Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên giáo dục công dân trung học phổ thông ở đà nẵng đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.93 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN GIÁO
DỤC CÔNG DÂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở ĐÀ NẴNG ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Pha
Lớp 16SGC
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Hƣơng

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN GIÁO
DỤC CÔNG DÂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở ĐÀ NẴNG ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Pha
Lớp 16SGC
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Hƣơng


Đà Nẵng, tháng 01 năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài khóa luận tốt nghiệp của riêng tơi. Các kết quả
nghiên cứu trong khóa luận do tơi tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và
phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam. Các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đã được
chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Đà Nẵng, ngày 02 tháng 01 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Hồ Thị Pha


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn và tri ân sâu
sắc đến Th.S Nguyễn Thị Hương – người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các
giảng viên trong Khoa Giáo dục chính trị Trường Đại học Sư phạm, ĐHĐN đã động
viên, giúp đỡ tơi thực hiện khóa luận này. Trong q trình thực hiện đề tài khó tránh
khỏi những thiếu sót. Tơi mong nhận được ý kiến đóng góp và chia sẻ kinh nghiệm từ
các thầy cô và các bạn để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Hồ Thị Pha


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDCD

: Giáo dục công dân

GD KT & PL

: Giáo dục kinh tế và pháp luật

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 3
5. Bố cục của đề tài: .....................................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ..................................................................................3
B. NỘI DUNG ................................................................................................................7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC
CHO GIÁO VIÊN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ĐÁP
ỨNG U CẦU CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở VIỆT
NAM ............................................................................................................................7
1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................................7
1.1.1. Bồi dưỡng .......................................................................................................7
1.1.2. Năng lực dạy học ............................................................................................8
1.2. Vai trò của đội ngũ giáo viên dạy môn GDCD ở THPT đối với sự phát triển
nguồn nhân lực ...........................................................................................................12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên dạy môn
GDCD đáp ứng yêu cầu chương trình mới ................................................................ 14
1.3.1. Nhận thức của giáo viên, nhà quản lí, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và xã hội ..14
1.3.2. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên GDCD THPT ............................................15
1.3.3. Cơ sở vật chất ............................................................................................... 16
1.3.4. Nội dung bồi dưỡng giáo viên THPT ...........................................................18
1.3.5. Kinh phí bồi dưỡng .......................................................................................19
1.4. Đặc điểm của mơn Giáo dục cơng dân trong chương trình giáo dục phổ thơng
mới. ............................................................................................................................ 20
1.5. Một số nội dung kiến thức và năng lực cơ bản cần được bồi dưỡng cho đội ngũ
giáo viên dạy môn Giáo dục công dân đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng
mới. ............................................................................................................................ 24
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................27

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN DẠY
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TẠI CÁC TRƢỜNG THPT Ở ĐÀ NẴNG VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ...........................................................................28


2.1. Thực trạng năng lực dạy học của giáo viên Giáo dục công dân tại các trường
THPT ở Đà Nẵng hiện nay.........................................................................................28
2.1.1. Đặc điểm của giáo viên dạy môn GDCD THPT ở Đà Nẵng hiện nay .........28
2.1.2. Đánh giá thực trạng năng lực dạy học của giáo viên GDCD ở THPT Đà
Nẵng hiện nay .........................................................................................................31
2.1.2.1. Nhận thức của giáo viên về vai trị mơn GDCD ở trường phổ thơng ...31
2.1.2.2. Năng lực dạy học ....................................................................................32
2.1.2.3. Điều kiện vật chất ...................................................................................41
2.1.3 Đánh giá chung .............................................................................................. 42
2.1.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................................42
2.1.3.2. Tồn tại, hạn chế ......................................................................................43
2.1.3.3. Nguyên nhân ...........................................................................................44
2.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV GDCD
THPT ở Đà Nẵng hiện nay.........................................................................................45
2.2.1. Chủ trương, chính sách về cơng tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo
viên GDCD THPT ..................................................................................................45
2.2.2. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu .................................................................47
2.2.2.1. Tăng cường nâng cao nhận thức cho giáo viên và cán bộ quản lý về vị
trí, vai trị của mơn GDCD trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông ...47
2.2.2.2. Đa dạng hóa các loại hình bồi dưỡng ....................................................47
2.2.2.3. Bồi dưỡng giáo viên GDCD THPT về việc ứng dụng CNTT vào dạy học,
phần mềm trộn đề vào kiểm tra, đánh giá ...........................................................50
2.2.2.4. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác bồi dưỡng năng lực dạy
học và thống nhất quy trình soạn giáo án, xây dựng kế hoạch dạy học cho giáo
viên đạt kết quả....................................................................................................50

2.2.2.5. Đổi mới kết quả đánh giá bồi dưỡng và chính sách đãi ngộ đối với giáo
viên ......................................................................................................................51
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................52
C. KẾT LUẬN..............................................................................................................53
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54


A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hố hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học - công nghệ
đạt những bước tiến thần kỳ, khối lượng thông tin, tri thức nhân loại tăng theo hàm số
mũ, hầu hết các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới đều nhận thức giáo dục và đào
tạo trở thành nhân tố vừa là nền tảng, vừa là động lực góp phần quyết định tương lai
của mỗi dân tộc. Với ý nghĩa đó, Đảng và Nhà nước ta khẳng định GD&ĐT là quốc
sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp
của tồn Đảng, tồn dân, của mỗi gia đình, của các lực lượng xã hội. Giáo dục phổ
thông nước ta đã và đang có những bước chuyển mình quan trọng, chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang chương trình giáo dục tiếp cận năng lực người
học: Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, nghĩa là từ
chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ HS làm được những gì qua việc
học.
Cùng với đó, mơn GDCD ngày càng giữ vị trí quan trọng trong hệ thống các môn
học THPT. Môn GDCD là môn khoa học xã hội cung cấp cho HS hệ thống tri thức
toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… bao
gồm kiến thức của nhiều môn học khác. Mơn học này góp phần hình thành nhân cách,
phẩm chất, năng lực cho HS THPT; hình thành và phát triển phương pháp suy nghĩ và
hành động, giúp HS THPT trở thành con người có tri thức, phẩm chất năng lực; phát

