Đề CƯƠng Ôn TậP mÔn Lịch sử lớp 6
Đề CƯƠng Ôn TậP mÔn Lịch sử lớp 6
I - Các mốc thời gian và sự kiện lịch sử
Mốc thời gian Sự kiện lịch sử
Thế kỉ VII TCN Nớc Văn Lang thành lập
241 208 TCN Kháng chiến chống quân xâm lợc Tần
207 TCN Nớc Âu Lạc của An Dơng Vơng thành lập
Năm 179 TCN
Nớc Âu Lạc bị quân Triệu Đà xâm chiếm, Triệu Đà sáp nhập đất Âu
Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân
Năm 111 TCN
Nhà Hán chiếm đợc Âu Lạc và chia nớc ta lại thành ba quận Giao
Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam.
Năm 34 Tô Định đợc cử sang làm Thái thú quận Giao Chỉ
Mùa xuân năm 40 Hai Bà Trng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Tây)
Tháng 4 năm 42 Mã Viện cho quân tiến đánh Hợp Phố
Tháng 3 năm 43 Hai Bà Trng hi sinh oanh liệt trên đất Cấm Khê
Tháng 11 năm 43 Cuộc kháng chiến chống quân Hán xâm lợc kết thúc
Mùa thu năm 44 Mã Viện rút quân về nớc
192 193
Nớc Lâm ấp thành lập
Đầu thế kỉ III
Nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu (đất Trung Quốc) và
Giao Châu (đất Âu Lạc cũ)
Năm 248 Khởi nghĩa Bà Triệu bùng nổ ở Phú Điền (Hồng Lộc, Thanh Hoá)
Đầu thế kỉ VI Nhà Lơng đô hộ Giao Châu
Mùa xuân năm 542 Lý Bí phất cờ khởi nghĩa
Tháng 4 năm 542 Nhà Lơng huy động quân từ Quảng Châu sang đàn áp lần thứ nhất
Đầu năm 543 Nhà Lơng tổ chức cuộc tấn công đàn áp lần hai
Mùa xuân năm 544 Lý Bí lên ngôi hoàng đế, nớc Vạn Xuân thành lập
Tháng 5 năm 545
Vua Lơng cử Dơng Phiêu làm Thứ sử Giao Châu, cùng với tớng
Trần Bá Tiên chỉ huy quân tiến xuống Vạn Xuân
Đầu năm 546 Quân Lơng chiếm đợc thành Gia Ninh
Năm 548 Vua Lý Nam Đế mất
Năm 550 Triệu Quang Phục dành lại độc lập và lên ngôi vua
Khoảng năm 570 Lý Phật Tử từ phía nam kéo quân về cớp ngôi củaTriệu Quang Phục
Năm 603 Quân Tuỳ tấn công Vạn Xuân
Năm 679 Nhà Đờng đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ
Năm 722 Khởi nghĩa Mai Thúc Loan
Năm 722
Nhà Đờng cử Dơng T Húc sang đàn áp cuộc khởi nghĩa của Mai
Thúc Loan
776 - 791 Khởi nghĩa Phùng Hng
Năm 905
Tiết độ sứ An Nam là Độc Cô Tổn bị giáng chức, Khúc Thừa Dụ đã
khởi nghĩa dành quyền tự chủ.
Đầu năm 906 Vua Đờng phong Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ An Nam đô hộ
Năm 907 Khúc Thừa Dụ mất, con trai là Khúc Hạo lên thay
Năm 917 Khúc Hạo mất, Khúc Thừa Mỹ lên thay
Mùa thu năm 930 Quân Nam Hán sang đánh nớc ta
930 931 Kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ nhất do Dơng Đình Nghệ chỉ
huy
Năm 937 Dơng Đình Nghệ bị Kiều Công Tiễn giết để đoạt chức
Năm 938
Kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ hai do Ngô Quyền lãnh
đạo và chiến thắng Bạch Đằng lịch sử khẳng định nền độc lập hoàn
toàn của dân tộc ta.
II- Những sự kiện chính từ thời dựng nớc đến thế kỉ X
1. Nớc Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ I có gì thay đổi ?
- Năm 179 TCN, Triệu Đà sáp nhập đất đai Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành hai quận
Giao Chỉ và Cửu Chân.
- Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu Lạc và chia lại thành 3 quận : Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật
Nam (bao gồm Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay), gộp với 6 quận của Trung Quốc thành Châu Giao.
