Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thực trạng phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học cho học sinh tiểu học trong dạy học môn khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CHO HỌC SINH TIỂU
HỌC TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA
HỌC

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Phan Lâm Quyên
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Hoài Tâm
Lớp
: 16STH
Khoa

: Giáo dục Tiểu học

Đà Nẵng, 1/2020


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục
Tiểu học – Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng đã nhiệt tình hướng dẫn và
truyền đạt kiến thức cho chúng tôi trong thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, chúng
tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo ThS. Nguyễn Phan Lâm Quyên, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài khố
luận này.


Vì là lần đầu tiên tơi thực hiện nghiên cứu một đề tài khố luận, kinh nghiệm và
năng lực còn hạn chế, do vậy khơng thể tránh được những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ và các bạn để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, tháng 1 năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong đề tài của tôi chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình
nào khác.


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................3
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu. .........................................................................................4
7. Cấu trúc đề tài. ..........................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề ..........................................................................5
1.1.1. Ở nước ngoài ..................................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................6
1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học........................................................8

1.2.1. Đặc điểm về nhận thức ...................................................................................8
1.2.1.1 Tri giác .........................................................................................................8
1.2.1.2. Chú ý ...........................................................................................................8
1.2.1.3 Trí nhớ ..........................................................................................................9
1.2.1.4. Tư duy .........................................................................................................9
1.2.1.5. Tưởng tượng ..............................................................................................10
1.2.1.6. Ngôn ngữ ...................................................................................................11
1.2.2. Đặc điểm về nhân cách ................................................................................11
1.2.2.1. Nhu cầu nhận thức ....................................................................................11
1.3. Mục tiêu chƣơng trình mơn Khoa học ở tiểu học ..........................................13
1.4. Cấu trúc nội dung môn Khoa học ở tiểu học..................................................14
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................................16
CHƢƠNG 2: NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CỦA
HỌC SINH TIỂU HỌC ..............................................................................................17


2.1. Các năng lực khoa học của học sinh tiểu học .................................................17
2.1.1. Khái niệm năng lực ......................................................................................17
2.1.2. Các năng lực chung và năng lực đặc thù......................................................18
2.1.3. Một số năng lực cần phát triển cho học sinh tiểu học ..................................21
2.2. Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học .................................................24
2.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học ..............................24
2.2.2. Một số biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học trong
môn Khoa học ........................................................................................................24
2.2.3. Vai trò của phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học cho học
sinh tiểu học ...........................................................................................................25
2.3 Một số phƣơng pháp dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ
năng đã học cho học sinh trong mơn Khoa học ....................................................26
2.3.1. Phương pháp trị chơi ...................................................................................26
2.3.2. Phương pháp giải quyết vấn đề ....................................................................27

2.3.3. Phương pháp thực hành................................................................................29
2.3.4. Phương pháp đóng vai..................................................................................30
2.4. Định hƣớng và đánh giá về phƣơng pháp hình thành,phát triển năng lực
vận dụng kiến thức kĩ năng đã học trong môn Khoa học ....................................31
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................................33
CHƢƠNG 3: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CHO HỌC SINH LỚP
TRONG MÔN KHOA HỌC ......................................................................................34
3.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................34
3.2. Đối tƣợng khảo sát ............................................................................................34
3.3. Nội dung khảo sát .............................................................................................34
3.3.1. Đối với học sinh ...........................................................................................34
3.3.2. Đối với giáo viên ..........................................................................................34
3.4. Phƣơng pháp khảo sát ......................................................................................35
3.5. Kết quả khảo sát ...............................................................................................35
3.5.1. Kết quả khảo sát của giáo viên.....................................................................35
3.5.2. Kết quả khảo sát học sinh ............................................................................54
3.6. Kết luận ..............................................................................................................71


3.7. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả phát triển năng lực vận dụng kiến
thức kĩ năng đã học cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn Khoa học ......72
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................................75
KẾT LUẬN ..................................................................................................................76

DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu bảng


Tên bảng

1.1

Bảng phân phối chương trình mơn Khoa
học lớp 4

1.2

17

Bảng biểu hiện năng lực khoa học tự nhiên
trong mơn Khoa học

2.1

15

Bảng phân phối chương trình mơn Khoa
học lớp 5

2.0

Trang

22

Bảng biểu hiện năng lực vận dụng kiến thức
kỹ năng đã học của HSTH


27

3.1

Danh sách trường và lớp khảo sát

36

3.2

Nhận xét của giáo viên về mức độ hiểu biết
năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học