triển hồn thiện các mặt: Đức, Trí, Thể, Mĩ. Mơn học cịn góp phần trang bị những
phẩm chất đạo đức giúp cho HS rèn luyện để trở thành những người lao động mới, góp
phần hình thành phẩm chất tích cực của người cơng dân tương lai. Trong chương trình
giáo dục phổ thông mới, GDCD ở bậc THPT với tên gọi mới là Giáo dục kinh tế và
pháp luật là môn học tự chọn, dành cho HS có định hướng theo học các ngành nghề
Giáo dục chính trị, Giáo dục cơng dân, Kinh tế, Pháp luật, Hành chính, Qn đội,
Cơng an…. hoặc có sự quan tâm, hứng thú đối với mơn học. Đây là mơn học giúp HS
có được tình cảm, nhận thức, niềm tin và bản lĩnh phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy
định của pháp luật dựa trên những kiến thức cơ bản, cốt lõi, thiết thực đối với đời sống và
định hướng nghề nghiệp sau THPT về kinh tế và pháp luật.
1


Bộ GD&ĐT đang chỉ đạo từng bước thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện
theo tinh thần Nghị quyết 29 – NQ/TW. Trong hệ thống các môn học ở THPT, GDCD
là một trong những môn học được mong đợi nhiều nhất vì kỳ vọng của các cấp, các
ngành và cộng đồng xã hội là đưa bộ môn về đúng vị trí, vai trị cho nó trong đời sống
xã hội. Sự chuyển biến lớn trong mục tiêu phát triển chương trình GDCD trong
chương trình giáo dục phổ thơng mới đã đặt ra những vấn đề cho đào tạo và bồi dưỡng
giáo viên GDCD. Trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ giáo viên GDCD phải thường
xuyên học tập, trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực cần thiết để có thể
đáp ứng được yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học,
yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục trong đơn vị, đặc biệt trong tiến trình thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông mới trong thời gian đến.
Do vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay, công tác bồi dưỡng năng lực dạy
học cho đội ngũ nhà giáo dạy môn GDCD nói chung và mơn Giáo dục Kinh tế và pháp
luật nói riêng là việc làm đáng để các ngành, các cấp và cộng đồng xã hội quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Bồi dưỡng năng lực dạy học cho
giáo viên Giáo dục công dân Trung học phổ thông ở Đà Nẵng đáp ứng u cầu

chương trình giáo dục phổ thơng mới” làm đề tài khóa luận mình để tiếp tục đi sâu
vào việc tìm hiểu cơng tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy bộ mơn GDCD theo
chương trình mới trên địa bàn thành phố Đà Nẵng – nơi tôi đang học tập và thực tập.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng năng lực dạy học của giáo
viên dạy môn GDCD tại trường THPT ở Đà Nẵng, đề tài đề xuất được một số giải
pháp góp phần bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên này nhằm đáp ứng
u cầu của chương trình giáo dục phổ thơng mới (cụ thể là môn Giáo dục kinh tế và
pháp luật).
- Nhiệm vụ:
+ Thứ nhất, làm rõ cơ sở lí luận của bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ
giáo viên dạy môn Giáo dục công dân ở Việt Nam đáp ứng u cầu chương trình giáo
dục phổ thơng mới.
+ Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực dạy học của đội ngũ giáo
viên dạy môn Giáo dục công dân ở các trường THPT trên địa bàn TP. Đà Nẵng.

2


+ Thứ ba, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm bồi dưỡng năng lực dạy học
cho giáo viên dạy mơn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thông mới
trên địa bàn TP. Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng: năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên dạy GDCD trên địa bàn
TP. Đà Nẵng.
+ Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu năng lực dạy học
của giáo viên dạy môn GDCD tại một số trường THPT trên địa bàn TP. Đà Nẵng: Thái
Phiên, Hòa Vang, Thanh Khê, Phan Châu Trinh, Nguyễn Trãi, Nguyễn Thượng Hiền,
Lê Q Đơn.
4. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu

*Cơ sở lí luận: dựa trên cơ sở thế giới quan và phương luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng; chủ nghĩa duy vật lịch sử; Luật Giáo dục và các công văn chỉ đạo, các
quan điểm, mục tiêu của Bộ GD&ĐT về giáo dục là cơ sở lí luận của đề tài.
*Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đề tài sử dụng
các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, khái qt
hố, hệ thống hoá,…
- Phương pháp thực tiễn: tham vấn, quan sát, thu thập và tìm kiếm cứ liệu.
5. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm có 2 chương
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên GDCD
THPT đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng mới ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng về năng lực dạy học của giáo viên GDCD tại các trường
THPT ở Đà Nẵng và một số giải pháp đề xuất.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của cơ quan quản
lí giáo dục và của chính bản thân mỗi giáo viên. Mục đích chủ yếu của bồi dưỡng giáo
viên là bổ sung cập nhật kiến thức chuyên môn, nâng cao năng lực sư phạm của người
giáo viên. Trong những năm qua, theo yêu cầu đổi mới tồn diện có rất nhiều cơng
3


trình nghiên cứu liên quan tới bồi dưỡng giáo viên, bồi dưỡng năng lực dạy học nói
chung và phương pháp dạy học GDCD đã khẳng định việc nâng cao chất lượng bồi
dưỡng giáo viên phải được bắt đầu từ việc đổi mới mục tiêu bồi dưỡng đến nội dung
bồi dưỡng, phương pháp, phương tiện bồi dưỡng và đổi mới cả cách đánh giá kết quả
bồi dưỡng.
Thứ nhất, về bồi dưỡng năng lực nói chung có thể kể đến như:

Bài viết Bồi dưỡng năng lực sư phạm giáo viên đáp ứng u cầu đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng của Nguyễn Văn Y (2017) trong tạp chí Giáo dục số 402 [19]
đã đề cập đến việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những
vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, đặc biệt là đổi mới chương trình giáo dục
phổ thơng trong đó giáo viên phổ thơng có vị trí và vai trị quan trọng. Vì vậy, giáo
viên phổ thơng cần bồi dưỡng năng lực sư phạm nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng.
Trong bài báo“Phẩm chất nghề nghiệp và định hướng đào tạo giáo viên đáp ứng
yêu cầu đổi mới GDPT” trên Tạp chí Giáo dục (số 307) [11], tác giả Đinh Quang Báo
phân tích khá cụ thể xeu hướng đổi mới giáo dục phổ thông và vai trị của giáo viên
trong thế kỷ XXI. Từ đó, bài báo đã chỉ ra được các nhóm năng lực sư phạm cơ bản
mà giáo viên hiện nay cần được đào tạo và bồi dưỡng phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới trong thế kỷ XXI.
Một số bài viết trong Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Sư phạm trong chiến lược phát
triển giáo viên, yếu tố căn bản đổi mới giáo dục Việt Nam, ĐHSP Hà Nội [13] nói về
vai trò của người thầy theo tinh thần mới. Để thực hiện chủ trương của Đại hội Đảng
lần thứ XI về “đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục”, vấn đề xây dựng đội ngũ
GV ở tất cả các cấp học, trên tất cả các bình diện từ đào tạo, tuyển dụng cho đến bồi
dưỡng, đãi ngộ là việc làm cần đặc biệt quan tâm và quyết tâm đổi mới trong giai đoạn
hiện nay.
Về cơ bản, các nghiên cứu đã đề cập đến nội dung bồi dưỡng giáo viên ở tất cả
các mặt: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức chuyên môn và các kĩ năng
dạy học cần thiết.. Việc lựa chọn nội dung bồi dưỡng phải xuất phát từ yêu cầu thực
tiễn, đặc thù môn học, đặc điểm của đội ngũ giáo viên và đối tượng học sinh...
Về hình thức tổ chức bồi dưỡng cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, cụ thể
như sau:

4



Chuyên đề “Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong trường trung học” (Tài liệu chuyên đề bồi dưỡng GV của Nguyễn Mậu Đức,
2016) là công cụ cần thiết giúp cho GV thiết kế thành những hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong từng môn học, phù hợp với đặc thù nội dung môn học và điều kiện dạy
học [15].
Trong bài báo Bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục [18] trên Tạp chí Giáo dục Số đặc biệt (10/2016), tác giả Nguyễn Thị Ty đã
chỉ ra một số yêu cầu đối với GV trung học trong bối cảnh của nền tri thức và quá
trình CNH, HĐH ở nước ta hiện nay, từ đó tác giả đã đưa ra khá cụ thể một số hình
thức tổ chức bồi dưỡng giáo viên tại các trường, cụm trường, bồi dưỡng bằng các hoạt
động có tính xã hội và một số điều kiện cần thiết cho việc bồi dưỡng giáo viên.
Ở tầm quản lý vi mô, việc lập kế hoạch bồi dưỡng cũng đã được một số tác giả
quan tâm. Nguyến Tiến Phúc [26] cho rằng để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trước tiên
cần được xem xét thực trạng chất lượng giáo viên thông qua việc khảo sát theo các tiêu
chí của chuẩn năng lực, nhu cầu bồi dưỡng giáo viên, xác định thứ tự ưu tiên các nội
dung để bồi dưỡng cho giáo viên theo từng năm học. Tác giả cũng đã chỉ rõ trong kế
hoạch bồi dưỡng cần phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, sắp xếp tổ chức, xác định
nguồn lực đội ngũ giáo viên quản lí giám sát đánh giá… Từ đó, mỗi giáo viên có ý
thức xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho bản thân để góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Thứ hai, nghiên cứu về quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học có thể kể đến các
nghiên cứu như:
Bài báo Một số vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học
phổ thông chuyên [10], Đỗ Văn Hào trên Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng
5/2019, tr.100-105, tác giả đã chỉ ra yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông chuyên, từ những yêu cầu đổi mới giáo dục đặt ra đối với trường trung học
phổ thông chuyên và đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên hiện nay
tác giả đã xây dựng khung năng lực của giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
và phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên theo tiếp cận quản
lí nguồn nhân lực.

Tác giả Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (2009) với cuốn sách "Dạy và học
môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông - Những vấn đề lý luận và thực
tiễn", Nxb Giáo dục [14], tác giả đã tập trung đi sâu nghiên cứu làm rõ những vấn đề lí
5


luận và thực tiễn môn Giáo dục công dân. Từ đó các tác giả đã đưa ra các giải pháp
nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục bộ
môn.
Bài báo Một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên môn Giáo dục công dân
ở trường THPT tại thành phố Đà Nẵng [12] trên Tạp chí Giáo dục số đặc biệt
(10/2016), tác giả Hồ Thanh Hải đã chỉ ra một số ưu điểm và hạn chế của việc bồi
dưỡng GV GDCD ở THPT tại TP. Đà Nẵng hiện nay, từ đó bài báo đã đề xuất một số
biện pháp bồi dưỡng đội ngũ GV GDCD ở trường THPT tại TP. Đà Nẵng. Bài báo đã
giúp cho nhà quản lí nhận ra rằng cần thường xuyên bồi dưỡng GV THPT theo định kì
nhằm giúp GV có thêm động lực và tự tin khi giảng dạy nói chung và giảng dạy mơn
GDCD nói riêng.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên chủ yếu tập trung phân tích cơng tác bồi dưỡng
năng lực dạy học nói chung và phương pháp dạy học GDCD. Nhưng chưa có bài viết,
bài báo nào nghiên cứu lí luận một cách có hệ thống về bồi dưỡng năng lực dạy học,
phát triển năng lực dạy học của giáo viên GDCD THPT hay Giáo dục kinh tế và pháp
luật (tên gọi theo chương trình mới) . Trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng hiện chưa có
kết quả nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, đề tài sẽ góp phần vào việc nghiên cứu về
bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên giảng dạy Giáo dục công dân THPT
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông
mới.

