Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Tìm hiểu hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng, thực tế tại Vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.14 KB, 29 trang )

BÁO CÁO
CHỦ ĐỀ

HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
NGÂN HÀNG VÀ THỰC TẾ Ở NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VIETINBANK


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank

MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát
triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Các NHTM đã áp dụng nhiều kênh
huy động vốn khác nhau trong đó hoạt động phát hành trái phiếu của NHTM tạo ra một
kênh huy động vốn rất hiệu quả, nhất là trong thời buổi cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trái
phiếu NHTM được nhận định là rất thanh khoản, có thể sinh lời cao, lãi suất hấp dẫn, điều
kiện linh hoạt nên các NHTM nhờ phát hành trái phiếu mà thu về được lượng lớn vốn
trung và dài hạn.
Qua quá trình tìm hiểu về hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng. Nhóm đã tiến
hành thu thập và tổng hợp một số thông tin về hoạt động này và thực tế một đợt phát hành
trái phiếu tại tại ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank).
Bài tập được thực hiện gồm có 02 phần:
Phần 1: Khái quát về hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng
Phần 2: Thực tế một đợt phát hành trái phiếu (Đợt 1/2017) tại ngân hàng Công
thương Việt Nam.
Do thời gian và kiến thức nghiên cứu cịn hạn chế nên bài tập khơng thể tránh khỏi
những sai sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy và các bạn.

MỤC LỤC
[AUTHOR NAME]


1


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
MỞ ĐẦU............................................................................................................................i
PHẦN 1 – KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU NGÂN
HÀNG................................................................................................................................ 1
1. Khái quát về ngân hàng thương mại.............................................................................1
1.1.

Khái niệm chung về ngân hàng thương mại..........................................................1

1.2.

Chức năng của NHTM..........................................................................................2

1.3.

Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường....................................................3

1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM...............................3

2. Trái phiếu do NHTM phát hành...................................................................................4
2.1.

Khái quát về trái phiếu..........................................................................................4

2.2.


Trái phiếu do NHTM phát hành............................................................................6

2.2.1.

Khái niệm.......................................................................................................6

2.2.2.

Đặc điểm.........................................................................................................6

3. Hoạt động phát hành trái phiếu của NHTM.................................................................6
3.1.

Bản chất và đặc điểm.............................................................................................6

3.2.

Phân loại Trái phiếu NHTM..................................................................................7

3.3.

Mục đích phát hành...............................................................................................8

3.4.

Quy trình thực hiện................................................................................................9

3.4.1.


Chuẩn bị hồ sơ phát hành trái phiếu..............................................................10

3.4.2.

Công bố thông tin trước đợt phát hành.........................................................10

3.4.3.

Tổ chức phát hành trái phiếu.........................................................................10

3.4.4.

Thực hiện lưu ký trái phiếu...........................................................................11

3.4.5.

Thực hiện thanh tốn tiền gốc, lãi trái phiếu.................................................11

3.4.6.

Cơng bố thơng tin về kết quả phát hành........................................................11

3.4.7.

Công bố thông tin và báo cáo định kỳ...........................................................11

3.5.

Vai trò của hoạt động phát hành trái phiếu NHTM..............................................12


PHẦN 2 – THỰC TẾ MỘT ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU.................................14
(ĐỢT 1 – 2017) CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.............................14
1. Giới thiệu ngân hàng TMCP công thương Việt Nam..................................................14
[AUTHOR NAME]

2


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
1.1.

Khái quát về ngân hàng.......................................................................................14

1.2.

Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................15

1.3.

Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, triết lý kinh doanh.........................................16

1.4.

Cơ cấu tổ chức.....................................................................................................18

2. Loại và đặc điểm của trái phiếu phát hành.................................................................18
3. Mục đích phát hành trái phiếu....................................................................................19
4. Lịch trình phân phối trái phiếu, kế hoạch sử dụng.....................................................19
5. Kết quả phát hành Trái Phiếu đợt 1 năm 2017...........................................................20
5.1.


Thông tin chung...................................................................................................20

5.2.

Kết quả của đợt phát hành (đợt 1/2017)...............................................................21

6. Nhận xét đợt phát hành..............................................................................................23
KẾT LUẬN........................................................................................................................ I
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................II

[AUTHOR NAME]

3


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank

PHẦN 1 – KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU NGÂN HÀNG
1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.

Khái niệm chung về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một tổ chức về trung gian tài chính có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng hợp.
Ngân hàng thương mại hình thành dựa trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao
đổi hàng hóa. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng
lãnh thổ và giữa các quốc gia tăng lên, để khắc phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu

vực thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hóa phát triển quay
trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển đó, các nghiệp vụ được phát
triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ và trên cơ sở đó thực hiện hoạt động tín dụng .
Từ lịch sử hình thành hệ thống ngân hàng thương mại cho thấy các ngân hàng
thương mại chỉ xuất hiện trong điều kiện nền kinh tế đã phát triển đến một trình độ nhất
định, dẫn đến tính tất yếu của việc hình thành hệ thống ngân hàng gắn bó chặt chẽ với nền
kinh tế.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính
mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền
gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp nhiều
dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
[AUTHOR NAME]

1


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
1.2.


Chức năng của NHTM
 Trung gian tín dụng

Ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế,
mặt khác nó cũng dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần
kinh tế. Với chức năng trung gian tín dụng thì ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các bên tham gia:
- Đối với người gửi tiền thì họ sẽ thu được một khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm
bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
- Đối với người đi vay họ sẽ thỏa mãn nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh
tốn mà khơng phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng
vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với ngân hàng thương mại họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình
từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Lợi nhuận này chính là cơ sở tồn
tại của ngân hàng thương mại.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay,
nó quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng
khác.
 Trung gian thanh toán
Chức năng này thực hiện nhiệm vụ là ngân hàng đứng ra thanh toán hộ cho khách
hàng bằng cách chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác. Thông qua chức năng này
Ngân hàng đóng vai trị là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân
hàng là người giữ tiền của khách hàng, chi tiền hộ khách hàng.
Với sự ra đời của ngân hàng thương mại, phần lớn các khoản chi trả trong hoạt
động mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ của xã hội dần được thực hiện qua ngân hàng với
những hình thức thanh tốn phù hợp, thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện với cơng
nghệ ngày càng hiện đại hơn. Chính nhờ tập trung cơng việc thanh tốn của xã hội ở ngân
hàng nên việc lưu thơng hàng hóa dịch vụ trở nên nhanh chóng, an tồn tiết kiệm hơn

 Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của Ngân hàng thương
mại.Với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các Ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
[AUTHOR NAME]

2


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
của mình đã vơ hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo
tiền được thực thi dựa trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân hàng thương mại là chức
năng tín dụng và chức năng thanh tốn.
1.3.

