Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Luận văn đánh giá hiệu quả về kinh tế xã hội và môi trường khi sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn huyện giồng riềng​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.4 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG THANH TUẤN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỀ KINH TẾ -XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
KHI SẢN XUẤT LÚA THEO MƠ HÌNH CÁNH ĐỜNG LỚN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG

Chuyên ngành:quản lý kinh tế

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG THANH TUẤN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
KHI SẢN XUẤT LÚA THEO MƠ HÌNH CÁNH ĐỜNG LỚN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG
Chuyên ngành:quản lý kinh tế
Mã số:7701260204A

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẨN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐINH PHI HỔ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu
nhập đảm bảo tính khách quan, các nguồn trích dẫn được chú thích nguồn gốc rỏ
ràng, trung thực.Tơi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh - năm 2017
Học viên thực hiện

Trương Thanh Tuấn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài: ..............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: .........................................................................................4
1.2.1 Mục tiêu chung: ...........................................................................................4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: ...........................................................................................4
1.3 Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................5
1.4 Phạm vi nghiên cứu: ..........................................................................................5
1.4.1 Không gian: .................................................................................................5
1.4.2 Thời gian: ....................................................................................................5
1.5 Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................5

1.6 Ý nghĩa của luận văn: .......................................................................................6
1.7 Kết cấu của luận văn: .........................................................................................6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG NGHIÊN
CỨU CÓ LIÊN QUAN: ............................................................................................7
2.1 Khái niệm cánh đồng lớn : .................................................................................7
2.2 Các lý thuyết kinh tế học về tăng trưởng và phát triển nông nghiệp:................8
2.2.1 Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô của Robert S.P và Daniel L.R
(1989): ..................................................................................................................8
2.2.2 Lý thuyết về chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp: ......................9
2.3. Kinh nghiệm trong liên kết sản xuất nơng nghiệp của một số nước: ...............9
2.3.1. Mơ hình trồng rau ở Philipines ...................................................................9
2.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản: .....................................................................11
2.3.3. Kinh nghiệm của Malaysia: ......................................................................12


2.3.4. Kinh nghiệm của Thái Lan: ......................................................................12
2.4 Những vấn đề cơ bản về mơ hình cánh đồng lớn ở Việt Nam: .......................14
2.4.1 Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về hợp tác trong sản xuất nông
nghiệp: ................................................................................................................14
2.4.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về hợp tác trong sản xuất nơng
nghiệp: ................................................................................................................15
2.4.3 Kết quả thực hiện mơ hình “Cánh đồng lớn” ở Việt Nam: .......................16
2.5. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả trong mơ hình cánh đồng lớn: ..................16
2.6. Các nghiên cứu liên quan: ..............................................................................17
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................18
CHƯƠNG 3: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ,TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA THEO MƠ
HÌNH CÁNH ĐỜNG LỚN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................19
3.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ,TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA THEO MƠ HÌNH CÁNH
ĐỒNG LỚN ...........................................................................................................19
3.2 Tình hình sản xuất lúa theo mơ hình cánh đồng lớn của huyện Giồng Riềng. 20

3.2.1. Q trình xây dựng mơ hình cánh đồng lớn :...........................................20
3.2.2 Phương thức liên kết trong cánh đồng lớn ở huyện Giồng Riềng:............22
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................23
3.4 Phương pháp thu thập số liệu và cỡ mẫu nghiên cứu: .....................................24
3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp: ..........................................................................24
3.4.2 Xác định mẫu nghiên cứu:.........................................................................25
3.4.3 Phương pháp phân tích: .............................................................................25
3.5. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường: ...................26
3.5.1. Hiệu quả kinh tế: ......................................................................................26
3.5.2. Hiệu quả về xã hội: ...................................................................................26
3.5.3. Hiệu quả về môi trường:...........................................................................27
3.5.4. Hiệu quả về tăng năng xuất lao động: ......................................................27
KẾT LUẬN CƯƠNG 3 ...........................................................................................28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: ............................................................29


4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu nông hộ sản xuất lúa trong và ngoài cánh đồng lớn: ..29
4.1.1 Giới thiệu mẫu nghiên cứu về nông hộ sản xuất lúa: ................................29
4.2 Kết quả nghiên cứu về nơng hộ trong và ngồi cánh đồng lớn vụ lúa Ðông
Xuân 2016 – 2017: .................................................................................................34
4.2.1 Ứng dụng công nghệ mới: .........................................................................38
4.2.2. Hiệu quả kinh tế: ......................................................................................41
4.2.3. Hiệu quả mặt xã hội: ................................................................................47
4.2.4. Hiệu quả môi trường: ...............................................................................50
4.3 Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện cánh đồng lớn tại huyện Giồng
Riềng: .....................................................................................................................57
4.3.1. Thuận lợi: .................................................................................................57
4.3.2. Khó khăn: .................................................................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................60
CHƯƠNG 5 :KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................61

5.1. Kết luận: ..........................................................................................................61
5.2. Kiến nghị và những giải pháp phát triển cánh đồng lớn huyện Giồng Riềng :
...............................................................................................................................62
5.2.1. Về phía Nhà nước:....................................................................................62
5.2.2. Về phía doanh nghiệp, cơng ty liên kết: ...................................................65
5.2.3. Về phía nơng dân:.....................................................................................66
5.3. Hạn chế và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo: ...........................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục A: Bảng câu hỏi
Phụ lục B: Thông tin về nông hộ
Phụ lục C: Kết quả kiểm định


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Diện tích tham gia cánh đồng lớn từ năm 2011 đến năm 2015 ...........21
Bảng 4.2 Thông tin cơ bản về nông hộ ..................................................................31
Bảng 3.2. So sánh giá thành sản xuất lúa trong và ngồi mơ hình CĐL ..........35
Bảng 4.3: Chỉ tiêu ứng dụng công nghệ mới.........................................................38
Bảng 4.4: Chỉ tiêu về giống lúa ..............................................................................39
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của nông hộ trong vụ Ðông Xuân 2016-2017. ........42
Bảng 4.6: Chi phí sản xuất lúa của nơng hộ vụ Đông Xuân 2016 – 2017 ..........43
Bảng 4.7: Hiệu quả sử dụng đồng vốn giữa 2 nhóm hộ .......................................46
Bảng 4.8: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về xã hội trong sản xuất lúa ....................47
Bảng 4.9: Ý thức nông dân về bảo vệ môi trường: .............................................51
Bảng 5.0: Xử lý chai lọ, bao bì sau phun xịt .........................................................53
Bảng 5.1: Ý thức đảm bảo an tồn cho mơi trường khi sử dụng thuốc .............54
Bảng 5.2: Ý thức của nơng dân về an tồn sức khỏe khi phun xịt thuốc. ..........56


