Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch biển tam thanh, thành phố tam kỳ, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 74 trang )

1

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ

NGUYỄN XUÂN NGÂN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN
TAM THANH, THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: ĐỊA LÝ HỌC
(CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÝ DU LỊCH)

Đà Nẵng - Năm 2020


2

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ

NGUYỄN XUÂN NGÂN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN
TAM THANH, THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: ĐỊA LÝ HỌC
(CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÝ DU LỊCH)



Người hướng dẫn khoa học:
ThS Đồn Thị Thơng

Đà Nẵng - Năm 2020


3

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. 7
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ........................................................................... 7
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 8
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................... 9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 9
4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 9
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 9
6 . Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ....................................... 10
6.1 Quan điểm nghiên cứu ................................................................................... 10
6.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 10
7. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................... 12
8. Kết cấu của khóa luận.......................................................................................... 13
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................................... 15
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH BIỂN .................................................... 15
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch biển ............................................................................ 15

1.1.1 Khái quát chung về du lịch .......................................................................... 15
1.1.2. Một số vấn đề về du lịch biển...................................................................... 21


4
1.2. Cơ sở thực tiễn về du lịch ................................................................................. 31
1.2.1. Thực trạng phát triển du lịch Thành Phố Tam Kỳ ................................... 31
1.2.2 Một số kinh nghiệm từ phát triển du lịch biển Nha Trang - Khánh Hòa . 40
CHƯƠNG 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BIỂN
TAM THANH, THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ........................... 42
2.1 Tiềm năng phát triển du lịch biển Tam Thanh, Thành phố Tam kỳ, tỉnh
Quảng Nam ............................................................................................................... 42
2.1.1. Vị trí địa lí xã Tam Thanh .......................................................................... 42
2.1.2 Tài nguyên du lịch của xã Tam Thanh ....................................................... 42
2.1.3 Tiềm năng kinh tế - xã hội – chính trị ........................................................ 44
2.1.4 Cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch ........................................... 45
2.2 Thực trạng khai thác và phát triển du lịch biển Tam Thanh, Thành phố
Tam Kỳ. Tỉnh Quảng Nam ...................................................................................... 47
2.2.1. Số lượt khách du lịch .................................................................................. 47
2.2.2 Doanh thu du lịch biển ................................................................................ 49
2.3 Đánh giá tổng quan về du lịch biển Tam Thanh, Thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam ............................................................................................................... 51
2.3.1 Những mặt đạt được .................................................................................... 51
2.3.2 Những mặt hạn chế...................................................................................... 51
2.3.3 Nguyên nhân ................................................................................................ 53
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN TAM THANH,
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ....................................................... 55
3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển du lịch biển Tam Thanh, Thành Phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam ................................................................................................ 55



5
3.1.1 Những cơ hội, thách thức cơ bản của phát triển du lịch biển Tam Thanh
Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam ...................................................................................... 55
3.1.2 Mục tiêu phát triển ....................................................................................... 56
3.1.3 Định hướng phát triển ................................................................................. 57
3.2 Giải pháp để phát triển du lịch biển Tam Kỳ.................................................. 58
3.2.1 Nhóm giải pháp phát triển du lịch biển về kinh tế ..................................... 58
3.2.2 Giải pháp phát triển du lịch biển về tài nguyên – môi trường:.................. 63
3.2.3 Nhóm giải pháp phát triển du lịch biển về xã hội ...................................... 65
C. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 71
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................ 73


6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

 DL

: Du lịch

 TP

: Thành phố



: Ủy ban nhân dân


UBND

 DTLS-VH

: Di tích lịch sử - văn hóa

 TN

: Tài nguyên

 TNDL

: Tài nguyên du lịch

 KDL

: Khách du lịch

 TNDLNV

: Tài nguyên du lịch nhân văn

 TNDLTN

: Tài nguyên du lịch tự nhiên

 CSHT – CSVCKT

: Cơ sơ hạ tầng – cơ sở vật chất kĩ thuật



7
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số liệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Tổng lượng doanh thu du lịch của thành phố Tam Kỳ giai

37

đoạn 2017-2019
2.1

Tổng lượt khách du lịch đến với Tam Kỳ giai đoạn năm

52

2017-2019
2.2

Lượng khách tham quan du lịch đến với biển Tam Thanh và

52


Làng Bích Họa tang trường qua các năm 2017, 2018, 2019
2.3

Tổng doanh thu du lịch biển TP Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam

53

giai đoạn 2017-2019

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

Số liệu hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

2.1

Bản đồ phân bố đơn vị hành chính TP Tam Kỳ, tỉnh

40

Quảng Nam
2.2

Bản đồ phân bố thủy hệ TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng

43


Nam
2.3

Biểu đồ thể hiện doanh thu du lịch biển của thành
phố Tam Kỳ giai đoạn năm 2017-2019