- Bộ máy cai trị nhà nớc đợc chia nh sau:
+ Đứng đầu châu là Thứ sử
+ Đứng đầu quận là Thái thú coi việc chính trị, Đô uý coi việc quân sự.
+ Lạc tớng ngời Việt cai quản ở các huyện.
- Nhân dân ta phải chịu nhiều thứ thuế và phải cống nạp.
- Nhà Hán đa ngời Hán sang ở lẫn với ngời Việt để nhằm đồng hoá dân tộc ta, bắt dân ta phải
theo phong tục của họ.
2. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trng bùng nổ
* Nguyên nhân:
- Nhà Hán giết Thi Sách là chồng bà Trng Trắc.
- Nợ nớc, thù nhà, Hai Bà Trng đã đứng lên khởi nghĩa.
* Diễn biến:
- Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn ( H à Tây), đợc nhân dân
khắp nơi ủng hộ nên đã làm chủ đợc Mê Linh, sau đó đánh vào thành Cổ Loa và thành Luy Lâu. Tô
Định bỏ trốn, quân Nam Hán bị đánh bại.
* Kết quả:
- Cuộc khởi nghĩa dành thắng lợi.
3. Hai Bà Trng đã làm gì sau khi dành đợc thắng lợi ?
- Bà Trng Trắc đợc suy tôn làm vua (Trng Vơng)
- Đóng đô ở Mê Linh.
- Phong chức tớc cho những ngời có công (Lạc tớng cai quản ở các huyện)
- Xá thuế 2 năm.
- Bãi bỏ luật pháp hà khắc và lao dịch nặng nề của chính quyền đô hộ.
4. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lợc Hán (42 43) đã diễn ra nh thế nào ?
* Diễn biến:
- Tháng 4 năm 42, Mã Viện cho quân tiến đánh Hợp Phố. Ta chiến đấu anh dũng ở đó rồi rút
lui. Chiếm đợc Hợp Phố, Mã Viện chia quân thành hai đờng thuỷ bộ, tiến vào Giao Chỉ, rồi hợp
quân lại ở Lãng Bạc. Hai Bà Trng kéo quân đến nghênh chiến, cuộc chiến diễn ra rất quyết liệt, sau
đó rút lui về Cổ Loa, Mê Linh. Mã Viện truy đuổi, quân ta phải rút về Cấm Khê (Ba Vì, Hà Tây).
Tháng 3 năm 43, Hai Bà Trng hi sinh oanh liệt trên đất Cấm Khê. Cuộc kháng chiến vẫn tiếp tục
đến tháng 11 năm 43. Mùa thu năm 44, Mã Viện rút quân về nớc.
* ý nghĩa:
- Cuộc khởi nghĩa và kháng chiến tiêu biểu cho ý chí quật cờng bất khuất của dan tộc ta.
- Các thế hệ con cháu biết ơn hai bà đã lập đền thờ ở huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc).
5. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phơng Bắc đối với nớc ta từ thế kỉ I đến
thế kỉ VI
- Sau khi đàn áp cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trng, nhà Hán giữ nguyên châu Giao.
- Đầu thế kỉ III, nhà Ngô tách châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc) và Giao
Châu (Âu Lạc cũ).
- Nhà Hán đa ngời Hán sang thay ngời Việt làm huyện lệnh, trực tiếp cai quản ở các huyện.
- Nhân dân Giao Châu phải chịu nhiều thứ thuế, lao dịch và phải nộp cống.
- Nhà Hán đa ngời Hán sang ở lẫn với ngời Việt để nhằm đồng hoá dân tộc ta.
6. Tình hình kinh tế nớc ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có gì thay đổi ?
- Chính quyền đô hộ Hán nắm độc quyền về sắt nhng nghề rèn sắt ở Giao Châu vẫn phát triển.
- Chúng ta đã tìm đợc nhiều đồ sắt về công cụ, về vũ khí, về dụng cụ,
- Nghề nông từ thế kỉ I ở Giao Châu cũng rất phát triển :
+ Biết trồng hai vụ lúa trên một năm.
+ Nhân dân Giao Châu đã biết dùng trâu bò để kéo cày.
+ Có đê phòng lũ, có nhiều kênh ngòi.
+ Cây trồng và chăn nuôi rất phong phú.
+ Nghề gốm cổ truyền cũng rất phát triển.
+ Ngời ta đã biết tráng men và trang trí trên đồ gốm rồi mới đem nung.