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng việt

CĐL

Cánh đồng lớn

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

FF
GLOBAL GAP

Farmer's Friend

Bạn của nhà nơng

Global Good

Thực hành nơng nghiệp tốt tồn

Agricultural Practies

cầu
Hợp tác xã


HTX

Nông nghiệp và Phát triển nông

NN-PTNT

thôn

THT

Tổ hợp tác

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

VietGap
VTNN

Vietnamese Good

Thực hành sản xuất nông nghiệp

Agricultural Practise

tốt Việt Nam

Vật tư nông nghiệp


TÓM TẮT
Luận văn “Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của khi sản xuất lúa
theo mơ hình cánh đồng lớn trên địa bàn huyện Giồng Riềng” nhằm phân tích, so
sánh hiệu quả giữa các hộ sản xuất lúa theo mơ hình cánh đồng lớn và các hộ sản
xuất độc lập, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả và nhân rộng mơ
hình này tại huyện Giồng Riềng…
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các nông
hộ sản xuất lúa trong và ngoài cánh đồng lớn trên địa bàn nghiên cứu bằng phương
pháp chọn mẫu thuận tiện với kích thước mẫu là 130, dữ liệu thu thập được tiến
hành phân tích thống kê mơ tả và phân tích các kiểm định thống kê để chứng minh
sự khác biệt về hiệu quả giữa hai nhóm nơng hộ với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
18.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nông hộ sản xuất lúa trong mô hình cánh đồng
lớn đạt hiệu quả cao hơn nơng hộ ngồi mơ hình trên cả 3 khía cạnh: kinh tế - xã hội
- môi trường.
Về hiệu quả kinh tế, nông hộ trong cánh đồng lớn vừa tiết kiệm được chi phí
đồng thời lợi nhuận lại cao hơn sản xuất ngồi cánh đồng lớn. Về mặt xã hội, trung
bình mỗi vụ lúa nông hộ trong cánh đồng lớn đã giải quyết được việc làm cho 2 lao
động thuê và 2 lao động gia đình với mức thu nhập cao hơn sản xuất ngồi mơ hình.
Đồng thời, người dân n tâm hơn về việc tiêu thụ sản phẩm làm ra vì đã có hợp
đồng bao tiêu của các doanh nghiệp. Về khía cạnh môi trường, nông hộ trong cánh
đồng lớn được cán bộ kỹ thuật hướng dẫn nên sử dụng phân, thuốc hóa học hợp lý
hơn và biết cánh xử lý các loại rác thải trong nông nghiệp tốt hơn giúp đảm bảo
được độ phì của đất và giảm tác động xấu tới môi trường.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị cho các hộ
gia đình, các doanh nghiệp liên kết và chính quyền địa phương tham khảo để có
những giải pháp cụ thể và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo trên địa
bàn huyện Giồng Riềng, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế, giữ gìn an ninh,

trật tự xã hội tại địa phương để phần đấu đến năm 2020 huyện Giồng Riềng đạt
chuẩn Quốc gia về huyện nông thôn mới.


1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Thành tựu nổi bật nhất của phát triển nông nghiệp trong thời gian qua chính
là phát triển lúa. Từ việc nhập khẩu lương thực bình quân hàng năm là 900,000 tấn
của giai đoạn 1976-1980 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014), Việt
Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới (hạng nhì,
sau Thái Lan). Sự ổn định lượng gạo xuất khẩu từ 4 – 5 triệu tấn hàng năm kể từ
năm 2005, với giá trị trên 2 tỷ USD cho thấy khả năng phát triển bền vững đối với
sản xuất lúa của Việt Nam. Nguồn cung lúa gạo của Việt Nam phải là chỉ quyết cho
cầu trong nước mà còn đảm đương vai trò giải quyết đáp ứng cầu lương thực cho cả
thế giới. Đóng góp vào thành tựu này, đồng bằng sơng Cửu Long giữ vai trò quyết
định với 90% sản lượng và 50% giá trị xuất khẩu cả nước (Tổng cục Thống kê,
2017).
Tuy nhiên, người sản xuất lúa vẫn phải đương đầu với những biến động giá,
thu nhập và rủi ro của điều kiện bất thường của môi trường – thời tiết và nhất là sự
cạnh tranh gay gắt của thị trường thế giới trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Một
trong những nguyên nhân chủ yếu của vấn đề trên là phần lớn nơng dân cịn sản
xuất nhỏ lẽ, phân tán dưới hình thức sản xuất hộ gia đình. Từ năm 2010, mơ hình
Cánh đồng mẫu đầu tiên được triển khai tại tỉnh An Giang do Công ty Cổ phần
Bảo vệ thực vật An Giang thực hiện, đến nay đã trở thành một mơ hình Cánh đồng
lớn được quan tâm trong thực tiễn vì đã đem lại những kết quả lợi nhuận, thu nhập
hơn hẳn sản xuất cá thể.
Thời gian qua, chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu một cách có hệ thống để
giải thích các câu hỏi đặt ra: Tại sao phải là Cánh đồng lớn? Có phải mơ hình

Cánh đồng lớn thật sự đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội – mơi trường hơn là mơ
hình sản xuất hộ truyền thống ngoài Cánh đồng lớn? Để mơ hình Cánh đồng lớn
phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập quốc tế, cần phải giải quyết những
thách thức nào? Những vấn đề đặt ra cũng là những thách thức đối với các nhà
nghiên cứu và những nhà chính sách ở Việt Nam. Bài viết này, tập trung vào 3 nội