54


8
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế càng ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao thì nhu
cầu du lịch ngày càng tăng, nó trở thành một nhu cầu thiết yếu trong đời sống. Trong
nhiều năm qua, ngành du lịch đã và đang khẳng định vai trị quan trọng của mình trong
nền kinh tế quốc dân. Ngành du lịch đã góp phần tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm
nghèo, an sinh xã hội, bên cạnh đó du lịch cịn có ý nghĩa to lớn trong bảo tồn, phát huy
giá trị văn hóa và mơi trường tự nhiên. Do đó, phát triển du lịch là một trong những chiến
lược quan trọng trong việc phát triển kinh tế-xã hội của nhiều nước. Trên cơ sở mục tiêu
hướng tới, Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch cũng đã xác định các chiến lược thành
phần để phát triển du lịch nước nhà một cách hiệu quả. Theo đó, ưu tiên hàng đầu là phát
triển mạnh du lịch biển với hệ thống sản phẩm cạnh tranh khu vực về nghỉ dưỡng, tham
quan thắng cảnh.
Với 3.260km bờ biển, 2.773 hịn đảo ven bờ và hai quần đảo Hồng Sa và Trường
Sa cùng hàng trăm bãi tắm đẹp, nước ta có lợi thế vơ cùng lớn để phát triển du lịch biển
đảo mà ít nơi nào sánh bằng. Tỉnh Quảng Nam là địa phương có 125 km bờ biển kéo dài
từ Điện Ngọc (giáp bãi biển Non Nước, thành phố Đà Nẵng) đến giáp vịnh Dung Quất
(tỉnh Quảng Ngãi), với nhiều bãi tắm đẹp lý tưởng như: Hà My (huyện Điện Bàn), Cửa
Đại (thành phố Hội An), Bình Minh (huyện Thăng Bình), Tam Thanh (thành phố Tam
Kỳ), Kỳ Hà, Bãi Rạng (huyện Núi Thành)... nơi đâu cũng hoang sơ, tràn đầy gió và ánh

nắng mặt trời. Đặc biệt là biển Tam Thanh, nằm cách thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam khoảng 7km về hướng Đông, bãi biển Tam Thanh nằm nép mình lặng lẽ phía sau
khu rừng chắn sóng với khung cảnh bình yên đậm chất hoang sơ do chưa chịu nhiều ảnh
hưởng của công tác khai thác du lịch. Từ hàng dừa xanh mát bên bờ biển, cho đến làn
nước trong xanh, sóng xơ dịu nhẹ bên bãi cát trải dài hàng cây số, tất cả làm nên khung
cảnh bình dị, vơ cùng phù hợp cho một buổi đi “trốn” thành phố, công việc để về đây
thư giãn cuối tuần.


9
Mặc dù có nhiều tiềm năng như vậy nhưng biển Tam Thanh vẫn chưa khai thác
được hết thế mạnh của mình để phục vụ du lịch, đem lại nguồn thu cho tỉnh Quảng Nam
cũng như tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương còn hạn chế. Nguyên nhân là
do, sản phẩm du lịch chưa phong phú, chất lượng dịch vụ và chất lượng cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch vẫn còn nhiều điểm bất cập dù những năm qua đã được đầu tư phát triển
ở bước đầu. Xuất phát từ thực trạng đó nên tơi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp
phát triển du lịch biển Tam Thanh, Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về thực trạng phát triển du lịch biển Tam Thanh, Thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển du lịch biển nơi
đây trong thời gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về du lịch biển.
- Tìm hiểu về tiềm năng, đánh giá thực trạng phát triển du lịch biển Tam Thanh, Thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch biển Tam Thanh, Thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch biển Tam Thanh, Thành phố Tam Kỳ,

tỉnh Quảng Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: biển Tam Thanh thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: đề tài thu thập số liệu từ năm 2015 đến nay và định hướng phát
triển đến năm 2030.


10
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: đánh giá những thuận lợi và khó khăn của du lịch
biển Tam Kỳ thể hiện qua việc tìm hiểu các điều kiện để phát triển du lịch biển như tài
nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, sản phẩm du lịch biển Tam
Thanh, Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam để từ đó đưa ra những giải pháp cho phát
triển du lịch biển Tam Thanh, Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
6 . Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
6.1 Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống:
Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ các hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt
nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hoặc tập thể ở ngoài nơi cư trú
thường xuyên của họ hoặc ngoài nước họ với mục đích hịa bình. Như vậy các điều kiện
và nhân tố du lịch tồn tại và phát triển của các thành phần: tự nhiên, kinh tế- xã hội và
các quy luật cơ bản của các loại hình du lịch. Do đó, khi nghiên cứu hoạt động du lịch
cần phải nghiên cứu một cách toàn diện trên nhiều mặt dựa vào việc phân tích các bộ
phận của nó, từ đó xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận đó cũng như mối quan
hệ trong hoạt động du lịch với các hoạt động kinh tế- xã hội khác. Đây cũng là quan điểm
chủ đạo trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các yếu tố của du lịch không thể tách rời khỏi không gian lãnh thổ nhất định mà
chúng liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống với các loại tài nguyên và các
cơ sở dịch vụ phục vụ cho du lịch. Quan điểm này được vận dụng sau khi đã phân tích
hoạt động của từng thành phần .

