ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ
NGUYỄN VĂN KIỂM
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC
SINH THƠNG QUA VIỆC HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP
CHƯƠNG SĨNG CƠ VÀ SÓNG ÂM – VẬT LÝ 12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đà nẵng, 2020
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ
NGUYỄN VĂN KIỂM
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC
SINH THƠNG QUA VIỆC HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP
CHƯƠNG SĨNG CƠ VÀ SÓNG ÂM – VẬT LÝ 12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Sư Phạm Vật lý
Khóa: 2016-2020
Người hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh
Đà nẵng, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này
không trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Văn Kiểm
II
LỜI CẢM ƠN
Tôi thực sự xin bày tỏ cảm xúc và lịng biết ơn sâu sắc của mình đến PGS. TS
Nguyễn Bảo Hồng Thanh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn các thầy cơ của Khoa Vật lý nói riêng và các thầy cơ của trường
Đại học Sư phạm Đà Nẵng nói chung đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập.
Tơi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường THPT Thái Phiên đã chấp nhận cho tôi về
thực hiện thực nghiệm trong giai đoạn học sinh đang chuẩn bị ôn thi THPT Quốc gia và
ảnh hưởng của dịch Covid19. Tôi cũng xin cảm ơn cô Lê Thị Thanh Thúy và các thầy
cô giáo tổ bộ môn vật lý trường THPT Thái Phiên đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q
trình thực nghiệm và hoàn thành đề tài.
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Văn Kiểm
III
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... II
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. III
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU .................................................................... VII
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 2
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 2
7. Cấu trúc luận văn ................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN ........................................................ 4
1.1. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học vật lí .................... 4
1.1.1. Khái niệm năng lực ..................................................................................... 4
1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề .......................................................................... 5
1.2. Bài tập vật lí .................................................................................................. 6
1.2.1. Khái niệm về bài tập vật lí .......................................................................... 6
1.2.2. Vai trò của bài tập vật lý trong dạy học .................................................... 6
1.2.3. Phân loại bài tập vật lý ................................................................................ 7
1.3. Bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS ....................................................................... 9
1.3.1 Tổ chức dạy học Vật lí theo hướng bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về
các phương pháp nghiên cứu vật lí. ..................................................................... 9
1.3.2. Tổ chức dạy học vật lí theo hướng phối hợp một số phương pháp. ..... 11
1.4. Các bước hướng dẫn giải bài tập nhằm phát triển năng lực GQVĐ ...... 12
1.5. Nguyên tắc, quy trình lựa chọn BTVL để bồi dưỡng năng lực GQVĐ ....... 14
1.5.1. Nguyên tắc lựa chọn bài tập vật lý để bồi dưỡng năng lực GQVĐ ...... 14
1.3.2. Quy trình xây dựng BT theo định hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ 15
1.4. Thực trạng của việc hướng dẫn giải bài tập v ật lý ở trường THPT ..... 15
1.4.1. Thực trạng việc hướng dẫn giải bài tập ở trường THPT ................... 15
1.4.2. Nội dung và phương pháp điều tra .......................................................... 17
Chương 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP
CHƯƠNG SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GQVĐ ..................................................................................................... 25
2.1. Vị trí chương “Sóng cơ và sóng âm” trong chương trình vật lý phổ thơng 25
IV
2.1.1. Đặc điểm của chương ................................................................................ 25
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc của chương ....................................................................... 25
2.3. Các dạng cơ bản về sóng cơ và sóng âm ............................................................. 26
2.3. Hệ thống bài tập .................................................................................................. 45
2.3.1. Bài tập “Sóng cơ và đặc trưng của sóng cơ” ........................................... 45
2.3.2. Bài tập về giao thoa sóng........................................................................... 58
2.3.3. Bài tập về sóng dừng ................................................................................. 58
2.3.4. Bài tập về sóng âm ..................................................................................... 58
2.4. Các giáo án được xây dựng theo định hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ ........ 58
2.4.1.Giáo án 1: Bài tập về đặc trưng sóng cơ và giao thoa sóng .................... 58
2.4.2. Giáo án 2: Bài tập sóng dừng và sóng âm. .............................................. 66
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................. 74
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 74
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 74
3.3. Thời gian thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 74
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 74
3.4. Các bước tiến hành thực nghiệm ..................................................................... 74
3.4.1. Công tác chuẩn bị ...................................................................................... 74
3.4.2. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................. 74
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 75
3.5.1. Đánh giá định tính ..................................................................................... 75
3.5.2. Đánh giá định lượng .................................................................................. 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 79
1. Kết luận .................................................................................................................. 80
2. Kiến nghị ................................................................................................................ 80
3. Hướng phát triển của luận văn .............................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 82
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................. 84
2.3.2. Bài tập về giao thoa sóng........................................................................... 84
2.3.3. Bài tập về sóng dừng ................................................................................. 95
2.3.4. Bài tập về sóng âm ...................................................................................106
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
V
Viết tắt
Giải nghĩa
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KT
Kiểm tra
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
SBT
Sách bài tập
THPT
Trung học phổ thông
BTVL
Bài tập vật lý
VI
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1.3.1. Quy trình xây dựng bài tập.......................................................... 17
Hình 2.1.1. Cấu trúc chương sóng cơ ............................................................. 24
Hình 2.3. 1.Biểu diễn sóng cơ .......................................................................... 25
Hình 2.3.1. Thí nghiệm giao thoa .................................................................... 41
Hình 2.3.2. Thí nghiệm giao thoa .................................................................... 51
Hình 3.5.1. Biểu đồ phổ điểm kết quả thực nghiệm ...................................... 78
Hình 3.5.2. Biểu đồ tần suất theo phổ điểm HS ............................................. 79
VII
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, phần lớn học sinh THPT chưa thể hiện được năng lực GQVĐ trong q
trình giải bài tập các mơn khoa học tự nhiên. Học sinh đã quen trong việc thụ động tiếp
thu kiến thức. Trong nhiều năm qua, Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế
trên thế giới, đòi hỏi nước ta cần có một nguồn nhân lực dồi dào, đủ trình độ cả về kiến
thức lẫn kỹ năng. Bên cạnh đó, xu thế tồn cầu hóa cùng với sự phát triển không ngừng
của khoa học và công nghệ yêu cầu con người cần phát huy tính tích cực, chủ động trong
việc tiếp thu tri thức, biết vận dụng tri thức giải quyết vấn đề đặt ra một cách có tư duy
tốt nhất.
