kết hợp với ghi chép những điều cần
thiết.

+ Đọc và tóm tắt những thông tin quan trọng cần
cho chuyên ngành.
+ Biết tổng hợp chọn lọc kiến thức từ nhiều sách
khác nhau.

CÓ KK KHƠNG RẤT KK
25
29
4
23

34

1

36

18

2

41

12

4

Có 41 sinh viên trả lời ở câu hỏi biết tổng hợp chọn lọc kiến thức từ nhiều sách
khác nhau là có khó khăn
Có 34 sinh viên trả lời đọc sách kết hợp với ghi chép những điều cần thiết là

khơng có khó khăn.
2.2.4. KKTL trong kỹ năng chuẩn bị và tiến hành xemina, kỹ năng tiến hành
kiểm tra, đánh giá của sinh viên
Bảng 6: KKTL trong kỹ năng chuẩn bị và tiến hành xemina của sinh viên
+ Chuẩn bị đề cương xemina với cấu trúc hợp lý.
+ Biết sắp xếp cấu trúc và trình bày một vấn đề một
cách khoa học theo quan điểm của mình.
+ Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, tác
phong tự tin trước tập thể.
+ Hướng cuộc thảo luận đi theo đúng chủ đề chính.
+ Biết phân tích, phê phán các quan điểm thiếu khoa
học trước tập thể.

CĨ KK KHƠNG RẤT KK
45
6
7
34

21

3

39

15

4

35


23

0

32

23

2

Với câu hỏi chuẩn bị đề cương xemina với cấu trúc hợp lý là 45 sinh viên trả lời
là có khó khăn.
Có 23 Sinh viên khơng có khó khăn ở nội dung hỏi biết phân tích, phê phán các
quan điểm thiếu khoa học trước tập thể.
Bảng 7: Những khó khăn về kỹ năng tiến hành kiểm tra, đánh giá của sinh viên
+ Chuẩn bị tâm thế sẵn sàng trước giờ kiểm tra
+ Bình tĩnh đọc và phân tích đề trước khi làm bài.
+ Lập dàn ý, phân bổ thời gian hợp lý cho từng câu
hỏi.
+ Dành một lượng thời gian nhất định để xem lại

CĨ KK KHƠNG
27
29
27
28

RẤT KK
2

3

33

22

3

22

34

2


408
bài trước khi nộp.
+ Tự đánh giá và rút kinh nghiệm cho bản thân sau
mỗi giờ kiểm tra.

22

32

4

+ Có khó khăn: Số sinh viên trả lời cao nhất ở câu hỏi lập dàn ý, phân bổ thời
gian hợp lý cho từng câu hỏi là 33 sinh viên. Số sinh viên trả lời thấp nhất ở câu hỏi tự
đánh giá và rút kinh nghiệm cho bản thân sau mỗi giờ kiểm tra là 22 sinh viên. Số sinh
viên trả lời mức độ trung bình ở câu hỏi chuẩn bị tâm thế sẵn sàng trước giờ kiểm tra

là 27 sinh viên.
+ Không có khó khăn: Sinh viên trả lời cao nhất ở câu hỏi dành một lượng thời
gian nhất định để xem lại bài trước khi nộp là 34 sinh viên. Sinh viên trả lời thấp nhất
ở câu hỏi lập dàn ý, phân bổ thời gian hợp lý cho từng câu hỏi là 22 sinh viên. Sinh
viên trả lời mức độ trung bình ở câu hỏi bình tĩnh đọc và phân tích đề trước khi làm
bài là 28 sinh viên.
+ Rất khó khăn: Sinh viên trả lời cao nhất ở câu hỏi Tự đánh giá và rút kinh
nghiệm cho bản thân sau mỗi giờ kiểm tra là 4 sinh viên. Sinh viên trả lời thấp nhất ở câu
hỏi chuẩn bị tâm thế sẵn sàng trước giờ kiểm tra là 2 sinh viên. Số sinh viên trả lời mức độ
trung bình ở câu hỏi lập dàn ý, phân bổ thời gian hợp lý cho từng câu hỏi là 3 sinh viên.
2.2.5. Nguyên nhân của những khó khăn
Kết quả khảo sát cho thấy có 2 nguyên nhân chính là nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan dẫn đến khó khăn tâm lý của sinh viên, được thể hiện chi tiết
trong bảng 8.
NGUYÊN NHÂN

ĐÚNG SAI

KHƠNG
BIẾT

Nhóm ngun nhân khách quan:
- Do phương pháp giảng dạy của thầy, cơ chưa phù hợp.
9
30
19
- Do ít được hướng dẫn về phương pháp học tập.
24
24
10