6



B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ĐÁP ỨNG U CẦU
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Bồi dƣỡng
Tra từ Tiếng Việt Soha: Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến
thức, kỹ năng làm việc, làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất [38].
Theo Nghị định số 18/1010/NĐ - CP có hiệu lực từ ngày 1/5/2010 về đào tạo và
bồi dưỡng công chức: Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức,
kĩ năng làm việc. Muốn có được nhân cách đáp ứng yêu cầu nhất định, khơng chỉ có
q trình hình thành và cịn phải phát triển nhân cách. Mặt khác, khơng thể hình thành,
phát triển nhân cách mà không đi liền với việc trang bị (hoặc tự trang bị hoặc cả hai)
thêm tri thức, nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động thực tiễn [20].
Tổ chức UNESCO đã nêu quan niệm: Bồi dưỡng là quá trình quá trình cập nhật,
bổ sung kiến thức, kĩ năng, thái độ để nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của
người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có một trình độ năng
lực chun mơn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó. Q trình này chỉ diễn ra
khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức, hoặc kĩ năng chuyên môn
nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra [34].
Theo nghĩa rộng, bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân
cách theo mục đích đã chọn. Theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập
nhật kiến thức, kĩ năng cịn thiếu hoặc đã lạc hậu so với bậc học, cấp học và đặc biệt so
với sự đổi mới của xã hội phát triển, từ đó nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực
chuyên mơn nghiệp vụ thơng qua các hình thức học tập, đào tạo, hội thảo, sinh hoạt
chuyên đề… bồi dưỡng có mục tiêu, có nội dung, chương trình và phương thức thực
hiện cụ thể cho từng đối tượng.
Như vậy, bồi dưỡng là hoạt động nhằm củng cố, bổ sung, làm tăng thêm hoặc
hoàn thiện năng lực, hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ và các phẩm chất nghề nghiệp

của cá nhân, giúp họ thích ứng hơn với mơi trường xã hội.

7


Mục đích của bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chun mơn
để người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng và nâng cao hệ thống tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo chuyên môn – nghiệp vụ đã có, từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả công việc
đang đảm nhận, đáp ứng yêu cầu thực tiễn xã hội.
Đối tượng bồi dưỡng là những người có nhân cách đã phát triển, họ đã có những
phẩm chất, năng lực, có trình độ nhất định về chun mơn, nghiệp vụ đã được đào tạo
và bước đầu đáp ứng được yêu cầu. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn ngày
càng biến đổi và phát triển mạnh mẽ, họ phải bồi dưỡng, chính trị, tư tưởng, bổ sung
nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học,… nhằm đạt chuẩn về trình độ
năng lực, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong xu thế đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay,
các yếu tố trong hệ thống giáo dục quốc dân cần có những sự chuyển biến, thay đổi
lớn, cả về chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá,… từ
đội ngũ các nhà quản lý các cấp đến tất cả giáo viên dạy học bộ mơn ở các trường. Do
đó, các trường cần tăng cường bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ quản lý và giáo viên
nhằm góp phần đáp ứng sự thay đổi trong thời gian đến.
Một trong những yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của
q trình dạy – học bộ mơn chính là đội ngũ giáo viên. Trong xu thế hiện nay, giáo
viên cần được thường xuyên bồi dưỡng nhằm củng cố, trau dồi kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ, tiến hành thành thạo các kỹ năng cần thiết,… góp phần xây dựng đội ngũ
giáo viên có đầy đủ phẩm chất đạo đức và năng lực nghề nghiệp đáp ứng được yêu cầu
đổi mới. Do vậy, ngoài việc được trang bị kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp, trong q
trình đào tạo cịn cần phải thường xuyên liên tục bồi dưỡng năng lực. Việc bồi dưỡng
sẽ vừa giúp hồn thiện q trình đào tạo, vừa làm giàu tri thức, kinh nghiệm của bản

thân giáo viên góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
1.1.2. Năng lực dạy học
Theo từ điển tra từ Soha, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên
sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo
cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao. [47]
Theo từ điển mở wikitionary: Năng lực là khả năng làm việc tốt nhờ có phẩm
chất đạo đức và trình độ chun mơn. Năng lực dạy học là khả năng của giáo viên phù

8


hợp với những yêu cầu đặc trưng của hoạt động dạy học nhằm đảm bảo việc hồn
thành có kết quả trong lĩnh vực giảng dạy. [36]
Theo Giáo trình Tâm lý học đại cương: Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc
tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động, nhất định
nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực hình thành trên cơ sở
của các tư chất tự nhiên của cá nhân mới đóng vai trị quan trọng, năng lực của con
người khơng phải hồn tồn do tự nhiên, mà phần lớn được hình thành do học tập, rèn
luyện, bồi dưỡng. Năng lực được xem xét từ góc độ thuộc tính của nhân cách. Khi nói
đến năng lực, chúng ta muốn nói đến khả năng của cá nhân phù hợp với từng ngành
nghề trong lĩnh vực hoạt động cụ thể, những khả năng này giúp cho con người hoạt
động có hiệu quả và đạt được kết quả cao như mong muốn. [16]
Vậy, năng lực dạy học là khả năng thực hiện hoạt động dạy học dựa trên sự huy
động tổng hợp kiến thức kĩ năng, các giá trị bản thân vận dụng vào điều kiện dạy học
khác nhau được giải quyết hiệu quả các vấn đề trong q trình dạy học hay có cách
ứng xử phù hợp trong bối cảnh thực và được đánh giá thông qua kết quả dạy học.
Theo chuẩn đào tạo GV của một số nước trên thế giới, tiêu biểu là của Postdam
(Đức), mơ hình năng lực của người GV bao gồm: Năng lực dạy học; năng lực giáo
dục; năng lực đánh giá và năng lực đổi mới. Trong đó, năng lực dạy học được coi là
năng lực chuyên biệt quan trọng nhất. Muốn thực hiện được nhiệm vụ tổ chức, dẫn dắt

người học tiếp thu kiến thức mới, GV phải có năng lực về giảng dạy, là những chuyên
gia về dạy học.
Ở Việt Nam, chuẩn GV THCS, THPT đã xác định rõ tám tiêu chí về năng lực
dạy học. Theo chuẩn nghề nghiệp GV THPT, năng lực dạy học là một trong những
tiêu chuẩn của người GV, năng lực dạy học là một năng lực tổng hợp của nhiều năng
lực và là năng lực quan trọng cần thiết của người GV, là một thành tố của năng lực sư
phạm. Theo Qui định chuẩn nghề nghiệp, năng lực dạy học là một trong sáu tiêu chuẩn
nghề nghiệp của GV và được quy định tại điều 6 gồm 8 tiêu chí:
(1) Xây dựng kế hoạch dạy học: Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng
tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy
học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm HS và môi trường giáo dục; phối
hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận
thức của HS.