Trước những yêu cầu về nguồn nhân lực của thời đại, đòi hỏi ngành giáo dục phải
phát triển chương trình theo hướng phát triển năng lực. Trường phổ thông không chỉ
trang bị cho HS những kiến thức, kĩ năng mà còn phải bồi dưỡng cho HS năng lực giải
quyết vấn đề mới trong học tập.
Trong dạy học khoa học tự nhiên nói chung và mơn Vật lý nói riêng, vấn đề đặt ra
là làm thế nào để giúp HS có thể giải quyết vấn đề của một bài tốn mà khơng theo kiểu
tư duy học vẹt. Giúp HS có thể hiểu, nắm vững các khái niệm, định luật, tính chất vật
lý. Từ đó khơi dậy lịng say mê, hứng thú cho học sinh học tập.
Trong dạy học vật lý, dạy học bài tập không những giúp HS hiểu được bài một cách
sâu sắc, vận dụng những kiến thức vật lí trong yêu cầu học tập của chương trình mà cịn
HS phát triển tư duy giải quyết vấn đề.
Chương “Sóng cơ và sóng âm” trong chương trinh Vật lý 12 là chương có kiến thức
khó, trừu tượng, tổng hợp và liên mơn. Bài tập ở chương này, địi học học sinh phải nắm
được kiến thức toán học, kiến thức chương I “Dao động cơ học” mới có thể giải quyết
được lượng bài tập cơ bản của chương. Học sinh cần tư duy tốt và có nghiên cứu thực
tế mới giải quết được vấn đề mới, khó trong chương học này. Vì đặc tính của chương
này, tơi chọn hướng nghiên cứu để bồi dưỡng học sinh năng lực giải quyết vấn đề nhằm
giúp học sinh tư duy học tập tốt, hình thành và hồn thiện các kỹ năng để đáp ứng học
tập các mơn khoa học tự nhiên nói chung và kích thích niềm đam mê học Vật lý .Từ đó,
tơi chọn đề tài “Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua việc
hướng dẫn giải bài tập chương “sóng cơ và sóng âm - Vật lí lớp 12”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng được hệ thống bài tập nhằm bồi dưỡng năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh thông qua việc hướng dẫn giải bài tập chương “sóng cơ
và sóng âm - Vật lí lớp 12 để nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Quá trình dạy học vật lý ở trường THPT.
- Dạy học bài tập Vật lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học bài
tập chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lý 12.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề
trong dạy học bài tập chương “Sóng cơ và sóng âm” và sử dụng một cách đồng bộ thì
sẽ nâng cao được chất lượng và hiệu quả học tập.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học bài tập vật lí.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học bài tập vật lí chương “Sóng cơ và sóng âm” ở
trường THPT.
- Phân tích chương trình và nội dung sách giáo khoa chương “Sóng cơ và sóng âm”
vật lí 12.
- Xây dựng hệ thống bài tập chương “sóng cơ và sóng âm”
- Thiết kế các tiến trình dạy học BT chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lý 12.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu tham khảo để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
2
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, đánh giá thực trạng dạy học BTVL ở một số trường THPT.
- Phương pháp thống kê toán học
Xứ lý kết quả thực nghiệm sư phạm bằng cơng cụ tốn học thống kê.
7. Cấu trúc luận văn
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiển
+ Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập chương sóng cơ và sóng âm
+ Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
+ Kết luận
+ Tài liệu tham khảo
3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN
1.1. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học vật lí
1.1.1. Khái niệm năng lực
Theo Gerard và Roegiers (1996) [14] đã định nghĩa “Năng lực là tích hợp
những kĩ năng nhận biết một vấn đê và giải quyết vấn đề đó một cách phù hợp và một
cách tự nhiên”.
Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường (2014) [6] định nghĩa: “Năng lực là khả
năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ,
vấn đề trong những tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội
hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng
hành động”. Khái niệm này nhấn mạnh đến khả năng hành động có trách nhiệm và
hiệu quả trong những tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực khác nhau.
Theo Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội (2016) [13], “Năng lực là những
khả năng, kĩ xảo học được hay sẵn sàng về động cơ xã hội … và khả năng vận dụng
các cách GQVĐ một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh
hoạt bằng những phương tiện, biện pháp, cách thức phù hợp”.
