Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Chính sách của Việt Nam về quản lý tài nguyên và môi trường: Thành tựu, thách thức và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 11 trang )

Edited by Foxit Reader
Copyright(C) by Foxit Corporation,2005-2010
For Evaluation Only.

CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƢỜNG: THÀNH TỰU, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP
Nguyễn Thế Chinh

Viện Chiến lược Chính sách Tài ngun và Mơi trường
TĨM TẮT

Chính sách quản lý tài nguyên và môi trường của Việt Nam trong những năm vừa qua,
nhất là 5 năm gần ây, sau khi an hành Nghị quyết số 24-NQ TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, ã ược tri n khai trong hiến pháp, trong các văn ản pháp luật và
thực thi, thông qua các văn ản ư i luật, các chương trình, kế hoạch, ự án, v i một khối
lượng văn ản l n, ã phản ánh thành tựu ạt ược Báo cáo ã chỉ ra năm thách thức
trong quá trình an hành và thực hiện chính sách nêu trên và ề xuất ảy nh m giải pháp
cần thực hiện,
ạt ược những chính sách quản lý tài nguyên và ảo vệ môi trường hiệu
quả nhất Hơn nữa,
làm rõ vai tr của chính sách về quản lý tài nguyên và ảo vệ môi
trường trong phát tri n kinh tế-xã hội, ài viết ã x m xét chính sách liên quan t i ịch vụ
hệ sinh thái, như là một ví ụ minh họa Thông qua việc ánh giá thực trạng tri n khai
thực hiện chính sách chi trả ịch vụ mơi trường rừng, ài viết c ng làm rõ những cơ hội và
thách thức của việc tri n khai thực hiện ịch vụ sinh thái này, từ , ưa ra các giải pháp,
nhằm tri n khai thực hiện các chính sách ịch vụ hệ sinh thái ự kiến, ược ưa ra trong
Luật Bảo vệ môi trường m i, ang trong quá trình trình Quốc hội tháng
Từ khóa: Chính s ch, ph p luật, quản lý tài nguyên và ảo vệ môi trƣờng, dịch vụ hệ sinh th i,
cung ứng dịch vụ hệ sinh th i.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ


Chính s ch quản lý tài nguyên và môi trƣờng ở Việt Nam trong những năm vừa qua, nhất là năm
năm trở lại đây, đ đạt đƣợc những thành tựu đ ng ghi nhận, nhất là sau khí có Nghị quyết số 24NQ/TW năm 2013 (Trung ƣơng Đảng, 2013). Tuy nhiên, ên cạnh những thành tựu đạt đƣợc,
ph t triển kinh tế-x hội và hội nhập quốc tế cũng đ đặt ra nhiều th ch thức, địi hỏi phải có
những giải ph p phù hợp, nhất là ƣu tiên của Đảng với những đột ph quan trọng về hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng x hội chủ nghĩa, ph t triển hạ tầng và con ngƣời, cùng với
khoa học và công nghệ (KH&CN). Từ chủ trƣơng của Đảng, thể chế hóa thành luật ph p và c c
chính s ch cụ thể, nhƣ chƣơng trình, kế hoạch, dự n…, đƣợc triển khai trong thực tiễn phù hợp
với từng giai đoạn.
2. CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

2.1. Những thành tựu đạt đư c
2.1.1. Những chủ trương lớn của Đảng
Năm 1998, sự ra đời Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng công
t c ảo vệ môi trƣờng (BVMT) trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Đảng ta đ
chỉ đạo công t c BVMT phải đƣợc coi trọng cùng với ph t triển kinh tế-x hội của đất nƣớc,
trong Chỉ thị nhấn mạnh (Bộ Chính trị, 1998): “Bảo vệ môi trường là một nội ung cơ ản không
th tách rời trong ường lối, chủ trương và kế hoạch phát tri n kinh tế-xã hội của tất cả các cấp,
các ngành, là cơ sở quan trọng ảo ảm phát tri n ền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 457


nghiệp h a, hiện ại h a ất nư c”. Nhƣ vậy, cùng với qu trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc, BVMT phải đƣợc xem là nội dung cơ ản.
Trong văn kiện Đại hội đại iểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, đ đƣa ra Chiến lƣợc ổn định
và ph t triển kinh tế-x hội đến năm 2000 (Trung ƣơng Đảng, 1991), môi trƣờng đ đƣợc thể
hiện “tăng trưởng kinh tế phải gắn liền v i tiến ộ và công ằng xã hội, phát tri n văn h a, ảo
vệ môi trường”. Nhƣ vậy, BVMT luôn đƣợc coi trọng đối với tăng trƣởng kinh tế.
Đại hội Đảng lần thứ IX đề ra Chiến lƣợc Ph t triển kinh tế-x hội 2001-2010 (Trung ƣơng
Đảng, 2001) đ khẳng định: “Phát tri n nhanh, hiệu quả và ền vững, tăng trưởng kinh tế i ôi