6.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát thực địa:
Thực địa là phương pháp truyền thông được sử dụng trong các nghiên cứu nói
chung và đặc biệt quan trọng trong quá trình nghiên cứu các vấn để về địa lý kinh tế- xã
hội nói riêng. Các hoạt động chính khi tiến hành phương pháp này bao gồm: quan sát,


11
mơ tả, điều tra, chụp ảnh...Đây là phương pháp đóng vai trị quan trọng trong việc thu
thập các thơng tin định tính. Nhờ đó, làm cho kết quả nghiên cứu mang tính xác thực,
khắc phục những hạn chế của phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu. Việc
thực tế vùng biển Tam Kỳ cũng như quan sát hoạt động của các ngành du lịch biển đã
giúp bản thân tác giả có những kiến thức thực tế cơ bản để thấy được thực trạng phát
triển du lịch biển.
Tác giả đã đi thực tế tại địa điểm nghiên cứu để có cái nhìn chính xác và đầy đủ
hơn về thực trạng hoạt động du lịch tại biển Tam Thanh, Thành phố Tam kỳ, tỉnh Quảng
Nam. Trong quá trình khảo sát, tác giả có điều kiện đối chiếu, bổ sung nhiều thơng tin
cần thiết cho bài khóa luận của mình. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những giải pháp hợp
lý và khả thi.
- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu:
Trong quá trình nghiên cứu để tài, việc vận dụng phương pháp thu thập, phân tích
và xử lý số liệu – tài liệu đóng vai trị cực kỳ quan trọng. Vì dựa vào việc thu thập, phân
tích và xử lý số liệu- tài liệu giúp chúng ta có cái nhìn tồn diện về vấn đề nghiên cứu.
Từ đó, bản thân tác giả có thể rút ra được những nội dung tống hợp nhất, đầy đủ nhất
nhằm đáp ứng được những nhiệm vụ và mục tiêu mà vấn đề đã đặt ra. Phương pháp này
giúp tiết kiệm được thời gian và tiền bạc nhưng vẫn có được một tầm nhìn khái quát về
vấn đề nghiên cứu. Số liệu – tài liệu phục vụ cho đề tài được lấy từ các nguồn: UBND
Thành phố Tam Kỳ, Cục thống kê, Phịng văn hóa – thể thao và du lịch thành Phố Tam
Kỳ, báo Tam Kỳ,... và từ các cơng trình của các nhà khoa học, ý kiến các chuyên gia và
nhân dân địa phương.

- Phương pháp bản đồ - biểu đồ :
Phương pháp bản đổ - biểu đổ là phương pháp đặc trưng của khoa học Địa lý. Bởi
vì, mọi nghiên cứu thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội đều mở đầu bằng bản đồ và kết thúc
bằng bản đồ. Ý nghĩa to lớn của nó là góp phần giải quyết nhiều nội dung nghiên cứu
như: đánh giá các nguồn lực, phân tích hiện trạng theo ngành và theo lãnh thổ. Sử dụng


12
phương pháp này giúp cho việc nghiên cứu các vấn đề được toàn diện hơn, Đây là
phương pháp quan trọng trong việc xác định sự phân bố, mức độ tập trung và hiệu quả
của các đối tượng nghiên cứu, đồng thời thế hiện mối liên hệ giữa các đối tượng với
nhau.
7. Lịch sử nghiên cứu
Từ bao đời nay biển đã gắn bó với đời sống, sinh hoạt của con người. Biển không
chỉ cung cấp các sản vật phục vụ cho nhu cầu sống, phát triển của lồi người mà cịn tạo
điều kiện để các dân tộc, các quốc gia trên thế giới giao lưru về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Chính vì vậy việc tìm hiểu về biển để chinh phục biển phục vụ cho nhu cầu của con
người là rất quan trọng.
Trong những thập niên gần đây, biển đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy đặt ra yêu cầu là phải tìm hiểu chuyên
sâu hơn về biển để biết cách khai thác có hiệu quả các tiềm năng từ biển cũng như hạn
chế những tác hại do biển mang lại. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, ở nước ta đã
xuất hiện những công trình nghiên cứu về biển – đảo mang tính chun sâu, như: Địa lý
Biển Đông của Nguyễn Văn Âu, Địa lý kinh tế vận tải biển của Nguyễn Khắc Duật, Biển
– cái nôi sự sống của Lý Thái Thuận, nguồn lợi sinh vật Biến Đông của Vũ Trung Tạng,
Đại tướng Võ Nguyên Giáp với Kinh tế biển và khoa học kỹ thuật về biển ở nước ta...
Theo Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (Tổng cục Du lịch), Việt Nam có hơn
3.200 km bờ biển, hơn 1 triệu km2 diện tích mặt nước biển, hơn 2.770 đảo ven bờ và
có khoảng 125 bãi biển, vịnh biển thuận lợi để phát triển du lịch. Ngoài 28 trên tổng số
63 tỉnh thành phố có địa lý giáp biển thì Việt Nam cũng có 12 huyện đảo gồm đảo Cơ

Tơ, Vân Đồn (Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ, Cát Bà (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị),
Hoàng Sa (Đà Nẵng), Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Trường Sa
(Khánh Hịa), Phú Q (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu) và Phú Quốc
(Kiên Giang).
Bên cạnh đó là những khu dự trữ sinh quyển được UNESCO công nhận, hệ thống
các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên ven biển đa dạng. Việt Nam được công