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng chương trình tổng thể ban hành theo
Thơng tư 32 (2018) [4] giải thích “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành,
phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy
động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể.” Theo khái niệm này, năng lực có thể được biểu
thị như sau:
Năng lực =
𝐾𝑖ế𝑛 𝑡ℎứ𝑐 + 𝐾ỹ 𝑛ă𝑛𝑔 + 𝑇ℎá𝑖 độ
𝑇ì𝑛ℎ ℎ𝑢ố𝑛𝑔 𝑐ụ 𝑡ℎể
Qua phân tích và tổng hợp những ý kiến của các tác giả trên chúng tôi thống
nhất với khái niệm về năng lực trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể ban
hành theo Thông tư 32 (2018) [4].
4
1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề
* Khái niệm năng lực GQVĐ
Đánh giá PISA (2012) [15] định nghĩa, “Năng lực GQVĐ là khả năng của một
cá nhân hiểu và giải quyết tình huống có vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ
ràng. Nó bao hàm sự sẵn sàng tham gia vào các tình huống tương tự để đạt được tiềm
năng của mình như một cơng dân tích cực và xây dựng”.
Theo Phan Đồng Châu Thủy và Nguyễn Thị Ngân (2017) [12], “Năng lực
GQVĐ của học sinh là khả năng của học sinh phối hợp vận dụng những kinh nghiệm
bản thân, kiến thức, kĩ năng của các môn học trong chương trình trung học phổ thơng
để giải quyết thành cơng các tình huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống
của các em với thái độ tích cực.”
Theo Nguyễn Thị Lan Phương (2015) [9], có thể đề xuất định nghĩa như sau:
“Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân “huy động”, kết hợp một
cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ
cá nhân,… để hiểu và giải quyết vấn đề trong tình huống nhất định một cách hiệu quả
và với tinh thần tích cực”.
Các tác giả trên đều cho rằng năng lực GQVĐ được bộc lộ trong q trình
cá nhân đó giải quyết được các vấn đề một cách hiệu quả với thái độ tích cực và
nguồn tri thức, kĩ năng phù hợp. Vì vậy: “Năng lực GQVĐ là khả năng của một
cá nhân huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của mình để giải quyết
các tình huống có vấn đề một cách hiệu quả, tích cực và sáng tạo”.
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể (2018) [4] đưa ra các biểu hiện năng
lực GQVĐ của HS gồm: “nhận ra ý tưởng mới”, “phát hiện và làm rõ vấn đề”, “hình
thành và triển khai ý tưởng mới”, “đề xuất lựa chọn giải pháp”, “thực hiện và đánh
giá giải pháp GQVĐ”, “tư duy độc lập”.
* Vai trò của năng lực GQVĐ đối với người học
Con người luôn phải giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, vấn đề sẽ
còn nảy sinh và cần giải quyết khi con người còn ý thức. Vai trò của giáo dục, của
nhà trường và cụ thể là của các nhà giáo là giúp HS rèn luyện phát triển được các
năng lực, trong đó có năng lực GQVĐ để HS có thể tự mình giải quyết có hiệu quả
những vấn đề gặp phải trong cuộc sống, trong công việc, trong các mối quan hệ.
5
Năng lực GQVĐ và sáng tạo là một trong 10 năng lực cốt lõi mà chương trình
giáo dục phổ thơng tổng thể hướng tới, là một trong ba “năng lực chung được tất cả
các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành và phát triển” [4]. Điều đó
để thấy được rằng năng lực GQVĐ cần thiết cho mọi lĩnh vực của cuộc sống. Phát
triển năng lực GQVĐ cần có nền tảng, sự hỗ trợ của nhiều năng lực khác nhau như:
năng lực ngơn ngữ, năng lực tính toán, năng lực thể chất, năng lực tin học, năng lực
thẩm mỹ, năng lực giao tiếp và hợp tác …
Tóm lại, năng lực GQVĐ rất quan trọng đối với người học, vừa giúp người
học có được kinh nghiệm, củng cố, chiếm lĩnh được tri thức, vừa cho người học tâm
thế vững vàng để giải quyết các vấn đề trong học tập cũng như trong cuộc sống, giúp
họ có được kết quả học tập tốt hơn, cuộc sống chất lượng, ý nghĩa và tích cực hơn.
1.2. Bài tập vật lí
1.2.1. Khái niệm về bài tập vật lí
Trong thực tế dạy học, người ta thường gọi một vấn đề hay một câu hỏi cần
được giải đáp nhờ lập luận lôgic, suy luận tốn học hay thực nghiệm vật lí trên cơ sở
sử dụng các định luật và các phương pháp của vật lí học là bài tốn vật lí.
Bài tốn vật lí, hay đơn giản gọi là các bài tập vật lí, là một phần hữu cơ của quá
trình dạy học vật lí vì nó cho phép hình thành và làm phong phú các khái niệm vật lí,
phát triển t ư duy vật lí và thói quen vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn.
1.2.2. Vai trị của bài tập vật lý trong dạy học
Trong quá trình dạy học, giáo viên giúp HS nắm được phương pháp chiếm lĩnh kiến
thức, phương pháp hoạt động học tập (nhận thức) cũng như phương pháp hoạt động
trong cuộc sống xã hội. Qua việc tự dành lấy kiến thức thì ở HS sẽ hình thành, phát triển
năng lực hoạt động trí tuệ, năng lực giải quyết vấn đề. Nói cách khác HS phải phát triển
trong hoạt động và học tập diễn ra trong hoạt động. Vì lẽ đó, HS cần phải được huấn
luyện ngay từ khâu xây dựng kiến thức cho đến khâu vận dụng nó vào trong thực tế.