2

dung chính: (1) Cung cấp nền tảng cơ sở lý thuyết về phát triển mơ hình Cánh
đồng lớn, đo lường hiệu quả về kinh tế - xã hội – môi trường; (2) Ứng dụng trong
thực tiễn ở đồng bằng sông Cửu Long để kiểm định tính hiệu quả; Và (3) Gợi ý
chính sách nhằm phát triển mơ hình Cánh đồng lớn bền vững.
Ở Việt Nam, vấn đề nơng nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc giải
quyết các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước, trong cơ cấu kinh tế quốc dân,
hơn 80 % dân số ở nông thôn và 70% sống bằng nghề nông. Đối với nước ta, đặc
điểm của một nước thuần nông về nông nghiệp, để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì phải gắn kết cơng
nghiệp với nơng nghiệp lấy nơng nghiệp làm điểm xuất phát.
Tuy nhiên, nhìn lại giai đoạn trước đây ( từ năm 1980 trở về trước) ruộng đất
thì nhiều mà dân lại nghèo đói, cả nước không đủ lúa gạo để ăn phải nhận viện trợ
từ Liên Xơ cũ, sản xuất nơng nghiệp trì trệ, đình đốn. Nguyên nhân là do tư duy
kinh tế lúc bấy giờ nóng vội, chủ quan, duy ý chí khơng dựa vào thực tiễn. Nhìn
nhận thực tiễn, xác định được mặt yếu kém trong đường lối, Đảng ta đã tạo ra bước
đột phá lớn được xem là bước ngoặt trên con đường phát triển nông nghiệp nông
thôn Việt Nam, đó là chỉ thị 100 của Ban Bí thư (1981) và Nghị quyết 10 của Bộ
Chính trị (1988) các tập đồn sản xuất theo kiểu hợp xã nơng nghiệp có sự chuyển
biến mới. Người nông dân tiến hành kinh tế hộ, được làm chủ ruộng đất của mình
và họ thực sự quan tâm đến kết quả sản xuất nông nghiệp, nhờ đó mà năng suất lúa
tăng cao. Chính nhờ có sự đổi mới về tư duy kinh tế, đổi mới về cơ chế, chính sách

mà sản xuất nơng nghiệp Việt Nam vươn lên trở thành một trong những nước xuất
khẩu lúa gạo hàng đầu thế giới. Như trước đây năm 1990, sản lượng lúa của nước ta
chỉ đạt 19,23 triệu tấn, đến năm 2014 sản lượng đạt 44,8 triệu tấn tăng 2% so với 44
triệu tấn năm 2013. Năng suất lúa từ 3,18 tấn/ha năm 1990 đến năm 2012 đạt 5,6
tấn/ha và đạt 7,8 tấn /ha năm 2014. (Trần Văn Đạt, 2015). Việc gia nhập WTO,
kinh tế trong nước gia nhập vào kinh tế thị trường thì những tác động của việc hội
nhập đến nông dân sẽ được thể hiện rõ nét hơn. Người nông dân ngày càng quan
tâm tới họ phải trồng cây gì? Chăm sóc như thế nào? Và bán cho ai? Những câu hỏi


3

đó được đặt ra nhằm hướng đến mục tiêu sản xuất cái thị trường cần. Thế nhưng tất
cả những điều đó chỉ là điều kiện cần trong sản xuất nơng nghiệp hiện tại. Điều kiện
đủ là cây trồng với chi phí thấp và bán được giá cao, chỉ có như vậy thì nơng sản
mới đủ sức cạnh tranh và đảm bảo lợi ích cho nơng dân. Chỉ có khi nào làm được cả
hai việc này, thì gạo của Việt Nam mới có thể cạnh tranh với các nước xuất khẩu
gạo trên thế giới.
Những việc trên một vài người nông dân khơng thể làm được, cần có sự liên
kết, hợp tác chặt chẽ giữa nhiều người nông dân với nhau, giữa nông dân với Nhà
nước, doanh nghiệp, nhà khoa học, với các ngân hàng, phải xây dựng thương hiệu
gạo Việt có như vậy thì lúa gạo nước ta mới đủ sức cạnh tranh, tồn tại phát triển
trên thị trường trong nước và thế giới. Nhà nước nên phát triển nông nghiệp theo
chuỗi giá trị và cánh đồng mẫu lớn là mắt xích của chuỗi giá trị cho ngành lúa gạo
Việt Nam, đồng thời đây cũng là bước chuyển để thực hiện quan hệ sản xuất mới
của nước ta trong thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nhận thức rõ vấn đề trên, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh kiên Giang, cùng với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh phối hợp với Công ty cổ phần Bảo vệ
thực vật kiên Giang cùng với các sở ban ngành tiến hành xây dựng mơ hình cánh
đồng mẫu lớn từ năm 2011 và đến nay gặt hái được nhiều thành công và được Bộ

Nông nghiệp và phát triển Nông thôn triển khai áp dụng trên toàn quốc, với mục
tiêu đem lại giải pháp tồn diện cho người nơng dân và nền nơng nghiệp Việt Nam.
Khi tham gia mơ hình cánh đồng mẫu lớn nơng dân tiết kiệm được chi phí từ 1020% so với ngồi mơ hình do sử dụng giống xác nhận và thực hiện theo nguyên tắc
3 giảm 3 tăng và 1 phải 5 năm nên tiết kiệm được chi phí về phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật và lượng nước tưới, giá thành sản xuất giảm nên lợi nhuận của nơng dân
cũng tăng. Mơ hình này đã thực hiện được chiến lược phát triển theo chuỗi giá trị,
xây dựng vùng nguyên liệu, xây dựng thương hiệu riêng và đảm bảo về môi trường
và chất lượng nông sản theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGap, đã đem lại hiệu quả
kinh tế cao, góp phần hình thành mơ hình khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ, sản xuất
theo đơn đặt hàng chú trọng đến chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu xuất khẩu. Bên


4

cạnh những thành tựu đạt được thì mơ hình hợp tác này vẫn còn nhiều bất cập: sự
liên kết giữa các nhà chưa đồng bộ, nông dân vẫn chưa quen lắm với mơ hình mới
này... Nhằm nghiên cứu đánh giá thực trạng của mơ hình hợp tác này để từ đó đề
xuất những chính sách nâng cao hiệu quả sản xuất lúa cho nơng dân Giồng Riềng,
đó là lý do tác giả chọn đề tài: Đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi
trường khi sản xuất lúa theo mơ hình cánh đồng lớn trên địa bàn huyện Giồng
Riềng làm luận văn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung:

Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế - xã hội và mơi trường của hình thức
hợp tác thơng qua mơ hình cánh đồng lớn ở huyện Giồng Riềng nhằm đề xuất
các gợi ý chính sách nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và mơi trường của mơ
hình cánh đồng lớn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Đề tài đặt ra 03 mục tiêu cụ thể như sau:

Mục tiêu thứ nhất: Phân tích những hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội và mơi
trường mà mơ hình CĐL đem lại.
Mục tiêu thứ hai: Xác định những bất cập những khó khăn cịn tồn tại trong
q trình triển khai, nhân rộng mơ hình.
Mục tiêu thứ ba: Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế -

xã hội và môi trường sản xuất lúa theo cánh đồng lớn với những ý tưởng mới góp
phần nâng cao hiệu quả của mơ hình và giúp mơ hình được triển khai nhanh hơn với
phạm vi rộng hơn.
Các vấn đề cần nghiên cứu:
Đề tài được giải quyết khi 03 câu hỏi sau được trả lời:
Câu hỏi 1: Xét về các khía cạnh như: kinh tế, xã hội và môi trường thi sản
xuất lúa theo mơ hình CĐL có hiệu quả hơn sản xuất độc lập theo kiểu truyền thống
hay không? Hiệu quả như thế nào?