13
nhận 6 khu dự trữ sinh quyển nằm ở dải ven biển, là rừng ngập mặn Cần Giờ, quần đảo
Cát Bà, vùng ven biển Đồng bằng sông Hồng, vùng biển đảo Kiên Giang, Cù Lao
Chàm và Vườn quốc gia Cà Mau.
Hệ thống 16 vườn quốc gia bao gồm Bái Tử Long (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải
Phòng), Xuân Thủy (Nam Định), Cúc Phương (Ninh Bình), Bến En (Thanh Hóa), Pù
Mát (Nghệ An), Vũ Quang (Hà Tĩnh), Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), Bạch Mã
(Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam), Núi Chúa, Phước Bình (Ninh Thuận), Cơn Đảo (Bà
Rịa - Vũng Tàu), U Minh Hạ, Mũi Cà Mau (Cà Mau), U Minh Thượng, Phú Quốc
(Kiên Giang). Ngồi ra cịn hệ thống 26 khu dự trữ thiên nhiên và 3 khu bảo tồn loài
toàn quốc chạy dọc theo đất nước.
Các vùng ven biển cũng được thừa hưởng các di tích lịch sử văn hóa phong phú,
mà theo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, các di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng
ở vùng ven biển (tính đến năm 2011) được ghi nhận với 24 thắng cảnh, 221 kiến trúc
nghệ thuật, 106 kiến trúc lịch sử, 14 di tích khảo cổ và 550 di tích lịch sử. Bên cạnh
điều kiện thiên nhiên thì nét văn hóa đặc trưng của vùng miền cũng là yếu tố thu hút
khách du lịch.
Cùng với các lễ hội dân gian truyền thống (ước tính khoảng gần 200 lễ hội), các
địa phương ven biển cũng phát triển các lễ hội văn hóa du lịch hiện đại như Lễ hội
Carnavan đường phố Hạ Long, Festival Huế, Lễ hội bắn pháo hoa Đà Nẵng, Đêm rằm
Phố cổ Hội An, Festival võ Bình Định, Lễ hội thả diều Vũng Tàu, Lễ hội trái cây Nam
Bộ… Đây là những điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, du

lịch thăm quan thắng cảnh, các di tích lịch sử văn hóa, du lịch sinh thái, thể thao và
mạo hiểm…
8. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về du lịch biển


14
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch biển Tam Thanh, Thành Phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Một số giải pháp phát triển du lịch biển Tam Thanh, Thành Phố Tam Kỳ,
tỉnh Quảng Nam.


15

B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH BIỂN
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch biển
1.1.1 Khái quát chung về du lịch
1.1.1.1 Một số khái niệm trong du lịch
a. Khái niệm du lịch
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại du lịch đã được ghi nhận như một sở thích, một
hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện
tượng kinh tế xã hội phổ biến và là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống xã hội. Thuật
ngữ du lịch đã trở lên khá thơng dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là đi
một vòng. Du lịch gắn liền với việc nghỉ ngơi giải trí, tuy nhiên do hồn cảnh thời gian
và khu vực khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau nên khái niệm về du lịch
cũng không giống nhau.

Trong cuốn Cơ sở địa lý du lịch và dịch vụ thăm quan với một nội dung khá chi
tiết nhà địa lý Belarus đã nhấn mạnh: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi có liên quan đến sự di cư và lưu trú tạm thời ngồi nơi ở thường xun
nhằm mục đích phát triển thể chất, tinh thần nâng cao trình độ nhận thức, văn hoá hoặc
hoạt động thể thao, kèm theo việc tiếp thu những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hoá và
dịch vụ”.
Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 đã đưa ra khái niệm du lịch như sau: Du lịch là
các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xun của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng, trong một khoảng
thời gian nhất định.
b. Khái niệm khách du lịch:
Khách du lịch là những người từ nơi khác đến vào thời gian rảnh rổi của họ nhằm
mục đích thỏa mãn tại nơi đến về nhu cầu nghĩ ngơi giải trí, nâng cao hiểu biết, phục hồi
sức khỏe.


16
Có nhiều khái niệm khác nhau về khách du lịch tuy nhiên do hoàn cảnh thực tế của
mỗi nước và dưới quan điểm khác nhau của các tác giả nên các khái niệm đưa ra không
giống nhau.
Khách du lịch đều được coi là người đi khỏi nơi cư trú thường xun của mình và
khơng phải theo đuổi mục đích kinh tế.
Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 đã đưa ra khái niệm về khách du lịch như sau:
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch trừ trường hợp đi học, làm việc
hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế:
+ Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam, đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.
+ Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngồi vào
Việt Nam đi du lịch, cơng dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam ra

nước ngoài du lịch.
c. Tài nguyên du lịch
Luật Du lịch Việt Nam 2017 đã đưa ra khái niệm về tài nguyên du lịch như sau:
tài nguyên du lịch được hiểu là cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử cách mạng, các
giá trị nhân văn, các cơng trình sáng tạo của con người có thể sử dụng nhằm thoả mãn
nhu cầu du lịch là yếu tố cơ bản hình thành điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo sự hấp
dẫn với du khách.
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.
Tài nguyên du lịch tự nhiên: là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự
nhiên bao quanh chúng ta có khả năng làm thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch như
nghỉ ngơi, tham quan, nghiên cứu khoa học, vui chơi giải trí... được con người khai thác
phục vụ cho các hoạt động du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm vị trí địa lý, địa hình,
khí hậu, nguồn nước, sinh vật.