Vai trị của NHTM trong nền kinh tế thị trường

Bất kì một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm chí kém
phát triển thì Ngân hàng cũng có tác động to lớn đến nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị
trường thì ngân hàng đóng vai trị như sau:
- Ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Ngân hàng là trung gian trong quá trình thanh tốn góp phân thúc đẩy q trình
lưu thơng hàng hóa nhanh chóng.
- Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm sát thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
- Ngân hàng góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngồi nước và cung cấp
các dịch vụ tài chính khác.
1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM

 Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục sản phẩm dịch vụ

Ngày nay, các ngân hàng đang mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính mà
họ cung cấp cho khách hàng. Quá trình mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ đã tăng tốc
trong những năm gần đây dưới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ chức tài chính khác, từ
sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của khách hàng, và từ sự thay đổi công nghệ.
 Sự gia tăng cạnh tranh
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt
khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ. Các ngân
hàng địa phương cung cấp tín dụng, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch hưu trí, dịch vụ tư vấn
tài chính cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là những dịch vụ đang phải đối
mặt với sự cạnh tranh trực tiếp từ các ngân hàng khác, các hiệp hội tín dụng, ngân hàng
đầu tư Merrill Lynch, các cơng ty tài chính như GE Capital và các tổ chức bảo hiểm như
Prudential. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ
cho tương lai.
 Sự gia tăng chi phí vốn
Sự nới lỏng luật lệ kết hợp với sự gia tăng cạnh tranh làm tăng chi phí trung bình
thực tế của tài khoản tiền gửi – nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. Với sự nới lỏng các luật
lệ, ngân hàng buộc phải trả lãi do thị trường cạnh tranh quyết định cho phần lớn tiền gửi.
[AUTHOR NAME]

3


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
Đồng thời, Chính phủ yêu cầu các ngân hàng phải sử dụng vốn sở hữu nhiều hơn – một
nguồn vốn đắt đỏ - để tài trợ cho các tài sản của mình. Điều đó buộc họ phải tìm cách cắt
giảm các chi phí hoạt động khác như giảm số nhân công, thay thế các thiết bị lỗi thời bằng
hệ thống xử lý điện tử hiện đại.
 Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất

Các quy định của Chính phủ đối với cơng nghiệp ngân hàng tạo cho khách hàng
khả năng nhận được mức thu nhập cao hơn từ tiền gửi, nhưng chỉ có cơng chúng mới làm
cho các cơ hội đó trở thành hiện thực. Và cơng chúng đã làm việc đó. Hàng tỷ USD trước
đây được gửi trong các tài khoản tiết kiệm thu nhập thấp và các tài khoản giao dịch không
sinh lợi kiểu cũ đã được chuyển sang các tài khoản có mức thu nhập cao hơn, những tài
khoản có tỷ lệ thu nhập thay đổi theo điều kiện thị trường. Ngân hàng đã phát hiện ra rằng
họ đang phải đối mặt với những khách hàng có giáo dục hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn.
Các khoản tiền gửi "trung thành" của họ có thể dễ tăng cường khả năng cạnh tranh trên
phương diện thu nhập trả cho công chúng gửi tiền và nhạy cảm hơn với ý thích thay đổi
của xã hội về vấn đề phân phối các khoản tiết kiệm.
 Cách mạng trong công nghệ ngân hàng
Đối mặt với chi phí hoạt động cao hơn, từ nhiều năm gần đây các ngân hàng đã và
đang chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ thống
dựa trên lao động thủ công, đặc biệt là trong công việc nhận tiền gửi, thanh tốn bù trừ và
cấp tín dụng. Những ví dụ nổi bật nhất bao gồm các máy rút tiền tự động ATM, cho phép
khách hàng truy nhập tài khoản tiền gửi của họ 24/24 giờ; Máy thanh toán tiền POS được
lắp đặt ở các bách hóa và trung tâm bán hàng thay thế cho các phương tiện thanh tốn
hàng hóa dịch vụ bằng giấy; và hệ thống máy vi tính hiện đại xử lý hàng ngàn giao dịch
một cách nhanh chóng trên toàn thế giới.

2. Trái phiếu do NHTM phát hành
2.1.

Khái quát về trái phiếu

Khác với cổ phiếu, là một chứng khốn vốn, cổ đơng là người góp vốn vào cơng ty
và trở thành chủ sỡ hữu cơng ty, thì trái phiếu là một chứng khoán nợ và người nắm giữ
trái phiếu là chủ nợ của đơn vị phát hành.
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người
sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời

gian xác định và với một lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái
phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính
quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính
[AUTHOR NAME]

4


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
quyền (trong trường hợp này gọi là cơng trái hoặc trái phiếu chính phủ). Người mua trái
phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ.
Tên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu
ghi danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh). Trái chủ là người cho nhà phát hành
vay và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả sử dụng vốn vay của người vay.
Nhà phát hành có nghĩa vụ phải thanh tốn theo các cam kết nợ được xác định trong hợp
đồng vay.
 Đặc điểm cơ bản
Chủ thể phát hành trái phiếu khơng chỉ có Cơng ty, mà cịn có Chính phủ Trung
ương và chính quyền địa phương.
Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ của
chủ thể phát hành trái phiếu. Khác với người mua cổ phiếu là người Chủ sở hữu Công ty.
Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định không phụ thuộc vào kết
quả sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Trái phiếu là chứng khốn nợ, vì vậy khi Cơng ty bị giải thể hoặc phá sản thì trước
hết Cơng ty phải có nghĩa vụ thanh tốn cho các Chủ trái phiếu trước, sau đó mới chia cho
các Cổ đông.
 Với những đặc điểm trên, trên phương diện nhà đầu tư thì trái phiếu có tính ổn
định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khoán được các
nhà đầu tư ưa chuộng.
 Thị trường trái phiếu

