Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bài giảng DE CUONG ON TAP- HOI THI GIAO VIEN GIOI CAP HUYEN - NH 2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.85 KB, 7 trang )

PHÒNG GD & ĐT BA TRI
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
TRƯỜNG THCS AN THỦY
HỘI THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2010-2011
Câu 1: Nhiệm vụ trọng tâm năm học 2010-2011.
 Đáp án:
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh"; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”. Phát huy kết quả 4 năm thực hiện cuộc vận động "Hai không", đưa hoạt
động này trở thành hoạt động thường xuyên trong các cơ quan quản lý và các cơ sở
giáo dục.
2. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục:
- Tập trung chỉ đạo và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh
giá, dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục
phổ thông; tạo ra sự chuyển biến cơ bản về đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi
mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tổ chức đánh giá một năm triển khai thực hiện chủ trương “Mỗi giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục thực hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi
trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học. Mỗi tỉnh có một
chương trình đổi mới phương pháp dạy học” đối với từng cấp học; Xây dựng và nhân
rộng mô hình nhà trường đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá
tích cực và hiệu quả.
- Tiếp tục tăng cường kỷ cương, nề nếp trong quản lý dạy học, kiểm tra đánh giá, thi
cử. Tăng cường vai trò của các trường THCS trong việc quản lý việc thực hiện
chương trình giáo dục, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh
giá.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo
dục hướng nghiệp teo tinh thần lồng ghép và tích hợp, chú trọng giáo dục giá trị, giáo
dục kĩ năng sống cho HS.


3. Triển khai có hiệu quả việc đánh giá cán bộ quản lý các trường học theo chuẩn hiệu
trưởng; đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Thực hiện nghiêm túc đánh giá xếp loại HS đảm bảo đúng chất lượng giáo dục, tiếp tục
duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, mũi nhọn, hạn chế HS ngồi nhầm lớp,
duy trì và nâng cao tỉ lệ phổ cập, (Hạn chế HS bỏ học, nghỉ học giữa chừng). Đảm bảo số
HS được lên lớp, số HS được công nhận tốt nghiệp; HS vào THPT theo kế hoạch đề ra.
Tăng cường CSVC và trang thiết bị dạy học, đổi mới hơn nữa phương pháp giảng dạy.
Câu 2: Theo điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học giáo viên trường trung học có nhiệm vụ gì?
 Đáp án:
1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
1
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực
hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên
lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức,
tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự
kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh,
thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong
dạy học và giáo dục học sinh.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Câu 3: Theo điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học giáo viên có những quyền nào?

 Đáp án:
1. Giáo viên có những quyền sau đây:
a) Được nhà trường tạo điều kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh;
b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ
sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để đào tạo nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
đ) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở
giáo dục khác nếu được sự đồng ý của Hiệu trưởng và thực hiện đầy đủ những nhiệm
vụ quy định tại Điều 31 của Điều lệ này;
e) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
g) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Câu 4: Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm của học sinh (Ban hành kèm theo Quyết định
số: 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo).
 Đáp án:
1. Loại tốt:
a) Luôn kính trọng người trên, thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên nhà
trường; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết
với các bạn, được các bạn tin yêu;
b) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, trung thực,
giản dị, khiêm tốn;
c) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, cố gắng vươn lên trong học tập;
2
d) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định
về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh, phòng
chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi cử;
đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục quy định trong Kế hoạch giáo dục,

các hoạt động chính trị, xã hội do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động
của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh; chăm lo giúp đỡ gia đình.
2. Loại khá: thực hiện được những quy định tại khoản 1 Điều này nhưng chưa
đạt đến mức của loại tốt; đôi khi có thiếu sót nhưng sửa chữa ngay khi thầy giáo, cô
giáo và các bạn góp ý.
3. Loại trung bình: có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại
khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục
đã tiếp thu sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
4. Loại yếu: nếu có một trong những khuyết điểm sau đây:
a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực
hiện quy định tại khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên,
nhân viên nhà trường;
c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử;
d) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác; đánh nhau, gây
rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội;
đ) Đánh bạc; vận chuyển, tàng trữ, sử dụng ma tuý, vũ khí, chất nổ, chất độc
hại; lưu hành văn hoá phẩm độc hại, đồi truỵ hoặc tham gia tệ nạn xã hội.
Câu 5: Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm (Ban hành kèm theo Quyết
định số: 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo).
 Đáp án:
1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT
chuyên thì điểm môn chuyên từ 8,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không
chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT

chuyên thì điểm môn chuyên từ 6,5 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không
chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0.
3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
3
a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT
chuyên thì điểm môn chuyên từ 5,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không
chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5.
4. Loại yếu: điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học
nào điểm trung bình dưới 2,0.
5. Loại kém: các trường hợp còn lại.
6. Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức quy định cho từng loại nói tại các khoản 1,
2, 3, 4, 5 Điều này, nhưng do ĐTB của 1 môn học thấp hơn mức quy định cho loại đó
nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
a) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại G nhưng do ĐTB của 1 môn học phải
xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K;
b) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại G nhưng do ĐTB của 1 môn học phải

xuống loại Y hoặc kém thì được điều chỉnh xếp loại Tb;
c) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại K nhưng do ĐTB của 1 môn học phải
xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb;
d) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại K nhưng do ĐTB của 1 môn học phải
xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.
Câu 6: Quy chế xét cho lên lớp hoặc không được lên lớp (Ban hành kèm theo Quyết
định số: 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo).
 Đáp án:
1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp:
a) Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;
b) Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không
phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).
2. Học sinh thuộc 1 trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp:
a) Nghỉ quá 45 buổi học trong năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ
liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);
b) Học lực cả năm loại kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại yếu;
c) Sau khi đã được kiểm tra lại một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 để
xếp loại lại học lực cả năm nhưng vẫn không đạt loại trung bình;
d) Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn
luyện trong kỳ nghỉ hè nên vẫn không được xếp loại lại về hạnh kiểm.
Câu 7: Trách nhiệm của giáo viên bộ môn (Ban hành kèm theo Quyết định số:

40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo).
 Đáp án:
1. Thực hiện đầy đủ số lần kiểm tra, cho điểm, ghi nhận xét vào bài kiểm tra từ
4
1 tiết trở lên và trực tiếp ghi điểm vào sổ gọi tên và ghi điểm.
2. Tính điểm trung bình môn học theo học kỳ, cả năm của học sinh và trực tiếp
ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm, vào học bạ.
Câu 8: Quy định đánh giá, xếp loại tiết dạy GV THCS
 * Các yêu cầu đánh giá
1. Chính xác, khoa học (khoa học bộ môn và quan điểm tư tưởng; lập trường chính
trị).
2. Bảo đảm tính hệ thống, đủ nội dung, làm rõ trọng tâm.
3. Liên hệ thực tế, có tính giáo dục.
4. Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung kiểu bài lên lớp.
5. Kết hợp các phương pháp trong các hoạt động dạy và học.
6. Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp với nội dung của
kiểu bài lên lớp.
7. Trình bày bảng hợp lí, chữ viết, hình vẽ, lời nói rõ ràng, chuẩn mực; Giáo án hợp lí.
8. Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lí ở các phần, các
khâu.
9. Tổ chức và điều khiển học sinh học tập tích cực, chủ động phù hợp với nội dung
của kiểu bài, các đối tượng học sinh hứng thú học tập.
10. Đa số học sinh hiểu bài: nắm vững trọng tâm, biết vận dụng kiến thức.
Cách xếp loại:
* Loại Giỏi: + Tổng số điểm từ 17-20 + Các yêu cầu 1, 4, 6, 9 phải đạt 2 điểm
* Loại khá: + Tổng số điểm từ 13-16,5 + Các yêu cầu 1, 4, 9 phải đạt 2 điểm
* Loại TB: + Tổng số điểm từ 10-12,5 + Các yêu cầu 1, 4 phải đạt 2 điểm
* Loại Yếu, Kém: + Tổng số điểm < 10 + Hoặc không được xếp loại 3 loại trên
Câu 9: Giới thiệu chung về chuẩn KT-KN của chương trình GDPT

 Đáp án
1. Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân thủ những nguyên
tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm
của lĩnh vực nào đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hóa, chi tiết, tường minh Chuẩn, chỉ ra những căn cứ để
đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu cầu
được xem như những “chốt kiểm soát” để đánh giá chất lượng đầu vào, đầu ra cũng
như quá trình thực hiện.
2. Những yêu cầu cơ bản của chuẩn:
2.1. Chuẩn phải có tính khách quan, nhìn chung không lệ thuộc vào quan điểm hay
thái độ chủ quan của người sử dụng Chuẩn.
2.2. Chuẩn phải có hiệu lực ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng.
2.3. Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là chuẩn đó có thể đạt được (là trình độ hay mức
độ dung hòa hợp lí giữa yêu cầu phát triển ở mức cao hơn với những thực tiển đang
diễn ra).
2.4. Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có chức năng định lượng.
2.5. Đảm bảo không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những
lĩnh vực có liên quan.
5

×