v i thực hiện tiến ộ, công ằng xã hội và ảo vệ môi trường” và “Phát tri n kinh tế-xã hội gắn
chặt v i ảo vệ và cải thiện môi trường, ảo ảm sự hài h a giữa môi trường nhân tạo v i môi
trường thiên nhiên, giữ gìn a ạng sinh học”. Nhƣ vậy, kể từ Đại hội Đảng lần thứ IX, nội dung
môi trƣờng là yêu cầu thực hiện trong ph t triển kinh tế-x hội và ph t triển ền vững (PTBV).
Theo Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị, nội dung BVMT đ đƣợc
khẳng định là nội dung cơ ản trong PTBV cho thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc (Bộ Chính trị, 2004), cụ thể nhƣ sau: “Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một
trong những nội ung cơ ản của phát tri n ền vững, phải ược th hiện trong các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, ự án phát tri n kinh tế-xã hội của từng ngành và từng ịa phương Khắc
phục tư tưởng chỉ chú trọng phát tri n kinh tế-xã hội mà coi nhẹ ảo vệ môi trường Đầu tư cho
ảo vệ môi trường là ầu tư cho phát tri n ền vững”. Nhƣ vậy, về mặt nhận thức, môi trƣờng
trong PTBV kể từ khi ra đời Nghị quyết số 41, Đảng ta đ thể hiện rõ quan điểm và chỉ rõ cần
thực hiện thế nào.
Trong Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Hội nghị lần thứ ảy Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa XI “về chủ ộng ứng ph v i iến i khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và môi trường” (Trung ƣơng Đảng, 2013), quan điểm nội dung môi trƣờng trong PTBV
đ nêu: “Môi trường là vấn ề tồn cầu, ảo vệ mơi trường vừa là mục tiêu vừa là một nội ung
cơ ản của phát tri n ền vững” và “Đầu tư cho ảo vệ môi trường là ầu tư cho phát tri n ền
vững”. Quan điểm của Đảng thể hiện trong nghị quyết này khẳng định môi trƣờng là nội dung cơ
ản của PTBV, phù hợp với c ch nhìn nhận chung của thế giới, khẳng định rõ ràng đầu tƣ cho
BVMT chính là đầu tƣ cho PTBV, quan điểm này đúng và phù hợp với ối cảnh hiện nay cũng
nhƣ lâu dài, đồng thời cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của môi trƣờng đối với PTBV.
Mới đây, tại Kết luận số 56-KL/TW, ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ƣơng 7 khóa XI “chủ động ứng phó với iến đổi khí hậu, tăng cƣờng quản lý tài
ngun và ảo vệ mơi trƣờng” (Bộ Chính trị, 2019) đ khẳng định “môi trường không chỉ là
không gian sinh tồn của con người, mà c n là iều kiện, nền tảng, yếu tố tiên quyết cho phát
tri n kinh tế-xã hội ền vững”. Kết luận số 56 đ chỉ rõ, mơi trƣờng có một vai trị và vị trí hết
sức quan trọng đối với PTBV, mơi trƣờng là nền tảng, có tính ao trùm rộng lớn, là cơ sở tiền đề
và điều kiện tiên quyết cho ph t triển kinh tế-x hội ền vững.
Từ những quan điểm, chủ trƣơng của Đảng thể hiện trong c c nghị quyết, chiến lƣợc ph t triển

kinh tế-x hội qua c c thời kỳ từ năm 1998 đến nay, có thể khẳng định, nhận thức môi trƣờng
trong PTBV ở Việt Nam đ đƣợc thực hiện sớm, phù hợp với xu hƣớng nhận thức chung của thế
giới. Quản lý tài nguyên luôn đƣợc chú trọng, để đảm ảo yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả. Đối với
iến đổi khí hậu cần phải đƣợc chủ động.

458 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


2.1.2. Những văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật
Từ c c nghị quyết của Đảng, nhất là Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013, chính s ch quản
lý tài nguyên và BVMT đ đƣợc thể chế hóa trong c c văn ản ph p luật ph p, cụ thể Hiến ph p
số 18/2013/L-CTN, ngày 08/12/2013, tại Điều 63 trong Hiến ph p (Chủ tịch nƣớc, 2016) nêu rõ:
“Nhà nư c c chính sách ảo vệ mơi trường; quản lý, sử ụng hiệu quả, ền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; ảo tồn thiên nhiên, a ạng sinh học; chủ ộng ph ng chống thiên tai, ứng
ph v i iến i khí hậu”. Ngồi ra, trong Hiến ph p cũng quy định về khuyến khích đối với
những hoạt động BVMT, sử dụng năng lƣợng mới, năng lƣợng t i tạo; xử lý nghiêm đối với
những hành vi “làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học”. Qua đây, thể
hiện thành tựu cao nhất đối với an hành chính s ch quản lý tài nguyên và BVMT của Nhà nƣớc.
C c luật chuyên ngành nhƣ Luật Phòng, chống thiên tai (2013), Luật Khí tƣợng thủy văn (2015),
Luật Đất đai (sửa đổi) (2013), Luật Thủy lợi (2017), Luật Lâm nghiệp (2017), Luật Tài nguyên,
môi trƣờng iển và hải đảo (2015), Luật Thủy sản (sửa đổi) (2017), Luật BVMT (sửa đổi) (2014)
và một số luật có liên quan, gồm Luật Khoa học và cơng nghệ (2013), Bộ luật Hình sự (2015) và
Luật Sửa đổi, ổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự, Luật Chuyển giao cơng nghệ (2017),
Luật Quy hoạch 2017..., đ ổ sung sửa đổi c c nội dung liên quan đến quản lý tài nguyên và
BVMT phù hợp hơn với thực tiễn và theo chủ trƣơng, định hƣớng đ đề ra trong Nghị quyết số
24-NQ/TW.
Về c c văn ản dƣới luật, Chính phủ đ an hành 36 nghị định, 28 quyết định thể chế hóa Nghị
quyết. Theo o c o của 26/30 ộ, cơ quan ngang ộ và cơ quan thuộc Chính phủ, đ có khoảng
300 văn ản đƣợc c c ộ, cơ quan ngang ộ và cơ quan trực thuộc Chính phủ an hành cho đến
nay, trong đó có khoảng 250 thơng tƣ (khơng kể thông tƣ liên tịch), 26 quyết định.

