Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Các Nhân Tố Tác Động Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.68 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
----------

NGUYỄN HỒNG MINH

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM (BIDV)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
----------

NGUYỄN HỒNG MINH

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM (BIDV)

Chuyên

:Tài chính – Ngân

ngành


hàng

Mã số

:60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LẠI TIẾN DĨNH
TPHCM,Tháng 10 - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn “Phân tích các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là bài nghiên cứu độc lập của
riêng tôi. Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TP HCM, ngày 13 tháng 10 năm 2017
Học viên

Nguyễn Hồng Minh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ ĐỀ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

TĨM TẮT ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BIDV VÀ VẤN ĐỀ DỰ ĐỊNH
GIẢI QUYẾT ............................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài:..................................................................................................2
1.2. Giới thiệu tổng quan về BIDV: ............................................................................3
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển BIDV: ............................................................3
1.2.2. Những kết quả chính của ngân hàng BIDV: .....................................................4
1.3. Lý luận về rủi ro tín dụng và các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng: ..............6
1.3.1. Rủi ro tín dụng và một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng: ............................6
1.3.1.1. Một số khái niệm về rủi ro tín dụng: ..............................................................6
1.3.1.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng: .........................................................................7


1.3.1.3. Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng:.....................................................10
1.3.1.4. Biểu hiện về rủi ro tín dụng: ........................................................................11
1.3.2. Các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng: ......................................................12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: ......................................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV .........................19
2.1. Rủi ro tín dụng của BIDV ..................................................................................19
2.1.1. Về cơ cấu tín dụng:..........................................................................................19
2.1.2. Về chất lượng tín dụng: ...................................................................................22
2.1.3. Về trích lập dự phịng rủi ro tín dụng: ............................................................25
2.1.4. Xu hướng an tồn vốn của BIDV: ...................................................................26
2.2. Các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng của BIDV: .........................................26
2.2.1. Các nhân tố vĩ mô: ..........................................................................................26
2.2.2. Các nhân tố nội tại ngân hàng: .......................................................................30
2.3. Nguyên nhân dẫn đến sự tác động của các nhân tố đến rủi ro tín dụng: ...........37
2.3.1. Nguyên nhân của các nhân tố vĩ mô: ..............................................................38
2.3.2. Nguyên nhân của các nhân tố nội tại ngân hàng: ..........................................38

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ PHỊNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CHO NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
(BIDV) ......................................................................................................................40
3.1. Giải pháp từ các nhân tố nội tại của ngân hàng: ................................................40
3.2. Giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô: ........................................................................41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................42
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ...........43
4.1. Kế hoach, lộ trình về khơng gian, thời gian và con người để thực hiện giải
pháp: ..........................................................................................................................43
4.2. Tính hiệu quả khi thực hiện giải pháp:...............................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................46


TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CIC

: Trung tâm thơng tin tín dụng

NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TMCP

: Thương mại cổ phần



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tóm tắt các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng: ......................................17
Bảng 2.1. Dư nợ theo ngành nghề kinh tế trong giai đoạn 2013 – 2016 .................16
Bảng 2.2. Dư nợ tín dụng theo loại hình cho vay từ 2013–2016 ..............................21
Bảng 2.3. Tỷ lệ dư nợ của từng nhóm nợ so với tổng dư nợ từ 2013 – 2016 ...........23
Bảng 2.4. Tỷ số về hiệu quả hoạt động BIDV trong giai đoạn 2011 – 2016 ............31


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tín dụng của BIDV theo ngành nghề kinh tế năm 2016 ...........19
Biểu đồ 2.2.Cơ cấu dư nợ theo thời gian vay trong năm 2016 .................................22
Biểu đồ 2.3. Dư nợ tín dụng của BIDV trong giai đoạn 2011 – 2016 ......................23
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ nợ xấu của BIDV trong giai đoạn 2011 – 2016 ..........................25
Biểu đồ 2.5. Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ nợ xấu của BIDV trong giai đoạn ...27
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ nợ xấu của BIDV trong giai đoạn 2011 – 2016 ....28
(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng và Tổng cục thống kê) ............................28
Biểu đồ 2.7. Lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ nợ xấu của BIDVgiai đoạn ......................29
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ nợ xấu của BIDV từ 2011 – 2016 ...............30
(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng và Tổng cục thống kê) ............................30
Biểu đồ 2.9. Tỷ số hiệu quả hoạt động và tỷ lệ nợ xấu của BIDV giai đoạn 2011–
2016 ...........................................................................................................................30
Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ đòn bẩy trong giai đoạn 2011 – 2016 ...............32
Biểu đồ 2.11. Tỷ số khả năng thanh toán và tỷ lệ nợ xấu của BIDV từ ...................33
Biểu đồ 2.12. Thu nhập ngoài lãi và tỷ lệ nợ xấu của BIDV giai đoạn ....................34
Biểu đồ 2.13. Tỷ lệ nợ xấu và ROA của BIDV trong giai đoạn 2011 – 2016 ..........35
Biểu đồ 2.14. ROE và tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2011 – 2016 .............................36
Biểu đồ 2.15. Tổng tài sản của BIDV trong giai đoạn 2011 – 2016 .........................37