3.3

38

Mức độ hiểu biết của GV về những biểu
hiện của năng lực vận dụng kiến thức kĩ

40

năng đã học
3.4

Ý kiến của giáo viên về mức độ cần thiết
của việc phát triển năng lực vận dụng kiến

42


thức kĩ năng đã học cho HS
3.5

Nhận định của giáo viên về năng lực vận
dụng kiến thức kĩ năng đã học của HS tiểu

43

học
3.6

Mức độ chú trọng của giáo viên trong việc
tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng

44

lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học
3.8

Những khó khăn khi dạy học phát triển
năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học

3.9

Những thuận lợi khi phát triển năng lực vận
dụng kiến thức kĩ năng đã học thông qua
dạy học môn Khoa học.

3.10


46

Mức độ thầy cô đặt câu hỏi liên hệ để phát

48


triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng

49

đã học
3.11

Mức độ thầy cơ đưa ra bài tập, các tình
huống có vấn đề để phát triển năng vận

50

dụng kiến thức kĩ năng đã học
3.12

Mức độ thầy cô giao nhiệm vụ cho các em
về nhà tìm mối liên hệ giữa kiến thức của

51

bài mới và vấn đề xảy ra hằng ngày
3.13


Mức độ thầy cô giải đáp những thắc mắc
của các HS

3.14

Mức độ thầy cô đưa ra các bài tập hoặc câu
hỏi vận dụng để củng cố cho HS

3.15

61

Mức độ lựa chọn các hoạt động học tập
trong môn Khoa học của học sinh

3.22

60

Mức độ tham gia các hoạt động học tập
môn Khoa học của học sinh

3.21

59

Thái độ của học sinh đối với tình huống có
vấn đề

3.20


57

Mức độ tích cực của học sinh trong học tập
môn Khoa học

3.19

55

Hiểu biết của HS về sự cần thiết của môn
Khoa học

3.18

57

Mức độ hứng thú của HS khi học môn
Khoa học

3.17

54

Thời gian học môn Khoa học của học sinh
ở nhà

3.16

52


63

Mức độ hứng thú của học sinh đối với hoạt
động vận dụng trong dạy học môn Khoa

64

học.
3.23

Mức độ thắc mắc khi vận dụng của học sinh
66


tiểu học
3.24

Khả năng HS vận dụng kiến thức môn
Khoa học vào cuộc sống

3.25

67

Mức độ hứng thú của HS khi thầy cô giao
nhiệm vụ vận dụng các kiến thức kĩ năng có

68


liên quan đến bài học
3.26

Mức độ hứng thú của HS khi vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn đời

69

sống
3.27

Mức độ hứng thú của HS tìm hiểu và tự
mình vận dụng những kiến thức kĩ năng đã

70

học cuộc sống
3.29

Thực trạng về năng lực vận dụng kiến thức
kĩ năng đã học của HS lớp 4

3.30

73

Thực trạng về năng lực vận dụng kiến thức
kĩ năng đã học của HS lớp 5

74



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

3.1

Nhận xét của giáo viên về mức độ hiểu biết
năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học

3.2

39

Mức độ hiểu biết của GV về biểu hiện năng
lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học

3.3

Trang

41

Ý kiến của giáo viên về mức độ cần thiết của
việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ

42


năng đã học cho HS
3.4

Nhận định của giáo viên về năng lực vận dụng
kiến thức kĩ năng đã học của HS tiểu học

3.5

43

Mức độ chú trọng của giáo viên trong việc tổ
chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực

45

vận dụng kiến thức kĩ năng đã học
3.7

Những khó khăn khi dạy học phát triển năng
lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học

3.8

47

Những thuận lợi khi phát triển năng lực vận
dụng kiến thức kĩ năng đã học thông qua dạy

48


học môn Khoa học
3.9

Mức độ thầy cô đặt câu hỏi liên hệ để phát
triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã

49

học
3.10

Mức độ thầy cô đặt câu hỏi liên hệ để phát
triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã

50

học
3.11

Mức độ thầy cô giao nhiệm vụ cho các em về
nhà tìm mối liên hệ giữa kiến thức của bài mới

