Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học của thân cây cẩu tích (cibotium barometz) trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 57 trang )

1

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------

VÕ VANG

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA THÂN CÂY CẨU TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HÓA HỌC

Đà Nẵng, năm 2020


2

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên GS.TS. Đào Hùng Cường
cùng các thầy cơ trong tổ bộ mơn Hóa Hữu cơ đã tận tình giúp đỡ, khích lệ kịp thời
trong thời gian làm việc tại trường Đại Học sư phạm Đà Nẵng.
Ngoài ra, em cũng xin cho em gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu trường đại
học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng, khoa hóa học của trường đại học Sư Phạm Đà Nẵng,
phịng hóa hữu cơ đã tạo điều kiện cho em được học hỏi, trau dồi kiến thức nhằm nâng
cao sự hiểu biết về chun mơn.
Trong q trình làm luận văn này, em luôn nhận được sự giảng dạy chỉ bảo tận tình
và được tạo mọi điều kiện tốt nhất, với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời


cảm ơn chân thành nhất tới GS.TS. Đào Hùng Cường!
Vốn kiến thức của bản thân có hạn, chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót, kính
mong các thầy cô giáo và các bạn giúp đỡ tôi, để mong bản thân ngày càng hoàn thiện
hơn.

Đà nẵng, ngày 05 tháng 01 năm 2020
Sinh viên 16SHH

Võ Vang


3

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.

Xác nhận

Đà Nẵng, ngày 05 tháng 01 năm 2020

của Trưởng khoa chuyên môn

Tác giả luận văn

Võ Vang


4


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU......................................................................................... 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 3
5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ............................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.......................................................................................... 4
1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CỦA CÂY CẨU TÍCH .................................................... 4
1.2. CƠNG DỤNG CỦA CÂY CẨU TÍCH ..................................................................... 6
1.2.1. Những nghiên cứu ứng dụng của cây cẩu tích trên thế giới .................................... 6
1.2.1. Một số bài thuốc của cây cẩu tích đang được dùng ở Viêt Nam ............................ 8
1.2.2. Một số bài thuốc của Nam Y Trần Đức Trịnh chữa bệnh có hiệu quả.................... 10
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU HĨA HỌC CÂY CẨU TÍCH Ở NƯỚC NGỒI .............. 10
1.3.1. Các axit béo được các nhà khoa học tìm thấy trong cây cẩu tích ........................... 10
1.3.2. Các hợp chất phenol và flavonoid tan trong nước.................................................. 12
1.3.3. Các hợp chất sesquitecpen .................................................................................... 13
1.3.4. Các chất béo phức tạp ........................................................................................... 15
1.3.5. Các hợp chất khác ................................................................................................. 17
1..4. CƠ SỞ LÍ THUYẾT CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 17


5

1.4.1. Phương pháp chiết lỏng – lỏng .............................................................................. 18
1.4.2. Phương pháp sắc ký ghép khối phổ (GC-MS) ....................................................... 20

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM .................................................................................... 25
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, DỤNG CỤ .............................................................. 25
2.1.1. Nguyên liệu ........................................................................................................... 25
2.1.2. Hóa chất................................................................................................................. 26
2.1.3. Dụng cụ ................................................................................................................. 26
2.1.4. Các loại máy móc, thiết bị...................................................................................... 26
2.2. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............................................................................. 27
2.2.1. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm ............................................................................... 27
2.2.2. Chiết tách và xác định thành phần hóa học trong dịch chiết thân cây cẩu tích ........ 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 33
3.1. KẾT QUẢ KHỐI LƯỢNG CÁC CAO CHIẾT ......................................................... 33
3.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG CÁC DỊCH CHIẾT ........................................ 33
3.2.1. Thành phần hóa học trong dịch chiết n-hexane....................................................... 33
3.2.2. Thành phần hóa học trong dịch chiết dichloromethane ........................................... 36
3.2.3. Thành phần hóa học trong dịch chiết chloroform ................................................... 38
3.2.4. Thành phần hóa học trong dịch chiết ethyl acetate ................................................. 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 57