+ Ngời ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt thành vải.
+ Các sản phẩm công nghiệp và thủ công đợc đem trao đổi ở các chợ làng.
+ Chính quyền đô hộ đợc giữ độc quyền ngoại thơng.
7. Những chuyển biến về xã hội và văn hoá nớc ta ở thế kỉ I đến thế kỉ IV
Thời Văn Lang - Âu
Lạc
Thời kì bị đô hộ
Vua Quan lại đô hộ
Quý tộc Hào trởng Việt Địa chủ Hán
Nông dân công xã
Nông dân công xã
Nông dân lệ thuộc
Nô tì Nô tì
- Chính quyền đô hộ mở một số trờng học dạy chữ Hán, luật lệ phong tục của ngời Hán nhng
nhân dân ta vẫn giữ đợc tiếng nói riêng, phong tục tập quán riêng.
8. Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248)
* Nguyên nhân :
- Không chịu áp bức, bóc lột nặng nề của chính quyền đô hộ.
- ý chí đấu tranh giành độc lập cho tổ quốc.
* Diễn biến :
- Năm 248, Bà Triệu lãnh đạo nghĩa quân khởi nghĩa ở Phú Điền (Thanh Hoá) đánh phá các
thành ấp ở quận Cửu Chân rồi từ đó đánh ra khắp Giao Châu.
- Đợc tin, nhà Ngô cử viên tớng Lục Dận đem 6000 quân sang Giao Châu đàn áp.
* Kết quả :
- Cuộc khởi nghĩa bị đàn áp, Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng.
* ý nghĩa :
- Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu tiêu biểu cho ý chí đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta.
9. Nhà Lơng siết chặt ách đô hộ nh thế nào ?
- Đầu thế kỉ VI, nhà Lơng đô hộ Giao Châu.
- Chính quyền đô hộ chia nớc ta thành sáu quận :
+ Giao Châu (đồng bằng và trung du Bắc Bộ).
+ i Châu (Thanh Hoá).
+ Đức Châu, Minh Châu, Lợi Châu (Nghệ Tĩnh).
+ Hoàng Châu (Quảng Ninh).
- Nhà Lơng chủ trơng chỉ có tụn tht nhà Lơng và một số dòng họ lớn mới đợc giữ những chức
vụ quan trọng.
- Thứ sử Giao Châu lúc bấy giờ là Tiêu T đã đặt ra hàng trăm thứ thuế : ngời nào trồng cây dâu
cao một thớc đều phải nộp thuế, bán vợ đợ con cũng phải nộp thuế Sử sách Trung Quốc thú
nhận : "Tiêu T tàn bạo mất lòng dân".
10. Khởi nghĩa Lý Bí. Nớc Vạn Xuân thành lập
* Nguyên nhân :
- Lý Bí vì căm ghét bọn đô hộ, ông đã ngấm ngầm liên lạc với các hào kiệt trong vùng để
chuẩn bị nổi dậy.
* Diễn biến :
- Mùa xuân năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa chống lại ách đô hộ tàn bạo của nhà Lơng và
đợc hào kiệt khắp nơi kéo về hởng ứng. Cha đầy ba tháng, nghĩa quân đã chiếm đợc hầu hết các
quận, huyện. Tiêu T hoảng sợ chạy về Trung Quốc.
- Tháng 4 năm 42, nhà Lơng huy động quân từ Quảng Châu sang đàn áp. Nghĩa quân chủ
động kéo quân lên phía Bắc và đánh bại quân Lơng, giải phóng thêm Hoàng Châu (Quảng Ninh).
- Đầu năm 543, nhà Lơng tổ chức cuộc tấn công đàn áp lần thứ hai. Quân ta chủ động đón
đánh địch ở Hợp Phố. Tớng địch bị giết gần hết.
- Mùa xuân năm 544, Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt tên nớc là Vạn Xuân, dựng
kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội), thành lập triều đình với hai ban là văn, võ. Triệu Túc
giúp vua cai quản mọi việc. Tinh Thiều đứng đầu ban văn, Phạm Tu đứng đầu ban võ.
- Tháng 5 năm 545, vua Lơng cử Dơng Phiêu sang làm Thứ sử Giao Châu, cùng với Trần Bá
Tiên chỉ huy quân tiến xuống Vạn Xuân.