Trong thời gian 5 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW (2013-2018), Việt Nam cũng đ
tham gia ký kết 3 điều ƣớc quốc tế về tài ngun, mơi trƣờng và iến đổi khí hậu, gồm Nghị định
thƣ ổ sung Nagoya, Kuala Lumpur về nghĩa vụ ph p lý và ồi thƣờng trong khuôn khổ Nghị
định thƣ Cartagena về An toàn sinh học của Công ƣớc Đa dạng sinh học (2014); Công ƣớc về
Luật sử dụng c c nguồn nƣớc liên quốc gia cho mục đích phi giao thơng thủy (2014) và Thỏa
thuận Paris về Biến đổi khí hậu (2016).
Từ c c chính s ch đ an hành trong thời gian vừa qua có thể khẳng định, Đảng và Nhà nƣớc đ
rất chú trọng tới công t c quản lý tài nguyên và môi trƣờng, đây là thành tựu lớn, không chỉ đối
với trong nƣớc, mà còn đƣợc thế giới đ nh gi cao về tr ch nhiệm của Việt Nam cùng với xu
hƣớng chung tồn cầu trong cơng t c quản lý tài nguyên và BVMT.
2.2. Thách thức đối v i chính sách quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Với những thành tựu đ đạt đƣợc, thực hiện chính s ch quản lý tài nguyên và BVMT ở Việt Nam
sẽ gặp phải những th ch thức sau đây:
Thứ nhất, thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng x hội chủ nghĩa, th ch thức này có tính ao
trùm, t c động rất lớn đến công t c quản lý tài nguyên và BVMT. Trong an hành chính s ch,
chúng ta phải xử lý đƣợc những vấn đề, nhƣ quyền tài sản, sở hữu, ngoại ứng, hàng hóa cơng
cộng, sử dụng miễn phí..., là những vấn đề d n đến thất ại thị trƣờng trong quản lý tài nguyên
và BVMT.
Thứ hai, chính s ch về vấn đề hạ tầng đảm ảo điều kiện cần cho công t c thực thi quản lý tài
nguyên và BVMT, ởi lẽ hạ tầng không đ p ứng, sẽ là cản trở lớn cho công t c quản lý tài

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 459


nguyên và BVMT, nhất là trong ối cảnh quản lý tài nguyên và BVMT hiện nay và trong tƣơng
lai dựa vào c c trang thiết ị và quy mô mở rộng, yêu cầu cao hơn.
Thứ a, chính s ch đối với nguồn nhân lực đ p ứng, thực tế hiện nay, nếu nhƣ nguồn nhân lực
hiện tại chƣa đ p ứng yêu cầu quản lý tài nguyên và môi trƣờng, xét cả về số lƣợng và chất
lƣợng. Đây là th ch thức lớn, cản trở tới thực thi chính s ch quản lý tài nguyên và BVMT, nhất
là xét trong ối cảnh chúng ta đang tinh gọn ộ m y, giảm iên chế, nhƣng yêu cầu quản lý cao.