2

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
WHO

: Tổ chức y tế Thế giới

GC

: Gas Chromatography


SKLM

: Sắc ký lớp mỏng

MS

: Mass Spectroscopy

1

: 1H-Nuclear Magnetic Resonance

H-NMR

13

C-NMR

: 13C- Nuclear Magnetic Resonance

DEPT

: Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer

HMQC

: Heteronuclear Multiple - Quantum Coherence

HMBC


: Heteronuclear multiple - Bond Correlation


3

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Danh mục hóa chất

26

3.1

Khối lượng cao thu được sau khi cô quay các dịch chiết

33

3.2

Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết nhexane thân cây cẩu tích


3.3

Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết
dichloromethane từ thân cây cẩu tích

3.4

Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết
chloroform từ thân cây cẩu tích

3.5

Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết ethyl
acetat từ thân cây cẩu tích

34

37

40

42


4

DANH MỤC HÌNH
Số hiệu

Tên hình


Trang

hình
1.1

Hình ảnh cây cẩu tích

4

2.1

Một số hình ảnh về cây cẩu tích

25

2.2

Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm

27

2.3

Cao chiết metanol

28

2.4


Q trình chiết với dung mơi n-hexan

29

3.1

Sắc ký đồ GC của dịch chiết n–hexane từ thân cây cẩu tích

34

3.2

Sắc ký đồ GC của dịch chiết dichloromethane từ thân cây
cẩu tích

3.3

Sắc ký đồ GC của dịch chiết chloroform từ thân cây cẩu tích

3.4

Sắc ký đồ GC của dịch chiết ethyl acetate từ thân cây cẩu
tích

37
39
41


1


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tài nguyên cây thuốc đóng vai trị quan trọng trong chăm sóc sức khoẻ,
chữa bệnh cho người dân, đặc biệt ở các nước nghèo, các nước đang phát triển
và các nước có truyền thống sử dụng cây cỏ làm thuốc. Theo báo cáo của Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO), hiện nay có khoảng 80% dân số ở các nước đang
phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nền y học cổ
truyền. Phần lớn trong số đó phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc các chất chiết
suất từ dược liệu. Ở Trung Quốc, nhu cầu thuốc cây cỏ là 1.600.000 tấn/năm
và tăng khoảng 9%/năm. Châu Âu và Bắc Mỹ có nhu cầu sử dụng cây thuốc
tăng khoảng 10% mỗi năm.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên có nguồn
tài nguyên cây thuốc phát triển phong phú và đa dạng. Theo kết quả điều tra
nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005 của Viện Dược
liệu Việt Nam, hiện Việt Nam có khoảng 10.500 lồi thực vật bậc cao, nằm
trong 2.275 chi, 305 họ (ước tính có thể tới 12.000 lồi), 10% số này là lồi đặc
hữu.

• So sánh với hệ thực vật thế giới, hệ thực vật Việt Nam chiếm 4% tổng
số loài; 15% tổng số chi; 57% tổng số họ.

• Trong hệ thực vật Việt Nam, có 3.950 lồi được dùng làm thuốc (17%
số cây thuốc của thế giới), khơng kể cây thuốc dân tộc (Ethno-medicinal plants)
cịn ít biết [6].
Y dược cổ truyền Việt Nam có nhiều loại cây thuốc quý, nhiều bài thuốc
hay và nhiều kinh nghiệm chữa bệnh trong dân gian nhất là của đồng bào các
dân tộc. Trải qua thực tiễn hàng ngàn năm đến nay những bài thuốc vẫn còn
nguyên giá trị chữa bệnh, cứu người. Đặc biệt, những bài thuốc bồi bổ cơ thể
được nhiều người sử dụng đã góp phần nâng cao thể trạng, phát triển giống



