Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Chuyen de van

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.51 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Chuyên đề:


SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐẶC THÙ TRONG GIỜ HỌC VĂN
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:


Có thể nói rằng lịch sử phát triển của văn học cũng lâu đời như lịch sử phát triển của
các ngành khoa học khác. Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng văn học như một
phương tiện để truyền thụ kinh nghiệm, phản ánh đời sống của xã hội. Bất cứ dân tộc
nào trên thế giới cũng coi văn học là sản phẩm tinh thần của dân tộc mình. Văn học
gắn bó với đời sống của từng gia đình và xã hội. Chính vì lẽ đó mà trong nhà trường,
mơn văn học đóng một vai trị quan trọng trong việc giáo dục học sinh.


Thế nhưng hiện nay phần lớn học sinh, đặc biệt là học sinh ở bậc THCS thường ngại
khó trong việc học văn, thường coi giờ học văn ở trường là gượng ép, các em không
chú tâm, khơng ham thích và khơng có sự đầu tư vào nội dung bài học, chỉ ngoại trừ
một số em có năng khiếu, ham thích học văn.


Với tinh thần cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học khác cũng
như môn ngữ văn mà đặc biệt là các giờ học văn trong nhà trường phổ thơng hiện nay
là tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh và hoạt động dạy học của giáo viên.
Nhưng làm thế nào để giúp cho học sinh thấy được vai trò quan trọng của việc học
văn trong nhà trường? Làm thế nào để lôi cuốn học sinh vào giờ học văn để các em có
hứng thú hơn, đầu tư nhiều hơn, phát hiện ra những điều mới lạ từ một giờ học văn?
Cũng như làm thế nào để vận dụng tinh thần cơ bản của việc đổi mới PPDH là tích
cực hóa hoạt động học tập của học sinh và hoạt động dạy học của giáo viên?


Từ những lí do trên và cũng là mục đích chính là nâng cao chất lượng giảng dạy tăng
cường hiệu quả học tập của học sinh ở một giờ học văn, trong những năm gần đây tổ
ngữ văn của trường chúng tôi luôn thảo luận và đưa ra những phương thức tối ưu để
xây dựng một giờ học văn sinh động, có chất lượng và hiệu quả cao. Và theo chúng
tơi: song song với việc vận dụng một số PPDH vào giờ học văn thì một vấn đề cũng


khơng kém phần quan trọng đó là “ Sử dụng một số phương pháp dạy học đặc thù
trong các giờ học văn”


B.Giải quyết vấn đề:


Như ta đều biết bốn phương pháp dạy học đặc trưng trong dạy văn là: đọc sáng tạo,
tái hiện, giáo viên tìm và nghiên cứu. Đây là PPDH được gọi tên theo những hoạt
động trong giờ học văn. Muốn tìm hiểu một văn bản văn học thì khơng thể khơng đọc
và đọc sáng tạo; khơng thể khơng hình dung, tưởng tượng để tái hiện những gì văn
bản cần đến; khơng thể khơng tìm hiểu, đánh giá giá trị nội dung và nghệ thuật của
văn bản. Song vấn đề không phải ở tên gọi của cái PPDH mà là ở chỗ vận dụng chúng
như thế nào trong mỗi giờ học văn nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
Ở đây chúng ta nói đến việc sử dụng ba PPDH đặc thù trong giờ học văn đó là: PP
đọc sáng tạo, PP dùng lời có nghệ thuật và PP vấn đáp gợi tìm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

1.Bản chất:


Đọc sáng tạo là một phương pháp rất quan trọng đối với hoạt động tiếp nhận văn bản
bao gồm cả đọc, hiểu và cảm thụ. Hoạt động đọc sáng tạo không chỉ là sự đọc thuần
túy mà còn bao gồm cả sự tổ chức hướng dẫn cho học sinh đọc có vận động kết hợp
của tư duy lơgich, tư duy hình tượng, tình cảm, giọng đọc và thậm chí cả điệu
bộ...Nhằm giúp học sinh có thể nhập vai tái tạo hình tượng nghệ thuật, hiểu tác giả,
hiểu giá trị nội dung nghệ thuật của văn bản một cách chính xác... Qua đó rèn cho học
sinh kĩ năng tiếp nhận và phê phán, kỹ năng vận dụng những điều đã học vào thực
tiễn học tập cuộc sống. Điều tất yếu ở các giờ học văn là giúp học sinh đọc, hiểu và
cảm thụ đúng giá trị của văn bản, thấy được mối quan hệ khắng khít giữa văn bản và
cuộc sống, giữa nhà văn và người đọc. Đọc sáng tạo nhằm giúp học sinh tìm ra các
lớp nghĩa hàm mơn của các văn bản nghệ thuật, giúp học sinh hình thành các kỹ năng
phân tích, đánh giá cảm thụ văn bản nghệ thuật và nghe nói đọc viết tiếng việt. Đọc
sáng tạo là một trong những PPDH đặc thù của phân môn văn được vận dụng trong


một quá trình tìm hiểu, khám phá tác phẩm và cả sau khi giờ học trên lớp đã kết thúc.
2.Qui trình:


-Bước 1: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu văn bản.


-Bước 2: Hướng dẫn học sinh thực hành tìm hiểu mối quan hệ giao tiếp giữa tác giả
và đối tượng được nói đến, giữa tác giả với nội dung giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp và
đối tượng giao tiếp, mục đích giao tiếp trong văn bản và giữa tác giả với độc giả.
-Bước 3: Hướng dẫn học sinh đánh giá mức độ lựa chọn phù hợp với cách lựa chộn
ngơn ngữ hình ảnh với hồn cảnh giao tiếp, nội dung và mục đích giao tiếp, hóa thân
vào tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm để tìm hiểu tâm tư, tình cảm, điều tác giả, nhân
vật muốn nói trong tác phẩm.


-Bước 4: Hướng dẫn học sinh rút ra những nhận định về giá trị nội dung và nghệ thuật
tư tưởng chủ đề của văn bản.


-Bước 5: Hướng dẫn học sinh thực hành vận dụng tạo lập một đoạn văn thể hiện
những suy nghĩ của cá nhân về giá trị về tác giả của văn bản.


3.Ưu điểm:


Đọc sáng tạo phát huy khả năng tiếp nhận văn bản bằng sự kết hợp cả tư duy lơgich
với tư duy hình tượng, liên tưởng, tưởng tượng; giữa tiếp nhận bằng thính giác, thị
giác và tổng hợp các giác quan giữa hình ảnh với biểu tượng và hình tượng văn học.
-Tăng cường năng lực phân tích, bình giá cảm thụ văn bản nghệ thuật và nghe, nói,
đọc, viết tiếng việt.


-Phát huy thế mạnh của xúc cảm ngơn ngữ trong q trình đọc văn.


-Phát huy tích cực vốn sống, kinh nghiệm về nghệ thuật và sự trải nghiệm của cá nhân


khi đọc văn.


-Tạo cơ hội tiếp cận trực tiếp, cụ thể và thường xuyên với văn bản.
4.Nhược điểm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

5.Một số lưu ý khi vận dụng:


-Cần cân nhắc, phân phối thời lượng đọc văn trong q trình dạy học với mục đích rõ
ràng.


-Khơng coi nhẹ hoặc đề cao tuyệt đối vai trò của một hình thức đọc nào mà phải vận
dụng linh hoạt, phù hợp với nội dung văn bản, tránh nhàm chán, đơn điệu.


-Đánh giá đúng mức tác dụng và đặc điểm của việc đọc diễn cảm.
-Hướng vào đọc hiểu giá trị nội dung và ngệ thuật của văn bản.
6.Ví dụ minh họa:


Vận dụng phương pháp đọc-hiểu trong dạy học cảm nhận bài thơ “ Bài thơ về Tiểu
đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật.


-Bước 1: Hiểu bài thơ.