1

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực đặc thù, đó là tiền tệ. Và mục tiêu cuối cùng vẫn là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt
được mục tiêu đó, các ngân hàng thương mại cần đẩy mạnh các hoạt động kinh
doanh mang lại thu nhập, giảm thiểu những chi phí khơng cần thiết, đặc biệt cần
quan tâm đến việc kiểm soát, hạn chế các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Trong
quá trình hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại phải đối mặt với nhiều
loại rủi ro như: rủi ro tỷ giá, rủi ro lạm phát, rủi ro thanh khoản,… trong đó thì rủi
ro tín dụng vẫn được quan tâm nhiều hơn, bởi vì loại rủi ro này hiện hữu và tiềm ẩn
ở hầu hết các ngân hàng, chiếm tỷ lệ cao và gâu hậu quả nghiêm trọng. Vì vây, cần
tìm hiểu nguyên nhân, các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng để có thể có những
giải pháp, hướng xử lý phù hợp, kịp thời, hạn chế những tổn thất khơng chỉ cho
chính bản thân ngân hàng, cho nền kinh tế và còn cho cả xã hội.
Xuất phát từ mối quan tâm đó, bài phân tích: “Các nhân tố tác động đến rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
sẽ tìm hiểu về tình hình rủi ro tín dụng tại một đơn vị cụ thể là BIDV, nguyên nhân
phát sinh rủi ro tín dụng tại BIDV và tác động của các nhân tố (bao gồm nhân tố vĩ
mô, nhân tố nội tại của ngân hàng) đến rủi ro tín dụng, thơng qua những nghiên cứu
trước đây cùng với việc thu thập, phân tích, so sánh số liệu trong giai đoạn 2011 –
2016 để tìm hiểu mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố đó với tỷ lệ nợ xấu (một
trong những thơng số dùng để đo lường rủi ro tín dụng). Từ đó đề xuất một số giải
pháp liên quan đến các nhân tố (vĩ mô, nội tại ngân hàng) và nguyên nhân phát sinh
rủi ro tại đơn vị cũng như lộ trình và kế hoạch thực hiện các giải pháp đó để mang
lại hiệu quả khả thi cho đơn vị. Bài nghiên cứu cũng hệ thống lại một số lý thuyết
liên quan và hướng đến đối tương rủi ro tín dụng cùng các nhân tố tác động đến nó
ở phạm vi ngân hàng BIDV trong giai đoạn 2011 – 2016.



2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BIDV VÀ VẤN ĐỀ
DỰ ĐỊNH GIẢI QUYẾT
1.1. Lí do chọn đề tài:
Cũng như các tổ chức kinh tế khác, mục tiêu cuối cùng mà các ngân hàng
thương mại hướng đến là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, bên cạnh
việc đẩy mạnh các hoạt động mang lại thu nhập, giảm thiểu những chi phí khơng
cần thiết thì các ngân hàng thương mại cịn cần có các giải pháp hạn chế các rủi ro
mới có thể tăng trưởng và phát triển bền vững. Trong số các rủi ro của các ngân
hàng thương mại thì rủi ro tín dụng là vấn đề được chú trọng nhiều. Sở dĩ như vậy
là vì trong các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là
nghiệp vụ truyền thống và quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài
sản – nguồn vốn của ngân hàng, mang lại nguồn thu nhập lớn nhất và đồng thời
cũng gánh chịu nhiều rủi ro tiềm ẩn nhất. Dù ngày nay các ngân hàng thương mại
đã đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của
khách hàng và tăng tính cạnh tranh trên thị trường, nhưng hoạt động tín dụng vẫn là
hoạt động chính mang lại nguồn thu nhâp lớn nhất cho các ngân hàng thương mại.
Do đó rủi ro đến từ hoạt động này cũng rất cao, đặc biệt trong thời gian gần đây,
vấn đề nợ xấu của các ngân hàng thương mại đang được sự quan tâm của ngành tài
chính ngân hàng nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung. Nợ xấu cao sẽ là áp lực
và gánh nặng đối với các ngân hàng thương mại và cho cả nền kinh tế, chẳng hạn,
mất khả năng thanh toán, giảm lợi nhuận, nguy cơ bất ổn nền kinh tế vĩ mô,…
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến vấn đề nợ xấu cũng xuất phát từ rủi ro tín dụng. Hậu
quả mà rủi ro tín dụng gây ra vô cùng lớn, cần biết được nguyên nhân, các yếu tố
ảnh hưởng để có giải pháp phù hợp hạn chế rủi ro tín dụng. Cho nên, tìm hiểu về
các nhân tố và mối quan hệ tương quan của chúng với rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại là điều cần thiết. Vì vậy tơi đã tiến hành tìm hiểu và phân tích đề tài:

“Các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư


3

và Phát triển Việt Nam (BIDV)”. Bài phân tích mang ý nghĩa thực tiễn, gắn liền với
đơn vị công tác. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng
cũng như là quản trị rủi ro được hiệu quả.
1.2. Giới thiệu tổng quan về BIDV:
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển BIDV:
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập vào
ngày 26/04/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Đây là ngân hàng
thương mại lâu đời nhất Việt Nam.
BIDV tham gia hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực: ngân hàng, bảo hiểm (bao
gồm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ), chứng khoán, đầu tư tài chính.
BIDV có đội ngũ cán bộ, nhân viên có kinh nghiệm với hơn 24.000 cán bộ, nhân
viên được đào tạo bài bản, luôn đem đến cho khách hàng lợi ích, sự tin cậy và mạng
lưới rộng lớn tại 63 tỉnh thành trên tồn quốc, hơn nữa cịn hiện diện thương mại ở
nước ngoài như Lào, Campuchia, Nga, Đài Loan,… mang lại sự thuận tiện cho
khách hàng.
Ngân hàng nhà nước là cổ đông lớn nhất với tỷ lệ 95,28% vốn của ngân hàng
này (tương đương 32.573 tỷ đồng), còn lại là vốn của các nhà đầu tư bên ngồi
thơng qua phát hành cổ phiếu là 1.614 tỷ đồng (theo số liệu báo cáo tài chính tại
ngày 31/12/2016).
Trong gia đoạn đầu từ năm 1957 đến năm 1981, giai đoạn mà đất nước cịn
nhiều khó khăn, chiến tranh chưa kết thúc nên nhiệm vụ thời kỳ này gắn liền với
việc thực hiện công cuộc khôi phục, hồi phục kinh tế sau chiến tranh, góp phần xây
dựng và phát triển kinh tế.
Trong giai đoạn từ năm 1981 đến năm 1989, BIDV đổi tên thành Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Giai đoạn này cho thấy quá trình đổi mới hoạt động

ngân hàng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.


4

Từ năm 1990 đến 27/04/2012, BIDV mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV), giai đoạn này ngân hàng có nhiều bước đổi mới như: tự lo vốn
để phục vụ đầu tư phát triển, định hướng phát triển theo đường lối Cơng nghiệp hố
– hiện đại hố, đã mở rộng hoạt động kinh doanh theo hướng hoạt động kinh doanh
đa năng, tổng hợp theo chức năng của ngân hàng thương mại.
Từ năm 2012 đến nay, ngân hàng chính thức mang tên Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV). Giai đoạn này đánh dấu một bước tiến mới của
BIDV, đó là đã thực hiện cổ phần hố thành cơng theo đúng chỉ đạo của Chính phủ,
bảo đảm hài hồ lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động.
BIDV chính thức chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày
27/04/2012 và cổ phiếu BIDV niêm yết thành công trên sàn chứng khốn vào tháng
1/2014.
1.2.2. Những kết quả chính của ngân hàng BIDV:
Trong suốt lịch sử hình thành và phát triển, BIDV đã khẳng định được vai trị là
cơng cụ đắc lực của Đảng và Chính phủ trong việc thực thi các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội. BIDV luôn nghiêm chỉnh chấp hành và thực thi một cách tích cực
các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, đóng góp vai trị quan trọng trong
việc ổn định kinh tế vĩ mô, đi đầu thực hiện các nhóm giải pháp của Chính phủ về
kiềm chế lạm phát.
Trong suốt chặng đường hoạt động của mình, BIDV đã gặt hái được nhiều thành
công gắn liền với từng giai đoạn phát triển của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Và đặc biệt trong giai đoạn đổi mới, BIDV đã có những bước tiến mới, điển
hình là đã đạt được danh hiệu Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam trong 3 năm liên
tiếp do The Asian Banker bình chọn. Hoạt động bán lẻ trong các giai đoạn trước
đây cũng đã được BIDV chú trọng, tích cực nâng cao, tuy nhiên đến giai đoạn này