17
Tài nguyên du lịch văn hóa: theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2017: Tài nguyên du
lịch văn hóa gồm truyền thống văn hoá, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích
lịch sử cách mạng, kiến trúc, các cơng trình lao động sáng tạo của con người và các di
sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
d. Khái niệm sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là tập hợp tất cả các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của
khách du lịch. Sản phẩm du lịch có sự khác biệt với các sản phẩm thơng thường khác:
Sản phẩm du lịch thường mang tính vơ hình, khơng nhìn thấy được, nó được bán
trước khi khách hàng nhìn thấy, khách hàng khơng thể thử nghiệm được như những hàng
hố thơng thường khác.
Sản phẩm du lịch thường ở xa nơi cư trú của khách, trong khi các hàng hoá khác
thường ở gần và thuận lợi cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thì sản phẩm du lịch
thường ở xa nơi cư trú vì vậy muốn mua sản phẩm du lịch đòi hỏi khách hàng phải sử
dụng hệ thống các nhà trung gian.

Khách hàng mua sản phẩm du lịch thường phải tốn nhiều thời gian và tiền bạc,
nhưng họ lại ít trung thành với sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch được tạo ra bởi nhiều ngành kinh doanh khác nhau như kinh
doanh lữ hành, kinh doanh dịch vụ lưu trú ăn uống, kinh doanh vận chuyển khách du
lịch, dịch vụ vui chơi giải trí...Hàng hố thơng thường khác thì được tạo ra bởi một ngành
kinh doanh nhất định do vậy tạo ra một sản phẩm du lịch đồng nhất là rất khó khăn.
Sản phẩm du lịch không dịch chuyển được. Sản phẩm du lịch được tạo ra gắn với
yếu tố tài nguyên du lịch, không thể đưa sản phẩm du lịch đến nơi có du khách mà bắt
buộc khách du lịch phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thoả mãn nhu cầu du lịch của
mình thơng qua việc tiêu dùng các sản phẩm du lịch.


18
Sản phẩm du lịch không thể cất trữ, tồn kho như các hàng hố thơng thường khác,
q trình tạo ra và tiêu dùng sản phẩm du lịch là đồng thời, do vậy rất khó khăn để tạo
ra sự ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch.
Hoạt động kinh doanh du lịch thuờng mang tính thời vụ nên việc tiêu dùng sản
phẩm du lịch thường không diễn ra đều đặn mà có thể chỉ trong một thời gian nhất định.
1.1.1.2. Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch có thể phân loại thành các nhóm khác nhau tuỳ thuộc vào tiêu
chí đưa ra :
* Căn cứ vào tài nguyên du lịch thì hoạt động du lịch chia thành hai nhóm lớn là du lịch
văn hố và du lịch thiên nhiên.
Du lịch văn hoá diễn ra chủ yếu trong môi trường nhân văn, là tài nguyên du lịch
đặc biệt hấp dẫn, nó thu hút khách du lịch bởi tính phong phú độc đáo tính truyền thống
cũng như tính địa phương của nó. Bao gồm các cơng trình đương đại, các di tích, lễ hội,
phong tục tập quán...
Ngược lại du lịch thiên nhiên diễn ra nhằm thoả mãn nhu cầu về với tự nhiên của
con người. Trong số các loại hình du lịch thiên nhiên có thể lấy những loại hình du lịch
biển, du lịch núi, du lịch nơng thơn...Du lịch thiên nhiên được coi là loại hình du lịch

đưa khách về những nơi có điều kiện mơi trường tự nhiên trong lành, cảnh quan thiên
nhiên hấp dẫn nhằm thoả mãn nhu cầu đặc trưng của họ.
* Căn cứ vào mục đích chuyến đi :
Chuyến đi của con người có thể có mục đích thuần t du lịch tức là chỉ nhằm mục
đích nghỉ ngơi giải trí nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Ngoài ra cịn
có những chuyến đi vì mục đích khác như học tập, công tác, hội nghị, tôn giáo. Trong
những chuyến đi này người ta sử dụng các dịch vụ lưu trú ăn uống tại khách sạn, nhà
nghỉ và tranh thủ thời gian rảnh rỗi để tham quan nghỉ ngơi nhằm thẩm nhận những giá
trị của thiên nhiên và đời sống văn hố tại nơi đến. Trên cơ sở đó có thể chia thành các