Giải BTVL là một trong những hình thức luyện tập chủ yếu và được tiến hành nhiều
nhất trong hoạt động dạy học. Do vậy, BTVL có vai trị cực kì quan trọng trong việc
hình thành, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng và tìm tịi kiến thức cho học sinh. Chúng
được sử dụng trong những tiết học với những mục đích khác nhau:
6
- BTVL được sử dụng như là các phương tiện nghiên cứu tài liệu mới, khi trang bị
kiến thức mới cho HS nhằm đảm bảo cho HS lĩnh hội kiến thức mới một cách sâu
sắc và vững chắc.
- BTVL là phương tiện rèn luyện cho HS kĩ năng, kĩ xảo vận dụng kiến thức vào thực
tiễn.
- BTVL là một phương tiện có tầm quan trọng đặc biệt trong việc rèn luyện tư duy,
bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh. Bới vì, giải BTVL là
hình thức làm việc tự lực căn bản của HS. Trong quá trình giải bài tập vật lý HS
phải phân tích điều kiện trong đề bài, tự xây dựng lập luận, thực hiện việc tính tốn,
khi cần thiết phải tiến hành thí nghiệm, thực hiện các phép đo, xác định sự phụ
thuộc hàm số giữa các đại lượng để kiểm tra các kết luận của mình. Trong những
điều kiện đó tư duy logic, tư duy sáng tạo của HS được phát triển, năng lực làm
việc độc lập của HS được nâng cao.
- BTVL là phương tiện ôn tập và cũng cố kiến thức đã học một cách sinh động và có
hiệu quả.
- Thơng qua giải BTVL có thể rèn luyện được những đức tính tốt như: tính độc lập,
tính cấn thận, kiên trì, vượt khó..
- BTVL cũng là một phương tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ nắm vững kiến
thức, kĩ năng của HS một cách chính xác.
1.2.3. Phân loại bài tập vật lý
a) Phân loại theo phương thức giải
* Bài tập định tính: Bài tập định tính là những BT mà khi giải HS khơng cần thực
hiện các phép tính phức tạp hay chỉ làm những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm
được. Muốn giải những BT định tính, học sinh phải thực hiện những phép suy luận logic,
do đó phải hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lý, nhận biết được những
biểu hiện của chúng trong những trường hợp cụ thể. Đa số các BT định tính u cầu HS
giải thích hoặc dự đốn một hiện tượng xảy ra trong những điều kiện cụ thể. Bài tập
định tính làm tăng sự hứng thú của HS đối với môn học, tạo điều kiện phát triển óc quan
sát ở HS, là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy của HS, và dạy cho HS biết áp dụng
kiến thức vào thực tiễn.
7
* Bài tập định lượng: Bài tập định lượng là loại bài tập mà khi giải HS phải thực
hiện một loạt các phép tính để xác định mối liên hệ phụ thuộc về lượng giữa các đại
lượng và kết quả thu được là một đáp án định lượng. Có thể chia bài tập định lượng làm
hai loại: bài tập tính tốn tập dượt và bài tập tính tốn tổng hợp.
* Bài tập tính tốn tập dượt: là loại bài tập tính tốn đơn giản, trong đó chỉ đề cập
đến một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính đơn giản nhằm củng cố
kiến thức cơ bản vừa học, làm học sinh hiểu rõ ý nghĩa của các định luật và các công
thức biểu diễn chúng.
* Bài tập tính tốn tổng hợp: Là loại bài tập mà khi giải thì phải vận dụng nhiều
khái niệm, định luật, nhiều cơng thức. Loại bài tập này có tác dụng đặc biệt giúp HS
đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ những mối liên hệ khác nhau giữa các phần của
chương trình vật lí.
* Bài tập thí nghiệm: Bài tập thí nghiệm là bài tập địi hỏi phải làm thí nghiệm để
kiểm chứng lời giải lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải bài tập.
Những thí nghiệm này thường là những thí nghiệm đơn giản. Bài tập thí nghiệm cũng
có thể có dạng định tính hoặc định lượng.
Lưu ý: trong các bài tập thí nghiệm thì thí nghiệm chỉ cho các số liệu để giải bài
tập, chứ không cho biết tại sao hiện tượng lại xảy ra như thế. Cho nên phần vận dụng
các định luật vật lí để lý giải các hiện tượng mới là nội dung chính của bài tập thí nghiệm.
* Bài tập đồ thị: Bài tập đồ thị là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ
kiện để giải phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngươc lại, địi hỏi HS phải biểu
diễn q trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị.
b) Phân loại theo nội dung
Người ta giữa vào nội dụng chia các bài tập theo đề tài của tài liệu vật lý. Sự phân
chia này có tính chất quy ước ví bài tập có thể đề cập tới những kiến thức của những
phần khác nhau trong chương trình vật lý. Theo nội dung người ta chia các bài tập thành
các loại sau:
- Bài tập cơ học.
- Bài tập nhiệt học.
8
- Bài tập điện học.
- Bài tập quang học.
- Bài tập vật lý hạt nhân.
Nếu đi sâu vào từng loại nội dung vật lý, người ta có thể tiếp tục phân chia bài tập
vật lý theo những nội dung khác nhau tiếp. Ví dụ các bài tập phần cơ học sẽ được phân
loại như sau:
- Bài tập động học chất điểm.
- Bài tập động lực học chất điểm.