Theo quy trình 5 bước-giáo viên hướng dẫn cho học sinh để cảm nhận được nội dung
văn bản, giúp học sinh có thể nhập vai người lính lái xe trên tuyến đường Trường sơn
để tái tạo lại hình tượng nghệ thuật của bài thơ đó là những anh lính lái xe Trường
Sơn bằng giọng điệu đã thể hiện được thái độ hiên ngang. Bất chấp khó khăn và tinh
thần lạc quan chiến đấu vì miền Nam phía trước và vì Tổ quốc thống nhất.


II. Phương pháp dùng lời có nghệ thuật ( Cịn gọi là phương pháp diễn giảng, phương
pháp bình giảng, phương pháp thông báo, phương pháp truyền thụ).



Cơ sở của phương pháp dùng lời nói có nghệ thuật là dựa trên q trình trí nhớ, ghi
nhớ, tái hiện các thơng tin từ giáo viên.


1.Bản chất:


Đây là phương pháp mà người nói hồn tồn chủ động trong việc sử dụng các hình
thức ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để chuyển tải những thông tin đã chuẩn bị sẵn, những
suy nghĩ, những cảm xúc, hiểu biết cá nhân của mình tới người nghe ( qua cung cấp
kiến thức, giải thích mối quan hệ nhân quả, khám phá, và sự giảng giải những khái
niệm chung, quy luật, qua trình bày bằng phương tiện trực quan như bản đồ, tranh
treo tường hoặc các phương tiện khác; qua biểu diễn thực hành phát âm, đọc diễn cảm
một từ ngữ, đoạn văn, thơ...). Người nghe tiếp nhận hệ thơng thơng tin đó từ người
nói qua nghe, nhìn, ghi nhớ và tái hiện thông tin tùy theo yêu cầu dạy học. Dùng lời
nói có nghệ thuật là cách dạy truyền thống theo mơ hình truyền thơng tin một chiều,
được sử dụng nhiều trong các giờ dạy học tác phẩm văn chương hay cung cấp kiến
thức mới.


2.Qui trình thực hiện:


-Bước 1: Chuẩn bị nội dung thông tin, các tài liệu và phương tiện dạy học hỗ trợ theo
mục tiêu của bài giảng.


-Bước 2: Giới thiệu nội dung thông tin ( mở đầu một cách hấp dẫn, giới thiệu sơ qua
cấu trúc nội dung của thơng tin).


-Bước 3: Trình bày cụ thể nội dung theo một trình tự loogich ( kết hợp minh họa bằng
các tài liệu, ví dụ, phương tiện ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

3.Ưu điểm:



Có thể khắc phục được những hạn chế và khả năng tư duy phân tích, khái quát, tổng
hợp của học sinh.


-Chuyển tới học sinh một lượng thơng tin lớn, có lơgich chặt chẽ, tiết kiệm thời gian,
cơng sức tìm kiếm thơng tin cho học sinh.


-Có thể cung cấp cho học sinh những tri thức, kỹ năng ( với lời bình gọn gàng, gợi
cảm và thuyết phục ) mà bản thân học sinh không thể ( hoặc rất khó khăn ) tự tìm tịi,
khám phá hoặc tự cảm thụ thấu đáo.


-Bảo đảm cân đối mối quan hệ giữa dung lượng kiến thức của bài học với quỹ thời
gian cho phép.


-Giáo viên có thể trực tiếp khơi dậy hứng thú, truyền niềm say mê định hướng tư
tưởng tình cảm của học sinh.


-Giáo viên có thể dễ dàng thay đổi cách nói, cách truyền đạt thơng tin và nội dung
thông tin cho phù hợp với học sinh.


-Giáo viên không cần chuẩn bị nhiều ( nhất là những người có kinh nghiệm ).
-Phù hợp với mơ hình lớp học đơng học sinh.


4. Hạn chế:


-Thu được rất ít thơng tin phản hồi từ người học.


-Khả năng lưu giữ thông tin ít ( Phụ thuộc vào khả năng nghe và ghi nhớ thơng tin của
học sinh).



-Hạn chế tính tích cực chủ động của học sinh khi tiếp nhận thông tin và sáng tạo. Học
sinh thụ động tiếp nhận.