5

Câu hỏi 2: Những khó khăn chưa được giải quyết khi triển khai và nhân rộng
mơ hình CĐL trên địa bàn huyện Giồng Riềng?
Câu hỏi 3: Những biện pháp nào có thể khắc phục những khó khăn trên và
góp phần nâng cao hiệu quả đưa mơ hình CĐL nhân rộng trên toàn tỉnh và trên cả
nước?
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là những nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn huyện
Giồng Riềng, bao gồm cả những nông hộ sản xuất độc lập theo kiểu truyền thống và
những nơng hộ sản xuất theo mơ hình CĐL. Những người được khảo sát là chủ hộ
hoặc những người trực tiếp sản xuất lúa của hộ nông dân.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1 Không gian:

Đề tài chủ yếu nghiên cứu ở huyện Giồng Riềng với diện tích sản xuất lúa
có nhiều hộ nơng dân tham gia mơ hình CĐL
1.4.2 Thời gian:

Dữ liệu thứ cấp từ giai đoạn 2011-2017; Dữ liệu sơ cấp được khảo sát
của vụ Đông – Xuân 2016 - 2017.
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
Dựa vào những cơ sở lý thuyết về kinh tế, tham khảo các mơ hình nghiên
cứu về phát triển nông nghiệp Việt Nam của một số nhà kinh tế. Kết hợp với quá
trình nghiên cứu, khảo sát, thu thập, phân tích các hiệu quả của phạm vi nghiên cứu
để củng cố cho cơ sở lý luận.
Các số liệu, thống kê được thu thập thông qua việc khảo sát các đối tượng
nghiên cứu từ đó tổng hợp, phân tích, so sánh từ đó đưa ra nhận định, đánh giá.
Số hộ khảo sát là 130 theo tiêu chuẩn chọn hộ phù hợp, thuận tiện, trong đó
có 80 hộ nơng dân thực hiện sản xuất lúa theo mơ hình CĐL (gọi tắt là các hộ trong
CĐL) và 50 hộ nông dân thực hiện sản xuất độc lập theo kiểu truyền thống (gọi tắt
là các hộ ngoài CĐL). Đề tài cũng đã lập ra các bản hỏi, phát phiếu điều tra khảo sát
với từng đối tượng nghiên cứu để có số liệu thiết thực và chính xác nhất có thể.


6

1.6 Ý nghĩa của luận văn:
Thông qua các khảo sát có trong đề tài chứng minh những hiệu quả về kinh
tế, xã hội và môi trường của việc chuyển đổi phương thức sản xuất lúa từ độc lập
theo truyền thống sang tập trung theo mơ hình CĐL của huyện Giồng Riềng, từ đó
phát huy những điểm hiệu quả và phát hiện, khắc phục những hạn chế cịn tồn tại
của mơ hình này.
Đề tài là một trong những nguồn đáng tin cậy cung cấp số liệu sơ cấp về mơ
hình cánh đồng lớn trên địa bàn huyện Giồng Riềng để cho địa phương cũng như

những nhà nghiên cứu tham khảo.
Bên cạnh đó đề tài cịn cung cấp luận cứ khoa học mà chính quyền địa
phương có thể tham khảo để định hướng, đưa ra các chính sách nhân rộng và phát
triển mơ hình cánh đồng lớn tại Huyện Giồng Riềng.
1.7 Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm 05 chương với những nội dung như sau:
Chương 1: Phần Mở đầu tác giả nêu lý do chọn đề tài Đánh giá hiệu quả về
kinh tế - xã hội và môi trường khi sản xuất lúa theo mơ hình cánh đồng lớn trên địa
bàn huyện Giồng Riềng.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu có liên quan, các
kinh nghiệm sản xuất lúa theo cánh đồng lớn ở trong nước và các quốc gia ở Châu
Á.
Chương 3: Vị trí địa lý, tình hình sản xuất lúa theo mơ hình cánh đồng lớn và
phương pháp nghiên cứu, cũng như phân tích về hiệu quả kinh tế - xã hội và môi
trường.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu những khảo sát và tổng hợp đã chứng minh

quả kinh tế - xã hội và môi trường
Chương 5: Kết luận, kiến nghị các giải pháp để nhân rộng mơ hình cũng như
những hạn chế về hướng nghiên cứu tiếp theo.


7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG NGHIÊN
CỨU CÓ LIÊN QUAN:
2.1 Khái niệm cánh đồng lớn :
Việc thực hiện “Cánh đồng lớn” cũng là một giải pháp quan trọng lâu dài góp
phần tái cơ cấu ngành nơng nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
được nêu trong Nghị quyết số 21/2011/QH13 ngày 26-11-2011 của Quốc hội