2

nòi người Việt Nam. Hơn thế nữa, nhiều phương pháp chữa bệnh khơng dùng
thuốc như châm cứu, bấm huyệt, khí công, dưỡng sinh...
Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã từng bước lồng ghép y dược cổ
truyền vào hệ thống y tế quốc gia, phát huy được vai trò to lớn của y dược cổ
truyền. Đường lối phát triển y dược học cổ truyền Việt Nam đã được khẳng
định nhất quán là: Kế thừa, phát huy, phát triển y dược học cổ truyền, kết hợp
với y học hiện đại, xây dựng nền y dược học cổ truyền Việt Nam khoa học dân
tộc và đại chúng. Hiện đại hóa y dược cổ truyền và kết hợp y dược cổ truyền
với y dược hiện đại đang là mục tiêu và yêu cầu phát triển của thời đại. Thực
hiện tốt công việc này sẽ góp phần đưa sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân
lên tầm cao mới. Việc phát hiện các vị thuốc mới và các chất mới trong vị thuốc
cho nhu cầu trị, chữa bệnh nhằm hiện đại hóa y học cổ truyền và kết hợp y học
cổ truyền với y học hiện đại là vấn đề mang tính chiến lược hiện nay.
Cây cẩu tích là một cây thuốc q có trong kho tàng cây thuốc, vị thuốc
Việt Nam trị, chữa bệnh thơng thường và trị nhiều chứng bệnh nan y có hiệu
quả cao. Trên thế giới hiện có ít cơng trình nghiên cứu về cây cẩu tích, cịn ở
nước ta chưa có tổ chức cá nhân nào cơng bố cơng trình nghiên cứu thành phần
hóa học cây cẩu tích. Bởi vậy việc tìm ra thành phần hóa học và cơng dụng của
cây cẩu tích có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng. Với những lý do trên tôi chọn
đối tượng đề tài “Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học của
thân cây cẩu tích (Cibotium Barometz) ở thành phố Đà Nẵng”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu về cây cẩu tích (Cibotium Barometz) tại Đà Nẵng.
- Xây dựng qui trình chiết tách các hợp chất từ thân cây cẩu tích.
- Xác định thành phần hóa học các chất có trong cao chiết của thân cây cẩu tích.



3

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thân cây cẩu tích, được thu hái tại xã Hòa Phú, huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thành phần hóa học trong cao chiết của thân cây cẩu tích.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
– Tham khảo các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước về loài cây nghiên
cứu.
– Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tư liệu về đặc điểm hình thái thực
vật, nguồn ngun liệu, thành phần hóa học và ứng dụng của thân cây cẩu tích.
– Tổng hợp các tài liệu về phương pháp lấy mẫu, chiết tách và xác định thành
phần hóa học các chất từ thực vật.
5. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN
Luận văn gồm 53 trang, trong đó có 6 Bảng và 9 Hình. Phần mở đầu 03 trang,
kết luận và kiến nghị 01 trang, tài liệu tham khảo 04 trang. Nội dung của khóa luận
chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan, 21 trang.
Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu, 5 trang.
Chương 3: Kết quả và thảo luận, 11 trang.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN


1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CỦA CÂY CẨU TÍCH

Hình 1.1. Hình ảnh cây cẩu tích
Tên gọi: Cây cẩu tích có tên khoa học là Cibotium Barometz (L) J.Sm
thuộc họ lơng cu ly Dicksoniaceae ngồi ra cịn có các tên khác phụ thuộc vào
vị trí địa lí và đồng bào địa phương gọi nó như: Cây kim mao cẩu tích, cu ly,
nhung nơ, xích tiết, co cút pá (tiếng Thái), cút báng (tiếng Tày), cây lông khỉ,
nhải cù vằng (tiếng Dao). Chi Cibotium Kaulfuss là một chi có 12 loài


5

mọc hoang ở các vùng nhiệt đới châu Á, châu Mỹ. Ở nước ta chỉ có 1 lồi đó
là Cibotium Barometz [3], [4].
Sự phân bố trên thế giới: Cây cẩu tích là một loại thực vật được dùng
làm dược liệu thuộc họ dương xỉ mọc nhiều ở Đông Nam Ấn Độ, Trung
Quốc, Thái Lan, Malaysia, Myanmar, Indonesia, Việt Nam và Nhật Bản [4].
Ở Việt Nam, cây cẩu tích được phân bố rất rộng rãi ở ven rừng tái sinh, sau
nương rẫy và trên các tràng cây bụi hoặc nơi đất ẩm gần bờ khe suối, rừng
núi ở khắp các tỉnh miền núi nước ta từ Lào Cai, Hà Giang (phía Bắc) đến
qua Quảng Nam - Đà Nẵng, Lâm Đồng (miền Trung) và vùng núi tỉnh Tây
Ninh, Phú Quốc, Côn Đảo (miền Nam).
Mơ tả thực vật: Cây cẩu tích được mơ tả ở Hình 1.1 có thân thường yếu,
nhưng cũng có thể cao 2,5-3m. Lá lớn có cuống dài 1-2m, màu nâu, ở phía gốc
có vẩy hình dải rất dài màu vàng và bóng phủ dày đặc. Phiến dài tới 3m, rộng
60-80cm. Các lá lơng chim ở phía dưới hình trái xoan ngọn giáo dài 30-60cm.
Lá lơng chim bậc hai hình dải - ngọn giáo, nhọn lại chia thành nhiều đoạn thuôn,
hẹp; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục lơ; trục lá không lông; các gân
của các lá chét bậc hai có lơng len. Ở túi bào tử 1 hay 2, có khi 3 hay 4 ở về
mỗi bên của gân giữa bậc 3; các túi màu nâu, có 2 mơi khơng đều nhau; cái ở