- Lý Nam Đế chống cự không nổi, phải rút quân về giữ thành ở cửa sông Tô Lịch. Thành vỡ,
tớng Phạm Tu tử trận. Lý Nam Đế đem quân ngợc sông Hồng về giữ thành Gia Ninh. Đầu năm
546, quân Lơng chiếm đợc Gia Ninh, Lý Nam Đế chạy đến miền núi Phú Thọ ; sau đó đem quân ra
đóng ở hồ Điển Triệt.
- Vào đêm ma to, gió lớn Trần Bá Tiên dẫn quân đánh úp vào hồ Điển Triệt. Quân ta tan vỡ,
Lý Nam Đế trốn vào động Khuất Lão. Anh trai vua là Lý Thiên Bảo cùng Lý Phật Tử đem một
cánh quân lui về Thanh Hoá. Năm 548, Lý Nam Đế mất.
11. Triệu Quang Phục đánh bại quân Lơng nh thế nào ?
- Triệu Quang Phục là ngời Lý Bí tin cậy. Ông đợc Lý Bí trao quyền chỉ huy cuộc kháng chiến
chống quân Lơng.
- Triệu Quang Phục quyết định lui quân về vùng Dạ Trạch (Hng Yên).
- Triệu Quang Phục bí mật đem quân đóng trên bãi nổi. Ban ngày im lặng. Ban đêm nghĩa
quân trèo thuyền ra đánh úp, cớp vũ khí, lơng thực.
- Quân Lơng tăng cờng bao vây Dạ Trạch và cố sức tấn công. Nghĩa quân anh dũng chống
trả. Tình thế giằng co kéo dài. Đến năm 550, nghĩa quân Triệu Quang Phục phản công đánh tan
quân xâm lợc, chiếm đợc Long Biên. Cuộc khánh chiến kết thúc thắng lợi.
12. Nớc Vạn Xuân độc lập đã kết thúc nh thế nào ?
- Triệu Quang Phục lên ngôi vua (Triệu Việt Vơng), tổ chức lại chính quyền.
- 20 năm sau Lý Phật Tử từ phía nam kéo quân về cớp ngôi. Lý Phật Tử lên làm vua.
- Vua Tuỳ đòi Lý Phật Tử sang chầu, nhng Lý Phật Tử thoái thác không chịu đi.
- Lý Phật Tử tăng thêm quân ở những thành trọng yếu nh Long Biên, Ô Diên, còn mình thì
cầm quân giữ thành ở Cổ Loa.
- Năm 603, mời vạn quân Tuỳ tấn công Vạn Xuân. Lý Phật Tử bị vây bắt ở Cổ Loa và bị giải
về Trung Quốc.
13. Dới ách đô hộ của nhà Đờng, nớc ta có gì thay đổi ?
- Năm 618, nhà Đờng đợc thành lập ở Trung Quốc và thống trị nhân dân ta.
- Năm 679, nhà Đờng đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ.
- Các châu huyện do ngời Trung Quốc cai trị, dới huyện là hơng và xã vẫn do ngời Việt tự cai
quản.
- miền núi, các châu vẫn do các tù trởng địa phơng cai quản. Trụ sở của phủ đô hộ đặt ở Tống
Bình (Hà Nội).
- Nhà Đờng cho sửa các đờng giao thông thuỷ, bộ từ Trung Quốc sang Tống Bình và từ tới các
quận, huyện. Tống Bình và một số quận huyện quan trọng, nhà Đờng cho xây thành, đắp luỹ và
tăng thêm số quân đồn trú
- Nhà Đờng đặt ra rất nhiều thứ thuế, bắt nhân dân ta phải cống nạp.
- Đến mùa vải, nhân dân An Nam phải thay nhau gánh vải sang Trung Quốc nộp cống.
14. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 722)
* Nguyên nhân:
- Khoảng cuối những năm 10 của thế kỉ VIII, nhân dân phải tham gia đoàn ngời gánh vải
(quả) nộp cống, Mai Thúc Loan đã kêu gọi những ngời dân phu bổ về quê, mộ binh nổi dậy.
* Diễn biến và kết quả:
- Sau khi khởi nghĩa, nghĩa quân nhanh chóng chiếm thành Hoan Châu. Nhân dân ái Châu,
Diễn Châu nổi dậy hởng ứng. Mai Thúc Loan chọn Sa Nam xây dựng căn cứ. Ông xng đế, mọi ngời
gọi ông là Mai Hắc Đế.