mới thực sự có sự biến đổi về chất khi định hướng hoạt động kinh doanh ngân hàng
bán lẻ được Hội đồng Quản trị thông qua, làm kim chỉ nam trong hoạt động bán lẻ


5

của BIDV. Theo đó, BIDV xác định rõ mục tiêu vươn lên chiếm thị phần lớn thứ
hai trên thị trường về dư nợ tín dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ.
Liên tục từ năm 2007 đến nay, BIDV giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT Index
(chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng cộng nghệ thông tin) và nằm trong TOP
10 CIO (lãnh đạo Công nghệ Thông tin) tiêu biểu của Khu vực Đông Dương năm
2010 và Khu vực Đông Nam Á năm 2012, cho thấy sự luôn đổi mới và ứng dụng
công nghệ phục vụ đắc lực cho quản trị điều hành và phát triển các dịch vụ ngân
hàng tiên tiến.
Bên cạnh đó, BIDV cịn tích cực mở rộng mạng lưới, mở rộng phạm vi hoạt
động, Trong thời kỳ này, thực hiện chỉ đạo của NHNN tại Thông tư số 21/2013/TTNHNN - sắp xếp lại mơ hình sở giao dịch, quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch với lộ
trình 2 năm 2013-2015, BIDV một mặt nghiêm chỉnh chấp hành tái cơ cấu mạng
lưới, mặt khác tăng cường mở rộng phạm vi hoạt động thông qua thành lập các
điểm giao dịch mới trên cơ sở đáp ứng đầy đủ theo quy định của NHNN.
Đến cuối năm 2014, BIDV đã có 127 chi nhánh, 584 phịng giao dịch, 16 điểm
giao dịch, đứng thứ ba trong hệ thống ngân hàng về số điểm mạng lưới truyền
thống, ngoài ra cũng phát triển mạnh các kênh phân phối hiện đại như ATM, POS.
Đặc biệt, đến ngày 25/5/2015, thực hiện Đề án tái cơ cấu hoạt động Ngân hàng
thương mại, BIDV đã nhận sáp nhập toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Phát triển
Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) và có một bước phát triển mạnh mẽ về
mạng lưới hoạt động với 180 chi nhánh, 798 phòng giao dịch, 1.822 máy
ATM, 15.962 điểm giao dịch POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
Và hiện nay, BIDV đã và đang dần hoàn thiện, khắc phục một số vấn đề sau khi
sáp nhập để đẩy mạnh và phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh cũng như là uy
tín, vị thế, năng lực cạnh tranh trên thị trường.



6

1.3. Lý luận về rủi ro tín dụng và các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng:
1.3.1. Rủi ro tín dụng và một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng:
1.3.1.1. Một số khái niệm về rủi ro tín dụng:
Trong q trình hoạt động kinh doanh, rủi ro tín dụng xảy ra ở các ngân hàng
thương mại là điều khó tránh khỏi. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân
gây nên tình trạng nợ xấu, ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Rủi ro tín dụng xuất hiện và tiềm ẩn ở các hoạt động tín dụng của ngân hàng
như: cho vay, bảo lãnh, các hoạt động cam kết, tín dụng thuê mua, cho vay đồng tài
trợ,…
Theo Thomas P.Pitch trong cuốn “Dictionary of banking systems” thì định
nghĩa: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ
theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ”.
Ngoài khái niệm trên thì theo Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng: “Rủi ro tín
dụng lại được hiểu là rủi ro thất thốt tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác
khơng thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân
hàng, bao gồm cả việc khơng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn nợ cho dù đây là nợ gốc
hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn”. Theo quan điểm này, RRTD được đánh giá dựa
trên việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng bao gồm việc trả gốc và thanh
toán lãi.
Theo cách định nghĩa trong Risk Management in Banking (2001) của Joel
Bessis thì “Rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng khơng trả
được nợ hoặc đó là sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay".
Còn trong khoản 1 Điều 1 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì rủi ro tín dụng được hiểu như sau: “Rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất



7

trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện
được hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay khơng thực hiện hoặc khơng có
khả năng thực hiện được các cam kết như trong hợp đồng đã thoả thuận với ngân
hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra gây tổn thất về vốn cho ngân hàng, ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.1.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng:
Từ khái niệm rủi ro tín dụng, ta thấy rằng rủi ro tín dụng xảy ra do vi phạm các
đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự hồn trả và tính thời hạn, gây nên sự đổ vỡ lịng
tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng. Đây là loại rủi ro phức tạp, khó
quản lý và là nguyên nhân dẫn đến các rủi ro khác.
Rủi ro tín dụng khơng chỉ gây thiệt hại cho hệ thống ngân hàng, với người đi
vay mà còn với cả nền kinh tế, xã hội. Lịch sử hoạt động của các ngân hàng thương
mại trên thế giới đã chứng kiến khơng ít ngân hàng bị phá sản và hậu quả của nó
khơng chỉ giới hạn trong một quốc gia mà còn lan ra nhiều nước trong khu vực.
*Trước hết, đối với ngân hàng:
Giảm lợi nhuận: Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó thu
hồi, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, khi có q nhiều khoản nợ khó
hoặc khơng thu hồi được sẽ lại phát sinh thêm các khoản chi phí quản lý, giám sát,
thu nợ,… Các chi phí này cịn cao hơn các khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các
khoản nợ quá hạn vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế thì khó có
khả năng thu hồi một cách đầy đủ. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các
khoản tiền từ huy động vốn trong khi một phần tài sản lại không thu được lãi cũng
như không chuyển được thành tiền để cho người khác vay.
Giảm khả năng thanh toán: Việc cân đối dòng tiền vào và dòng tiền ra thường
được ngân hàng lên kế hoạch để sử dụng nguồn vốn hợp lý. Khi các khoản vay
khơng được thanh tốn đúng hạn và đầy đủ sẽ dẫn đến sự mất cân đối giữa hai dòng



8

tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng
hạn trong khi các khoản tiền vay lại khơng được hồn trả đúng hẹn, làm giảm khả
năng thanh tốn của ngân hàng.
Giảm uy tín: Nếu tình trạng mất khả năng chi trả diễn ra nhiều lần hay thơng tin
về rủi ro tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra ngoài sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng
trên thị trường.
Phá sản ngân hàng: Nếu doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng gặp khó khăn
trong vấn đề hồn trả, thậm chí phá sản khơng có khả năng chi trả, nhất là những
món vay lớn thì có thể dẫn đến khủng hoảng trong hoạt động của chính bản thân
ngân hàng. Nếu ngân hàng khơng chuẩn bị kịp thời cho những tình huống như vậy,
thậm chí cho dù có cũng khó có khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền quá lớn và đột
ngột (hay còn gọi là đột biến rút tiền gửi) sẽ nhanh chóng mất khả năng thanh toán
dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng, nếu ngân hàng nhà nước không can
thiệp kịp thời hoặc không thể can thiệp.
*Đối với khách hàng:
Khi để phát sinh nợ quá hạn, lãi suất sẽ cao hơn (khoảng 150%) lãi suất trong
hạn thì chi phí của doanh nghiệp tăng lên, bởi vì lãi vay ngân hàng được hạch tốn
vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong tình
hình tài chính, giờ lại càng thêm khó khăn hơn. Nguy cơ khơng có đủ tiền để trả nợ
ngân hàng là điều khó tránh khỏi, dẫn đến việc phát mại tài sản thế chấp, hoặc tình
huống xấu nhất là dẫn đến tình trạng phá sản doanh nghiệp.
*Đối với nền kinh tế:
Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp cũng
như nền kinh tế bị ngưng trệ. Do một lượng lớn nguồn vốn cung ứng nằm trong các
khoản nợ q hạn, nợ khó địi, ngân hàng khơng cịn đủ vốn để cung ứng cho các dự
án có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh. Kết quả là sản xuất bị trì trệ, nền kinh

tế khơng phát triển, xã hội bị rối loạn, sụt giảm lòng tin của dân chúng vào sự vững
chắc và lành mạnh trong hệ thống tài chính ngân hàng. Thực tế xảy ra ở Việt Nam


9

là sự kiện ở Ngân hàng Á Châu, nếu không được sự hỗ trợ của ngân hàng nhà nước
thì hệ thống ngân hàng thương mại có thể bị sụp đổ gây nên hậu quả vô cùng lớn.