9


(2) Đảm bảo kiến thức môn học: Làm chủ kiến thức mơn học, đảm bảo nội dung
dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lí các kiến thức liên môn theo yêu
cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.
(3) Đảm bảo chương trình mơn học: Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được qui định trong chương trình mơn học.
(4) Vận dụng các phương pháp dạy học: Vận dụng các phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, phát triển năng lực
tự học và tư duy của HS.
(5) Sử dụng các phương tiện dạy học: Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng
hiệu quả dạy học
(6) Xây dựng môi trường học tập: Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân
thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
(7) Quản lí hồ sơ dạy học: Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo qui

định.
(8)

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh: Kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của HS bảo đảm u cầu chính xác, tồn diện, cơng bằng, khách quan,
công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của HS; sử dụng kết quả kiểm tra,
đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Tám tiêu chí của năng lực dạy học trong chuẩn nghề nghiệp được xác định dựa
theo công việc cụ thể của người GV khi thực hiện hoạt động dạy học. Điều này sẽ giúp
người GV ngày càng có kế hoạch tiếp tục phấn đấu, tiến hành các công việc và tự đánh
giá mức độ đạt chuẩn của bản thân về từng tiêu chí của các tiêu chuẩn. Tuy nhiên, việc
phân chia thành 8 tiêu chí là tương đối phức tạp và khó khăn, có nhiều nội dung khó
đặt ở tiêu chí này hay tiêu chí khác; nhằm tránh những khó khăn này và để thuận lợi
cho việc lựa chọn nội dung bồi dưỡng cho GV ở trường THPT, nên tôi đề xuất việc
sắp xếp các tiêu chí đó thành 3 nhóm sau đây theo logic hoạt động dạy học:
Nhóm 1: Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học
Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học của GV là năng lực dự kiến về những công
việc sẽ làm trong năm học, với mục tiêu, cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành cụ thể.
Từ đó, năng lực xây dựng kế hoạch dạy học bao gồm một số năng lực:
(1) Năng lực xác định các nguồn lực cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch dạy
học;
(2) Năng lực xác định mục tiêu dạy học;
10


(3) Năng lực lựa chọn, sắp xếp, bổ sung nội dung dạy học từ SGK và các nguồn
tài liệu;
(4) Năng lực xác định, lựa chọn, phối hợp phương pháp dạy học phù hợp;
(5) Năng lực sắp xếp nội dung, thời gian cho kế hoạch dạy học trong học kì, năm

học;
(6) Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học môn học, kế hoạch bài dạy (giáo án);
(7) Năng lực xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học.
Nhóm 2: Năng lực triển khai kế hoạch dạy học
Năng lực triển khai các hoạt động dạy học là năng lực áp dụng các hình thức tổ
chức dạy học, sử dụng kĩ thuật dạy học, phương pháp dạy học tích cực phù hợp với
đặc trưng bộ môn, với từng bài dạy và trên từng đối tượng HS. Nhóm năng lực triển
khai các hoạt động dạy học bao gồm các năng lực thành phần:
(1) Năng lực tổ chức được các hình thức hoạt động phù hợp với mục tiêu bài học
và hướng dẫn người học thực hiện, thơng qua đó chiếm lĩnh mục tiêu dạy học;
(2) Năng lực sử dụng hợp lí, linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học, phương
pháp, phương tiện, công cụ dạy học đã lựa chọn trong kế hoạch dạy học nhằm giúp HS
đạt mục tiêu dạy học một cách hứng thú;
(3) Năng lực quản lí lớp học, thu hút được HS tham gia tích cực vào các hoạt
động trên lớp.
Nhóm 3: Năng lực kiểm tra, đánh giá điều chỉnh hoạt động dạy học
Năng lực kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động dạy học là năng lực quan sát,
nhận xét các hoạt động học tập, xác định kết quả học tập của học sinh trên cơ sở đối
chiếu với chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của người học quy định tại
chương trình giáo dục phổ thông, giúp cho việc điều chỉnh kịp thời các hoạt động dạy,
hoạt động học một cách hiệu quả. Kiểm tra và đánh giá là hai khâu không thể tách rời
và thống nhất trong hoạt động dạy học. Nhóm năng lực kiểm tra, đánh giá điều chỉnh
hoạt động dạy học bao gồm:
(1) Năng lực xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá cho cả mơn học, từng học kì,
từng tuần học;
(2) Năng lực tổ chức các hoạt động tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh;
(3) Năng lực sử dụng các hình thức đánh giá thường xuyên như một phương
pháp dạy học, duy trì động lực học sinh trong suốt q trình học mơn học;