Thị trường trái phiếu là thị trường phát hành và giao dịch các loại trái phiếu của
Chính phủ, doanh nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Trái phiếu sẽ được phát hành lần đầu trên thị trường sơ cấp qua nhiều phương thức
khác nhau như bảo lãnh phát hành, đấu thầu v.v. Sau đó, các trái phiếu này sẽ tiến hành
giao dịch trên thị trường thứ cấp. Thành viên tham gia trên thị trường trái phiếu bao gồm
chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư, các tổ chức trung gian tài chính .
Trong các chủ thể tham gia trên thị trường Trái phiếu, Ngân hàng thương mại vừa
đóng vai trị là người phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn phục vụ cho hoạt động của
mình, và đặc biệt vừa là tổ chức đầu tư kinh doanh trái phiếu hoặc trung gian tài chính
nhằm tìm kiếm lợi nhuận, đảm bảo thanh khoản và nâng cao thương hiệu của mình trên
thị trường.

[AUTHOR NAME]

5


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
2.2.

Trái phiếu do NHTM phát hành
2.2.1.
Khái niệm

Trái phiếu do NHTM phát hành là một loại trái phiếu doanh nghiệp. Trái phiếu
doanh nghiệp là loại trái phiếu được phát hành bởi các doanh nghiệp nhằm huy động vốn
trung dài hạn cho đầu tư phát triển.
Doanh nghiệp (bao gồm các NHTM) sẽ phát hành trái phiếu khi có nhu cầu huy
động vốn lớn để tài trợ cho việc đầu tư mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh daonh
trong trường hợp không đủ điều kiện hoặc không muốn phát hành cổ phiếu, hoặc tùy

thuộc vào chiến lược quản lý vốn của mỗi doanh nghiệp.
2.2.2.

Đặc điểm

Về bản chất, trái phiếu doanh nghiệp chính là chứng khốn xác nhận nợ của doanh
nghiệp phát hành, trong đó doanh nghiệp phát hành trái phiếu là người đi vay còn người
mua trái phiếu (trái chủ) chính là người cho vay.
Trái phiếu doanh nghiệp chính là sự chứng nhận về mặt pháp lý, ghi nhận sự liên
hệ giữa quyền của chủ nợ đối với doanh nghiệp và những nghĩa vụ tài chính mà doanh
nghiệp phải thực hiện.
Thông thường, trái phiếu doanh nghiệp được trả lãi theo thời hạn một năm hoặc
nửa năm lần. Trong trường hợp doanh nghiệp lâm vào trình trạng phá sản, các trái chủ
được quyền ưu tiên thanh toán trước các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi.
Trong phân khúc trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu do các ngân hàng thương mại
và các tổ chức tài chính phát hành thường được phân loại thành một nhánh riêng.
Về bản chất, trái phiếu do NHTM phát hành có thể coi là một dạng huy động tiết
kiệm đặc biệt của các ngân hàng.

3. Hoạt động phát hành trái phiếu của NHTM
3.1.

Bản chất và đặc điểm

Việc phát hành trái phiếu của NHTM thực chất là một hình thức huy động vốn, có
thể chính các cơng ty chứng khốn mua kinh doanh. Hoạt động phát hành trái phiếu của
các NHTM là tạo ra một kênh hoạt động vốn rất hiệu quả, nhất là trong thời buổi cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Trái phiếu NHTM được nhận định là rất thanh khoản, có thể sinh
lời cao, lãi suất hấp dẫn, điều kiện linh hoạt nên các NHTM nhờ phát hành trái phiếu mà

thu về hàng ngàn tỷ đồng vốn trung dài hạn.

[AUTHOR NAME]

6


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
Bởi lãi suất trái phiếu ngân hàng có mức trên dưới 10,5% một năm, bên mua có
quyền bán lại trái phiếu cho bên bán khi chưa đến kỳ đáo hạn. Lãi suất được thanh toán
cuối kỳ hoặc hàng năm… Một số doanh nghiệp hiện trích một phần vốn ra đầu tư trái
phiếu ngân hàng trong lúc chưa có dự án hoặc do vẫn có nguồn vốn nhàn rỗi nhưng chưa
triển khai được dự án nên đầu tư vào trái phiếu và họ có thể bán lại cho ngân hàng thu hồi
vốn khi có nhu cầu vốn.
Thực tế trên thị trường, lãi suất tiết kiệm VND hiện được các ngân hàng đẩy lên
cao, sát trần cho vay, cùng nhiều khuyến mãi, tiện ích để khuyến khích khách hàng gửi
tiền. Trong khi đó, người dân khơng mấy mặn mà với gửi kỳ hạn dài. Với các mức lãi suất
cao, ngân hàng lại có thêm những điều kiện ràng buộc như món tiền gửi lớn, khơng được
rút trước hạn, lĩnh lãi cuối kỳ… Điều này không phù hợp với tính tốn của khách hàng
cũng như nhu cầu rút vốn linh hoạt để rót vào các kênh đầu tư khác đang hấp dẫn.
Đại diện một số NHTM thừa nhận, nhu cầu vốn trung dài hạn thường rất lớn trong
khi nguồn vốn trung dài hạn khơng nhiều. Thời gian qua, tình hình huy động vốn trên thị
trường chứng khốn của doanh nghiệp gần như tê liệt. Doanh nghiệp phải làm hồ sơ đến
ngân hàng đề nghị tài trợ vốn trung dài hạn.
Để huy động vốn trung dài hạn, phát hành trái phiếu trung dài hạn là bài toán được
các ngân hàng áp dụng linh hoạt. Nhờ đó các ngân hàng đã huy động được hàng ngàn tỷ
đồng vốn trung dai hạn từ phát hành trái phiếu. Thông qua hoạt động phát hành trái phiếu,
theo đánh gia của các chuyên gia, các NHTM cùng lúc đạt được nhiều mục đích như vừa
cải thiện vốn trung – dài hạn, vừa có cơ sở tăng vốn điều lệ từ nguồn vốn phát hành trái
phiếu. Với nguồn vốn mời này, các NHTM có khả năng đa dạng hóa kênh đầu tư thơng

qua việc đầu tư vào các loại giấy tờ có đặc biệt là TPCP, trái phiếu của chính các NHTM
hoặc tổ chức kinh tế.
3.2.