51

và vấn đề xảy ra hằng ngày
3.12

Mức độ thầy cô giải đáp những thắc mắc của
các HS


53


3.13

Mức độ thầy cô đưa ra các bài tập hoặc câu
hỏi vận dụng để củng cố cho HS

3.14

Thời gian học môn Khoa học của học sinh ở
nhà

3.15

66

Khả năng HS vận dụng kiến thức môn Khoa
học vào cuộc sống

3.24

64

Mức độ thắc mắc khi vận dụng của học sinh
tiểu học

3.23


63

Mức độ hứng thú của học sinh đối với hoạt
động vận dụng trong dạy học môn Khoa học

3.22

62

Mức độ lựa chọn các hoạt động học tập trong
môn Khoa học của học sinh

3.21

60

Mức độ tham gia các hoạt động học tập môn
Khoa học của học sinh

3.20

59

Thái độ của học sinh đối với tình huống có
vấn đề

3.19

58


Mức độ tích cực của học sinh trong học tập
môn Khoa học

3.18

56

Hiểu biết của HS về sự cần thiết của môn
Khoa học

3.17

57

Mức độ hứng thú của HS khi học môn Khoa
học

3.16

54

67

Mức độ hứng thú của HS khi thầy cô giao
nhiệm vụ vận dụng các kiến thức kĩ năng có

68

liên quan đến bài học
3.25


Mức độ hứng thú của HS khi vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống

3.26

69

Mức độ hứng thú tìm hiểu và tự mình vận
dụng những kiến thức kĩ năng đã học cuộc
sống

70


3.28

Thực trạng về năng lực vận dụng kiến thức kĩ
năng đã học của HS lớp 4

3.29

73

Thực trạng về năng lực vận dụng kiến thức kĩ
năng đã học của HS lớp 5

75

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Danh mục các từ viết tắt


GV

Giáo viên

HSTH

Học sinh tiểu học

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SL

Số lượng


TH

Tiểu học

TW

Trung ương


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại khoa học và cơng nghệ phát triển nhanh chóng như hiện nay thì
việc phát triển phẩm chất và năng lực của người học, đặc biệt là năng lực vận dụng
kiến thức kĩ năng là định hướng nổi trội mà nhiều nước tiên tiến đã và đang thực hiện
từ đầu thế kỉ XXI đến nay. Các nước đều chú ý hình thành, phát triển vận dụng kiến
thức kĩ năng để nhằm tạo một tương lai xanh, con người được sống khỏe mạnh.
Đảng và Nhà nước ta đã nhận định rõ tình hình đó và đưa ra định hướng đổi mới
căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo. Điều này thể hiện rõ trong Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ
ra: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học
tập đa dạng, chú ý hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình
thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm
trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần
từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin
cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình dạy học với đánh

giá cuối kì, cuối năm học; Đánh giá của người dạy với đánh giá của người học; Đánh
giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội” [1]. Vì vậy, việc bồi dưỡng
năng lực nói chung và năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng nói riêng cho học sinh là
một trong những yêu cầu cần thiết nhằm trang bị cho các em phương pháp học tập,
phương pháp nghiên cứu, chủ động, sáng tạo, góp phần hình thành và hồn thiện nhân
cách của người lao động mới.
Tinh thần trên cũng được đề cập trong Luật sửa đổi bổ sung của luật Giáo dục:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn;
1


giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”; “Phát triển giáo
dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với
tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo
dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng
thời đáp ứng yêu cầu số lượng”; “Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh
hoạt, liên thơng giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo.
Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo”; “Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để
phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế để phát triển đất nước”; “Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy
những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh
nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi
mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và
cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước
đi phù hợp”; “Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát
triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên
quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ
thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp

phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp” [5].
Trong Điều 28 của luật Giáo dục quy đinh: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng môn học, lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức và thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [8].
Ở bậc tiểu học, môn Khoa học là một trong những mơn học quan trọng góp phần
gắn kết học khoa học với cuộc sống, nó bao gồm những nội dung kiến thức gần gũi
với cuộc sống hằng ngày của học sinh, tăng cường vận dụng kiến thức khoa học vào
các tình huống thực tế. Thơng qua mơn học này, học sinh thấy được khoa học rất thú
vị, gần gũi và thiết thực với cuộc sống con người. Chương trình mơn Khoa học góp
phần phát triển ở học sinh năng lực thích ứng trong một xã hội biến đổi khơng ngừng,
góp phần phát triển bền vững xã hội. Mơn học này đã và đang góp phần hình thành và
phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thông qua nội dung giáo dục với cốt lõi là
những kiến thức cơ bản, thiết thực, thể hiện tính hiện đại, cập nhật; chú trọng thực
2


hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; thông qua
các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của
mỗi học sinh; các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục.
Chương trình học đảm bảo sự phát triển năng lực của người học qua các lớp, tạo cơ sở
hình thành, rèn luyện và phát triển các năng lực cần thiết phù hợp với các yêu cầu giáo
dục mà nhà nước ta quy định. Đặc biệt phải kể đến năng lực vận dụng kiến thức kĩ
năng của học sinh tiểu học – loại năng lực mà hiện nay chưa thực sự được chú trọng
thông qua việc giảng dạy. Đây là loại năng lực vô cùng quan trọng đối với các học
sinh tiểu học. Năng lực này là nền tảng để các em vận dụng kiến thức và kĩ năng đã
học vào cuộc sống của các em. Năng lực này cũng là tiền đề để phát triển các năng lực
cần thiết liên quan khác. Vì vậy, việc kết hợp giữa học mơn Khoa học và phát triển
năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng cho học sinh tiểu học là điều hết sức cần thiết

hiện nay đối với các giáo viên đang và sẽ giảng dạy môn Khoa học tại các trường tiểu
học.
Từ những lí do trên, tơi quyết định chọn đề tài “Thực trạng phát triển năng lực
vận dụng kiến thức kĩ năng đã học cho học sinh tiểu học trong dạy học mơn Khoa
học” làm đề tài khố luận.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã
học thông qua dạy học môn Khoa học ở tiểu học hiện nay. Đưa ra một số đề xuất phát
triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học thông qua dạy học mơn Khoa học ở
tiểu học góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong mơn học này nói riêng và chất
lượng giáo dục ở tiểu học nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu tổng quan về hướng nghiên cứu của đề tài.
- Tìm hiểu hệ thống các kiến thức về cơ sở lý luận của đề tài: cơ sở lý thuyết về
năng lực và năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học của học sinh tiểu học.
- Điều tra thực trạng về việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã
học cho học sinh trong dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
3


Nếu điều tra được thực trạng dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ
năng đã học trong mơn Khoa học ở trường tiểu học thì khơng những đánh giá
được thực trạng mà còn cung cấp cơ sở xây dựng các biện pháp phát triển năng lực
vận dụng kiến thức kĩ năng đã học cho HSTH.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Khoa học lớp 4, 5.
5.2. Phạm vi nghiên cứu: Việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã
học của học sinh tiểu học.
5.3. Đối tượng khảo sát: Giáo viên và học sinh trường TH Nguyễn Văn Trỗi và

TH Ngô Sĩ Liên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
6.2. Phương pháp điều tra
6.3. Phương pháp quan sát
7. Cấu trúc đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của đề tài bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học của học sinh tiểu học.
Chương 3: Khảo sát thực trạng dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ
năng đã học cho học sinh trong môn Khoa học.

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
1.1.1. Ở nƣớc ngoài
Bàn về năng lực cũng như cách phát triển năng lực cho HSTH, các nước trên thế
giới đã có những nghiên cứu sau:
Joe Bandy, Đại học Vanderbilt có bài viết “ Học cách áp dụng kiến thức và kĩ
năng để mang lại lợi ích cho người khác hoặc phục vụ lợi ích cộng đồng” [4]. Dạy học
sinh áp dụng kiến thức và kĩ năng để mang lại lợi ích cho người khác hoặc phục vụ lợi
ích cộng đồng là một phương pháp có tác dụng đặc biệt cao thúc đẩy các khả năng
trong các ngành. Gac, Eds, 2009, “ Sự tham gia của công dân trong giáo dục đại học:
Khái niệm và thực tiễn. Jossey- Bass”. [3]
Như vậy, quan điểm về dạy học vận dụng kiến thức kĩ năng đã học trên thế giới
xuất hiện từ rất lâu và theo thời gian chúng cũng được hiểu và thực hiện trong học tập