(Nguyễn Trí Ngọc, 2012). “Cánh đồng lớn” là nông dân cùng nhau thực hiện sản
xuất theo một qui trình chung trong tất cả các khâu từ sản xuất, quy trình kỹ thuật,
quản lý sản xuất, thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm... Để làm được điều đó
người nơng dân phải tổ chức được “hành động tập thể” của họ với nhau theo từng
cánh đồng lớn thay vì các hoạt động độc lập, riêng lẻ. Qui trình sản xuất, thu hoạch,
bảo quản và thương mại cho doanh nghiệp được thiết lập trên cơ sở yêu cầu của
doanh nghiệp, thị trường về khối lượng cung ứng, chất lượng..., đây chính là các
yếu tố để nơng dân xây dựng hành động tập thể.
Theo chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, mơ hình cánh
đồng lớn là mơ hình hợp tác, liên kết 4 nhà, trong đó các hình thức liên kết được
thực hiện thơng qua hợp đồng giữa các tổ chức, doanh nghiệp với hợp tác xã hoặc
tổ hợp tác, thâm canh lúa hiệu quả, bền vững theo hướng GAP, tiến tới xây dựng
vùng nguyên liệu lúa hàng hóa xuất khẩu chất lượng cao. Điểm nhấn của chủ trương
này là tạo ra sản phẩm chất lượng cao và giá trị cao dựa vào phương thức sản xuất
quy mơ lớn. Tiêu chí để được đánh giá là cánh đồng lớn, cần căn cứ vào 8 tiêu chí
sau:
(1). Phải có quy hoạch vùng sản xuất phù hợp với quy hoạch chung của địa
phương;
(2). Quy mơ diện tích ít nhất là 100 ha trở lên;
(3). Người dân tự nguyên tham gia sản xuất theo nhóm, tự giác và chủ động
trong thực hiện mơ hình;


8

(4). Phải có doanh nghiệp tham gia hỗ trợ thuốc bảo vệ thực vật hay bao tiêu
sản phẩm;
(5). Cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương quan tâm, trực tiếp tổ chức
và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện;
(6). Cam kết hỗ trợ về kỹ thuật và tổ chức sản xuất;

(7). Nông dân phải tự giác ghi chép quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGap;
(8). Mơ hình cánh đồng lớn phải có hiệu quả kinh tế hơn gieo cấy bình
thường, đảm bảo nơng dân có lãi từ cây lúa ít nhất là 40%.
Mơ hình “cánh đồng lớn”có thể đạt đến vùng sản xuất lúa theo VietGAP
được chứng nhận tùy theo nhu cầu và sự phát triển của mơ hình.

2.2 Các lý thuyết kinh tế học về tăng trưởng và phát triển nông nghiệp:
2.2.1 Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô của Robert S.P và Daniel L.R
(1989):
Hiệu suất tăng dần theo quy mô khi sản lượng tăng hơn hai lần trong khi các
yếu tố đầu vào tăng gấp đôi. Điều này xảy ra khi quy mô sản xuất lớn hơn sẽ tạo
điều kiện cho công nhân và nhà quản lý chun mơn hóa các nhiệm vụ của họ và
khai thác hiệu quả hơn các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất như đất đai,
máy móc thiết bị và các phương tiện sản xuất khác. Sự hiện diện các doanh nghiệp
có hiệu suất tăng dần theo quy mơ sẽ có lợi thế kinh tế hơn là để nhiều đơn vị sản
xuất nhỏ vì chi phí cho từng hộ cá nhân cho việc tổ chức sản xuất cùng một loại
hàng hóa cao hơn.
Điều này thể hiện rất rõ trên thực tế, với quy mơ diện tích đất đai lớn hơn, hộ
nông dân dễ dàng áp dụng cơ giới hóa, thủy lợi hóa cũng như việc tổ chức sản xuất
hàng hóa có lợi thế hơn rất nhiều với hộ nơng dân có diện tích đất nhỏ lẻ, manh
mún. Chẳng hạn, chỉ cần 1 ca máy thì có thể cày xong 10 ha đất nhưng nếu hộ nông
dân chỉ có 2 ha đất thì vẫn phải th 1 ca máy để cày đất (Võ Thị Thanh Hương,
2007).


9

2.2.2 Lý thuyết về chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp:
Theo Alfred Marshall (1890), kiến thức là động lực mạnh mẽ nhất của sản

xuất. Theo S.C Hsiesh (1963), kiến thức nông nghiệp của nông dân phụ thuộc vào
mức độ họ tiếp cận với các hoạt động cộng đồng ở vùng nông thôn. C.R. Wharton
(1963) cho rằng với tất cả các nguồn lực đầu vào giống nhau hai nông dân với sự
khác nhau về trình độ kỹ thuật nơng nghiệp sẽ có kết quả sản xuất khác nhau. Như
vậy, nơng dân phải có đủ kiến thức để kết hợp các nguồn lực thì sản xuất mới hiệu
quả, nhất là các chủ trang trại với quy mô sản xuất lớn nếu khơng có kiến thức để
kết hợp các nguồn lực do tích lũy phát triển đã trở nên lớn và phức tạp thì khơng
những khơng tận dụng được lợi thế kinh tế theo qui mơ mà cịn bị ảnh hưởng bởi
hiện tượng hiệu suất kinh tế giảm dần theo quy mô (Đinh Phi Hổ, 2003).
2.3. Kinh nghiệm trong liên kết sản xuất nông nghiệp của một số nước:
Trên thế giới, các nước khơng dùng khái niệm “cánh đồng lớn” mà có thể
hiểu là các khu vực tập trung diện tích lớn, phát triển chuyên canh các loại cây trồng
để đạt hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, môi trường với việc áp dụng các công nghệ
khoa học kỹ thuật hiện đại trong một hệ thống quản trị nhất định. Tiếp cận về cánh
đồng lớn trên thế giới thường được thực hiện bắt đầu bằng xác định các tiêu chí mà
thị trường yêu cầu hoặc chính phủ áp đặt như về chất lượng sản phẩm, môi trường,
kỹ thuật canh tác, kế hoạch sản xuất, hệ thống quản trị…để làm cơ sở xây dựng
hành động tập thể của liên kết ngang và liên kết dọc. Những cánh đồng lớn có thể ở
một khu vực, vùng nhỏ, hoặc cả một lưu vực cho một sản phẩm chun mơn hóa
cao. Một số mơ hình cánh đồng lớn đã được thực hiện tại các nước trên thế giới và
đã đạt được những thành công nhất định như: mơ hình sản xuất rượu nho ở Pháp,
mơ hình trồng rau ở Philipines, mơ hình sản xuất lúa ở Malaysia (Trần Thị Sim,
2015).
2.3.1. Mơ hình trồng rau ở Philipines
Mơ hình trồng rau này được thực hiện bởi một tổ chức có tên gọi Normin
Veggies. Đây là tổ chức của nông dân thành lập với mong muốn là nơi người nơng
dân có thể cất lên tiếng nói của mình, là nơi chia sẻ mối quan tâm, cơ hội cũng như