19
loại như du lịch tham quan, du lịch giải trí, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, du lịch
lễ hội...
* Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ có du lịch quốc tế và du lịch nội địa :
Du lịch quốc tế là loại hình du lịch mà trong quá trình thực hiện có sự giao tiếp với
người nước ngồi, một trong hai phía phải sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp. Về mặt
không gian địa lý du khách đi ra ngoài đất nước của họ. Về mặt kinh tế có sự thanh tốn
bằng ngoại tệ. Du lịch quốc tế chia làm hai loại nhỏ là du lịch đón khách và du lịch gửi
khách.
Du lịch nội địa được hiểu là các hoạt động tổ chức phục vụ người trong nước hoặc
người nước ngoài cư trú đi du lịch, nghỉ ngơi tham quan các đối tượng du lịch trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia. Về cơ bản khơng có sự thanh toán bằng ngoại tệ.
* Căn cứ vào phương tiện giao thơng: có du lịch xe đạp, du lịch ơ tơ, du lịch máy bay,
du lịch tàu hoả, du lịch tàu thuỷ...
* Căn cứ vào loại hình lưu trú :
Lưu trú là một trong nững nhu cầu chính của du khách trong chuyến đi du lịch. Có
một số loại hình lưu trú sau: Du lịch khách sạn, motel, camping, bungalow, làng du
lịch...
* Căn cứ vào đối tượng khách : có du lịch thanh niên, du lịch ngưòi cao tuổi, du lịch

người trung niên...
* Căn cứ vào độ dài chuyến đi : có du lịch ngắn ngày và du lịch dài ngày.
Du lịch trong thời gian dưới một tuần là du lịch ngắn ngày, du lịch cuối tuần là một
dạng của du lịch ngắn ngày.
* Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi có du lịch theo đồn, du lịch cá nhân, du lịch
gia đình.
1.1.1.3. Chức năng của hoạt động du lịch


20
Hoạt động du lịch có 4 chức năng cơ bản sau:
a. Chức năng xã hội
Du lịch tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm bớt nạn thất nghiệp góp
phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, cải thiện và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân.
Du lịch góp phần giữ gìn và phục hồi sức khoẻ, tăng cường sức sống và kéo dài
tuổi thọ, làm tăng khả năng lao động của con người, nâng cao hiệu quả lao động.
Hoạt động du lịch làm tăng thêm tinh thần đồn kết cộng đồng, thơng qua hoạt
động du lịch người dân và khách du lịch hiểu biết thêm về truyền thống dân tộc góp phần
giáo dục truyền thống yêu nước, khơi dậy niềm tự hào dân tộc.
Hoạt động du lịch góp phần khơi phục và phát triển truyền thống văn hoá của dân
tộc, làm tăng thêm vốn sống và hiểu biết của du khách.
b. Chức năng kinh tế
Về phương diện kinh tế, du lịch là một ngành dịch vụ mà sản phẩm của nó dựa trên
và bao hàm các sản phẩm có chất lượng cao của các ngành kinh tế khác phát triển. Dịch
vụ du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt, nhưng khi nền kinh tế thấp kém
thì cho dù nguồn tài nguyên du lịch có phong phú đến đâu cũng khó có thể phát triển
được vì khi đi du lịch du khách có nhu cầu sử dụng các loại hàng hố có chất lượng cao,
hiện đại.
Hoạt động du lịch làm thay đổi cán cân thu chi của một vùng, đất nước.

c. Chức năng môi trường
Du lịch góp phần bảo tồn và khẳng định giá trị của các di sản tự nhiên quan trọng,
phát triển các khu bảo tồn, các vườn quốc gia, bảo vệ các loại động vật hoang dã quý
hiếm đáp ứng được nhu cầu tham quan của khách du lịch.


21
Du lịch góp phần bảo vệ và nâng cao chất lượng mơi trường. Du khách có thể tự
tham gia vào các hoạt động làm sạch môi trường và cung cấp các sáng kiến về bảo vệ
môi trường thông qua việc kiểm sốt chất lượng khơng khí, đất, nước, rác thải...cải thiện
mơi trường thơng qua các q trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế, xây dựng và bảo
dưỡng cơng trình kiến trúc.
d. Chức năng chính trị.
Hoạt động du lịch là cầu nối hồ bình giữa các dân tộc trên thế giới. Du lịch giúp
mọi người xích lại gần nhau hơn củng cố tình hữu nghị đồn kết giữa các quốc gia dân
tộc. Như các cuộc viếng thăm lại chiến trường xưa của các cựu chiến binh Pháp - Mỹ,
sau khi trở về nước họ trở thành những thành viên tích cực tun truyền xây dựng vun
đắp tình hữu nghị. Có thể nói, khách du lịch là những sứ giả hồ bình.
1.1.2. Một số vấn đề về du lịch biển
1.1.2.1. Khái niệm
Du lịch biển là loại hình du lịch diễn ra nhằm thoả mãn nhu cầu về với thiên nhiên
của con người. Thiên nhiên ở đây là các cảnh quan vùng biển đảo, các bãi tắm và bãi cát,
các hệ sinh thái biển, khí hậu và thế giới sinh vật trong lịng đại dương như: các loại san
hô, tảo, hải quỳ, các loại cá, sinh vật phù du...
Du lịch biển đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng mong muốn quay về với tự nhiên
gần gũi với thiên nhiên của con người. Mục đích chính của du lịch nghỉ biển là để thoả
mãn nhu cầu nghỉ ngơi thư giãn vui chơi giải trí, tìm hiểu khám phá làm cho cuộc sống
thêm phong phú, lấy lại cảm giác vui vẻ thoải mái cho con người sau những ngày làm
việc căng thẳng.
Du lịch nghỉ biển rất hợp cho việc nghỉ cuối tuần và được nhiều du khách lựa chọn