bằng những cách khác nhau. Tuy nhiên, chúng đều hướng tới tích cực hố hoạt động
học tập của HS giúp HS phát triển năng lực về tư duy và kĩ năng khác.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, các nhà giáo dục cũng dành sự quan tâm sâu sắc tới vấn đề về phát
triển năng lực cho HS. Nên từ nhiều năm qua đã có những cuốn sách hay ra đời bàn về
năng lực và phát triển năng lực của HSTH.
Ở Việt Nam, vào những năm 1960, nhiều nghiên cứu về các biện pháp tổ chức
cho HS những hoạt động tự lực, chủ động, sáng tạo ra kiến thức mới đã được đặt ra,
nhưng các nghiên cứu hạn chế ở mức lí thuyết.
Tháng 1/1979 trong Nghị quyết của Bộ chính trị về cải tổ giáo dục, vấn đề phát
huy tính tự lực khám phá kiến thức của HS được quan tâm và chú trọng, tạo một bước
ngoặc mới cho ngành giáo dục. Nghị quyết chỉ rõ: “cần coi trọng bồi dưỡng hứng thú,
thói quen và phương pháp tự học của HS. Hướng họ biết cách tự nghiên cứu SGK,
sách báo, khoa học, thảo luận chuyên đề, tập làm thực nghiệm khoa học”. Đặc biệt sau
5


nghị quyết TW khoá IV khoá VII (2/1993), nghị quyết TW II khoá VIII (2/1996), nghị
quyết TW IV khoá IX (4/2002) của Đảng. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS đã trở thành vấn đề quan
trọng, cấp bách của ngành giáo dục trong giao đoạn hiện nay. Điểm mấu chốt để phát
huy tính tích cực, sáng tạo của HS, nâng cao chất lượng dạy học đó là GV phải có
phương thức cho từng bài học dưới sự hướng dẫn của GV.
Đáp ứng yêu cầu đó, cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều báo
cáo, nhiều tài liệu về phương pháp học tập tích cực nói chung và các biện pháp khắc
phục tổ chức HS vận dụng kiến thức kĩ năng đã học nói riêng đã được công bố như: “
Tác giả Lê Thanh Oai và Phan Thị Thanh Hội – Tạp chí Giáo dục, số 452 có bài viết:
Sử dụng bài tập để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh
trong dạy học sinh học trung học cơ sở” [11]; “ Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà với những
bài viết trên các tạp chí giáo dục như: Khắc phục sai lầm thường gặp của sinh viên khi

vận dụng kiến thức môn xác suất thống kê vào một số thực tiễn giáo dục” [12]; “còn
tác giả Lê Thanh Huy và Lê Thị Thao – Tạp chí Giáo dục có bài viết: Bồi dưỡng năng
lực vận dụng kiến thức và thực tiễn cho học sinh thông qua dạy học chương Mắt: Các
dụng cụ quang” [10] ; “ Tác giả Trần Thái Tồn – Tạp chí giáo dục có bài viết: Một số
biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy
học Sinh học trung học phổ thông” [13].
Vào năm 2005, trong tài liệu hội thảo tập huấn: “Phát triển năng lực thông qua
phương pháp và phương tiện dạy học mới” thuộc dự án phát triển giáo dục THPT của
Hà Nội, GS. Bernd Meier và TS. Nguyễn Văn Cường đã trình bày chi tiết về những
nội dung cơ bản về phát triển năng lực. Trong tài liệu gồm có 4 phần chính:
- h n

t số c sở dạ v học trong ã h i tri thức Trong phần này, các tác

giả đã trình bày lý thuyết phát triển năng lực, mơ hình cấu trúc của năng lực và khái
niệm học tập theo lý thuyết năng lực.

- h n

ạ v học v i hư ng ph p dạ học m i Phần 2 trình bày về các kĩ

thuật và PPDH mới gồm dạy học giải quyết vấn đề, dạy học tình huống và dạy học dự
án nhằm phát triển năng lực cho HS trong quá trình dạy và học.
- h n3