Phân loại Trái phiếu NHTM

Phân loại dựa vào tính chất thì trái phiếu có 2 loại là trái phiếu khơng chuyển đổi
và trái phiếu chuyển đổi.
Phân loại theo mức độ bảo đảm thanh toán của chủ thể phát hành phân thành trái
phiếu có bảo đảm và trái phiếu khơng có bảo đảm.
Khoản 2 điều 5 Nghị định 90 quy định trái phiếu chuyển đổi như sau:
a) Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu khơng có bảo
đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền;
b) Đối tượng phát hành trái phiếu chuyển đổi là công ty cổ phần.

[AUTHOR NAME]

7


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
Như vậy theo Nghị định thì doanh nghiệp là công ty cổ phần bao gồm cả các Ngân
hàng thương mại cổ phần được phép phát hành cả trái phiếu không chuyển đổi và trái
phiếu chuyển đổi.
Cũng theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 90 thì: “Trái phiếu chuyển đổi”
là loại trái phiếu do cơng ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ
thông của doanh nghiệp phát hành theo điều kiện đã được xác định trong phương án phát
hành trái phiếu.
Loại trái phiếu này có đặc điểm là lãi suất cố định và tương đối thấp so với các loại
trái phiếu khác, song trái phiếu chuyển đổi hứa hẹn đem lại cho nhà đầu tư lợi nhuận lớn

hơn khi chuyển đổi thành loại cổ phiếu thường doanh nghiệp và đây cũng chính là bản
chất của trái phiếu chuyển đổi. Về bản chất kinh tế, trái phiếu chuyển đổi được coi là một
sản phẩm lồng ghép giữa trái phiếu doanh nghiệp và quyền mua cổ phiếu do chính doanh
nghiệp phát hành. Quyền mua cổ phiếu cho phép người nắm giữ có quyền, mà khơng có
nghĩa vụ mua cổ phiếu tại một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định trước.
 Sự khác biệt của trái phiếu chuyển đổi so với trái phiếu khơng chuyển đổi đó là
quyền chuyển đổi sang cổ phiếu theo một tỷ lệ cố định trong tương lai của trái chủ. Do
đó, trái phiếu chuyển đổi thường có giá trị hơn trái phiếu thơng thường.
3.3.

Mục đích phát hành
 Hỗ trợ nguồn thanh khoản và đảm bảo thanh tốn

Trong q trình hoạt động, có những thời điểm khó khăn trong thanh khoản ngắn
hạn, việc huy động vốn từ cá nhân, tổ chức và các ngân hàng khác khơng dễ dàng, thì
kênh huy động vốn từ việc tham gia nghiệp vụ OMO, cầm cố thế chấp trái phiếu vay vốn
với NHNN, hoặc thực hiện vay vốn các tổ chức khác có đảm bảo bằng trái phiếu, hoặc
bán hẳn trái phiếu trên thị trường thứ cấp được các NHTM áp dụng phổ biến. Bên cạnh
đó, NHTM cũng có thể cầm cố trái phiếu tại NHNN để thiết lập hạn mức thấu chi tài
khoản hoặc đảm bảo cho việc thanh toán tập trung một tài khoản tại NHNN trong thời
gian ngắn nhất.
 Tìm kiếm lợi nhuận
So với hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu có quy mơ và tỷ
trọng nhỏ hơn song cũng có ý nghĩa rất quan trọng về mặt thu nhập và tạo điều kiện cho
các ngân hàng thâm nhập sâu rộng vào nền kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động này nhằm tạo
cân bằng về thu nhập cho ngân hàng trong chu kỳ kinh doanh. Khi thu nhập từ các khoản
tín dụng giảm xuống thì thu nhập trái phiếu có thể bù đắp lại.

[AUTHOR NAME]


8


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
Việc đầu tư kinh doanh trái phiếu sẽ đem lại cho ngân hàng thu nhập từ việc hưởng
lãi Coupon, chênh lệch giá mua và giá bán trái phiếu … Bên cạnh đó, NHTM có thể sử
dụng nguồn vốn vay từ NHNN thông qua nghiệp vụ thị trường mở, cầm cố chiết khấu trái
phiếu với lãi suất thấp để cho vay lại các tổ chức khác với lãi suất cao hơn. Hơn nữa, hoạt
động này cũng giúp giảm nhẹ mức độ tác động của thuế tới hoạt động ngân hàng, đặc biệt
là bù đắp cho các khoản thu nhập từ cho vay bị đánh thuế.
 Đa dạng hóa danh mục đầu tư
Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu cũng góp phần đa dạng hóa danh mục đầu
tư, bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống và cổ điển như tín dụng, góp vốn liên doanh liên
kết v.v. Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư giúp NHTM phân chia rủi ro trong hoạt động
cho vay, đầu tư, đa dạng hóa lợi nhuận từ nhiều nguồn khác nhau. Bên cạnh đó, hoạt động
này cũng giúp tạo nên sự mềm dẻo trong việc quản lý danh mục tài sản của ngân hàng bởi
vì khơng giống như phần lớn danh mục cho vay, rất nhiều loại trái phiếu đầu tư có thể
được mua hoặc bán nhanh chóng để cấu trúc lại danh mục tài sản.
 Tạo sự đa dạng về mặt địa lý
Trái phiếu thường xuất phát từ nhiều khu vực khác nhau hơn so với các khoản tín
dụng của ngân hàng, điều này cho phép NHTM đa dạng hóa đầu tư và lợi nhuận của nó
trên phương diện địa lý một cách có hiệu quả hơn.
 Nâng cao năng lực cạnh tranh và thương hiệu ngân hàng
Hiện nay một trong những chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM là hệ số
CAR. Đây là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi. Theo chuẩn
quốc tế thì CAR tối thiểu phải đạt 9%. Trên cơ sở đó, hoạt động đầu tư kinh doanh trái
phiếu, đặc biệt là trái phiếu có mức độ rủi ro thấp như Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu
NHNN cũng góp phần làm tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHTM (hệ số CAR) trên
cơ sở giảm tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và
thương hiệu của ngân hàng.