11



(4) Năng lực lập sổ theo dõi sự tiến bộ của học sinh sau mỗi đơn vị nội dung học
tập, mỗi kì kiểm tra, có các biện pháp động viên kịp thòi mỗi tiến bộ, hướng dẫn học
sinh vượt qua khó khăn để liên tục tiến bộ trong suốt quá trình học;
Điều này cho thấy năng lực dạy học theo Chuẩn nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục là một năng lực tổng hợp của nhiều năng lực, cấu
trúc bao gồm các nhóm năng lực, trong mỗi nhóm năng lực lại có nhiều năng lực nhỏ
khác.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu năng lực dạy học của giáo viên là năng lực
thực hiện hoạt động dạy học dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức kĩ năng, thái độ
và kinh nghiệm của một giáo viên giảng dạy môn học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng.
1.2. Vai trị của đội ngũ giáo viên dạy môn GDCD ở THPT đối với sự phát triển
nguồn nhân lực
Giáo viên là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước. Lao động của họ trực tiếp
và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền
vững. Trong q trình dạy học, GV khơng chỉ là người truyền thụ kiến thức mà còn là
người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực của người học.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay và trong hệ thống các mơn học,
mơn GDCD giữ vai trị quan trọng và trực tiếp trong việc giáo dục học sinh ý thức và
hành vi người công dân, phát triển tâm lực và nhân cách con người. Ngoài mục tiêu
trang bị cho HS về kiến thức, môn GDCD truyền tải cho người học những giá trị,
chuẩn mực của xã hội để họ trở thành những con người toàn diện, biết sống và biết tơn
trọng người khác, thành cơng dân có ích cho cộng đồng và xã hội. Một trong những
nhân tố quyết định việc nâng cao chất lượng dạy – học môn GDCD là năng lực của
GV trong tổ chức hoạt động giáo dục, trải nghiệm, hướng nghiệp. Do đó, GV mơn
GDCD cần phải có đầy đủ các năng lực dạy học để tổ chức hoạt động dạy học nhằm
giúp HS hiểu được và vận dụng được kiến thức môn học để xử lí và giải quyết những
tình huống trong thực tiễn cuộc sống. Ngoài việc được trang bị kiến thức chuyên môn,

giáo viên GDCD phải là người am hiểu khá nhiều vấn đề kinh tế xã hội cũng như
những kiến thức sâu rộng về tâm lí học lứa tuổi, có kinh nghiệm cuộc sống. Do đó,
giáo viên GDCD cần được bồi dưỡng thường xuyên để trau dồi kiến thức chuyên môn,
rèn luyện phẩm chất đạo đức, thực hành thành thạo các kỹ năng, kỹ thuật dạy học… để

12


hồn thành tốt vai trị của mình trong xây dựng và phát triển nhân cách tốt đẹp cho học
sinh phổ thông ở Việt Nam hiện nay.
Người giáo viên dạy môn GDCD vừa có vị trí thơng thường của giáo viên dạy
một mơn học, vừa có vị trí đặc biệt trong việc làm cho người học trở thành những
người có nhân cách tốt.
Ở vị trí thơng thường, giáo viên dạy mơn GDCD được xếp ngang hàng với các
giáo viên dạy các môn khoa học khác trong hệ thống các môn học. Họ có nhiệm vụ
trang bị cho học sinh những tri thức, giáo dục tư tưởng, tình cảm, rèn luyện kỹ năng,
kỹ xảo, phát triển trí tuệ học sinh.
Ở vị trí đặc biệt, giáo viên mơn GDCD có những vai trị riêng, khác biệt so với
các môn học khác, thể hiện qua những điểm:
Một là, giáo viên môn GDCD ở trường THPT là người truyền tải đến học sinh hệ
thống kiến thức cơ bản, cần thiết của một công dân Việt Nam trong thời
đại mới: từ những kiến thức gần gũi, thiết thực trong đời thường của cá nhân, công
dân, gia đình, xã hội… đến những vấn đề lớn hơn trong quốc gia, nhân loại; từ những
vấn đề mang tính thường nhật, đến những vấn đề mang tính trừu tượng, khái qt hóa
như: triết học, lơ - gic học; từ những hiểu biết cần thiết ở cuộc sống, đến thế giới quan,
nhân sinh quan, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa. Giáo viên GDCD giúp
cho người học làm người công dân, trở thành người công dân đúng với chuẩn mực xác
định. Điều đó làm cho họ có vai trị khác biệt với các giáo viên dạy các mơn học khác
ở trường THPT.
Hai là, giáo viên dạy môn GDCD trang bị cho học sinh những tri thức mang tính

định hướng chính trị sâu sắc vì mơn GDCD trực tiếp đề cập, trực tiếp giải quyết những
vấn đề chính trị, tư tưởng của giai cấp công nhân, của Đảng ta, trực tiếp xác lập củng
cố định hướng xã hội chủ nghĩa cho học sinh. Mơn GDCD trong tồn bộ nội dung của
nó từ lớp 10 đến lớp 12, trước hết tập trung vào việc xây dựng cho HS phổ thông thế
giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản và phương pháp luận khoa học đúng đắn
bằng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau. Tất cả đều làm cho HS có quan niệm,
niềm tin Triết học làm nền tảng cho thế giới quan. Từ đó, HS có định hướng đúng đắn
trong hoạt động thực tiễn, giải quyết đúng các mối liên hệ của bản thân, với cộng đồng
trên các lĩnh vực, các phạm vi khác nhau. Người giáo viên mơn GDCD trực tiếp đề
cập đến những vấn đề có tính đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam. Đó

13


là những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội… quan trọng của đất nước và thế giới. Đặc
điểm này mở ra khả năng to lớn và trách nhiệm nặng nề cho giáo viên môn GDCD.
Ba là, giáo viên môn GDCD kết hợp chặt chẽ việc dạy học một cách trực tiếp, cụ
thể với đời sống, với việc rèn luyện, tu dưỡng của mỗi HS. Dạy và học GDCD là dạy
và học để trở thành công dân của nước Việt Nam. Rèn luyện cho học sinh thói quen, ý
thức, hành vi, tình cảm, đạo đức phù hợp với chuẩn mực xã hội; rèn luyện kĩ năng giải
quyết vấn đề trong thực tiễn.
Bốn là, giáo viên môn GDCD giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất
chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Những phẩm chất
đạo đức này được hình thành, phát triển gắn liền với quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ
của người công dân Việt Nam. Đồng thời, giúp học sinh hình thành, phát triển các
năng lực của người công dân Việt Nam đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và
cộng đồng xã hội theo yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong bối
cảnh tồn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới, đặc biệt là yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng nhà nước pháp quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bốn vai trò trên của người giáo viên GDCD kết hợp chặt chẽ với nhau trong một