ạ v học v i hư ng ti n dạ học m i Phần 3 của tài liệu trình bày

khái niệm về phương tiện, một số phương tiện dạy học mới để hỗ trợ quá trình dạy học
6



với mục tiêu phát triển năng lực, đặc biệt là phương tiện điện tử e –learning).
-

h n

h t lượng dạ học v chu n gi o dục Phần cuối của tài liệu nêu

những tiêu chuẩn để đánh giá một giờ học tốt và chuẩn giáo dục [4].
Mục tiêu và tiêu chuẩn trong chương trình giáo dục phổ thơng sau năm 2015 của
tác giả Đinh Quang Báo, bài viết tập trung vào làm rõ khái niệm của các năng lực và
phẩm chất của HS ở trường THCS và THPT, từ đó tác giả nêu rõ chuẩn đầu ra của các
năng lực và phẩm chất cần đạt được ở mỗi cấp học [2].
Bàn về năng lực chung và chuẩn đầu ra về năng lực của tác giả Mai Văn Hưng,
bài viết trình bày: Khái niệm năng lực, những năng lực chung và năng lực riêng đồng
thời đề xuất hình thức đánh giá của một số năng lực [7].
Như vậy, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau về tính
tích cực nhận thức, học tập của HS, song chưa có cơng trình nào nghiên cứu có hệ
thống về năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học cho HSTH . Đó là lí do tơi
nghiên cứu về đề tài “Thực trạng phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã
học cho học sinh tiểu học trong dạy học mơn Khoa học”.
1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học
1.2.1. Đặc điểm về nhận thức
1.2.1.1. Tri giác
Tri giác của HSTH mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết, khả năng phân tích
trong tri giác còn yếu, các em chưa phân biệt được những sự vật hiện tượng gần giống
nhau. Tri giác của các em mang tính khơng chủ định (lớp 1, 2).
Tri giác của HSTH ở đầu tuổi tiểu học thường gắn với hành động trực quan; hành
động thực tiễn. Với các em tri giác sự vật có nghĩa là phải làm điều gì đó với sự vật:
cầm, nắm, sờ vào những sự vật đó.
Tri giác HSTH mang tính xúc cảm, các em thích quan sát các sự vật hiện tượng

có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn. Những sự vật, hiện tượng gậy cho các em cảm xúc thì các
em sẽ tri giác trước hết. Vì thế, những cái trực quan, sinh động thì được các em tri giác
tốt hơn. Tri giác về khơng gian, thời gian của các em cũng cịn hạn chế. Các em
thường gặp khó khăn khi phải tri giác một sự vật quá to hoặc quá nhỏ. Các em cũng
khó hình dung được những khoảng thời gian: ngày xưa, kỷ nguyên, thế kỉ,…
7


Do những đặc điểm tri thức kể trên nên trong quá trình tổ chức các hoạt động tìm
vận dụng kiến thức kĩ năng cho HS, GV cần lưu ý tổ chức hoạt động vận dụng kiến
thức kĩ năng đã học mang tính đơn giản, rõ ràng, phải tiến hành trên một đối tượng cụ
thể và hấp dẫn, thu hút được sự quan sát của các em.
1.2.1.2. Chú ý
Ở đầu tuổi tiểu học, chú ý có chủ định của các em cịn yếu, khả năng kiểm sốt,
điều khiển chú ý chưa mạnh. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định chiếm ưu thế hơn
chú ý có chủ định. Các em lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn học, giờ học có
đồ dùng trực quan sinh động hấp dẫn, có nhiều tranh ảnh, trị chơi hoặc có cơ giáo
xinh đẹp, dịu dàng,… Sự tập trung chú ý của các em cịn yếu và thiếu tính bền vững,
chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Ở cuối tuổi tiểu học các em dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của
mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở các em đã có sự nỗ lực về ý
chí trong hoạt động học tập như học thuộc thuộc tính của một số sự vật, hiện tượng,
mối quan hệ đơn giản trong tự nhiên của một số sự vật hiện tượng, … Trong sự chú ý
của các em đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, các em đã định lượng
được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hồn thành cơng
việc trong khoảng thời gian quy định. Biết được điều này các nhà giáo dục nên giao
cho các em những công việc hay bài tập đòi hỏi sự chú ý của các em và nên giới hạn
về mặt thời gian. Chú ý áp dụng linh động theo từng độ tuổi đầu hay cuối tuổi tiểu học
và chú ý đến tính cá thể của các em, điều này là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả giáo dục các em.