ngồi hình cầu, cái ở trong hẹp hơn, thuôn.
Thu hái và chế biến của các nhà thuốc Đơng Y: Cây cẩu tích có thể thu
hái thân rễ quanh năm, tốt nhất vào mùa Thu – Đông. Khi thu hái về, trước tiên
cắt bỏ rễ con và cuống lá, cạo hết lông vàng để riêng. Rễ củ (thân) đã cạo hết
lông, rửa sạch, thái phiến hay cắt từng đoạn dài 4-10mm, phơi hay sấy khô, bảo
quản nơi khô ráo. Khi dùng tẩm dược liệu với rượu để một đêm rồi sao vàng
[4], [6].


6

1.2. CƠNG DỤNG CỦA CÂY CẨU TÍCH
1.2.1. Những nghiên cứu ứng dụng cây cẩu tích trên thế giới
Theo Y học truyền thống Trung Quốc dùng cây cẩu tích có tác dụng bổ
gan và thận, tăng cường xương và gân, đau dây thần kinh tọa, phong hàn. Do
đó, nó thường được sử dụng như là thành phần chính với các thuốc thảo dược
Trung Quốc ngâm rượu để uống bồi bổ cơ thể và điều trị bệnh như mỏi lưng,
thấp khớp. Trong các ứng dụng lâm sàng hiện đại ở Trung Quốc, cây cẩu tích
được sử dụng để điều trị đau thắt lưng, chân tê liệt, liệt nửa người, xuất tinh
sớm, xuất huyết ở phụ nữ và các loại khối u như u xương, u xương ác tính, u
não, u đa tủy, chống viêm gan virus [29].
Năm 2011, Xiong Zhao và đồng nghiệp đã tiến hành nghiên cứu khả
năng chống loãng xương của dịch chiết cây cẩu tích trên chuột, kết quả cho thấy
uống hàng ngày dịch chiết xuất từ cây cẩu tích đã góp phần đáng kể để phịng
ngừa hoặc điều trị của sự phát triển mất xương gây ra bởi sự cắt bỏ buồng trứng
ở chuột. Dịch chiết xuất từ cây cẩu tích có thể ngăn chặn sự mất mát khối lượng
xương và sự suy giảm của vi kiến trúc trabecular OVX gây ra, do đó duy trì sự
tồn vẹn về cấu trúc và chất lượng cơ sinh học của xương. Dịch chiết xuất từ
cây cẩu tích có thể là một thuốc thay thế tiềm năng để phòng ngừa và điều trị
loãng xương sau mãn kinh [32].

Năm 2011, Xican Li và các cộng sự nghiên cứu hoạt động chống oxi hóa của
axit Protocatechuic được chiết suất từ cây cẩu tích và kết luận, axit protocatechuic
được chứng minh là hiệu quả hơn nhiều so với trolox trong việc đánh giá toàn diện
hoạt động của chất chống oxy hóa trong ống nghiệm của lipid và các phương pháp
truyền dung dịch nước, do đó nó có thể được sử dụng trong ngành cơng nghiệp dược
hoặc thực phẩm như chất chống oxy hóa tự nhiên [31], [32].
Năm 2012, Wenqiong Mai và các đồng nghiệp đã nghiên cứu thân cây cẩu
tích và nhận thấy thân cây cẩu tích chủ yếu chứa axit béo (ví dụ như axit oleic,
acid palmitic, và axit octadecaonic), acid phenolic (ví dụ như axit caffeic,