thể thống nhất, quy định nội dung và phương pháp dạy học bộ môn. Mỗi bài học
GDCD phải là hệ thống những tri thức khoa học, chính xác, chặt chẽ. Mỗi giờ học phải
mang lại cho người học những hiểu biết mới, kích thích học sinh suy nghĩ, xem xét lại
những nhận thức của mình góp phần xây dựng nguồn nhân lực vừa “hồng” vừa
“chuyên” cho xã hội.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng năng lực dạy học cho giáo viên dạy
môn GDCD đáp ứng yêu cầu chƣơng trình mới
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay, việc bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo
viên dạy mơn GDCD có thể bị ảnh hưởng bởi một số nhân tố chủ yếu sau đây:
1.3.1. Nhận thức của giáo viên, nhà quản lí, cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng và xã hội
Giáo viên: Giáo viên GDCD THPT nhận thức tốt vai trò của mình trong quá
trình đào tạo nguồn nhân lực mới với việc nâng cao hiệu quả học tập, thì họ khơng
ngừng tự học, tự bồi dưỡng kiến thức môn học, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và tham
gia các lớp bồi dưỡng năng lực dạy học do trường, Sở giáo dục tổ chức. Những giáo
viên không thường xuyên bồi dưỡng năng lực dạy học thì họ sẽ khơng đáp ứng u
cầu của chương trình giáo dục phổ thơng mới, khơng thể giảng dạy tốt chương trình
đưa ra.
14


Nhà quản lí: Cơng tác bồi dưỡng năng lực chun môn, năng lực dạy học cho đội
ngũ giáo viên được nhà quản lí quan tâm. Họ sẽ có nhận thức sâu sắc, cho đó là cơng
việc thường xun, là mắt xích chủ yếu và quan trọng nhất trong hệ thống công tác
quản lý. Công tác này sẽ được cải tiến và đẩy mạnh sẽ có tác dụng quyết định tạo nên
sự chuyển biến cao về chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường. Nhưng khi nhà
quản lí khơng quan tâm đến việc đổi mới công tác bồi dưỡng, không quan tâm đến
việc phát triển năng lực dạy học cho giáo viên dạy GDCD THPT thì chất lượng dạy
học sẽ không cao, không đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng mới
đặt ra.
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Các cơ sở bồi dưỡng nhận thức đúng đắn về tầm quan

trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên GDCD đáp ứng chương
trình giáo dục phổ thông mới, họ sẽ không ngừng điều chỉnh chương trình đào tạo GV
thích ứng với u cầu đổi mới, xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng, đa dạng hóa các
loại hình bồi dưỡng, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm nâng cao hiệu
quả bồi dưỡng. Các trường học quan tâm hơn đến việc thường xuyên điều chỉnh tài
liệu, hướng dẫn học phù hợp với hoàn cảnh dạy học và đặc điểm học sinh của nhà
trường; bảo đảm yêu cầu về chuẩn kiến thức và kĩ năng; ph hợp với học sinh; phù
hợp với năng lực của giáo viên và các điều kiện của nhà trường, địa phương; ph hợp
nguyên tắc, cấu trúc tài liệu theo chương trình giáo dục phổ thơng mới. Khơng thực
hiện tốt cơng việc này thì hiệu quả bồi dưỡng sẽ không cao, không đẩy mạnh chất
lượng giáo dục trong thời đại mới.
Xã hội: Xã hội ngày càng nhận thức đúng đắn hơn về hoạt động bồi dưỡng năng
lực dạy học cho giáo viên thì cộng đồng sẽ ln tạo điều kiện để việc bồi dưỡng được
diễn ra hiệu quả, góp phần vào việc xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật, trang thiết bị
cho giáo dục. Nhờ có sự nhìn nhận đúng của xã hội, cơng tác bồi dưỡng ngày càng
được nâng cao. Nhưng khi xã hội vẫn coi GDCD là mơn phụ thì sẽ gây áp lực lớn cho
giáo dục, hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực khơng cao, vai trị của giáo viên GDCD
THPT sẽ khơng được đề cao.
1.3.2. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên GDCD THPT
Đội ngũ giáo viên trường THPT là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám Hiệu
và Hội đồng giáo dục về kết quả giảng dạy học sinh theo mục tiêu, nguyên lý, chương
trình giáo dục của ngành GD&ĐT. Vì thế, người giáo viên có trách nhiệm chính đối
với chất lượng học sinh, có vai trị đóng góp quan trọng đến kết quả phấn đấu của nhà
15


trường. Đội ngũ giáo viên THPT là những giáo viên dạy ở cấp THPT, bao gồm cả
THPT công lập và ngồi cơng lập.
Đặc điểm đội ngũ giáo viên trường THPT được thể hiện thơng qua q trình họ
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong hoạt động dạy – học ở trường THPT.

Đội ngũ giáo viên giảng dạy GDCD đã đáp ứng được yêu cầu giảng dạy. Đa số được
đào tạo chính quy, trình độ đạt chuẩn gần 100% theo yêu cầu của Bộ giáo dục đào tạo.
Đội ngũ giáo viên lớn mạnh không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Đây là nguồn
lực rất quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD ở các trường THPT.
Mặc d đội ngũ giáo viên hiện nay đã đáp ứng đủ yêu cầu giảng dạy, nhưng hiện
tượng giáo viên dạy chéo môn đối với môn GDCD vẫn còn rải rác ở các địa phương.
Giáo viên nam đặc điểm nhanh nhẹn, tích cực hơn, việc sử dụng CNTT cũng dễ dàng,
cập nhật thông tin trong dạy học GDCD nhanh hơn nữ. Đa số giáo viên giảng dạy
GDCD là giáo viên trẻ, bên cạnh những ưu điểm về lịng nhiệt tình, say mê nghiên
cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy thì họ cũng có những hạn chế nhất định như:
kinh nghiệm giảng dạy còn yếu kém, năng lực chun mơn cịn nhiều hạn chế; chất
lượng giảng dạy chưa cao do khả năng trình bày, giải quyết vấn đề cịn nhiều hạn chế,
cần được rèn giũa thêm.
Giáo viên ln xây dựng mối quan hệ giữa đồng nghiệp với đồng nghiệp, giữa
thầy (cô) giáo và học sinh, giữa giáo viên với phụ huynh và các thành phần xã hội
khác nhằm thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục. Hiện nay chúng ta đang đổi mới
giáo dục phổ thông, đội ngũ giáo viên GDCD THPT hơn lúc nào hết càng địi hỏi tinh
thần trách nhiệm, lịng nhiệt tình và tính sáng tạo của mỗi giáo viên để đáp ứng với
yêu cầu nhiệm vụ là đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao năng lực dạy học trong
nhà trường.
Do vậy, nếu GV GDCD là người có năng lực chun mơn vững, phẩm chất đạo
đức, kinh nghiệm trong dạy học, có tâm huyết với nghề thì họ sẽ tích cực trau dồi, bồi
dưỡng, rèn luyện bản thân để hoàn thành xuất sắc vai trị của mình, đáp ứng u cầu
đổi mới. Đặc điểm, hồn cảnh, chun mơn của GV GDCD sẽ ảnh hưởng lớn đến
công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV bộ môn trong giai đoạn hiện nay.
1.3.3. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội, được nhà trường sử dụng vào mục tiêu đào
tạo bao gồm: các trang thiết bị và công cụ của nhà máy xí nghiệp, nhà văn hóa, nhà
truyền thống, câu lạc bộ, sân bãi thể dục thể thao của địa phương... Nhà trường không
16