10

1.3.1.3. Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng có thể được đo lường bằng các cách khác nhau thông qua một số
chỉ tiêu nhất định. Chẳng hạn, theo cách tiếp cận truyền thống thì rủi ro tín dụng
được đo lường thơng qua các chỉ tiêu như: hệ số nợ quá hạn, hệ số nợ xấu, hệ số rủi
ro mất vốn, hệ số khả năng bù đắp rủi ro…trong đó được sử dụng phổ biến nhất là
chỉ tiêu nợ xấu.
*Nợ xấu:
Là những khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên mà khơng địi được và không
được tái cơ cấu. Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ q hạn có hoặc
khơng thể thu hồi, liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ khơng
được Chính phủ xử lý rủi ro.
Theo Thông tư số 02/2013/TT – NHNN ban hành ngày 21/01/2013 của Ngân
hàng nhà nước Việt Nam thì: “Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3 (nợ
dưới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng”.
100
*Dự phịng rủi ro tín dụng:
Cũng là một cách tiếp cận truyền thống để đo lường rủi ro tín dụng, bên cạnh chỉ

tiêu nợ xấu. Theo Thơng tư số 02/2013/TT – NHNN thì: “Dự phịng rủi ro tín dụng
là số tiền được trích lập và hạch tốn vào chi phí hoạt động để dự phịng cho những
tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi. Dự phịng rủi ro bao gồm: dự phịng cụ thể và dự phòng chung”.
Dự phòng cụ thể là loại dự phịng được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ mà hiện nay các tổ chức tín dụng đang thực hiện. Cho dù được phân loại


11

theo phương pháp nào, tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với các nhóm nợ 1, 2, 3, 4,
và 5 lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%.
Dự phịng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong q trình phân loại nợ và trích lập dự phịng cụ thể. Theo
Thơng tư số 02/2013/TT – NHNN thì số tiền dự phịng chung mà các tổ chức tín
dụng phải trích lập cho tất cả các khoản nợ của mình bằng 0,75% tổng giá trị các
khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ các khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có
giá đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam.
*Một số chỉ tiêu đo lường khác:
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cịn được đo lường bằng các phương pháp khác như mơ
hình điểm số Z, mơ hình xếp hạng nội bộ theo Basel nếu các mơ hình cho điểm tín
dụng đánh giá rủi ro của khách hàng trên cơ sở cho điểm doanh nghiệp đó, xem
doanh nghiệp đang ở các mức rủi ro nào thì theo Basel II có thể tính được tổn thất
dự kiến (EL)…
Đặc biệt, hai chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu sẽ phản ánh rõ nét rủi ro của
ngân hàng.
1.3.1.4. Biểu hiện về rủi ro tín dụng:
Có nhiều biểu hiện khác nhau có thể nhận biết rủi ro tín dụng. Tại Việt Nam,
cũng như qua tổng kết từ thực tế các nước trên thế giới, có thể nhận biết rủi ro tín
dụng qua các biểu hiện:

Nhóm dấu hiệu báo trước từ rủi ro về ngành nghề kinh doanh, đặc điểm phân
tích ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: lượng hàng bán trước đây
và lợi nhuận, chính sách của Chính phủ, các điều kiện lao động, các điều kiện cạnh
tranh, chu kỳ của ngành nghề kinh doanh,…
Nhóm dấu hiệu báo trước từ rủi ro trong kinh doanh (rủi ro về cơ cấu, chiến lược
và hoạt động), bao gồm: kế hoạch chiến lược và sự không đồng nhất trong việc lập
kế hoạch, sụt giá cổ phiếu trên thị trường, chất lượng sản phẩm giảm, những điều