- Mai Hắc Đế kết hợp với nhân dân Giao Châu và Chăm pa, kéo quân tấn công thành
Tống Bình. Viên đô hộ là Quang Sở Khách sợ phải chạy về Trung Quốc.
- Năm 722, nhà Đờng cử Dơng T Húc đem 10 vạn quân sang đàn áp. Mai Hắc Đế thua trận
khiến quân giặc điên cuồng tàn sát nghĩa quân và dân.
15. Khởi nghĩa Phùng Hng (trong khoảng 776 791)
- Khoảng năm 776, Phùng Hng cùng em là Phùng Khải họp quân khởi nghĩa ở Đờng Lâm đợc
nhân dân quanh nổi dậy hởng ứng, giành đợc quyền làm chủ mảnh đất của mình.
- Sau đó, Phùng Hng kéo quân về bao vây phủ thành Tống Bình. Cao Chính Bình phải rút vào
thành cố thủ, rồi sinh bệnh chết. Phùng Hng chiếm đợc thành sắp đặt việc cai trị. Phùng Hng mất,
con trai là Phùng An lên thay. Năm 791, quân đờng đem đại quân sang đàn áp, Phùng An ra
hàng.
16. Nớc Chăm-pa độc lập ra đời nh thế nào ?
- Vào thế kỉ II, nhân dân Giao Châu nhiều lần nổi dậy
Nhà Hán tỏ ra bất lực.
- Năm 192 193, nhân dân Tợng Lâm dới sự lãnh đạo của Khu Liên đã nổi dậy dành lại độc
lập
đặt tên nớc là Lâm p.
- Lâm p là quốc gia có lực lợng quân sự khá mạnh. Đây là sự hợp nhất giữa hai bộ lạc: bộ lạc
Dừa và bộ lạc Cau mở rộng lãnh thổ đến Hoành Sơn.
- Thế kỉ VI, Lâm p đổi thành Chăm pa (sử sách Trung Quốc còn gọi là Hoàn Vơng).
- Đóng đô ở Sin ha pu ra.
17. Tình hình kinh tế, văn hoá Chăm pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X
a) Tình hình kinh tế:
- Nguồn sống chủ yếu của c dân Chăm pa là nông nghiệp trồng lúa nớc.
- Biết dùng lỡi cày bằng sắt, dùng trâu kéo cày.
- Biết làm ruộng bậc thang ở các sờn đồi núi, sáng tạo ra xe guồng nớc để đa nớc từ sông, suối
lên ruộng và từ ruộng thấp lên ruộng cao.
- Chủ yếu là trông các cây ăn quả, cây công nghiệp.
- Ngời Chăm làm đồ gốm, dệt vải, đánh cá
b) Những nét đặc sắc về văn hoá:
- Ngời Chăm đã có chữ viết riêng (chữ Phạn), nhân dân Chăm chủ yếu theo đạo Bà La Môn và
đạo Phật.
- Ngời chết thờng hoả táng.
- Ngời Chăm ở nhà sàn, có thói quen ăn trầu cau.
- Họ đã sáng tạo ra một nền nghệ thuật với các tháp Chăm.
Chăm pa là một quốc gia có nền văn hoá phát triển (thuộc nền văn hoá Sa Huỳnh) với
nhiều thành tựu văn hoá, kinh tế. Giữa ngời Chăm và ngời Việt có mối quan hệ chặt chẽ từ lâu
đời.
18. Khúc Thừa Dụ dựng quyền tự chủ trong hoàn cảnh nào ?
- Cuối thế kỉ IX, nhà Đờng suy yếu, không còn giữ vững quyền thống trị nh cũ đối với nớc ta.
- Năm 905, Tiết độ sứ An Nam là Độc Cô Tổn bị giáng chức
Khúc Thừa Dụ kêu gọi nhân
dân nổi dậy
đánh chiếm thành Tống Bình và tự xng là Tiết độ sứ
xây dựng quyền tự chủ.
- Họ Khúc đã xây dựng quyền tự chủ bằng các việc làm sau:
+
+
+
+
khẩu. hộsổ lại Lập
thuộc. Bắc thời dịch lao bỏ Bãi
thuế. mức lại ịnhĐ
chính. hành vực khulạiặt Đ
Cuộc sống ngời Việt do ngời Việt cai quản.
19. Dơng Đình Nghệ chống quân xâm lợc Nam Hán (năm 930 931)
- Năm 917 Khúc Hạo mất, Khúc Thừa Mỹ lên thay và thần phục nhà Lơng.