trực tiếp quản lý và sử dụng, nhưng có thể mượn hoặc thuê để phục vụ cho mục tiêu
giáo dục.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà trường, đó là các khối cơng trình, nhà cửa, sân
chơi, thư viện, thiết bị giáo dục và các trang thiết bị khác… được trang bị riêng cho
nhà trường, và chia ra làm 3 bộ phận: trường sở, thiết bị giáo dục và thư viện. Các bộ
phận này nhà trường trực tiếp quản lý và sử dụng. Các bộ phận vừa kể trên hình thành
nên hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đa dạng về chủng loại và có một số trang thiết bị
tương đối phức tạp về mặt kỹ thuật, ví dụ như: máy tính, máy projector, hệ thống
mạng internet... Tính năng đa dạng và phong phú của hệ thống cơ sở vật chất - kỹ
thuật tạo ra khơng ít trở ngại trong quá trình quản lý và sử dụng.
Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới và nước ta cho rằng đào tạo con
người mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao, ngày càng đa dạng nhằm phục vụ cho việc
phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tất yếu
phải có những cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Tuy nhiên, cũng cần nhận thức một
các sâu sắc rằng cơ sở vật chất - kỹ thuật có tầm quan trọng và khả năng to lớn đối với
sự nghiệp phát triển giáo dục, nhưng hiệu quả của chúng trong phạm vi đáng kể còn
phụ thuộc và trình độ và việc đào tạo nghề nghiệp của giáo viên. Có thể nói rằng cơ sở
vật chất - kỹ thuật không thể thay thế cho các phương tiện dạy học truyền thống và đặc
biệt là không thể thay thế vị trí của người giáo viên trên lớp.
Cơ sở vật chất – kỹ thuật trường học là thành phần không thể thiếu trong việc đào
tạo con người trong nhà trường, yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục và góp
phần quyết định vào chất lượng giáo dục của nhà trường, điều kiện thiết yếu của quá
trình sư phạm, phương tiện để tác động đến thế giới tâm hồn của học sinh và cũng là
phương tiện để truyền thụ, lĩnh hội tri thức, là điều kiện và là thành tố góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục.
Do vậy, việc đầu tư mọi nguồn lực để xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất – kỹ
thuật cho mỗi nhà trường là việc làm cần thiết và cấp bách. Trong tương lai, d cơ sở
vật chất – kỹ thuật nói chung thiết bị giáo dục nói riêng có hiện đại đến đâu thì cũng

khơng thay thế được vai trị của con người. Giáo viên là người lựa chọn, điều khiển, sử
dụng thiết bị giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo mới chính là người quyết định hiệu
quả của thiết bị giáo dục và theo đó là chất lượng dạy học. Thực tiễn cho thấy rằng, ở
đâu người cán bộ quản lý có nhận thức đầy đủ sẽ có những quyết định đúng đắn, có ý
đồ chun mơn rõ rệt, biết dựa vào đội ngũ giáo viên và biết phát huy tính chủ động
17


sáng tạo của họ thì ở đó các nhiệm vụ về quản lý và sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật
được thực hiện thành công. Việc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất – kỹ thuật ở trường
học, cơ sở đào tạo bồi dưỡng sẽ góp phần quan trọng đắc lực cho việc bồi dưỡng năng
lực dạy học, nâng cao chất lượng dạy học của các trường hiện nay.
1.3.4. Nội dung bồi dƣỡng giáo viên THPT
Theo dự thảo, Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý
(CBQL) cơ sở giáo dục thuộc hình thức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
bắt buộc hàng năm, với 3 nội dung bồi dưỡng gồm: (1) Nội dung chương trình bồi
dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ năm học các cấp học
mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng trong cả nước; (2) Nội dung
chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ
phát triển giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên theo từng thời kỳ
của mỗi địa phương; (3) Nội dung chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm,
kiến thức, kỹ năng chuyên ngành. Thời lượng bồi dưỡng mỗi nội dung khoảng 1
tuần/năm học (khoảng 40 tiết/năm học).
Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên bao gồm: trường sư
phạm, cơ sở giáo dục có khoa sư phạm, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo. Căn cứ để đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên, cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục là kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo
viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đã được phê duyệt. Xếp loại kết quả bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên gồm: Hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xun và khơng
hồn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên.

Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp trung học
phổ thông áp dụng trong cả nước (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng 1): Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về đường lối,
chính sách phát triển giáo dục trung học phổ thơng, chương trình, sách giáo khoa, kiến
thức các mơn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục trung học phổ
thông. Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục
trung học phổ thông theo từng thời kỳ của mỗi địa phương (sau đây gọi là nội dung bồi
dưỡng 2): Sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi
dưỡng về phát triển giáo dục trung học phổ thông của địa phương, thực hiện chương
trình, sách giáo khoa, kiến thức giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án (nếu có)
quy định nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch của các dự án.
18


×