- Bài tập các định luật bảo toàn.
- Bài tập tĩnh học,...
c) Phân loại theo mục đích dạy học
- Bài tập mở đầu bài học, nhằm kích thích hứng thú hoạt động.
- Bài tập nghiên cứu để xây dựng kiến thức mới.
- Bài tập ôn luyện, cũng cố kiến thức.
- Bài tập sáng tạo.
- Bài tập kiểm tra, thi cử.
1.3. Bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS
1.3.1 Tổ chức dạy học Vật lí theo hướng bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về các
phương pháp nghiên cứu vật lí.
Vật lí học là một mơn khoa học thực nghiệm. Bài học đa phần chứa nhiều sự kiện,
hiện tượng trong thực tế cuộc sống và kĩ thuật, nhiều khả năng cho HS làm thí nghiệm
hoặc thực hành quan sát. Điều đó đã tạo nhiều thuận lợi để giáo viên vật lí áp dụng các
PPDH khác nhau trong một giờ học, nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của
HS. Có nhiều phương pháp để bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh và
một trong những con đường đó là sử dụng các phương pháp dạy học tích cực . Trong
phần này, chúng tơi sẽ chỉ trình bày ba PPDH tích cực được đưa vào sử dụng trong dạy
học VL nhằm bồi dưỡng, hình thành và phát triển NL GQVĐ của học sinh.
PP1: Phương pháp dạy học GQVĐ:
9
Dạy học GQVĐ là quá trình DH được GV tổ chức phỏng theo q trình nhận thức
sáng tạo vật lí, trong đó HS đóng vai trị nhà nghiên cứu (trong các điều kiện của dạy
học) có sự giúp đỡ định hướng trực tiếp hoặc gián tiếp của GV. Theo GS. Hồ Ngọc Đại
bản chất của DH nêu và GQVĐ một cách ngắn gọn: “Thầy thiết kế, trị thi cơng” [dẫn
theo 11,tr-78]. Dựa vào cấu trúc của DH GQVĐ mà ta đưa ra cấu trúc NL GQVĐ của
học sinh.
PP2. Phương pháp thực nghiệm:
Để giúp cho HS có thể bằng hoạt động của bản thân mình mà tái tạo, chiếm lĩnh
được các kiến thức vật lí thì tốt nhất là giáo viên phỏng theo phương pháp thực nghiệm
của các nhà khoa học mà tổ chức cho học sinh hoạt động theo các giai đoạn sau.
*Giai đoạn 1: GV mơ tả một hồn cảnh thực tiễn hay biểu diễn một vài thí nghiệm
và yêu cầu các em dự đoán diễn biến của hiện tượng, tìm nguyên nhân hoặc xác lập mối
quan hệ nào đó, tóm lại là nêu lên một câu hỏi mà HS chưa biết câu trả lời, cần phải suy
nghĩ tìm tòi mới trả lời được.
*Giai đoạn 2: GV hướng dẫn HS xây dựng một câu trả lời dự đoán ban đầu, dựa
vào sự quan sát tỉ mỉ kỹ lưỡng vào kinh nghiệm bản thân, vào những kiến thức đã có...
(ta gọi là xây dựng giả thuyết). Những dự đoán này có thể cịn thơ sơ, có vẻ hợp lý nhưng
chưa chắc chắn.
*Giai đoạn 3: Từ giả thuyết dùng suy luận logic hay suy luận toán học suy ra một
hệ quả: dự đoán một hiện tượng trong thực tiễn, một mối quan hệ giữa các đại lượng vật
lý.
*Giai đoạn 4: Xây dựng và thực hiện một phương án thí nghiệm để kiểm tra xem
hệ quả dự đốn ở trên có phù hợp với kết quả thực nghiệm không. Nếu phù hợp thì giả
thuyết trên trở thành chân lý, nếu khơng phù hợp thì phải xây dựng giả thuyết mới.
*Giai đoạn 5: Ứng dụng kiến thức. Học sinh vận dụng kiến thức để giải thích hay
dự đốn một số hiện tượng trong thực tiễn, để nghiên cứu các thiết bị kỹ thuật. Thơng
qua đó, trong một số trường hợp, sẽ đi tới giới hạn áp dụng của kiến thức và xuất hiện
mâu thuẫn nhận thức mới cần giải quyết.
PP3: Dạy học theo nhóm:
Dạy học theo nhóm là sự phát triển của phương pháp dạy học nhằm phát huy tính
10
tích cực tự chủ của HS. Do đó, trong dạy học, khi tổ chức hoạt động nhóm, ta lấy tính
tích cực của HS làm trung tâm tiếp cận từ việc dạy cho đến việc học vì hiệu quả thực tế
của người học. Theo cách dạy học này, lớp học được chia làm nhiều nhóm nhỏ, mỗi
nhóm từ 4 đến 6 HS, nhóm được duy trì cho từng tiết học, các nhóm được giao cùng
một nhiệm vụ giống nhau hoặc khác nhau. Trong mỗi nhóm có một nhóm trưởng, nhóm
trưởng chịu trách nhiệm phân chia công việc cho các thành viên trong nhóm. Trong thực
hiện cơng việc, các thành viên trong nhóm làm việc tích cực và tạo khơng khí thi đua
với các nhóm khác, GV tạo điều kiện cho HS hứng thú trong khơng khí thi đua này. Mỗi
nhóm sẽ trình bày kết quả của mình trước tồn lớp và các nhóm có thể trao đổi tranh