Thứ tư, KH&CN cho quản lý tài nguyên và BVMT. Trong hiện tại, chúng ta mới đ p ứng đƣợc
một phần và một số lĩnh vực về KH&CN cho quản lý tài nguyên và BVMT. Với xu thế ph t
triển nhanh của KH&CN dựa trên nền tảng số, công nghệ hiện đại, trong điều kiện chúng ta đang
ở mức ph t triển trung ình của thế giới, đây là th ch thức khơng nhỏ.
Thứ năm, văn hóa, thói quen. Vì quản lý tài nguyên và BVMT không đơn giản chỉ là KH&CN,
tổ chức, c ch thức quản lý hay tài chính. Văn hóa, thói quen phải thay đổi, nhất là đối với ý thức
BVMT của mỗi ngƣời dân và cộng đồng.
2.3. Giải pháp
Những giải ph p cơ ản để có chính s ch tốt và tính khả thi cao cho cơng t c quản lý tài nguyên
và BVMT cần thực hiện nhƣ sau:
Thứ nhất, cần phải đ nh gi , rà so t lại c c chính s ch đ an hành, để ph t hiện những ất hợp
lý, tính chồng chéo giữa c c văn ản, sự không phù hợp, từ chủ trƣơng, ph p luật, c c văn ản
dƣới luật và những rào cản từ chính s ch, để th o gỡ, loại ỏ, ổ sung chính s ch mới phù hợp
hơn với yêu cầu thực tiễn.
Thứ hai, những chính s ch mới phù hợp với xu thế, có khả năng thúc đẩy và thay đổi cho quản lý
tài nguyên và BVMT cần phải đƣợc ổ sung và an hành, nhƣ sử dụng công nghệ số trong quản
lý, ph t triển c c mơ hình kinh tế xanh, kinh tế cac on thấp, kinh tế tuần hoàn, thực hiện c c mục
tiêu PTBV SDGs…, để đảm ảo chúng ta không tụt hậu so với xu hƣớng chung của thế giới
trong công t c quản lý tài nguyên và BVMT.
Thứ a, chính s ch quản lý tài nguyên và BVMT của chúng ta nhiều, nhƣng tính thực thi kém,
đây là điểm nghẽn phải th o gỡ. Vậy cần có những chính s ch ràng uộc đối với tổ chức, ngƣời
thực thi, để đảm ảo yêu cầu chính s ch an hành sẽ có tính thực thi cao.
Thứ tư, cần ph t huy và mở rộng đối tƣợng đối với những chính s ch đ thực thi, vận hành tốt,
phù hợp với xu thế và yêu cầu thực tiễn, nhƣ chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng (DVMTR), chính
s ch khuyến khích sử dụng năng lƣợng t i tạo…, để đƣa ra những chính s ch mới, phù hợp với
xu thế ph t triển.
Thứ năm, chính sách ban hành đối với quản lý tài nguyên và BVMT cần có trọng tâm, trọng
điểm, lộ trình phù hợp, tập trung giải quyết những vấn đề ức xúc trƣớc, nhƣng đồng thời cũng
đặt ra chiến lƣợc dài hạn. Cùng với an hành chính s ch, phải gắn với năng lực thực thi của con
ngƣời và tài chính. Loại ỏ những chính s ch dạng “quy hoạch treo”.

Thứ sáu, cần xem xét lại c ch thức xây dựng chính s ch quản lý tài nguyên và BVMT, quy tr ch
nhiệm rõ ràng cho c nhân, tổ chức xây dựng và an hành chính s ch, chính s ch quản lý tài
ngun và mơi trƣờng địi hỏi sự tham vấn kỹ lƣỡng và thực chất của cộng đồng.
Thứ ảy, chính s ch cần phải gắn với hợp t c quốc tế về những mối quan tâm chung, nhƣ giảm
ph t thải khí nhà kính, đa dạng sinh học, nguồn nƣớc xuyên iên giới, ô nhiễm đại dƣơng…, nhƣ

460 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


chúng ta đ và đang thực hiện, nhất là huy động cơng nghệ và tài chính cho cơng t c quản lý tài
nguyên và BVMT.
3. CHÍNH SÁCH VỀ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI Ở VIỆT NAM

Trong c c chính s ch liên quan tới môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên, chính s ch về đa dạng
sinh học và dịch vụ hệ sinh th i (DVHST) có vai trị hết sức quan trọng trong sự nghiệp ph t
triển kinh tế-x hội của đất nƣớc. DVHST mang lại nhiều lợi ích cho con ngƣời, ao gồm dịch
vụ duy trì nguồn nƣớc, dịch vụ du lịch giải trí, dịch vụ hấp thụ cac on và nhiều dịch vụ kh c, tùy
theo đặc trƣng của mỗi hệ sinh th i. Đến nay, chúng ta mới thu đƣợc một phần nhỏ của DVMTR,
đó là dịch vụ cung cấp nƣớc, còn nhiều DVHST kh c chúng ta còn ỏ trống, nhƣ DVHST đất
ngập nƣớc, DVHST iển, DVHST núi đ , hang động… Vấn đề đặt ra là, chúng ta cần tiếp tục
triển khai thực hiện những dịch vụ của c c hệ sinh th i còn lại, dựa trên nguyên tắc ngƣời đƣợc
hƣởng lợi phải trả tiền (benefit pay principle – BPP), đặc iệt là hoạt động kinh doanh thu lợi
nhờ vào dịch vụ của hệ sinh th i. Tuy nhiên, cần phải x c định đƣợc cơ hội và th ch thức trƣớc
khi triển khai, nhằm đƣa ra c c giải ph p phù hợp.
3.1. Thực trạng triển khai thực hiện chi trả dịch vụ hệ sinh thái
Hoạt động chi trả DVHST hiện nay ở Việt Nam mới đƣợc thực hiện đối với DVMTR từ năm
2008, thông qua ban hành Quyết định số 380/QĐ-TTg, ngày 10/4/2008 của Thủ tƣớng Chính
phủ về chính s ch thí điểm chi trả DVMTR (Thủ tƣớng Chính phủ, 2008). Đến năm 2010, Chính
phủ an hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, ngày 24/9/2010 về chính s ch chi trả dịch vụ mơi
trƣờng rừng (Thủ tƣớng Chính phủ, 2010). Năm 2016, Chính phủ an hành Nghị định