10


hiểu biết về ngành sản xuất rau để có cơ hội gia tăng thu nhập và cũng là nơi đại
diện để đối thoại với chính phủ và những tổ chức khác. Normin Veggies là tổ chức
phi lợi nhuận, cung cấp dịch vụ cho những thành viên là những nông dân độc lập,
hộ nông dân nhỏ, các quỹ phát triển, các trang trại, người cung cấp đầu vào và cung
cấp dịch vụ, đơn vị thuộc chính quyền địa phương. Normin Veggies lập ra các
nhóm làm thương mại cho từng sản phẩm (tổng cộng có 12 nhóm). Mỗi nhóm bao
gồm khoảng 5-10 người, đứng đầu là một nơng dân giỏi, có trách nhiệm lập kế
hoạch marketing cho sản phẩm của khoảng 18 nông dân độc lập và 60 hộ nông dân
nhỏ. Sự gắn kết của nông dân thể hiện ở cam kết cung cấp sản phẩm và thỏa thuận
về khối lượng cung cấp, kế hoạch phân phối, tuân thủ theo chất lượng chung, thực
hành sản xuất, quản lý thu hoạch và sau thu hoạch. Việc xây dựng các nhóm nhỏ
nhằm mục tiêu xây dựng hệ thống quản lý chặt chẽ trong đó u cầu các thành viên
bảo vệ uy tín của nhóm trên thị trường để đưa ra chiến lược giúp nông dân phản ứng
nhanh nhạy với thị trường và tiếp cận với thị trường có giá trị cao hơn, mang lại lợi
ích như đạt tính kinh tế theo quy mơ và khả nằng cung cấp sản phẩm với số lượng
lớn và chi phí giao dịch nhỏ hơn; tiếp cận thị trường tốt, giao dịch với nhà cung cấp
dịch vụ, liên kết có hiệu quả với chính phủ và tổ chức tư nhân. Các nhóm này được
điều phối chung bởi Normincorp, một đơn vị có trách nhiệm kết nối các nhóm với
thị trường. Normicorp thu phí tính trên giá trị sản phẩm được giao dịch để duy trì
hoạt động. Normicorp tham gia giám sát để đảm bảo kế hoạch sản xuất đáp ứng
được kế hoạch marketing, giám sát chất lượng sản phẩm, quản lý sau thu hoạch, và
giám sát hoạt động phân loại, vận chuyển, thu gom… Trong mơ hình này, chính
phủ và các nhà tài trợ tư nhân hỗ trợ về tập huấn, công nghệ và phát triển sản phẩm,
thị trường, cung cấp khoản tín dụng cho đầu tư vào cơng nghệ của Normin Veggies,
cũng như các hỗ trợ nhằm duy trì khả năng đáp ứng thị trường nơng dân và giữ vị
thế trên thị trường. Bài học thành công của Normin Veggies là:
- Hoạt động như một tổ chức hỗ trợ thành viên tiếp cận với những nguồn lực
mà chỉ thành viên mới có được như đào tạo, nâng cấp kỹ thuật và hỗ trợ tiếp cận thị
trường



11

- Giao dịch minh bạch củng cố niềm tin, sự tin tưởng giữa các thành viên.
- Sự chia sẻ giữa các thành viên về cơng nghệ, kiến thức, đóng gói và các kỹ
năng khác để tham gia thị trường.
- Khả năng thích ứng của Normin Veggies và Normincorp trước sự biến
động của thị trường một cách khá linh hoạt. Đó là do sự liên lạc cởi mở và minh
bạch giữa các thành viên.
- Năng lực lãnh đạo của các cán bộ là nịng cốt trong việc xây dựng mơ hình
(Trần Thị Sim, 2015).
2.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản:
Theo Phan Trọng An (2009), các hợp tác xã nông nghiệp đa chức năng của
Nhật bản thường đảm đương các nhiệm vụ sau:
- Cung cấp dịch vụ hướng dẫn nhằm giáo dục, hướng dẫn nơng dân trồng
trọt, chăn ni có năng suất, hiệu quả cao cũng như giúp họ hoàn thiện kỹ năng
quản lý hoạt động sản xuất.
- Mục tiêu của hợp tác xã là giúp nơng dân tiêu thụ hàng hố có lợi nhất. Các
hình thức giao dịch giữa hợp tác xã với nơng dân khá linh hoạt. Nơng dân có thể ký
gửi hàng hoá cho hợp tác xã, hợp tác xã sẽ thanh tốn cho nơng dân theo giá bán
thực tế với một mức phí nhỏ; nơng dân cũng có thể gửi hợp tác xã bán theo giá họ
mong muốn và hợp tác xã lấy hoa hồng; thông thường nông dân ký gửi và thanh
toán theo giá cả thống nhất và hợp lý của hợp tác xã.
- Hợp tác xã cung ứng hàng hoá cho xã viên theo đơn đặt hàng và theo giá
thống nhất và hợp lý.
- Hợp tác xã nơng nghiệp cung cấp tín dụng cho các xã viên của mình và
nhận tiền gửi của họ với lãi suất thấp.
- Hợp tác xã nơng nghiệp cịn sở hữu các phương tiện sản xuất nông nghiệp
và chế biến nông sản để tạo điều kiện giúp nông dân sử dụng các phương tiện này

hiệu quả nhất, hạn chế sự chi phối của tư nhân. Các loại phương tiện thuộc sở hữu
hợp tác xã thường là: Máy cày cỡ lớn, phân xưởng chế biến, máy bơm nước, máy