luận với nhau về kết quả của nhóm khác cũng như kết quả của nhóm mình
1.3.2. Tổ chức dạy học vật lí theo hướng phối hợp một số phương pháp.
Các PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn để chỉ những PPDH mà trong đó người
GV tổ chức các hoạt động dạy và học thống nhất nhau, phát huy được tối đa khả năng
làm việc của HS trong và ngoài lớp nhằm rèn luyện tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học. PPDH nói chung cũng như PPDH VL nói riêng rất đa dạng và phong
phú. Mỗi PPDH được thực hiện phù hợp với nội dung, đối tượng, điều kiện cơ sở vật
chất dạy học cụ thể, nhưng điều quan trọng hơn là phụ thuộc vào ý tưởng của GV trong
vấn đề xử lí nội dung cũng như ý đồ tác động của GV đối với HS. Điều này càng thấy
rõ trong việc đổi mới dạy học. Thông thường, trước một bài học, đa số GV suy nghĩ,
làm thế nào để có thể truyền tải hết nội dung SGK đến HS. Bây giờ cần suy nghĩ thêm,
và tất nhiên sẽ khó khăn hơn, dạy như thế nào để có thể phát triển người học tốt nhất.
Thực ra, khơng có PPDH nào là cũ nếu người GV sử dụng PPDH với ý thức phát triển
HS như đã nói. Khơng ai có thể loại bỏ PPDH diễn giảng bởi vì nó vẫn có tác dụng đối
với những bài học có tính chất lí luận, những vấn đề khó mà khơng có thời gian để HS
trao đổi trên lớp.
Phối hợp tốt các phương pháp dạy học nhằm hai mục đích chính như sau:
+ Để tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS phải phối hợp nhiều phương pháp
với nhau. Những phương pháp có tác dụng tốt nhất trong việc tích cực hố hoạt động
nhận thức là: Dạy học nêu vấn đề, dạy học theo phương pháp thực nghiệm, dạy học hợp
tác nhóm, theo dự án,...
+ Để thực hiện dạy học phân hố theo trình độ năng lực, thiên hướng và nhịp độ học
11
tập của HS, tạo thuận lợi cho sự bộc lộ và phát triển tiềm năng của mỗi HS, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập.
1.4. Các bước hướng dẫn giải bài tập nhằm phát triển năng lực GQVĐ
Việc rèn luyện cho HS biết cách giải bài tập một cách khoa học, đảm bảo đi đến kết
quả một cách chính xác là một việc rất cần thiết. Nó khơng những giúp HS nắm vững
kiến thức mà còn rèn luyện kĩ năng suy luận logic, làm việc một cách khoa học, có kế
hoạch.
Q trình giải một bài tập vật lý thực chất là quá trình tìm hiểu điều kiện của bài
tập, xem xét hiện tượng vật lý, xác lập được những mỗi quan hệ cụ thể dựa trên sự vận
dụng kiến thức vật lý vào điều kiện cụ thể của bài tập đã cho. Từ đó tính toán những mối
liên hệ đã xác lập được để dẫn đến lời giải và kết luận chính xác. Việc nắm vững những
mối liên hệ này sẽ giúp GV định hướng phương pháp dạy bài tập một cách hiệu quả.
Bài tập vật lý rất đa dạng nên phương pháp giải cũng rất phong phú. Vì vậy, chúng
ta khơng thể chỉ ra được một phương pháp nào cụ thể mà có thể áp dụng để giải được
tất cả các bài tập. Từ sự phân tích như đã nói ở trên, có thể vạch ra một dàn bài chung
gồm các bước chính như sau:
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài tốn
- Đọc kĩ đề bài, tìm hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ quan trọng, xác định đâu là
ẩn số, đâu là dữ kiện.
- Dùng kí hiệu tóm tắt đề bài cho gì? Hỏi gì? Dùng hình vẽ mơ tả lại tình huống,
minh họa nếu cần.
- Khi thực hiện bước này là giúp cho HS phát hiện và thâm nhập được vấn đề.
Bước 2: Phân tích hiện tượng
- Nhận biết các dữ kiện bài tốn đã cho trong đề bài có liên quan đến những kiến
thức, khái niệm, hiện tượng, quy tắc, định luật vật lý nào.
- Xác định các giai đoạn diễn biến của hiện tượng nêu trong đề bài, mỗi giai đoạn
bị chi phối bởi những đặc tính nào, định luật nào. Từ đó, học sinh mới hiểu rõ
được bản chất của hiện tượng, tránh áp dụng công thức một cách máy móc.
Bước 3: Xây dựng bài giải
12
Bước này là tìm quan hệ giữa ấn số phải tìm với các dữ kiện đã cho. Đối chiếu các
dữ kiện đã cho và cái cần tìm liên hệ với nhau như thế nào, qua công thức, định luật nào
để xác lập mối liên hệ. Thành lập các phương trình liên hệ giữa ẩn số cần tìm và cái đã
cho với chú ý có bao nhiêu ẩn số thì có bấy nhiêu phương trình.
* Đối với những bài tập tổng hợp phức tạp, có hai phương pháp xây dựng lập luận
để giải:
- Phương pháp phân tích: Xuất phát từ ẩn số cần tìm, ta tìm ra mối liện hệ giữa ẩn
số với một đại lượng nào đó theo một định luật đã xác định ở bước 2, diễn đạt
bằng công thức có chứa ẩn số. Sau đó tiếp tục phát triển lập luận hoặc biến đổi
công thức này theo các dữ kiện đã cho. Cuối cùng đi đến công thức chứa ẩn số
và các dữ kiện đã cho của bài toán.