số 147/2016/NĐ-CP sửa đổi, ổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chi trả
dịch vụ mơi trƣờng rừng (Thủ tƣớng Chính phủ, 2016). Năm 2017, Luật Lâm nghiệp (Quốc hội,
2017), tại Mục 4, Điều 61 quy định chi tiết về DVMTR, ao gồm x c định rõ c c loại DVMTR,
nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trƣờng, quyền và nghĩa vụ của ên sử dụng DVMTR, quyền và
nghĩa vụ của ên cung ứng DVMTR. Nhƣ vậy, xét về hành lang ph p lý đối với việc triển khai
thực hiện DVMTR, đ kh đầy đủ và đƣợc luật hóa. Theo quy định trong Luật Lâm nghiệp, tại
Mục 4, Điều 61 về “Các loại dịch vụ môi trƣờng rừng”, gồm 5 loại nhƣ sau:
1. Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và ồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối.
2. Điều tiết, duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất và đời sống xã hội.
3. Hấp thụ và lƣu giữ cacbon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng, quản lý rừng ền vững, tăng trƣởng xanh.
4. Bảo vệ, duy trì vẻ đ p cảnh quan tự nhiên, ảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái rừng cho
kinh doanh dịch vụ du lịch.
5. Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nƣớc từ rừng và các yếu tố từ
môi trƣờng, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản.
Mặc dù chi trả DVMTR mới chỉ ắt đầu đƣợc triển khai ở Việt Nam từ năm 2011, nhƣng tổng
doanh thu từ DVMTR tăng lên đ ng kể theo thời gian (Hình 3.1), từ gần 300 tỷ đồng năm 2011,
lên khoảng từ 1.200-1.300 tỷ đồng trong giai đoạn 2012-2016, và tăng lên 1.700 tỷ đồng năm
2017 (VNFF, 2018). Từ năm 2011 đến năm 2017, tổng thu từ chi trả DVMTR đạt 8.220 tỷ đồng.
Đ ng chú ý, trong năm 2015, chi trả DVMTR đóng góp khoảng 22% tổng vốn đầu tƣ cho ngành
lâm nghiệp (MARD, 2016) (Bảng 3.1).

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 461


Nguồn: VNFF, 2018.
Hình 3.1. T ng thu của chương trình chi trả ịch vụ môi trường rừng giai oạn 2011-2018
Bảng 3.1. Đ ng góp của chính sách chi trả ịch vụ môi trường rừng
cho ngành lâm nghiệp năm 2015
Nguồn thu


TT

T ng tỷ ồng

(%)

1

Ngân sách Nhà nƣớc

1.430,2

29

2

Nguồn thu từ DVMTR

1.085,1

22

3

Các nguồn thu khác (ODA, FDI…)

2.416,4

49


Tổng nguồn tài chính cho năm 2015

4.931,7

100

Nguồn: MARD, 2016.
Hiện nay, chi trả DVMTR đ đóng góp cho ngành lâm nghiệp theo nhiều cách khác nhau, cụ thể
(Phạm Thu Thủy và cs., 2018): (i) Đóng góp kinh phí cho hợp đồng ảo vệ rừng, với diện tích
khoảng 5,8 triệu ha (chiếm hơn 44% tổng diện tích rừng ở Việt Nam) và có giá trị lên tới 4.304
tỷ đồng cho giai đoạn 2011-2016; (ii) Hỗ trợ kinh phí cho trả lƣơng lao động, chi phí hoạt động,
nâng cao năng lực các hoạt động ngành lâm nghiệp, tƣơng đƣơng với 372,5 tỷ đồng cho giai
đoạn 2011-2016; (iii) Cung cấp nguồn thu cho ban quản lý rừng, các khu ảo tồn, vƣờn quốc gia
và các lâm trƣờng quốc doanh, cụ thể, hỗ trợ 181 ban quản lý rừng, 79 lâm trƣờng và 192 cơng
ty khắc phục tình trạng thiếu hụt về tài chính; và (iv) Đóng góp vào những chƣơng trình phát
triển hạ tầng và cộng đồng, chủ yếu là nhà cộng đồng, trạm xá, vƣờn ƣơm và đƣờng giao thông
liên ản.
Tổng thu từ chi trả DVMTR dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong tƣơng lai, do các cơ quan quản lý Nhà
nƣớc hiện đang phát triển các cơ chế chi trả mới cho các loại dịch vụ môi trƣờng khác nhau, nhƣ
nƣớc công nghiệp và hấp thụ cacbon. Với quy định trong Luật Lâm nghiệp có 5 loại DVMTR
nêu trên, thực tế đến nay chúng ta mới thực hiện đƣợc một phần của DVMTR đối, với khoản 1
và 2 về duy trì nguồn nƣớc, hạn chế ồi lắng lịng hồ, thông qua thu tiền từ thủy điện và cung
cấp nƣớc sinh hoạt. Kết quả thực hiện cho thấy, tính hiệu quả mang lại rất lớn đối với ổ sung
kinh phí cho trồng và ảo vệ rừng trong khu vực đƣợc xác định, đƣợc sự đồng thuận cao của xã