12

phân loại, đóng gói nơng sản. Hợp tác xã trực tiếp quản lý việc sử dụng các tài sản
này.
- Các hợp tác xã cịn là diễn đàn để nơng dân kiến nghị Chính phủ các chính
sách hợp lý cũng như tương trợ lẫn nhau giữa các hợp tác xã và địa phương.
- Ngồi ra, các hợp tác xã nơng nghiệp Nhật Bản còn tiến hành các nhiệm vụ
giáo dục xã viên tinh thần hợp tác xã thông qua các tờ báo, phát thanh, hội nghị, đào
tạo, tham quan ở cả ba cấp hợp tác xã nông nghiệp cơ sở, tỉnh và Trung ương.
2.3.3. Kinh nghiệm của Malaysia:
So với Việt Nam thì Malaysia có lợi thế hơn về dân số và tài nguyên đất - đất
rộng người thưa, mật độ dân số thấp chỉ có 87 người/km2 trong khi đó ở Việt Nam
là 263 người/km2 . Tuy nhiên, diện tích đất trồng lúa ở quốc gia này rất có hạn và
năng suất thấp cho nên trong suốt 50 năm qua nước này luôn phải nhập khẩu gạo
với khối ượng lớn hàng năm. Để giúp đất nước thốt khỏi tình trạng phải nhập khẩu
lương thực hàng năm, để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, Malaysia triển khai
thực hiện mơ hình cánh đồng lớn. Hiệu quả của mơ hình này được thể hiện rõ nét về
quy mơ và trình độ phát triển rất cao và huyện điển hình về hiệu quả của cánh đồng
đồng mẫu lớn là tại huyện Sekinchan thuộc bang Selangor, bang trù phú nhất của
Malaysia.
2.3.4. Kinh nghiệm của Thái Lan:
Thái Lan được đánh giá là quốc gia phát triển mạnh về nơng nghiệp với
nhiều giống cây có giá trị kinh tế cao, trong đó phải kể đến là cây lúa. Đây chính là
kết quả của cả một quá trình với sự hội tụ thành cơng của nhiều yếu tố như: chính
sách đúng đắn, sự đóng góp của các nhà khoa học, nơng dân có ý thức đổi mới cao,
ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất,...Năm 2013 GDP nơng nghiệp Thái Lan

đóng góp 8,6%, lực lượng lao động nông nghiệp chiếm 38,2%, sản lượng lúa 38,2
triệu tấn, thu về 63.076 triệu baht từ xuất khẩu gạo của 5 tháng đầu năm 2014 tăng
19% với 52.986 triệu baht so với năm 2013.
Một trong những tỉnh có nền nơng nghiệp phát triển cao phải kể đến là tỉnh
Surin. Surin là một tỉnh nông nghiệp truyền thống của Thái Lan giáp với tỉnh Oddar


13

Meanchey của Campuchia. Nông nghiệp tỉnh Surin trong hàng thập kỷ qua đóng vai
trị quan trọng trong phát triển kinh tế vùng Tây Bắc bộ của Thái Lan. Khơng những
nó góp phần tăng trưởng kinh tế, bảo đảm chất lượng cuộc sống cho người dân mà
cịn bảo vệ mơi trường sinh thái hiệu qủa. Trong những năm qua, nông nghiệp nơng
thơn ở tỉnh Surin đã có chuyển biến nhiều mặt, cụ thể là ngành nông nghiệp của tỉnh
đã được cơ giới hóa ở trình độ khá cao. Hiện nay khâu làm đất tưới nước, bón
phân, phun xịt và thu hoạch lúa đã cơ giới hóa gần 90%. Cơ cấu sử dụng đất nông
nghiệp đã chuyển dịch mạnh theo hướng giảm dần diện tích lúa có năng suất thấp,
hiệu quả kém sang ni thủy sản và cây ăn trái có chất lượng cao. Surin cũng như
nhiều tỉnh khác, đều áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và thu được kết
quả khả quan như: năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, giải quyết được việc làm
và tăng thu nhập cho nơng dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi
trường hiệu quả. Sự thành công của nền nơng nghiệp Thái Lan nói chung - đó là
phát triển bền vững về khía cạnh mơi trường. Nơng dân đã đề ra phương án sản
xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ. Nghĩa là cây trồng được chăm sóc bằng phân
bón hữu cơ là chủ yếu, giảm phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật. Nông dân
ở các vùng đã thành lập nhóm sản xuất phân hữu cơ nhằm tạo ra sản phẩm phân bón
chất lượng cao, có hiệu quả kinh tế, thúc đẩy cho sản xuất nông nghiệp phát triển,
tăng thu nhập và bảo vệ môi trường. Kinh nghiêm trong phát triển nông nghiệp bền
vững là phát triển về quy mơ và hình thức sản xuất nơng nghiệp. Phát triển nông
nghiệp theo quy mô lớn, chuyên môn hóa bằng cách áp dụng cơng nghệ kỹ thuật

tiên tiến sẽ mang lại hiệu quả sản xuất cao và bảo đảm tính ổn định, bền vững của
sản xuất nơng nghiệp (Serey Mardy, 2014).
Tóm lại: Các mơ hình liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất
nông nghiệp với quy mô lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao đã được áp dụng ở nhiều
quốc gia trên thế giới từ các nước đang phát triển đến các nước phát triển. Những
liên kết, hợp tác thành công là các mô hình liên kết mang lại lợi ích cho cả nơng
dân và doanh nghiệp. Có thể thấy rằng mơ hình cánh đồng lớn ở Thái Lan tương đối
giống với mơ hình cánh đồng lớn đang được triển khai ở Việt Nam. Đó là có sự liên


14

kết chặt chẽ, công khai, minh bạch giữa nông dân và doanh nghiệp mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho các bên tham gia liên kết. Trong mơ hình này đã có sự kết hợp
chặt chẽ của những người nơng dân sản xuất riêng lẽ vào sản xuất cùng nhau trong
cánh đồng lớn để có quy hoạch và xây dựng hạ tầng đồng bộ phục vụ cho sản xuất
để phát huy tối đa tính kinh tế của quy mơ. Các liên kết được thực hiện hoàn thiện
và đồng bộ phục vụ từ sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến và bán sản phẩm
cuối cùng. Trong mơ hình này khơng chỉ có các liên kết giữa nơng dân và doanh
nghiệp mà có sự gắn kết giữa những người nơng dân trong mơ hình với nhau. Kinh
nghiệm trong việc bố trí thể chế, khơng gian và hình thức liên kết cũng như sự vào
cuộc của các đơn vị cung cấp dịch vụ cơng của nhà nước trong mơ hình tại bang
Selangor của Malaysia là bài học tốt để định hình, nhân rộng và phát triển các mơ
hình hợp tác, liên kết trong cánh đồng lớn ở nước ta. Mơ hình liên kết giữa nông
dân và doanh nghiệp dưới dạng cánh đồng lớn đã được thực hiện tại nhiều quốc gia
và rất đa dạng về hình thức. Các kinh nghiệm thành cơng cũng như sự thất bại rút ra
từ các mơ hình liên kết trên thế giới sẽ là bài học quý báu cho việc xây dựng cơ chế
chính sách nhằm thúc đẩy các mơ hình hợp tác, liên kết ở Việt Nam có hiệu quả.
2.4 Những vấn đề cơ bản về mơ hình cánh đồng lớn ở Việt Nam:
2.4.1 Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về hợp tác trong sản xuất

nơng nghiệp:
Theo V.I. Lênin thì: " Tất cả những điều mà chúng ta phải làm, dưới chế độ
chính sách kinh tế mới là ở chỗ tập hợp sâu rộng các tầng lớp nông dân Nga thật
sâu rộng vào các hợp tác xã, vì hiện nay, chúng ta đã tìm ra được mức độ kết hợp
lợi ích tư nhân, lợi ích thương nghiệp tư nhân với việc nhà nước kiểm sốt và kiểm
tra lợi ích đó mức độ làm cho lợi ích tư nhân phục tùng lợi ích chung điều mà trước
đây là nan giải đối với rất nhiều người xã hội chủ nghĩa." ( Lênin, 2006, tập 45
trang 422).
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần chỉ rõ: “Việt Nam là một nước sống về
nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng
nước nhà, Chính phủ trơng mong vào nơng dân, trông cậy vào nông nghiệp phần