7

axit protocatechuic). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, axit palmitic có tác dụng
chống viêm và axit octadecaonic có thể làm giảm mỡ máu, axit phenolic tan trong
nước như axit caffeic và axit protocatechuic này là thành phần hoạt động chống
viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp. Flavonoids như kaempferol và onychin
có hoạt tính chống oxy hóa và các hiệu ứng chống ung thư [29].
Năm 2012, Nova Syafni và các đồng nghiệp đã phân lập được hai hợp
chất là: axit 3,4-dihydroxybenzoic và 3,4-dihydroxybenzaldehyde, ông và các
cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính chống oxi hóa của hai chất này và nhận thấy
chúng có hoạt tính chống oxi hóa mạnh, chúng tham gia vào quá trình đào thải
các gốc tự do do q trình đồng hóa, dị hóa trong cơ thể gây ra [20], [23].
Năm 2011, Chih-Chun Wen và các cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính ức chế
SARS-CoV và nhận thấy rằng hai hợp chất chiết xuất từ cây cẩu tích có hoạt tính ức
chế SARS-CoV ở nồng độ từ 25 đến 200 mg/mL và ức chế đáng kể sự hoạt động của
protease 3CL SARS-CoV với IC50 giá trị là 39 mg/mL và 44 mg/mL [9].
Năm 2011, Jiewen Zhang và các đồng nghiệp nghiên cứu hoạt tính của các
hợp Perosin là một nhóm lớn thuộc Secquitecpen có trong cây cẩu tích và nhận thấy
chúng có các hoạt tính chống tiểu đường Type 1, Type 2, chống béo phì [17].

Năm 2009, Qi Wu, Xiu –Wei Yang nghiên cứu thành phần cấu tạo cây
cẩu tích và thử lâm sàng trên người và kết luận onitin có độc tính thấp, an tồn
khi uống, dễ được hấp thu qua đường tiêu hóa, có hoạt tính chống co thắt như
papaverine, nhưng cơ chế hoạt động khác với papaverine. Onitin là một thuốc
thử leishmanicidal mạnh [25].
Năm 2009, Nguyễn Xuân Cường và cộng sự đã nghiên cứu “Chất ức
chế hình thành tế bào hủy xương từ thân rễ của Cibotium Barometz” kết quả
có hai chất:
(1) 3-[(4-O-caffeoyl-β-D-glucopyranosyloxy)methyl]-2,5-dimethoxy3- hydroxytetrahydrofuran
(2) R= 9Z,12Z-octadecadienoylglucosid (2S)-3-O-(9Z,12Z-


8

octadecadienoyl)glyceryl-β-D-galactopyranoside (5).

(1)

(2)
Chất (1), (2) có khả năng ức chế sự hình thành tế bào hủy xương và
khơng có tác dụng gây độc tế bào tiền thân của tế bào hủy xương, do đó chất
(1), (2) có tiềm năng lớn trong việc bào chế thuốc chống loãng xương ở người.

1.2.2. Một số bài thuốc của cây cẩu tích đang được dùng ở Việt Nam
Theo y học cổ truyền Việt Nam cây cẩu tích có vị đắng ngọt, tính ấm,
có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, trừ phong thấp, chống viêm. Lông vàng
tác dụng cầm máu dùng dịt vào vết thương. Dùng chữa phong hàn, tê thấp, đau
lưng nhức mỏi, chứng tiểu tiện són khơng cầm, di tinh, bạch đới, đau dây thần
kinh tọa. Liều dùng: 12g - 20g, dùng với các vị thuốc khác [6].
Bài thuốc chữa phong thấp, tê bì chân tay khơng muốn cử động:

Cẩu tích 20g, Ngưu tất 8g, Mộc qua 12g, Tang chi 8g, Tùng tiết 4g, Tục
đoạn 8g, Đỗ trọng 8g, Tầm giao 12g, Quế chi 4g, đun với 600ml nước chia hai
lần uống trong một ngày [2].