462 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


hội, bù đắp tài chính cho trồng và ảo vệ rừng, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn sử dụng ngân

sách Nhà nƣớc đầu tƣ cho trồng và ảo vệ rừng.
Đối với chi trả DVHST tự nhiên khác, nhƣ hệ sinh thái đất ngập nƣớc, hệ sinh thái iển, hệ sinh
thái núi đ , hang động và công viên địa chất, dự thảo trong Luật BVMT sửa đổi năm 2020, dự
kiến sẽ trình Quốc hội trong tháng 10/2020 (Quốc hội, 2020), với những nội dung cơ ản sau:
+ Dịch vụ phục vụ mục đích du lịch, giải trí, ni trồng thủy sản của hệ sinh thái đất ngập nƣớc;
+ Dịch vụ phục vụ mục đích du lịch, giải trí, ni trồng thủy sản của các hệ sinh thái iển;
+ Dịch vụ phục vụ mục đích du lịch, giải trí của c c hệ sinh th i núi đ , hang động và công viên
địa chất;
+ Dịch vụ hấp thụ và lƣu trữ cac on của c c hệ sinh th i tự nhiên.
Về nguyên tắc, chi trả DVHST tự nhiên trong Luật BVMT 2020 (Quốc hội, 2020) ao gồm c c
nội dung:
+ Tổ chức, c nhân sử dụng một hoặc một số DVHST tự nhiên đ x c định vào mục đích sản
xuất, kinh doanh, phải chi trả tiền DVHST;
+ Bên sử dụng DVHST tự nhiên phải chi trả tiền cho bên cung cấp DVHST, thơng qua hình
thức trả tiền trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp thông qua ủy thác;
+ Tiền chi trả DVHST tự nhiên là một yếu tố cấu thành gi thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
của ên sử dụng DVHST;
+ Tiền thu đƣợc từ chi trả DVHST tự nhiên phải đƣợc trả cho tổ chức, c nhân quản lý và cung
ứng DVHST; đầu tƣ vào c c hoạt động phục hồi, ảo tồn và ph t triển hệ sinh th i.
Tổ chức, c nhân phải trả tiền DVHST tự nhiên khi có c c hoạt động sau đây:
+ Khai th c, sử dụng nguồn nƣớc của hệ sinh th i cho thủy điện, thủy lợi, cung cấp nƣớc sinh
hoạt;
+ Khai th c, sử dụng mặt nƣớc, mặt iển của hệ sinh th i cho nuôi trồng thủy sản, dịch vụ vui
chơi giải trí dƣới nƣớc;
+ Khai th c, sử dụng cảnh quan của hệ sinh th i cho dịch vụ du lịch, nghỉ dƣỡng, giải trí;
+ Sản xuất, kinh doanh có ph t thải khí nhà kính lớn sử dụng dịch vụ hấp thụ và lƣu giữ cacbon
của hệ sinh th i để thực hiện giảm nh ph t thải khí nhà kính.
Đối với hình thức chi trả DVHST tự nhiên, ao gồm c c nội dung:
+ Bên sử dụng DVHST tự nhiên trả tiền trực tiếp cho ên cung cấp DVHST;
+ Bên sử dụng DVHST tự nhiên trả tiền cho ên cung cấp DVHST theo quy định, thông qua ủy

th c qua Quỹ BVMT;
+ Nhà nƣớc khuyến khích p dụng chi trả trực tiếp cho tất cả c c trƣờng hợp nếu ên cung cấp
và ên sử dụng DVHST tự nhiên tự thỏa thuận trên cơ sở mức tiền chi trả dịch vụ do Chính phủ
quy định.
Với những điều khoản quy định mới, dự kiến đƣa vào nội dung của Luật BVMT 2020, sẽ mở
rộng đối với c c loại DVHST tự nhiên kh c ngoài rừng trong việc khai th c và sử dụng, nhƣ du
lịch, giải trí, ni trồng thủy sản và hấp thụ cac on.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 463


3.2. Cơ hội và thách thức triển khai thực hiện chi trả dịch vụ hệ sinh thái
3.2.1. Cơ hội
Thứ nhất, thể chế kinh tế thị trƣờng ngày càng hoàn thiện, là cơ hội cho thực hiện chi trả
DVHST, vì chi trả DVHST chỉ đƣợc thực hiện dựa trên c c nguyên tắc của thị trƣờng giữa ên
cung ứng dịch vụ và ên có nhu cầu cung cấp dịch vụ đó.
Thứ hai, sự đồng thuận cao của x hội, nhu cầu thực tiễn đặt ra đảm ảo tính cơng ằng trong
chia sẻ lợi ích giữa c c thành phần hƣởng lợi từ dịch vụ của hệ sinh th i.
Thứ a, hạ tầng kỹ thuật và năng lực thực hiện đƣợc cải thiện rõ rệt so với trƣớc đây cho thực
hiện chi trả DVHST, nhất là chúng ta đ có kinh nghiệm thực hiện thí điểm, triển khai thành
cơng ƣớc đầu, đ luật hóa trong việc thực hiện chi trả DVMTR.
Thứ tư, thực hiện chi trả DVHST sẽ tăng nguồn tài chính đầu tƣ trở lại cho hệ sinh th i, để duy
trì, ph t triển hệ sinh th i, hạn chế sử dụng ngân s ch Nhà nƣớc không chỉ nhận đƣợc sự đồng
thuận của đối tƣợng sử dụng DVHST, mà cịn đƣợc sự khuyến khích, ủng hộ của Nhà nƣớc.
Thứ năm, thực hiện chi trả DVHST đƣợc sự ủng hộ cao của c c tổ chức quốc tế, phù hợp chung
với xu hƣớng hiện nay trong việc sử dụng nguyên tắc ngƣời đƣợc hƣởng lợi phải trả tiền, thể
hiện tính tr ch nhiệm của Việt Nam trong duy trì, ph t triển c c DVHST.
3.2.2. Thách thức
Thứ nhất, để thực hiện chi trả DVHST, cần có một hành lang ph p lý đầy đủ. Hiện nay, chúng ta
mới có ph p luật về chi trả DVMTR, nhƣ vậy cần sớm hoàn thiện hệ thống ph p luật, để thực