- Phương pháp tổng hợp: Xuất phát từ dữ kiện đã cho của đầu bài, xây dựng lập
luận hoặc biến đổi công thức diễn đạt mối quan hệ giữa các dữ kiện đã cho với
các đại lượng khác để tìm cơng thức cuối cùng có chứa ẩn số và các dữ kiện đã
cho bài toán.
* Đối với bài tập định tính: Ta khơng cần tính tốn nhiều mà chủ yếu sử dụng lập
luận, suy luận logic dựa vào kiến thức vật lý để giải thích hoặc dự đốn hiện tượng xảy
ra.
Bước 4: Rút ra các kết quả cần tìm
Trong quá trình giải bài tập thì các kĩ năng tính tốn, kĩ năng vận dụng các cơng cụ
tốn học, kĩ năng thực hành vật lý quyết định sự thành công của việc giải bài tập. Mỗi
bài tập là một dịp tốt giúp HS rèn luyện kĩ năng.
Bước 5: Đánh giá việc giải tốn và biện luận
Phân tích kết quả cuối cùng để loại bỏ những kết quả không phù hợp với điều kiện
đề bài hoặc không phù hợp với điều kiện thực tiễn. Việc biện luận này cũng là một cách
để kiểm tra sự đụng đắn của quá trình lập luận hoặc có thể giúp HS có thể tự phát hiện
ra những sai lầm của q trình lập luận, sự vơ lý của kết quả thu được.
Để hoạt động giải bài tập vật lý của HS đạt kết quả tốt, GV cần phải trợ giúp học
sinh bằng cách xây dựng hệ thống câu hỏi định hướng tư duy.
13
1.5. Nguyên tắc, quy trình lựa chọn BTVL để bồi dưỡng năng lực GQVĐ
1.5.1. Nguyên tắc lựa chọn bài tập vật lý để bồi dưỡng năng lực GQVĐ
- Hệ thống các bài tập không chỉ sử dụng trong dạy học vật lý ở trường THPT nói
riêng, mà cịn có thể sử dụng trong q trình dạy học nói chung và có thể vận dụng trong
thực tiễn.
- Trong q trình sử dụng hệ thống bài tập, GV cần quan tâm đúng mức tới việc tăng
cường hoạt động cho người học, phát huy tối đa có thể tính tích cực, độc lập cho người
học.
- Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018 [4] đưa ra các biểu hiện năng lực
GQVĐ của HS gồm: “nhận ra ý tưởng mới”, “phát hiện và làm rõ vấn đề”, “hình thành
và triển khai ý tưởng mới”, “đề xuất giải pháp”, “thực hiện và đánh giá giải pháp
GQVĐ”, “tư duy độc lập”.
- Từ những phân tích và tổng hợp các ý kiến ở mục 1.1.1, chúng tôi xác định năng
lực GQVĐ gồm các kĩ năng thành tố sau:
Bảng 1.5.1. Cấu trúc năng lực GQVĐ [7]
Thành tố NL
Chỉ số hành vi
T1. Nêu được những sự kiện, hiện tượng vật lí có trong đề bài.
1. Tìm hiểu và
T2. Mô tả được các hiện tượng bằng ngôn ngữ vật lí.
làm rõ vấn đề
T3. Thu thập, lựa chọn và xử lí thơng tin từ các nguồn khác nhau
để GQVĐ trong học tập vật lí.
T4. Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí và liên
mơn
T5. Phát biểu được vấn đề cần giải quyết.
2. Đề xuất giải
Đ1. Đề xuất các giải pháp GQVĐ nêu trong đề bài.
pháp GQVĐ
Đ2. Lựa chọn giải pháp tối ưu để GQVĐ
3. Lập kế hoạch,
L1. Lập luận để xây dựng mối liên hệ giữa các đại lượng đã biết
thực hiện giải
và đại lượng cần tìm.
pháp
L2. Sử dụng các kiến thức lí thuyết đã có để rút ra câu trả lời.
14
L3. Trình bày được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí
của mình.
4. Đánh giá và
ĐG1. Biện luận tính đúng đắn của kết quả.
điều chỉnh giải
ĐG2. Điều chỉnh và vận dụng giải quyết những nhiệm vụ đặt ra
pháp
tiếp theo.
1.3.2. Quy trình xây dựng BT theo định hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ
Sau khi nghiên cứu quy trình xây dựng bài tập của nhiều tác giả trước đây:
Nguyễn Hịa Bình (2015) [1]; Nguyễn Khả Thụ (2013) [10]; Nguyễn Minh Hiển
(2015) [7], đồng thời căn cứ vào đặc điểm, cấu trúc kiến thức phần “Sóng cơ và sóng
âm” và năng lực, trình độ nhận thức, tâm lí của HS, tơi đề xuất quy trình xây dựng
bài tập gồm 5 bước như sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu bài học/chủ đề
Bước 2. Phân tích logic nội dung bài học/chủ đề
Bước 3. Xác định kiến thức, KN hình thành
Bước 4. Xây dựng nội dung bài tập
Bước 5. Kiểm tra, thực nghiệm, đánh giá
Hình 1.3.1 Quy trình xây dựng bài tập
1.4. Thực trạng của việc hướng dẫn giải bài tập v ật lý ở trường THPT
1.4.1. Thực trạng việc hướng dẫn giải bài tập ở trường THPT
Để tìm hiểu thực trạng việc hướng dẫn giải bài tập vật lý nói chung và bài
tập chương “Sóng cơ và sóng âm” nói riêng cũng như việc tổ chức dạy tiết bài tập
theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh hiện nay, tôi tiến hành
khảo sát các giáo viên và học sinh ở các trường THPT Trần Văn Kỹ, Thừa Thiên
15
Huế và Trường THPT Thái Phiên, Đà Nẵng bằng cách:
- Trao đổi với giáo viên, dự giờ, xem giáo án.