 Là cơng cụ thực hiện chính sách quản lý tài sản của NHTM
Trái phiếu được đầu tư kinh doanh sẽ nằm trong danh mục tài sản sinh lời của
NHTM. Khi hoạt động mua – bán trái phiếu diễn ra nó sẽ tác động lên bảng cân đối kế
tốn của ngân hàng, nó làm thay đổi cấu trúc của danh mục tài sản. Do đó, hoạt động này
cũng được coi là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện chính sách quản lý tài
sản của NHTM.
3.4.

Quy trình thực hiện
[AUTHOR NAME]

9


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank

3.4.1.

Chuẩn bị hồ sơ phát hành trái phiếu

 Phương án phát hành trái phiếu
 Bản công bố thông tin về đợt phát hành trái phiếu
 Hợp đồng tư vấn ký kết giữa ngân hàng phát hành với cơng ty chứng khốn
về hồ sơ phát hành trái phiếu
 Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán;
 Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với doanh
nghiệp phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có).
Hồ sơ phát hành trái phiếu thành nhiều đợt còn bao gồm:
 Dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn làm nhiều đợt
 Tài liệu về tình hình tài chính của ngân hàng nghiệp phát hành, tình hình sử

dụng số tiền thu được từ các đợt phát hành trước
3.4.2.

Công bố thông tin trước đợt phát hành

Tối thiểu mười ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt phát hành trái phiếu,
thực hiện công bố thông tin trước đợt phát hành cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái
phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán.
Trực tiếp gửi nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành đến các nhà đầu tư
đăng ký mua trái phiếu và Sở Giao dịch Chứng khốn theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ
sơ điện tử.
3.4.3.

Tổ chức phát hành trái phiếu

Trái phiếu được phát hành theo các phương thức sau:
 Đấu thầu phát hành trái phiếu;
 Bảo lãnh phát hành trái phiếu;
 Đại lý phát hành trái phiếu;
[AUTHOR NAME]

10


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
 Bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu.
3.4.4.

Thực hiện lưu ký trái phiếu


Trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại tổ chức lưu ký được phép để quản lý số lượng
nhà đầu tư.
Tổ chức lưu ký chỉ thực hiện xác nhận quyền sở hữu trái phiếu khi giao dịch đáp
ứng quy định, tổ chức lưu ký trái phiếu có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo về tình
hình đăng ký, lưu ký trái phiếu cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bộ Tài chính theo
quy định.
3.4.5.

Thực hiện thanh tốn tiền gốc, lãi trái phiếu

Ngân hàng phát hành bố trí nguồn trả nợ gốc, lãi trái phiếu từ các nguồn vốn hợp
pháp và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho nhà đầu tư theo phương án phát hành trái phiếu
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với trái phiếu được bảo đảm bằng tài sản, khi phát hành không cân đối được
nguồn trả nợ gốc, lãi trái phiếu thì tài sản bảo đảm sẽ được xử lý để thực hiện nghĩa vụ
được bảo đảm của trái phiếu theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đối với trái phiếu được bảo lãnh thanh toán, khi phát hành không cân đối được
nguồn trả nợ gốc và lãi trái phiếu thì tổ chức bảo lãnh thanh tốn có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán cho ngân hàng phát hành theo cam kết bảo lãnh giữa tổ chức
bảo lãnh thanh toán và ngân hàng phát hành.
3.4.6.

Công bố thông tin về kết quả phát hành

Chậm nhất là năm ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu, ngân
hàng phát hành thực hiện công bố thông tin về kết quả của đợt phát hành đến các nhà đầu
tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở Giao dịch chứng khoán.
Ngân hàng phát hành trực tiếp gửi nội dung công bố thông tin về kết quả phát hành
trái phiếu đến các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và Sở Giao dịch chứng khốn theo hình
thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử.

3.4.7.

Công bố thông tin và báo cáo định kỳ

Định kỳ sáu (06) tháng và hàng năm cho đến khi đáo hạn trái phiếu, ngân hàng
phát hành gửi nội dung công bố thông tin định kỳ theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ
điện tử cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu hoặc tổ chức lưu ký để công bố cho nhà đầu tư sở
hữu trái phiếu; đồng thời gửi nội dung công bố thơng tin định kỳ cho Sở Giao dịch Chứng
khốn.
Nội dung công bố thông tin định kỳ bao gồm:
[AUTHOR NAME]

11


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
Báo cáo tài chính quý, báo cáo tài chính năm đã được kiểm tốn; báo cáo tài chính
chưa kiểm tốn được Đại hội cổ đơng hoặc Hội đồng thành viên xác nhận các số liệu liên
quan.
Tình hình sử dụng vốn huy động từ phát hành trái phiếu;
Tình hình thanh tốn gốc, lãi trái phiếu.
3.5.