hiện chi trả c c DVHST còn lại.
Thứ hai, nhận thức của c nhân, doanh nghiệp và tổ chức đối với việc sử dụng DVHST cho mục
đích kinh doanh cịn những hạn chế nhất định.
Thứ a, việc x c định sự đóng góp của DVHST vào kinh doanh, hạch to n đóng góp gi trị của
DVHST đối với kinh doanh để có phƣơng n thỏa thuận chi trả phù hợp cho ên cung ứng
DVHST là th ch thức lớn.
Thứ tư, sự ph t triển của thị trƣờng DVHST đối với từng loại dịch vụ đảm ảo cho sự hoạt động
giữa ên cung ứng và ên có nhu cầu DVHST gặp gỡ, trao đổi, thỏa thuận, đi đến sự thống nhất
theo đúng nguyên tắc vận hành của thị trƣờng.
Thứ năm, sự phân định đối tƣợng sử dụng DVHST trong chuỗi cung ứng DVHST, t ch ạch
trong quyền khai th c và sử dụng đối với DVHST với mục đích kinh doanh và khai th c cần
đƣợc làm rõ, vì DVHST thƣờng là dạng hàng hóa cơng cộng.
Thứ sáu, hạ tầng kỹ thuật đ p ứng khả năng thực thi chi trả DVHST, nhƣ x c lập ranh giới khu
vực chi trả, công nghệ viễn th m, đo lƣờng và tính to n đầy đủ, đảm ảo độ chính x c, đ p ứng
sự chấp thuận của ên cung ứng dịch vụ, ên có nhu cầu sử dụng dịch vụ sinh th i và sự gi m s t
của cơ quan quản lý.
3.3. Đề xuất giải pháp thực hiện chi trả dịch vụ hệ sinh thái
Để thực hiện chi trả dịch vụ hệ sinh th i ở Việt Nam đầy đủ hơn, trong thời gian tới, cần có
những giải ph p sau:

464 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


Thứ nhất, cần tổng kết đ nh gi đầy đủ việc thực hiện chi trả DVMTR, về những mặt đạt đƣợc,
những nội dung chƣa thực hiện đƣợc, nguyên nhân vì sao, để từ đó, rút ra c c ài học kinh
nghiệm cho việc tiếp tục thực hiện chi trả DVHST kh c.
Thứ hai, tạo lập c c loại thị trƣờng DVHST phù hợp với sự vận hành của thể chế kinh tế thị
trƣờng và hội nhập quốc tế, chẳng hạn thị trƣờng cac on ở Việt Nam, để thúc đẩy ph t triển dịch
vụ hấp thụ cac on của c c hệ sinh th i, đồng thời x c lập nhu cầu thị trƣờng đối với c c loại
DVHST và ên cung ứng DVHST, làm căn cứ thực hiện chi trả dịch vụ.

Thứ a, tạo lập hành lang ph p lý để c c DVHST kh c có đủ điều kiện thử nghiệm, hình thành
và ph t triển sau ài học kinh nghiệm của chi trả DVMTR, nhƣ những quy định hiện nay trong
Luật BVMT sửa đổi năm 2020.
Thứ tư, tăng cƣờng vai trị truyền thơng, để nâng cao nhận thức về chi trả DVHST cho x hội,
nhất là đối với c c c nhân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng c c DVHST cho mục đích kinh
doanh.
Thứ năm, đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật, tăng cƣờng năng lực thực thi cho c nhân, tổ chức thực hiện
hỗ trợ thực thi chi trả DVHST.
Thứ sáu, mở rộng quan hệ quốc tế, học hỏi kinh nghiệm c c quốc gia trên thế giới trong việc
triển khai thành công DVHST, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và kỹ thuật đối với việc thực hiện
chi trả DVHST.
Thứ ảy, thực thi chi trả DVHST nên có lộ trình phù hợp, những hệ sinh th i chƣa đƣa vào thực
hiện, cần có thực hiện thí điểm, sau đó rút ra những kinh nghiệm, dễ làm trƣớc khó làm sau, đảm
ảo tính thực thi, khơng ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh ình thƣờng, khi đ ổn định mới
triển khai trên diện rộng.
4.

T LUẬN

Chính s ch quản lý tài nguyên và BVMT ở Việt Nam đƣợc thực hiện từ chủ trƣơng của Đảng,
đƣợc thể chế thành luật ph p, triển khai thông qua c c nghị quyết, chƣơng trình, dự n…, do vậy,
địi hỏi mỗi loại chính s ch cần phải có một sự kế thừa và ổ sung, để phù hợp với nguyên lý
chung, thực tiễn yêu cầu và xu hƣớng thế giới. Phải nắm ắt đƣợc những th ch thức khi xây
dựng, sửa đổi và an hành chính s ch, thƣớc đo chất lƣợng của chính s ch quản lý tài nguyên và
BVMT, cơ ản là tính hiệu lực hiệu quả của việc thực hiện chính s ch đó trong thực tiễn.
Chi trả DVHST là công cụ kinh tế phù hợp với sự vận hành của thể chế kinh tế thị trƣờng dựa
trên nguyên tắc ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ môi trƣờng phải trả tiền. Hiện nay, chúng ta đ thành
công đối với một số loại DVMTR, đây là căn cứ để chúng ta mở rộng đối với c c loại ĐVHST
rừng kh c và c c hệ sinh th i chƣa đƣợc thực hiện chi trả DVHST. Tuy nhiên, để thực hiện và
mở rộng chi trả DVHST, chúng ta phải nắm ắt đƣợc cơ hội và khắc phục những th ch thức, từ

đó có những giải ph p phù hợp.
TÀI LIỆU THAM

HẢO

1.