9

Rượu bổ thận tráng dương: Cẩu tích 18g, đỗ trọng 15g, tục đoạn 15g,
uy linh tiên 15g, ngưu tất 15g, ngũ gia bì 15g, rượu 30 độ 1000ml. Ngâm 7
ngày, ép chiết lấy nước. Mỗi lần uống 20ml, ngày 2 lần: sáng, chiều. Dùng cho
các bệnh chứng phong thấp, đau mỏi lưng gối.
Cẩu tích cịn có tác dụng bổ thận, trừ thấp. Trường hợp gan và thận suy
nhược, lưng đau buốt, đái vặt khơng nín được, phụ nữ đới hạ. Cẩu tích 16g,
ngưu tất 12g, thỏ ty tử 12g, sơn thù du 12g, đỗ trọng 12g, thục địa 16g, cao
ban long 12g. Cao ban long để riêng; sắc các vị khác lấy nước, hoà cao ban
long vào để uống.
Chữa phong thấp, chân tay tê bại không muốn cử động: Cẩu tích 20g,
tùng tiết 4g, đỗ trọng 8g, mộc qua 12g, tục đoạn 8g, tần giao 12g, tang chi 8g,
ngưu tất 8g, quế chi 4g. Sắc 2 - 3 lần và cô đặc lấy 200 - 250ml, chia uống 2
lần trong ngày.
Chữa thận hư, đau lưng, đi tiểu nhiều lần, bạch đới, di tinh: Cẩu tích
15g, thục địa 12g, đỗ trọng 10g, dây tơ hồng 8g, kim anh tử 8g. Sắc uống trong
ngày.
Chữa phong thấp, đau nhức khớp xương, chân tay yếu mỏi hoặc bại liệt:
Cẩu tích 15g, tục đoạn 12g, bổ cốt toái 12g, bạch chỉ 4g, đương quy 10g, xuyên
khung 4g.
Trừ thấp giảm đau: Trường hợp nhiễm gió ẩm hoặc rét ẩm, tứ chi và
thân thể đau cứng tê buốt.
Bài thuốc hồn: Cẩu tích 12g, ơ đầu chế 12g, tỳ giải 12g, tơ mộc 8g. Tán
bột làm hồn. Ngày 2 lần, mỗi lần 8g, hãm với nước đun sôi, trị đau các khớp

xương do rét ẩm.
Bài thuốc sắc: Cẩu tích 12g, ngưu tất 12g, mộc qua 12g, tang chi 12g,
tùng tiết 12g, tần cửu 12g, quế chi 12g, đương quy 12g, hổ cốt 12g, thục địa
12g. Sắc với nước hoặc ngâm rượu, uống. Trị khí huyết đều hư, cảm gió ẩm,


10

đau khớp và tứ chi, thân thể đều đau [5].


11

1.2.3. Một số bài thuốc của Nam Y Trần Đức Trịnh chữa bệnh có hiệu
quả
Bài thuốc trị, chữa cho hơn 60 bệnh nhân gan viêm suy, kết quả 50 bệnh
nhân đã khỏi bệnh bài thuốc bao gồm: ngưu tất 10g, đùm đũm 10g, hạ khơ thảo
3g, mía dị 10g, cẩu tích 20g, cam cườm 10g, mã đề 6g.
Bài thuốc trị, chữa xuy thoái xương khớp 106 bệnh nhân 100 bệnh nhân
khỏi bệnh: ngưu tất 10g, đùm đũm 6g, hà thủ ô 8g, cẩu tích 20g, ba kích 8g,
khúc khắc 10g, ngũ gia bì 10g.
Bài thuốc trị, chữa cho 200 bệnh nhân thối hóa xương khớp có 180
bệnh nhân khỏi bệnh: ngưu tất 10g, đùm đũm 6g, hà thủ ô 6g, thục địa 6g, ba
kích 4g, mạch mơn 4g, cẩu tích 20g, ngũ gia bì 10g.