Vai trị của hoạt động phát hành trái phiếu NHTM
 Đối với nền kinh tế

+ Hoạt động phát hành trái phiếu của các NHTM cũng như các DN là môt trong
những kênh huy động vốn của thị trường tài chính, thu hút vốn từ những nhà đầu tư có
vốn tiết kiệm nhàn rỗi sang những người có nhu cầu thật sự về vốn, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế, tạo nên những hoạt động đầu tư, kinh doanh có thực sự hiệu

quả.
+ Thứ hai hoạt động phát hành trái phiếu của các NHTM góp phần đa dạng hóa các
cơng cụ tài chính. Bên cạnh thị trường cổ phiếu với mức độ rủi ro cao thị trường trái
phiếu được xem là kênh đầu tư an tồn hơn và có hiệu quả cao trong đầu tư dài hạn.
 Đối với NHTM
+ Việc các NHTM phát hành trái phiếu là tạo ra một kênh huy động vốn hiệu quả,
nhất là trong thời buổi cạnh tranh ngày càng gay gắt. Phát hành trái phiếu sẽ giúp cho các
NHTM huy động được một lượng vốn lớn với chi phí sử dụng vốn thấp hơn so với giá cổ
phần, đồng thời giới hạn trách nhiệm của NHTM đối với các khoản nợ khi phát hành trái
phiếu cũng ít bị ràng buộc hơn so với khi phát hành cổ phiếu.
+ Phát hành trái phiếu làm tăng tổng tài sản của các NHTM. Có thể nói, tổng tài
sản lớn đang là một thế mạnh mà các ngân hàng rất quan tâm khai thác, ngân hàng nào
cũng muốn mình có tổng tài sản lớn nhất vì cổ đơng và khách hàng của họ cứ thấy ngân
hàng nào có tổng tài sản lớn nhất là yên tâm. Điều này hàm chứa nhiều rủi ro vì trên thực
tế có tình trạng là ngân hàng này phát hành trái phiếu, ngân hàng khác mua vào và cứ thế
tổng tài sản các ngân hàng đều tăng lên.
+ Việc các ngân hàng phát hành trái phiếu để tăng khả năng cho vay trung và dài
hạn. Trái phiếu NHTM được nhận định là rất thanh khoản, có thể sinh lời cao, lãi suất hấp
dẫn, điều kiện linh hoạt nên các NHTM nhờ phát hành trái phiếu mà thu về hàng ngàn tỷ
đồng vốn trung và dài hạn. Điều này cho thấy hệ thống ngân hàng vẫn là kênh trung
chuyển vốn chính. Thị trường chứng khốn vẫn cịn ở giai đoạn đầu của q trình phát
triển, chỉ một số ít doanh nghiệp có thể tiếp cận vốn trực tiếp từ thị trường này.
[AUTHOR NAME]

12


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
 Đối với nhà đầu tư
Tùy vào tình hình tài chính và khả năng mạo hiểm, nhà đầu tư có thể lựa chọn cho

mình kênh đầu tư thích hợp. Nếu như đầu tư vào cổ phiếu mang lại lợi nhuận cao hơn
nhưng bên cạnh đó mức độ rủi ro tương đối cao thì trái phiếu là giải pháp an toàn dài hạn.
Hơn thế nữa, nếu một doanh nghiệp giải thể hay phá sản thì trái chủ ln được ưu tiên
thanh tốn trước các cổ đơng.

4.

[AUTHOR NAME]

13


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank

PHẦN 2 – THỰC TẾ MỘT ĐỢT PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
(ĐỢT 1 – 2017) CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
1. Giới thiệu ngân hàng TMCP cơng thương Việt Nam
1.1.

Khái qt về ngân hàng
Tên đăng kí tiếng Việt : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt
Nam
Tên đăng kí tiếng Anh : Vietnam Joint Stock Commercial Bank For Industry And
Trade
Tên giao dịch

: VietinBank

Vốn điều lệ


: 37.234.045.560.000 đồng

Vốn chủ sở hữu

: 60.399.430.000.000 đồng (tại thời điểm 31/12/2016)

Hội sở chính

: 108 Trần Hưng Đạo, quận Hồn Kiếm, TP. Hà Nội, Việt
Nam

Tel

: 1900 558 868/ (84) 24 3942 1030

Fax

: (84) 24 3942 1032

Website

: www.vietinbank.vn

 Ngành nghề kinh doanh
Hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam là thực hiện các
giao dịch ngân hàng bao gồm: Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
từ các tổ chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và
cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thanh toán giữa các tổ
chức và cá nhân; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế,
chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác và các dịch vụ ngân hàng

khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
 Địa bàn hoạt động
Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại 108 Trần Hưng
Đạo, quận Hồng Kiếm, Hà Nội; có 155 chi nhánh trải dài trên 63 tỉnh, thành phố trên cả
nước; có 2 chi nhánh tại Cộng hòa Liêng bang Đức và 1 ngân hàng con ở nước Cộng hịa
Dân chủ Nhân dân Lào; có 2 văn phịng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố
Đà Nẵng, 1 văn phòng đại diện tại Myanmar.
[AUTHOR NAME]

14


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
 Xếp hạng tín nhiệm
Hiện nay, VietinBank đang được ba tổ chức xếp hạng tín nhiệm lớn và uy tín trên
thế giới là Fitch Ratings, Moody’s Investor Service và Standard and Poor’s đánh giá xếp
hạng. Mức đánh giá bởi ba công ty trên đều là mức cao nhất trong số các ngân hàng ở
Việt Nam.
1.2.

Quá trình hình thành và phát triển
 Ngày thành lập

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập vào ngày
26/3/1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số
53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.
 Niêm yết
VietinBank được Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) chấp thuận
niêm yết từ ngày 16/7/2009.
- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông

- Mã cổ phiếu: CTG
- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
- Tổng số cổ phần: 3.723.404.556 cổ phiếu (tại thời điểm 31/12/2016)
 30 năm xây dựng và phát triển
GIAI ĐOẠN I: Từ 1988 - 2000
Xây dựng và chuyển đổi từ ngân hàng một cấp thành ngân hàng hai cấp, đưa Ngân
hàng Công Thương Việt Nam đi vào hoạt động.
GIAI ĐOẠN II: Từ 2001 - 2008
Thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam về xử
lý nợ, mơ hình tổ chức, cơ chế chính sách và hoạt động kinh doanh.
GIAI ĐOẠN III: Từ 2009 đến nay
Thực hiện thành công cổ phần hóa, đổi mới mạnh mẽ, hiện đại hóa, chuẩn hóa các
mặt hoạt động ngân hàng; chuyển đổi mơ hình tổ chức, quản trị điều hành theo thơng lệ
quốc tế.
 Địa bàn hoạt động

[AUTHOR NAME]

15


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại số 108 Trần
Hưng Đạo, quận Hồn Kiếm, Hà Nội
Có 155 chi nhánh trải dài trên 63 tỉnh, thành phố trên cả nước; có 2 chi nhánh tại
CHLB Đức và 1 Ngân hàng con ở nước CHDCND Lào; có 2 văn phịng đại diện ở TP. Hồ
Chí Minh và TP. Đà Nẵng; 1 văn phịng đại diện tại Myanmar.
Ngồi ra, VietinBank cịn có quan hệ với trên 1.000 ngân hàng đại lý tại hơn 90
quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
4.1.


Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, triết lý kinh doanh
 Tầm nhìn

Trở thành Ngân hàng có quy mơ tổng tài sản lớn nhất, hiệu quả hoạt động hàng đầu
Ngành Ngân hàng Việt Nam. Hướng tới trở thành một tập đồn tài chính ngân hàng hiện
đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế.
 Sứ mệnh
Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm, dịch vụ
tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.
 Giá trị cốt lõi
Hướng đến khách hàng: “Khách hàng là trung tâm trong mọi hoạt động của
VietinBank. VietinBank cam kết mang đến những sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục
vụ đồng nhất; một VietinBank duy nhất đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu phù hợp của khách
hàng”.
Hướng đến sự hoàn hảo: “VietinBank sử dụng nội lực, nguồn lực để ln đổi
mới, hướng đến sự hồn hảo”.
Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại: “Lãnh đạo, cán bộ và người lao
động VietinBank luôn thể hiện sự năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh
bạch và hiện đại trong mọi giao dịch, quan hệ với khách hàng, đối tác và đồng nghiệp”.
Trung thực, chính trực, minh bạch, đạo đức nghề nghiệp: “Đội ngũ lãnh đạo,
cán bộ và người lao động VietinBank luôn suy nghĩ, hành động đảm bảo sự cơng bằng,
chính trực, minh bạch và trách nhiệm”.
Sự tơn trọng: “Tôn trọng, chia sẻ, quan tâm đối với khách hàng, đối tác, lãnh đạo
và đồng nghiệp”.
Bảo vệ và phát triển thương hiệu: “Lãnh đạo, cán bộ và người lao động bảo vệ uy
tín, thương hiệu VietinBank như bảo vệ chính danh dự, nhân phẩm của mình”.
[AUTHOR NAME]

16



Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
Phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội: “Đổi mới, sáng tạo là
động lực; tăng trưởng, phát triển, kinh doanh an toàn, hiệu quả, bền vững là mục tiêu.
Thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng, xã hội là niềm vinh dự và tự hào của
VietinBank”.
 Triết lý kinh doanh
An toàn, hiệu quả và bền vững;
Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương;
Sự thành cơng của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
 Định hướng phát triển
Chiến lược phát triển trung và dài hạn
Mục tiêu trung, dài hạn của VietinBank là trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực
thông qua việc nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực quản trị, phát triển mạnh mẽ về
mọi mặt hoạt động, mở rộng mạng lưới vươn tầm khu vực và quốc tế, trở thành cầu nối
quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế chiến lược giữa Việt Nam và các quốc gia
trên thế giới. Đồng thời với đó, VietinBank nỗ lực nâng cao giá trị thương hiệu trong và
ngồi nước.
VietinBank nhận định rõ ràng cải biến mơ hình kinh doanh và phương thức bán
hàng chính là nhân tố đột phá đảm bảo tăng trưởng bền vững, nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng trước làn sóng hội nhập dự báo sẽ ngày càng mạnh mẽ trong thời
gian tới. Đồng thời, VietinBank nắm bắt linh hoạt và kịp thời các xu hướng tài chính của
các nền kinh tế phát triển trong khu vực và trên thế giới cùng với sự phát triển của công
nghệ trong Ngành Tài chính - Ngân hàng để đẩy mạnh hiện đại hóa, đẩy nhanh hoạt động
số hóa ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ hiện đại có hàm lượng cơng nghệ cao,
đáp ứng nhu cầu của thị trường.
 Các mục tiêu phát triển bền vững
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, VietinBank không đơn
thuần theo đuổi mục tiêu kinh doanh hiệu quả và tăng trưởng lợi nhuận mà hướng đến lợi

ích to lớn hơn là gắn sự phát triển với kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần cùng Đảng,
Chính phủ thực hiện cải thiện môi trường xã hội, thúc đẩy tăng trưởng bền vững, thực
hiện tốt công tác an sinh xã hội. VietinBank tiếp tục khẳng định vị thế là ngân hàng đi đầu
thực hiện nghĩa vụ với cộng đồng, công tác an sinh xã hội, đồng hành cùng doanh nghiệp
triển khai dự án xanh, dự án bảo vệ môi trường, đồng thời đẩy mạnh đầu tư cho giáo dục,
y tế, cơ sở hạ tầng hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, thể hiện đúng triết lý “Nâng
giá trị cuộc sống”.
[AUTHOR NAME]

17


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
4.2.

Cơ cấu tổ chức

2. Loại và đặc điểm của trái phiếu phát hành
Là trái phiếu do Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) phát hành,
không chuyển đổi, không được đảm bảo bằng tài sản của Tổ chức phát hành, được phát
hành và thanh toán bằng tiền Việt Nam Đồng
Mã trái phiếu đợt 1: CTG1727T2/01
Thời hạn trái phiếu: 10 năm.
Trái phiếu được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ.
Mệnh giá Trái phiếu: 10.000.000VND (Mười triệu đồng/Trái phiếu (Căn cứ theo
Nghị quyết số 411/NQ-HĐQT-NHCT44 ngày 15/09/2017 của Hội đồng quản trị Ngân
hàng CPTM Công thương Việt Nam thông qua phương án phát hành trái phiếu đợt 1 năm
2017).
Phương thức tính giá: 100% mệnh giá Trái Phiếu
Phương thức phân phối: Bán trực tiếp cho các nhà đầu tư tại các Chi

nhánh/Phòng giao dịch của tổ chức phát hành.
[AUTHOR NAME]