Muốn thu hút sự chú ý của HS lớp 4,5 trong hoạt động vận dụng kiến thức kĩ
năng đã học ở môn Khoa học thì giáo viên cần có những phương tiện - đồ dùng trực
quan sinh động, hấp dẫn các em như các tranh ảnh, các video,… và bản thân các hoạt
động cũng phải kích thích được các em, khi đó các em mới không bị phân tán sự chú
ý, tham gia nhiệt tình vào các hoạt động vận dụng.
1.2.1.3. Trí nhớ
Giai đoạn lớp 4, 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi
nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định cịn

8


phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp
dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em…
Vì đặc điểm trí nhớ của HSTH là nhanh nhớ nhưng cũng chóng quên nên GV cần
tổ chức cho HS tham gia các hoạt động vận dụng, những sự vật hiện tượng gần gũi với
các em sẽ để lại ấn tượng nhiều giúp các em ghi nhớ lâu hơn, khắc sâu được kiến thức
nhiều hơn.
1.2.1.4. Tƣ duy
Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái
quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái
quát hóa lý luận, các em đã biết dựa vào dấu hiệu bản chất chung của một loại đối
tượng để khái quát thành định nghĩa, quy luật.
Trong phán đoán, suy luận các em đã biết một sự việc có thể diễn biến theo nhiều
hình thức, một hiện tượng tự nhiên có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân. Các em đã có
khả năng đưa ra căn cứ lập luận cho những phán đoán của bản thân mình. Tuy nhiên
phần lớn những khái quát và phán đốn cịn dựa vào những dấu hiệu được tri giác một
cách cụ thể.
Các em cịn gặp nhiều khó khăn khi xác định và tìm hiểu các mối quan hệ nhân
quả. Khi xác định mối quan hệ từ nguyên nhân đến kết quả thì dễ dàng hơn là làm điều

ngược lại.
Với các đặc điểm tư duy trên, các hoạt động vận dụng kiến thức kĩ năng GV cần
tổ chức cho HS phải được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp. Ngoài ra các hoạt động
này phải vừa sức với HS nếu các hoạt động đòi hỏi mức độ tư duy q cao thì các em
khó hồn thành tốt được.
1.2.1.5. Tƣởng tƣợng
Tưởng tượng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng.
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non
nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dày.
Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau: Ở
đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng cịn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay
đổi. Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện gắn liền với những
9


hình tượng đã tri giác trước. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở giai đoạn
cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng dự đoán kết quả trong các thí
nghiệm, dự đốn được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng… Đặc biệt, tưởng
tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm,
những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các
em.
Để giúp các HS lớp 4,5 tưởng tượng tốt trong môn Khoa học, giáo viên phải phát
triển tư duy và trí tưởng tượng của các em bằng cách biến các kiến thức "khơ khan"
thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở,
thu hút các em vào các hoạt động nhóm, thêm vào đó là cần có sự hỗ trợ của đồ dùng –
phương tiện dạy học để các em có cơ hội phát triển q trình nhận thức lý tính của
mình một cách tồn diện.
1.2.1.6. Ngơn ngữ
Ngơn ngữ của HSTH có vai trị quan trọng trong việc phát triển q trình nhận
thức của các em. Ngơn ngữ của HSTH phát triển về mặt ngữ âm, từ ngữ và ngữ pháp.

Thông qua các hoạt động học tập, ngôn ngữ nói và viết của các em ngày càng phong
phú, chính xác và giàu hình ảnh, và qua đó các em có thể vận dụng được kiến thức đã
học để mơ tả, giải thích được một số sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên
xung quanh, về con người và các biện pháp giữ gìn sức khoẻ… Ngồi ra việc rút ra
được nhận xét, kết luận và các mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng,… cũng giúp
giáo viên có thể chỉnh sửa, đánh giá được mức độ ngôn ngữ của các em.
Với các đặc điểm ngôn ngữ trên, các hoạt động vận dụng kiến thức kĩ năng mà
GV cần truyền đạt 1 cách đơn giản và dễ hiểu. Ngồi ra các hoạt động địi hỏi tư duy
ngôn ngữ vừa sức với các em, nếu quá hoạt động địi hỏi q cao thì các em khó hồn
thành tốt được. Đồng thời môn Khoa học giúp rèn luyện cho các em tư duy ngơn ngữ
và tính tự tin trước đám đông.
1.2.2. Đặc điểm về nhân cách
1.2.2.1. Nhu cầu nhận thức
Nhu cầu nhận thức của HS Tiểu học phát triển rất rõ rệt đặc biệt là nhu cầu tìm
hiểu thế giới xung quanh. Đầu tiên là nhu cầu tìm hiểu các sự vật riêng lẻ lớp 1,2),
10