1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU HĨA HỌC CÂY CẨU TÍCH Ở NƯỚC
NGỒI
Theo các tác giả đã nghiên cứu trên đối tượng Cibotium Barometz và
đã công bố cho thấy các lớp chất chủ yếu có trong cây cẩu tích gồm các axit
béo, các hợp chất phenolnic tan trong nước, steroit, secquitecpen và các glycozit

và các nhóm chất khác.
1.3.1. Các axit béo được các nhà khoa học tìm thấy trong cây cẩu tích
Người ta đã tìm thấy nhiều axít béo có trong thành phần hóa học của cây cẩu
tích, phổ biến hơn cả là axit palmitic, axit oleic, axit linoleic, axit stearic, este của axit
palmitic, este của axit stearic…
Axit palmitic C16H32O2 (hay CH3(CH2)14COOH); điểm nóng chảy
62,90C [8][34]:

Axít oleic là một axít béo có một nối đơi (hay axit béo omega-9); Công


12

thức: C18H34O2 (hay CH3(CH2)7CH=CH(CH2)7COOH). Tên khoa học là axít cis-9octadecenoic, và tên ngắn gọn là 18:1 cis-9. Nhiệt độ nóng chảy: 13-140C; Nhiệt độ
sôi: 3600C (760mm Hg), công thức cấu tạo [8], [34]:

Axit linoleic gồm có: Axit alpha-linolenic (omega-3) tên IUPAC axit
9,12,15-octadecatrienoic (tất cả dạng cis) hay 18:3(n-3); Axit béo omega-6 tên
IUPAC axit 9,12-octadecadienoic (tất cả dạng cis) hoặc 18:2(n-6) và axit béo
omega-9 hay axit 9-octadecenoic (dạng cis) hoặc 18:1 (n-9), axit béo omega-9
có cơng thức cấu tạo [8], [34]:
O

CH3
Este metylpalmitat có cơng thức phân tử CH3(CH2)14COOCH3 [8], [34]:
O

O

CH3



13

Este etylstearat có cơng thức phân tử C17H35COOC2H5, cơng thức cấu tạo
[8], [34]:


14

1.3.2. Các hợp chất phenol và flavonoit tan trong nước
Năm 2012, Nova Syafni và các cộng sự đã tìm ra axit protocatechic (cơng
thức phân tử C7H6O4) từ cây cẩu tích có cơng thức cấu tạo [23]:

Năm 2003, Cheng Qi-hou và cộng sự đã phân lập được axit caffeic từ cây
cẩu tích cơng thức phân tử C9H8O4, khối lượng riêng 1,478 g/cm3; điểm chảy 223–
225°C, công thức cấu tạo [8]:

Năm 2007, Yang Hui-Jie và cộng sự đã phân lập được từ thực vật Cibotium
Barometz hợp chất (3R)-des-O-methyllasiodiplodin có cơng thức cấu tạo [37]:
OH

OH

Năm 2003, Cheng Qi-hou tìm ra hợp chất andehit protocatechuic và
vanilin trong cây cẩu tích [8].
- Andehit protocatechuic cơng thức phân tử là C7H6O3, công
thức cấu tạo:



15

HO

HO

CHO

Vanilin cơng thức phân tử là C8H8O3, nhiệt độ nóng chảy là 81-83°C,
nhiệt độ sôi 285°C, khối lượng riêng 10g/dm3, công thức cấu tạo:

Năm 2012, Wenqiong Mai và các đồng nghiệp đã phân lập được chất
sau: Kaempferol, công thức phân tử C15H10O6 có cơng thức cấu tạo [29]:

OH

HO
OH

OH

O

1.3.3. Các hợp chất sesquitecpen
Năm 2009, từ mẫu thân cây cẩu tích Qi Wu và các cộng sự đã phân lập được các hợp
chất [25]:


16


(3) 2,3-Dihydro-4-hydroxy-6-(2-hydroxyethyl)-2,2,5,7-tetramethyl-1H-inden-1-one
(4) 2,3-Dihydro-4-hydroxy-6-(2-glucosylethyl)-2,2,5,7-tetramethyl-1H-inden-1-one
(5) Sibotinoside

(3)

(4)

(5)
Năm 1983, Niwa, Haruki và các cộng sự đã phân lập được hợp chất
Ptaquiloside có cơng thức phân tử C20H30O8 từ cây dương xỉ, công thức cấu


17

tạo [12], [22]:

Năm 2010, Yang Hui-jie cùng các cộng sự đã phân lập được các hợp chất
isohistopterosin A (6), Pterosin Y (7), petrosin Z (8) từ cây cẩu tích có công
thức cấu tạo [37]:
O

HOOC

OH

(6)

HO
HOH2C



×