18


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank

5. Mục đích phát hành trái phiếu
Tăng cường huy động vốn tập trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho
vay các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư phát triển, đổi mới, hiện đại hóa thiết bị,
cơng nghệ, nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu lại Tài sản nợ - Tài sản có, tuân thủ quy định về tỷ lệ bảo đản an toàn trong
hoạt động theo quy định của NHNN và thông lệ quốc tế, nâng cao hiệu quả kinh doanh và
đảm bảo phát triển bền vững cho Vietinbank.
Là kênh huy động vốn có nhiều tiềm năng, có thể huy động vốn trung và dài hạn
với quy mô và lãi suất hợp lý. Đa dạng hóa kênh huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

3. Lịch trình phân phối trái phiếu, kế hoạch sử dụng
Trái Phiếu sẽ được phân phối sau khi Tổ chức phát hành nhận được Giấy chứng
nhận chào bán Trái phiếu ra công chúng do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp. Thời
gian phân phối Trái Phiếu dự kiến tối thiểu là 20 ngày.
Lịch trình phân phối Trái Phiếu ra công chúng Đợt 1 (Tháng 9-10/2017)
STT

Nội dung công việc

Thời gian


1

Thông báo phát hành Trái Phiếu ra công chúng đợt 1

T1

2

Nhà đầu tư đăng ký và nộp tiền mua Trái Phiếu tại các
Phòng giao dịch /chi nhánh của Tổ chức phát hành

3

Báo cáo kết quả chào bán Đợt 1

T1 + 21

4

Nhận xác nhận kết quả chào bán Trái phiếu Đợt 1 từ Ủy
ban Chứng khoán nhà nước

T1 + 24

5

Làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu Trái Phiếu
Đợt 1 cho nhà đầu tư

T1 – T1 + 20


T1 + 24 – T1 + 49

 Kế hoạch sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán
Lĩnh vực
Năng lượng, bao gồm:
-

Điện

Sản xuất kinh doanh, bao gồm:

Khối lượng dự kiến giải ngân (Tỷ VND)
500
500
1.500
[AUTHOR NAME]

19


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
-

Cà phê

210

-


Cao su

46

-

Dệt may

30

-

Thép

773

-

Thức ăn chăn ni

40

-

Vận tải kho bãi

105

-


Vật liệu xây dựng

171

-

Sản xuất hóa chất

25

-

Thực phẩm

100

Tổng

2.000

4. Kết quả phát hành Trái Phiếu đợt 1 năm 2017
4.1.

Thông tin chung

 Tên trái phiếu chào bán: Trái phiếu Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
 Loại trái phiếu: Trái phiếu phát hành ra công chúng, không chuyển đổi, không
được đảm bảo bằng tài sản của Tổ chức phát hành, được phát hành và thanh toán bằng
Việt Nam Đồng và thỏa mãn các Điều khoản và Điều kiện quy định của Bản cáo bạch
chào bán trái phiếu.

 Mệnh giá: 10.000.000 đồng/Trái phiếu
 Thời hạn trái phiếu: 10 (mười) năm
 Kỳ hạn trả lãi: Tiền lãi Trái phiếu được trả sau, định kỳ một (01) năm một lần
(“Kỳ Thanh Toán Lãi”) vào ngày thanh tốn lãi là mỗi ngày trịn năm kể từ Ngày phát
hành, riêng tiền lãi cho Kỳ Thanh Toán Lãi thứ 10 (mười) của Trái Phiếu sẽ được thanh
toán cùng tiền gốc Trái phiếu vào Ngày đáo hạn.
 Lãi suất: là lãi suất thả nổi (lãi suất có điều chỉnh định kỳ), được xác định theo
cơng thức sau:
Lãi suất = Lãi suất tham chiếu + 1,2%/năm
Lãi suất Trái phiếu áp dụng cho kỳ tính lãi đầu tiên từ ngày 14/11/2017 cho đến
nhưng không bao gồm ngày 14/11/2018 là 7.9%/năm
 Số lượng trái phiếu chào bán đợt 1/2017: 200.000 Trái phiếu
[AUTHOR NAME]

20


Hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng và thực tế ở ngân hàng Vietinbank
 Số lượng trái phiếu bán thẳng cho nhà đầu tư tổ chức (nếu có): Khơng có
 Tổng khối lượng vốn huy động đợt 1/2017 dự kiến: 2.000.000.000.000 đồng
 Ngày phát hành: 14 tháng 11 năm 2017
 Ngày bắt đầu chào bán: 20 tháng 10 năm 2017
 Ngày kết thúc chào bán: 14 tháng 11 năm 2017
 Thời hạn đăng ký mua: Từ 25/10/2017 đến 14/11/2017
 Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu: Từ 25/10/2017 đến 14/11/2017
 Ngày kết thúc chuyển giao trái phiếu: Chậm nhất 25 (hai mươi lăm) ngày kể từ
ngày phát hành, nhà đầu tư sẽ nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu trái phiếu tại địa điểm
mà nhà đầu tư đã đăng ký và thanh toán tiền mua Trái phiếu.
4.2.


Kết quả của đợt phát hành (đợt 1/2017)

Đối tượng
mua trái
phiếu

Giá chào
bán
(đồng/
trái
phiếu)

Số
lượng
trái
phiếu
chào
bán

Số
lượng
trái
phiếu
đăng
ký mua

Số
lượng
trái
phiếu

được
phân
phối

Số
người
đăng

mua

Số
người
được
phân
phối

Số
người
không
được
phân
phối

Số
trái
phiếu
không
được
phân
phối


Tỷ lệ
trái
phiếu
phân
phối

1

2

3

4

5

6

7

8 = 6-7

9 = 3-5

10

Nhà đầu tư
trong nước


10.000.000

84.686

84.686

84.686

2.710

2.710

0

0

42%

Nhà đầu tư
nước ngoài

10.000.000

0

0

0

0


0

0

0

0

1. Nhà đầu tư
cá nhân, trong
đó:

2. Nhà đầu tư
có tổ chức,
trong đó:
Nhà đầu tư
trong nước

10.000.000 115.314 115.314 115.314

95

95

0

0

58%


Nhà đầu tư
nước ngồi

10.000.000

0

0

0

0

0

2.805

2.805

Tổng số

0

0

0

200.000 200.000 200.000


[AUTHOR
NAME]
0
0

100%
21


×