sau đó đến nhu cầu phát hiện nguyên nhân, quy luật, các mối quan hệ, liên hệ mang
tính phụ thuộc giữa các hiện tương lớp 3,4,5). Nếu như HS lớp 1 có nhu cầu tìm hiểu
“cái đó là gì?” thì HS các lớp cuối bậc học lại có nhu cầu giải quyết các câu hỏi “tại
sao” và “ như thế nào?”.
Nhu cầu nhận thức có vai trị quan trọng trong việc phát triển trí tuệ của HSTH
nếu các em khơng có nhu cầu nhận thức thì cũng khơng có tính tích cực trí tuệ. Nhu
cầu nhận thức của HS tiểu học được hình thành và phát triển nhờ các hoạt động đa
dạng của gia đình, nhà trường và xã hội.
Vì HS tiểu học rất hay tị mị tìm hiểu các hiện tượng trong cuộc sống đặc biệt là
HS lớp 4,5, rất hay đặt ra câu hỏi nên trong các hoạt động vận dụng kiến thức kĩ năng
GV cần biết các xử lí các tình huống mà các em đặt câu hỏi, không nên để vấn đề đi
quá xa ảnh hưởng đến kết quả.

1.2.2.2. Tình cảm
Tình cảm của học sinh tiểu học manh tính cụ thể trực tiếp và ln gắn liền với
các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ. Lúc này khả năng kiềm chế cảm xúc của trẻ
còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng có thể nổi giận, biểu hiện cụ thể là trẻ dễ khóc
mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vui tư. Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chưa bền
vững, dễ thay đổi với tuổi mầm non thì tình cảm của trẻ tiểu học đã " người lớn " hơn
rất nhiều.
Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm, HSTH rất thích thú với những
hiện tượng tự nhiên xung quanh hay những gì lạ lẫm đầy bất ngờ ln thu hút các em.
Do đặc điểm tình cảm của các em còn non yếu, dễ xúc động trong các hoạt động
vận dụng giáo viên nên hướng đến các hoạt động phát triển, bồi dưỡng tình cảm, lịng
u thương cho các em. Bên cạnh đó giáo viên cần lưu ý việc hoạt động nhóm bởi các
em chưa quen với hoạt động tập thể cũng như trách nhiệm của mình trong tập thể.
1.2.2.3. Ý chí
Ở đầu tuổi tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu
của người lớn. Khi đó sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực thi hành vi ở các em còn
yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra nếu gặp
khó khăn. Đến cuối tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn thành
11


mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí cịn thiếu bền vững, chưa thể trở
thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào
hứng thú nhất thời.
Trong quá trình vận dụng kiến thức kĩ năng, GV chỉ nên đóng vai trị quan sát,
khơng can thiệp nhiều trong q trình hoạt động của các em. GV chỉ nên đưa ra sự
giúp đỡ khi thực sự cần thiết, tránh việc các em phụ thuộc vào giáo viên quá nhiều.
1.3. Mục tiêu chƣơng trình mơn Khoa học ở tiểu học
Cung cấp cho HS một số kiến thức cơ bản ban đầu và thiết thực về:
- Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng và sự lớn lên của cơ thể người; cần phịng

tránh một số bệnh thơng thường và bệnh truyền nhiễm.
- Sự trao đổi chất, sự sinh sản của động vật và thực vật.
- Đặc điểm và ứng dụng một số chất, một số vật liệu và dạng năng lượng thường
gặp trong đời sống sản xuất.
- Đặc điểm ứng dụng một số vật liệu thường dùng, sự biến đổi chất và sử dụng
năng lượng.
- Môi trường và tài nguyên, mối quan hệ giữa mơi trường và con người.
Bước đầu hình thành và phát triển ở HS kĩ năng:
- Ứng xử phù hợp với các vấn đề sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Quan sát và làm một số thí nghiệm, thực hành khoa học đơn giản gần gũi với
với đời sống, sản xuất.
- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm thông tin để giải đáp.
- Diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ,...
- Phân tích so sánh, rút ra những đặc điểm chung và riêng của một số hiện tượng
trong tự nhiên.
Hình thành và phát triển ở học sinh những thái độ và thói quen:
- Tự giác thực hiện quy tắc vệ sinh, an tồn cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc
sống.
- Yêu thiên nhiên, con người, đất nước, yêu cái đẹp, có ý thức và hành vi bảo vệ
12


×