Bộ Chính trị, 1998. Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 25/6/1998 về tăng cƣờng công t c ảo vệ
môi trƣờng trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Bộ Chính trị Đảng Cộng
sản Việt Nam, Hà Nội.

2.

Bộ Chính trị, 2004. Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày 15/11/2004 về ảo vệ môi trƣờng trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt
Nam, Hà Nội.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 465


3.

Bộ Chính trị, 2019. Kết luận số 56-KL/TW, ngày 23/8/2019 về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ƣơng 7 Khóa XI về chủ động ứng phó với iến đổi khí hậu, tăng cƣờng quản lý
tài nguyên và môi trƣờng. Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội.

4.

Chủ tịch nƣớc, 2016. Lệnh số 18/23/L-CTN, ngày 02/12/2013 về công ố Hiến ph p. NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


5.

Ministry of Agriculture and Rural Development (MARD), 2016. Participatory selfassessment of the REDD+ readiness package in Vietnam. MARD, Hanoi.

6.

Quốc hội Việt Nam (Quốc hội), 2017. Quyết định số 16/2017/QH14, ngày 15/11/2017 về
ban hành Luật Lâm nghiệp. Quốc hội Việt Nam, Hà Nội.

7.

Quốc hội, 2020. Dự thảo “Luật Bảo vệ môi trƣờng” sửa đổi 2020. Quốc hội Việt Nam, Hà
Nội.

8.

Thủ tƣớng Chính phủ, 2010. Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, ngày 24/9/2010 về chính sách
chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng. Chính phủ Việt Nam, Hà Nội.

9.

Thủ tƣớng Chính phủ, 2016. Nghị định số 147/2016/NĐ-CP, ngày 2/11/2016 về sửa đổi, ổ
sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, ngày 24/9/2010 về chi trả dịch vụ mơi
trƣờng rừng. Chính phủ Việt Nam, Hà Nội.

10. Thủ tƣớng Chính phủ, 2008. Quyết định số 380/QĐ-TTg, ngày 10/4/2008 về chính s ch thí
điểm chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng. Chính phủ Việt Nam, Hà Nội.
11. Phạm Thu Thủy, Bùi Thị Minh Nguyệt, Phạm Hồng Lƣợng, Nguyễn Văn Diễn, Đào Thị
Linh Chi và Hoàng Tuấn Long, 2018. Vai trị của chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng trong hỗ

trợ tài chính cho ngành lâm nghiệp Việt Nam. Bản dịch số 222. Bản tin tóm tắt của CIFOR,
Số 228, 8/2018. DOI:10.17528/cifor/006997.
12. Trung ƣơng Đảng, 1991. Chiến lƣợc Ổn định và ph t triển kinh tế-x hội đến năm 2000.
Nghị quyết Đại hội đại iểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội, 2426/7/1996. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội.
13. Trung ƣơng Đảng, 2001. Chiến lƣợc Ph t triển kinh tế-x hội 2001-2010. B o c o của Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII tại Đại hội đại iểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng.
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội.
14. Trung ƣơng Đảng, 2013. Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Hội nghị lần thứ
ảy Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với iến đổi khí hậu,
tăng cƣờng quản lý tài nguyên và môi trƣờng. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản
Việt Nam, Hà Nội.
15. Vietnam Forest Protection and Development Fund (VNFF), 2018. Overview on payments
for forest environmental services implementation in Vietnam. Presentation. VNFF, Hanoi.

466 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


Abstract
VIETNAM’ POLICIES ON MANAGEMENT OF NATURAL RESOURCES AND
ENVIRONMENT: ACHIEVEMENTS, CHALLENGES AND SOLUTIONS
Nguyen The Chinh

Institute of Strategy and Policy on Natural Resources and Environment
Policy on natural resources and environment management of Vietnam in recent years,
especially in the last 5 years after the promulgation of Resolution 24-NQ/TW of the Party
Central Committee has been implemented in the constitution, legal documents and
enforcement through sub-laws, programs, plans and projects with a large amount of
documents reflecting the achievements. The article has identified five challenges in the
process of promulgating and implementing the policy mantioned above and proposed
seven groups of solutions to be implemented to achieve the most effective management

policies on natural resources and environmental protection. Furthermore, to clarify the
role of the policy on natural resources and environmental protection management in socioeconomic development, the article has reviewed the policy related to ecosystem services as
an illustrative example. Through the assessment of the implementation of the forest
environmental service payment policy, the article also clarifies the opportunities and
challenges of implementing this ecosystem service, thereby providing solutions to
implement policy on ecosystem services planned to be included in the new environmental
protection law submitted to the National Assembly in October 2020.
Keywords: Policy, law, natural resource management and environmental protection, ecosystem
services, supply of ecosystem services.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 467



×