vì đây là loại hình du lịch mang tính tổng hợp đa dạng về các hoạt động vui chơi giải trí,
phong phú về sản phẩm dịch vụ. Lựa chọn du lịch biển du khách sẽ được tham quan cảnh
biển và tham gia các hoạt động biển như: tắm biển, lặn biển, khám phá lòng đại dương,
lướt ván...và các loại hình giải trí khác.


22
Phát triển du lịch biển sẽ khai thác được lợi thế về tài nguyên du lịch tự nhiên. Du
lịch biển kết hợp với du lịch văn hoá vùng ven biển tạo ra sự đa dạng về sản phẩm du
lịch đáp ứng được nhu cầu của du khách do vậy du lịch biển có tốc độ phát triển nhanh
và thu hút được đông nhất số lượng khách tham gia so với các loại hình du lịch khác.
1.1.2.2 Đặc điểm du lịch biển
* Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới dạng vật thể. Do
vậy, việc đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch rất khó khăn.
Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn liền với yếu tố tài nguyên du lịch. Do
vậy, sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được.
Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm du lịch trùng nhau về không
gian và thời gian. Chúng không thể cất đi, tổn kho như các hàng hóa thơng thường khác.
Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch thưởng không diễn ra đều đặn, mà chỉ có thể tập
trung vào những thời gian nhất định. Vì vậy, trên thực tế hoạt động kinh doanh du lịch
thường mang tính mùa vụ.
* Đặc điểm về điều kiện phát triển
Điều kiện về tài nguyên du lịch biển: được chia làm hai nhóm: tài nguyên thiên
nhiên và tài nguyên văn hóa.
Điều kiện về cơ sở hạ tầng: bao gồm các điều kiện về tổ chức, các điều kiện về kỹ
thuật và các điều kiện về kinh tế.
1.1.2.3 Điều kiện để phát triển du lịch biển
a. Những điều kiện chung
* Điều kiện an ninh chính trị và an tồn xã hội :

Du lịch biển, đảo chỉ có thể phát triển trong điều kiện hịa bình, chế độ chính trị và
an ninh xã hội ổn định. Du khách chỉ thích đến những đất nước, vùng và địa phương có


23
chế độ chính trị ổn định và an ninh xã hội tốt khi đó họ sẽ có cảm giác yên tâm về tính
mạng và tài sản của mình, thỏa sức tận hưởng và trải nghiệm các giá trị du lịch. Ngược
lại sẽ ảnh hưởng rất xấu đến lượng du khách vì họ sẽ cảm thấy bất an vì có nguy cơ đe
dọa đến sự an toàn của du khách.
Những điểm du lịch khơng có sự phân biệt chủng tộc, tơn giáo, văn hóa…Du khách
có thể gặp gỡ và tiếp xúc những người dân bản xứ thân thiện, hòa nhập vào các phong
tục địa phương khi đó du khách sẽ cảm thấy mình được chào đón và khơng bị cơ lập nơi
xứ lạ.
Ngồi ra thiên tai ven biển như: bão, sóng thần, động đất…ảnh hưởng rất lớn đến
lượng du khách tham quan, sóng thần ở Bali Indonesia là một ví dụ. Ngồi ra cịn có các
mối đe dọa từ sinh vật biển như: cá mập, sứa…
Sự phát sinh và lan tràn của nhiều loại dịch bệnh truyền nhiễm cũng ảnh hưởng xấu
đến sự phát triển du lịch. Không chỉ du khách khơng dám đến những vùng dịch mà chính
quyền y tế sở tại cũng sẽ có những biện pháp phịng chống lây lan bằng việc đóng cửa,
phong tỏa các khu vực có ổ dịch. Các cơng ty lữ hành cũng khơng dám mạo hiểm tính
mạng của khách vì mức bồi thường trách nhiệm chuyến đi ràng buộc họ.
* Điều kiện kinh tế:
Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển du lịch là điều
kiện kinh tế chung, bởi vì sự phát triển của du lịch phụ thuộc vào sự phát triển của các
ngành kinh tế khác. Bên cạnh những ngành sản xuất vật chất chung, ngành xây dựng…du
lịch biển, đảo phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của kinh tế biển, giao thông biển và
đường hàng không.
Kinh tế biển là nguồn cung ứng trực tiếp các loại thực phẩm tươi sống có nguồn
gốc từ đại dương, cung cấp nguyên liệu cho các ngành chế biến đồ lưu niệm (san hô,
ngọc trai, vỏ các loại nhuyễn thể,…), các loại hương liệu (nước mắm, mắm niêm…).

Kinh tế biển cịn tạo ra nếp sống, lối văn hóa riêng của miền biển (văn hóa làng chài, lễ
hội cầu ngư, nghinh ông….)