15

lớn. Nơng dân ta giàu thì nước ta giàu. Nơng nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh.
Nơng dân muốn giàu, nơng nghiệp muốn thịnh thì cần có hợp tác xã" (Hồ Chí
Minh,1996, tập 4 trang 124). Người căn dặn, phát triển hợp tác xã cũng phải có
bước đi thích hợp " phải đi từ thấp đến cao" " đưa nông dân làm ăn riêng lẻ đi dần
từ tổ đổi công (có mầm móng xã hội chủ nghĩa), tiến lên hợp tác xã cấp thấp (nửa
xã hội chủ nghĩa), rồi tiến lên hợp tác xã cấp cao (xã hội chủ nghĩa)" (Hồ Chí
Minh, 1996, tập 10 trang 15).
2.4.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về hợp tác trong sản xuất
nơng nghiệp:
Những chủ trương và chính sách về Nơng nghiệp như: Quyết định
62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;quyết định 15/2014/TT-BNNPTNT về
chính sách khuyến khích tiêu thụ nơng sản hàng hóa thông qua hợp đồng ; Luật hợp
tác xã năm 2003 sửa đổi, bổ sung năm 2012; Kế hoạch Đổi mới phát triển các hình
thức tổ chức kinh tế hợp tác trong Nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thơn ngày 10/04/2014; Chính sách tiến hành thực hiện liên kết sản xuất, hợp

tác sản xuất theo quy mô CĐL theo hướng Gap tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu
lúa hành hóa chất lượng cao xuất khẩu đồng thời để đảm bảo lợi ích cho nơng dân...
Và nhiều các văn bản, quy định liên quan khác đã cho thấy Đảng và Nhà nước ta rất
quan tâm đến việc hợp tác trong sản xuất Nơng nghiệp góp phần thúc đấy nơng
nghiệp phát triển hơn nữa


Trách nhiệm của các bên liên kết:

+ Cục Trồng trọt: thực hiện vai trò định hướng, tổ chức phối hợp giữa các
bên liên kết; phối hợp chỉ đạo thực hiện, điều hành; tổ chức các hội nghị, báo cáo
tổng kết.
+ Sở Nông nghiệp và PTNT: trực tiếp xác định, xây dựng mơ hình vùng
ngun liệu, phối hợp chỉ đạo và trực tiếp tổ chức tại địa phương.
+ Hiệp hội Lương thực và các công ty thành viên: phối hợp, tổ chức ký kết
hợp đồng, triển khai thu mua lúa hàng hóa, xây dựng các phương án thu mua , dự
báo nhu cầu và mở rộng vùng nguyên liệu.


16

+ Các doanh nghiệp hỗ trợ đầu vào thực hiện các cam kết sản phẩm, giá bán
và thời gian thu hồi nợ.
2.4.3 Kết quả thực hiện mơ hình “Cánh đồng lớn” ở Việt Nam:
Xây dựng “Cánh đồng lớn” là một giải pháp quan trọng lâu dài góp phần tái
cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững được
nêu trong Nghị quyết số 21/2011/QH13 ngày 26-11-2011 của Quốc hội. Cơng tác
triển khai mơ hình “Cánh đồng lớn” trên cả nước trong các năm qua đã đạt được
một số kết quả đáng khích lệ.
Vụ hè thu 2011, tổng diện tích thực hiện CĐL của các tỉnh phía Nam đạt gần

8.000 ha với khoảng 6.400 hộ nông dân tham gia. Trong vụ đông xuân 2011 - 2012,
tồn vùng có 19.724 ha đất nơng nghiệp thực hiện CĐL. Tổng diện tích trong 2 vụ
hè thu 2011 và đông xuân 2011 - 2012 là 27.527 ha. Các tỉnh có diện tích thực hiện
mơ hình CĐL vụ hè thu 2011 và đông xuân 2011 - 2012 lớn là An Giang 9.357 ha,
Đồng Tháp 5.200 ha; Tây Ninh, Long An, Cần Thơ trên 2.000 ha; các tỉnh Trà
Vinh, Kiên Giang gần 2.000 ha (Nguyễn Dũng Đô, 2014).
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, việc thực hiện mơ hình CĐL
thời gian qua còn cho thấy, sự kết nối của các cơ quan chuyên môn và các doanh
nghiệp, nông dân trong mơ hình chưa thật sự tốt. Mơ hình chưa đồng bộ từ hình
thức liên kết đến các hoạt động triển khai, trong đó quy trình canh tác lúa chưa được
hoàn thiện, ghi chép sổ tay sản xuất chưa đầy đủ. Mối liên kết giữa nông dân và
doanh nghiệp chưa chặt chẽ do chưa nhiều doanh nghiệp tham gia việc tiêu thụ sản
phẩm. Các tiêu chí về nơng sản phẩm chưa được công bố, việc sản xuất theo đơn
đặt hàng của doanh nghiệp chưa phổ biến. Ngồi ra, nơng dân chưa nhận biết đầy
đủ lợi ích của việc tham gia cánh đồng lớn, vẫn cịn quan niệm đây là mơ hình nhà
nước phải đầu tư, hỗ trợ và phải thu mua lúa với giá cao.
2.5. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả trong mơ hình cánh đồng lớn:
Khi nơng dân thực hiện chương trình 3 giảm 3 tăng, là giảm lượng giống
gieo sạ, giảm lượng phân đạm và giảm thuốc bảo vệ thực vật, sẽ làm tăng năng suất,
tăng chất lượng và tăng lợi nhuận. Kế thừa và nâng cao của 3 giảm 3 tăng là chương


×