12

chỉnh quan trọng của pháp luật ảnh hưởng đến tính cạnh tranh, địn bẩy hoạt động
(tỷ lệ của chi phí cố định),…
Nhóm dấu hiệu báo trước thơng qua thơng tin tài chính, bao gồm: kiểm sốt tài
chính yếu kém và không thống nhất trong báo cáo, báo cáo muộn hoặc khơng đầy
đủ về thơng tin tài chính,…
Nhóm dấu hiệu báo trước thơng qua thơng tin bên ngồi, bao gồm: thơng tin về
thị trường và ngành nghề kinh doanh không đủ, thơng tin từ các ngân hàng khác cho
thấy tình hình kinh doanh, tình hình tài chính khơng mấy thuận lợi, chú ý tới dư
luận xã hội về tư cách, sinh hoạt của người vay, các mối quan hệ cần chú ý của
người vay vốn,…
Ngồi ra, cịn có nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng,
cụ thể như: sự đánh giá và phân loại khơng chính xác về mức độ rủi ro của khách
hàng, cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của
khách hàng, cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra như sáp nhập,…
1.3.2. Các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng:
Có rất nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên cứu về các nhân tố tác động đến rủi
ro rín dụng và sự tác động của các nhân tố này ra sao. Trong các nghiên cứu đó đã
cho thấy có 2 nhóm yếu tố chính tác động đến rủi ro tín dụng: các yếu tố liên quan
đến kinh tế vĩ mơ (hay cịn gọi là các nhân tố khách quan), nhóm các yếu tố đặc

trưng của ngân hàng thương mại (hay còn gọi là nhân tố nội tại ngân hàng).
1.3.2.1. Nhân tố vĩ mô:
*Tốc độ tăng trưởng GDP:
Bài nghiên cứu của Chaibi và Ftiti (2014) về các nhân tố tác động đến rủi ro tín
dụng đã đề cập đến mối quan hệ ngược chiều giữa tốc độ tăng trưởng GDP thực và
tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại dựa trên các giai đoạn của chu kỳ kinh
tế. Cụ thể là, trong giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế thì khách hàng vay vốn có
đầy đủ nguồn vốn và các quỹ để thanh toán các khoản dư nợ, nhưng trong giai đoạn


13

suy thoái khả năng trả nợ bị sụt giảm. Cho nên việc cấp tín dụng của ngân hàng
thường xảy ra với người đi vay có chất lượng thấp làm cho nợ xấu tăng cao. Bài
nghiên cứu của Louzis và cộng sự (2010) cũng có cùng quan điểm như trên.
*Tỷ lệ lạm phát:
Theo Nkusu (2011) lạm phát có thể làm giảm khả năng trả nợ của người vay do
việc giảm thu nhập thực tế của khách hàng. Hơn nữa khi xem xét đến lãi suất cho
vay, lạm phát có thể làm giảm khả năng trả nợ của người vay bởi vì người cho vay
sẽ điều chỉnh lãi suất để duy trì thu nhập thực tế. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác,
lạm phát cũng có thể làm cho việc trả nợ trở nên dễ dàng hơn do làm giảm giá trị
thực của các khoản vay hoặc tỷ lệ lạm phát cao có thể làm cho tỷ lệ thất nghiệp
giảm do tác động của đường cong Philips. Cho nên, mối tương quan giữa lạm phát
và rủi ro tín dụng có thể là cùng chiều hoặc ngược chiều.
*Lãi suất danh nghĩa:
Lãi suất là một yếu tố quan trọng trong việc phân tích mối quan hệ với rủi ro tín
dụng vì nó ảnh hưởng đến gánh nặng nợ của người đi vay, có nghĩa là mối quan hệ
giữa lãi suất danh nghĩa và rủi ro tín dụng là cùng chiều. Sự gia tăng gánh nặng nợ
nần là do sự gia tăng lãi suất dẫn đến sự gia tăng rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
Các tác giả Castro (2013), Louzis và cộng sự (2010), Nkusu (2011) cho rằng lãi suất

thả nổi tác động rõ nét nhất đến rủi ro tín dụng, nó tạo ra áp lực trả nợ của người đi
vay theo quy định.
*Tỷ lệ thất nghiệp:
Tỷ lệ thất nghiệp cho ta thêm thông tin về tác động của các điều kiện kinh tế. Tỷ
lệ thất nghiệp tăng sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến dịng thu nhập của hộ gia đình và
làm gia tăng gánh nặng nợ nần, do đó làm tăng rủi ro tín dụng. Do vậy, giữa tỷ lệ
thất nghiệp và tỷ lệ nợ xấu có mối tương quan cùng chiều với nhau. Hai tác giả
Messal và Jouini (2013) cho rằng những khách hàng thất nghiệp sẽ không đáp ứng
được cam kết hoàn trả nợ vay cho ngân hàng, làm rủi ro tín dụng gia tăng.