- Trao đổi với học sinh, tìm hiểu về cách học bài tập vật lý.
- Dùng phiếu điều tra lấy ý kiến của giáo viên và học sinh.
Căn cứ vào thông tin thu nhận được qua điều tra, chúng tôi rút ra một số nhận
xét sau đây:
* Đối với giáo viên:
Hầu hết giáo viên cho rằng bài tập “Sóng cơ và sóng âm” có vai trị quan trọng
trong chương trình vật lý 12 nói riêng và vật lý phổ thơng nói chung.
Tất cả các GV vật lý được hỏi ý kiến đều xác định mục đích chính của giờ
giải bài tập là củng cố kiến thức và rèn luyện phương pháp giải bài tập. Hình thức
tổ chức giải bài tập chủ yếu là GV nêu đề bài, tổ chức cho cả lớp thảo luận, phân
tích để giải bài tập. Song các giờ bài tập vẫn chủ yếu thiên về giải các bài tập định
lượng trong sách giáo khoa và sách bài tập. Chỉ có một số ít giáo viên biên soạn các
bài tập theo hệ thống và bài tập tổng hợp kiến thức.
Thực hiện theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, hầu hết các GV vật
lí ở THPT đã có sự tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích
cực hoạt động nhận thức của học sinh như đàm thoại, phát hiện và giải quyết
vấn đề, tổ chức hoạt động nhóm,…Tuy nhiên, trong các giờ bài tập thì hầu như
phương pháp chủ yếu là gọi một vài HS khá lên bảng giải bài tập các HS khác theo
dõi và sau đó GV nhận xét bài giải.
* Đối với học sinh:
Việc học sinh học bài tập vật lý ở trên lớp rất thụ động, chỉ có một số học sinh
khá và đam mê học vật lý thì tìm tịi, mày mị để giải bài tập và đọc thêm tài liệu,
cịn đa số thì chờ giáo viên hoặc bạn giải rồi chép vào vở.
Nhiều học sinh giải bài tập vật lý mà không hiểu được bản chất vật lý, chỉ áp
dụng công thức rồi suy ra kết quả.
Trong các giờ bài tập, hầu hết học sinh cho rằng các giờ bài tập học tại trường
16
là tẻ nhạt, rời rạc. Vấn đề học sinh quan tâm khi giải bài tập vật lý: Phần lớn các
em quan tâm đến việc tìm ra đáp án cho bài tốn. Những học sinh ở mực độ trung
bình, yếu thì lại quan tâm tới độ khó, dễ của bài tốn. Trong các giờ bài tập vật lý,
học sinh mong muốn nắm được phương pháp giải bài tập chung, cúng cố kiến thức,
vận dụng kiến thức đã học, sau đó giải được các bài tập trong sách giáo khoa và
sách tham khảo.
Để khắc phục tình trạng đó, tơi cho rằng cần thay đổi tư duy trong cách dạy
học bài tập vật lý của GV và cách học bài tập vật lý của học sinh. GV không thể
truyền thụ một chiều theo cách áp đặt, học sinh thì thụ động tiếp thu ghi chép lời
giải. Trong các giờ dạy lý thuyết hay giờ dạy bài tập cần lấy học sinh làm trung
tâm, giáo viện cần tổ chức các tình huống có vấn đề địi hỏi học sinh phải dự đốn,
tranh luận, tự đề xuất giải pháp và học sinh tự tin tham gia một cách tích cực chủ
động vào mọi hoạt động của q trính dạy học.
Đối với chương “Sóng cơ và sóng âm” là chương có vị trí quan trọng trong
chương trình vật lý 12, số lượng bài tập nhiều, đa dạng và khó, vì vậy cần hệ thống
phân loại thành các dạng bài tập rồi hướng dẫn học sinh giải theo định hướng giải
quyết vấn đề. Nếu làm được như vậy thì khơng những học sinh sẽ nắm được tồn
bộ bài tập ở phần này mà còn biết cách phân tích, khái thác để giải một bài tập vật
lý nói chung và từ đó năng lực giải bài tập của các em được nâng cao và cải tạo
được tính tích cực, sự hứng thú khi học vật lí.
1.4.2. Nội dung và phương pháp điều tra
1.4.2.1. Nội dung điều tra
- Chúng tôi tiến hành điều tra 25 giáo viên của 2 trường THPT Trần Văn Kỷ,
Thừa Thiên Huế và Trường THPT Thái Phiên, Đà Nẵng với 200 HS Trường THPT trên
địa bàn Thành phố Đà Nẵng để tìm hiểu thực trạng việc dạy học bồi dưỡng năng lực
GQVĐ cho học sinh thông qua việc dạy học bài tập vật lý.
1.4.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra và phiếu thăm dò ý kiến để biết thực trạng dạy học bồi
dưỡng năng lực GQVĐ cho học sinh THPT.
17