- Do ảnh hưởng của cách dạy cũ ở phổ thông.
40
15
3
- Do thiếu sách, giáo trình, tài liệu tham khảo.
30
23
4
- Lượng tri thức phải tiếp thu ở trường ĐH, là quá lớn.
40
11
7
- Do tính chất học tập ở trường ĐH.
17
25
12
Nhóm nguyên nhân chủ quan:
- Do lực học của bản thân.
44
12
1
- Do SV chưa quen với môi trường học tập mới và
49
19
0
phương pháp dạy học mới.
- Do rụt rè, nhút nhát không chịu học hỏi.
39
15
4

- Do SV chưa có ý thức học tập.
41
17
0
- Do động cơ chọn nghề của SV.
36
20
1
- Do bản thân chưa có phương pháp học tập hợp lý.
52
4
1
- Do thiếu kinh nghiệm sống, hoạt động học tập một
42
8
4
cách độc lập.
- Do sinh viên sắp xếp thời gian khơng khoa học
49
7
2
- Có nhiều việc khác phải làm
33
23
2
- Dựa vào bảng trên ta thu được kết quả từ nhóm nguyên nhân khách quan:


409
Qua khảo sát thì có 53 sinh viên trả lời câu hỏi trên.

+ Đúng : Có 40 sinh viên trả lởi do ảnh hưởng của cách dạy cũ ở phổ thơng.
+ Sai: Có 30 Sinh viên trả lời do phương pháp giảng dạy của thầy, cô chưa phù hợp.
+ Không biết: Có 19 ý kiến trả lời do phương pháp giảng dạy của thầy, cô chưa
phù hợp.
- Dựa vào bảng trên ta thu được kết quả từ nhóm nguyên nhân chủ quan:
Qua khảo sát thì có 51 sinh viên trả lời câu hỏi trên.
+ Đúng : Có 52 sinh viên trả lởi do bản thân chưa có phương pháp học tập hợp
lý. Số sinh viên trả lời do động cơ chọn nghề của SV là 36 sinh viên
+ Sai: Sinh viên trả lời cao nhất ở câu hỏi có nhiều việc khác phải làm là 23
sinh viên.
+ Không biết: Sinh viên trả lời cao nhất ở câu hỏi do thiếu kinh nghiệm sống,
hoạt động học tập một cách độc lập là 4 sinh viên. Sinh viên trả lời thấp nhất ở câu hỏi
do sinh viên sắp xếp thời gian không khoa học là 2 sinh viên. Số sinh viên trả lời mức
độ trung bình ở câu hỏi do SV chưa có ý thức học tập khơng có sinh viên nào trả lời
câu hỏi này.
3. Kết luận và khuyến nghị
Chất lượng đào tạo nói chung và kết quả học tập nói riêng của sinh viên năm nhất
không chỉ phụ thuộc vào việc tổ chức giảng dạy của nhà trường, mà còn liên quan tới
việc phát hiện, khắc phục những KKTL nảy sinh trong quá trình học tập của sinh viên.
Việc khảo sát những khó khăn gặp phải của sinh viên năm thứ nhất cũng là giải
pháp giúp sinh viên nhận ra những khó khăn gặp phải trong q trình học tập và có các
giải pháp để khắc phục những hạn chế gây ra bởi những khó khăn tâm lý.
Trong phạm vi của cuộc khảo sát, chúng tôi chỉ nêu ra những con số, chúng tơi
chưa bình luận về ý nghĩa của những con số này vì đây cũng là những khó khăn của
chúng tơi gặp phải trong q trình học tập. Khảo sát này có thể làm cơ sở cho những
nghiên cứu tiếp theo của nhóm tác giả.
Nhóm tác giả đưa ra một vài khuyến nghị đối với sinh viên như sau:
- Cần ý thức được tầm quan trọng của hoạt động học tập, từ đó tích cực, chủ
động, sáng tạo trong hoạt động học tập nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập.
- Ln ln có tinh thần học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với bạn bè, các anh chị

khoá trước, thầy cơ để tìm ra phương pháp học tập hợp lý cho bản thân.
- Tham gia đầy đủ các hoạt động đoàn thể do nhà trường, khoa… tổ chức. Tích
cực rèn luyện các kỹ năng của hoạt động và các phẩm chất nhân cách nhằm hoàn thiện
nhân cách của bản thân.
- Sẵn sàng đón nhận thử thách, khó khăn và tích cực nỗ lực tìm cách khắc phục
những khó khăn đó.
Tài liệu tham khảo
[1]. Tơ thị Anh và Nguyễn thị Bích Hồng - Tâm lý lứa tuổi – NXBGD, 1994.
[2]. Nguyễn Anh Tuyết – Tâm lý học trẻ em – NXBGD, 1998.
[3]. Vũ thị Nho – Tâm lý học phát triển – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999.
[4]. Dương Thị Diệu Hoa, Sách điện tử, Tâm lý học phát triển, nguồn Tailieu.vn
[5]. Website: www.thamvantamly.net



×