24
Khối lượng và tốc độ vận chuyển hành khách, mức độ an toàn và tiện nghi cộng
với giá thành vận chuyển của các loại hình phương tiện giao thơng ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển của loại hình du lịch biển, đảo đặc biệt là giao thông đường biển (tàu
cao tốc, ca nơ các loại, du thuyền…)
Ngồi ra cịn có giao thơng bằng đường hàng khơng là những loại hình giao thơng
đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển của loại hình du lịch biển, đảo. Bởi vì nó sẽ
rút ngắn thời gian di chuyển, tiết kiệm được thời gian quý báu của những cuộc hành trình
đặc biệt là ở những đảo xa. Sự tiện nghi và an toàn sẽ tạo cảm giác yên tâm và thoải mái
cho du khách.
Chính sách phát triển du lịch: chính sách phát triển du lịch của mỗi quốc gia và
từng địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động du lịch. Một quốc gia hay khu vực
có tài nguyên du lịch phong phú, mức sống người dân không thấp nhưng khơng có sự hỗ
trợ của chính quyền địa phương thì hoạt động du lịch sẽ không thể phát triển được.
b. Các điều kiện làm nảy sinh nhu cầu du lịch
Thời gian nhàn rỗi: thời gian nhàn rỗi (ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ phép, nghỉ hè,
nghỉ lễ, thời gian rảnh trong những chuyến đi công tác, học tập…) là một trong những
điều kiện quan trọng để nảy sinh nhu cầu du lịch. Con người khơng thể du lịch nếu khơng
có thời gian nhàn rỗi, yếu tố này phụ thuộc vào lịch sử xã hội và luật lao động của mỗi
quốc gia.
Khả năng tài chính của du khách tiềm năng: nền kinh tế phát triển sẽ làm cho con
người có mức sống cao làm tăng khả năng thanh toán cho các nhu cầu về du lịch. Khi đi
du lịch là người tiêu dùng các loại dịch vụ, hàng hóa vì vậy địi hỏi phải có vật chất đầy
đủ để thanh tốn cho các dịch vụ du lịch. Khả năng tài chính của du khách, ngồi thu
nhập trực tiếp của bản thân cịn phụ thuộc vào các chế độ phúc lợi xã hội.
Trình độ dân trí: Sự phát triển của du lịch cịn phụ thuộc vào trình độ văn hóa chung

của người dân, trình độ văn hóa càng cao nhu cầu du lịch của người dân sẽ được nâng
cao. Trình độ văn minh, văn hóa của người dân tại các quốc gia, các khu du lịch sẽ làm


25
tăng khả năng phục vụ du khách, khả năng ứng xử một cách văn minh và làm hài lòng
du khách đi du lịch đến đó, làm cho hoạt động du lịch tăng thêm giá trị.
Trình độ văn hóa cịn quyết định đến hành động, thái độ ứng xử của du khách đối
với môi trường và cảnh quan nơi du lịch.
c. Khả năng cung ứng nhu cầu du lịch
Vị trí địa lý: khoảng cách từ nơi du lịch đến các nguồn khách du lịch có ý nghĩa
quan trọng đối với việc nhận khách du lịch. Nếu nơi nhận khách du lịch ở xa điểm gửi
khách sẽ tạo bất lợi trên ba khía cạnh chính. Thứ nhất, du khách sẽ trả thêm tiền di
chuyển. Thứ hai, du khách phải rút ngắn thời gian lưu trú vì mất nhiều thời gian đi lại.
Thứ ba, du khách sẽ bị hao tổn nhiều sức khỏe cho việc đi lại nhất là ôtô và tàu thủy.
Tuy nhiên trong một số trường hợp bất lợi này lại là có sức hấp dẫn đối với những
khách hiếu kỳ thích sự tương phản cảnh quan, có nhiều thời gian và khả năng chi trả cao.
Vị trí địa lý cịn quyết định đến điều kiện khí hậu, hệ sinh thái cảnh quan của các
điểm du lịch ví dụ miền biển nhiệt đới sẽ có hệ sinh thái cảnh quan khác với miền biển
ơn đới.
Quyết định đến tình hình chính trị, xã hội của từng khu vực du lịch. Có những khu
vực địa lý có chế độ chính trị ổn định và ngược lại.
Khí hậu: Khí hậu ơn hịa thường được du khách ưa thích, du khách thường tránh
những nơi quá nóng hay q lạnh, q ẩm hoặc q khơ. Đối với du lịch loại hình du
lịch biển, đảo rất thích hợp ở những khu vực có kiểu khí hậu nhiệt đới ơn hịa.
Du khách khi đi nghỉ biển thường chọn những dịp không mưa, nắng nhiều những
không gắt, nước mát, gió vừa phải…số ngày mưa phải tương đối ít vào thời vụ du lịch
biển. Điều đó có nghĩa là địa điểm, vùng hoặc đất nước du lịch cần có mùa du lịch tương
đối khô. Một ngày mưa đối với du khách là một ngày hao phí cho mục đích của chuyến
đi du lịch như vậy làm giảm hiệu quả của chuyến đi nghỉ biển.



×