14

*Tỷ giá hối đoái:
Chaibi và Ftiti (2014) cho rằng tỷ giá hối đối và rủi ro tín dụng có quan hệ hỗn
hợp. Một mặt, tỷ giá hối đoái làm suy yếu khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp định hướng xuất khẩu và ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ. Mặt khác, nó
cải thiện khả năng trả nợ của người đi vay với các khoản vay bằng đồng ngoại tệ.
1.3.3.2. Các nhân tố nội tại của ngân hàng:
*Tỷ lệ dự phịng rủi ro:
Dự phịng rủi ro tín dụng là cách kiểm soát những tổn thất cho vay dự kiến có
khả năng phát hiện và xử lý được những tổn thất dự kiến trong hoạt động tín dụng
ngân hàng. Do đó, ngân hàng nào có dự kiến mức độ mất vốn càng cao thì sẽ phải
thực hiện việc trích lập dự phòng càng lớn, điều này gây giảm thu nhập của ngân
hàng. Cho nên, Hasan và Wall (2003) cho rằng tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng và rủi
ro tín dụng của ngân hàng có mối quan hệ cùng chiều.
*Tỷ số hiệu quả hoạt động:
Đế đạt được chiến lược tối đa hoá lợi nhuận, các ngân hàng đã nhận ra sự cần
thiết của việc nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động ngân hàng, nghĩa là cần làm
giảm các chi phí hoạt động và tăng năng suất lao động trên cơ sở tự động hố và

nâng cao trình độ nhân viên. Thước đo phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động ngân
hàng là tỷ số hiệu quả hoạt động (Tổng chi phí/Tổng thu từ hoạt động).
Berger và DeYoung (1995) phân tích nhiều tình huống mà rủi ro tín dụng có liên
quan đến hiệu quả hoạt động và thấy mối quan hệ ngược chiều giữa hiệu quả chi phí
và rủi ro tín dụng thơng qua việc phát triển giả thuyết về rủi ro – hiệu quả.
Podpiera và Weill (2007) cũng đề cập đến mối quan hệ nhân quả của hai yếu tố
trên. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quản lý kém hiệu quả chi phí trong hoạt
động ngân hàng sẽ làm rủi ro tín dụng gia tăng.


15

*Tác động địn bẩy:
Theo Chaibi và Ftiti (2014) thì tác động địn bẩy có ảnh hưởng cùng chiều với
rủi ro tín dụng, bởi vì rủi ro tài chính gia tăng với tác động của địn bẩy. Cấu trúc
vốn có tác dụng địn bẩy cao có khuynh hướng chấp nhận rủi ro cao hơn do nhu cầu
sản xuất ra lợi nhuận cao hơn với nguồn vốn thấp hơn.
*Tỷ số khả năng thanh toán:
Theo Rose (2001) tỷ số khả năng thanh toán được xác định bằng tỷ số vốn chủ
sở hữu so với tổng tài sản của ngân hàng. Việc tài trợ cho tài sản bằng vốn chủ sở
hữu mà giảm đi có thể phản ánh mức rủi ro lớn hơn mà cổ đông ngân hàng và các
trái chủ phải đối mặt. Các ngân hàng phải quan tâm trực tiếp tới rủi ro với khả năng
tồn tại lâu dài của mình, đây thường được gọi là rủi ro phá sản. Nếu quy mơ nợ khó
địi q lớn hay giá trị thị trường của phần lớn khoản mục đầu tư chứng khoán
giảm, vốn chủ sở hữu có thể giảm sút đáng kể. Nếu các nhà đầu tư và người gửi tiền
nhận biết được tín hiệu này và rút tiền, ngân hàng có thể rơi vào tình trạng khơng
cịn cách lựa chọn nào khác ngồi việc tun bố mất khả năng thanh tốn và phá sản
*Thu nhập ngoài lãi:
Theo Louzis và cộng sự (2010), cần xem xét chỉ số thu nhập ngoài lãi trong
phân tích mối quan hệ với rủi ro tín dụng. Bởi vì tỷ lệ này cũng phản ánh được các

ngân hàng cũng đã đa dạng hoá nguồn thu nhập thay thế chứ không phải chỉ dựa
trên thu nhập từ lãi. Cho nên có thể thấy thu nhập ngồi lãi và rủi ro tín dụng có mối
quan hệ ngược chiều với nhau.
*Quy mô ngân hàng:
Theo nghiên cứu của Zribi và Boujelbène (2011) thì thơng thường các ngân
hàng lớn hơn có rủi ro thấp hơn, bởi vì các ngân hàng này có khả năng nắm giữ các
danh mục sản phẩm đa dạng hoá. Ngoài ra, khả năng quản lý rủi ro trong hoạt động
của ngân hàng lớn cũng tốt hơn.


×