-Không tạo điều kiện cho học sinh phát huy kỹ năng giao tiếp ( do giáo viên không
lưu tâm đến việc học sinh cùng tham gia đối thoại).


-Khả năng thu hút và duy trì sự tập trung của học sinh thấp, giờ học đơn điệu, nhàm
chán.


-Khơng phù hợp với kiểu bài hình thành kỹ năng : Đọc, nói, viết.
5.Một số lưu ý:


*Với giáo viên.


-Xác định rõ mục tiêu và nội dung bài học để lựa chọn nội dung nào, lúc nào sẽ dùng
đến hình thức nào trong phương pháp dùng lời có nghệ thuật.


-Đọc kỹ nội dung bài học và xây dựng cấu trúc bài giảng hợp lí ( xác định các bước
dạy học: kế hoạch, phương pháp, dự kiến thời gian, phương tiện dạy học).


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

-Kết hợp quan sát và nắm bắt những phản hồi từ phía học sinh để điều chỉnh kịp thời
nội dung và nghệ thuật thuyết trình.


-Thuyết trình sử dụng các phương tiện dạy học ( tranh ảnh, biểu bảng, phim).


-Lưu ý dạy học sinh cách tự học, tự chuẩn bị trước về nội dung học tập, sự tập trung
chú ý, cách nghe, ghi, nhớ và tái hiện lại những điều đã nghe.


6. Ví dụ minh họa:



Trong quá trình hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản “ Bài thơ về tiểu đội xe khơng
kính” của Phạm Tiến Duật. Khi tìm hiểu về hình ảnh những chiếc xe khơng kính hoặc
hình ảnh những người chiến sĩ lái xe giáo viên có thể dừng lại để bình sâu hơn về hình
ảnh độc đáo của những chiếc xe khơng kính trong hồn thơ của Phạm Tiến Duật hay
bình sâu hơn về tình thần u nước của những người lính lái xe Trường Sơn trong
thời kì chống Mĩ.


-Bước 1: Giáo viên chuẩn bị nội dung thơng tin về hình ảnh độc đáo của những chiếc
xe khơng kính trong hồn thơ của Phạm Tiến Duật và tinh thần yêu nước ý chí chiến
đấu vì miền Nam của những người lính Trường Sơn.


-Bước 2: Giới thiệu nội dung thơng tin.


Có thể mở đầu hấp dẫn từ việc học sinh phát hiện ra hình ảnh trần trụi của những
chiếc xe khơng kính giáo viên bình:


-Từ cảm nhận về người lính Trường Sơn qua những ngơn từ lời thơ giáo viên
bình.


-Bước 3: Trình bày nội dung thơng tin theo một trình tự lơgich ( Giáo viên tóm tắt nội
dung thơng tin, nhấn mạnh các trọng tâm và các mạch liên kết).


Từ hình ảnh độc đáo của những chiếc xe khơng kính để làm nổi bật hình ảnh của
những người lính lái xe Trường Sơn.


III. Phương pháp vấn đáp gợi tìm và cảm nhận ý thơ:


Là phương pháp được hình thành trên cơ sở quá trình tương tác giữa giáo viên và học
sinh thông qua việc giáo viên và học sinh đặt ra những câu hỏi và tìm câu trả lời
tương ứng về một chủ đề nhất định.



1.Bản chất:


Bản chất của phương pháp này là sử dụng một hệ thống câu hỏi để gợi cho học sinh
tìm tịi, suy nghĩ nhằm đạt được những mục tiêu của bài học. Giáo viên thông qua trực
tiếp đưa ra kiến thức mà hướng dẫn học sinh tư duy từng bước để tự hình thành kiến
thức.


Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức có thể có các loại vấn đáp như:


-Vấn đáp tái hiện: Dựa vào trí nhớ khơng cần suy luận, được sử dụng khi cần tái hiện,
củng cố hoặc thiết lập mối quan hệ với những kiến thức đã học.


-Vấn đáp giải thích minh họa ( nhằm làm sáng tỏ một vấn đề nào đó cần dẫn chứng
minh họa ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

về nội dung bài học. Sự thành công của phương pháp vấn đáp phụ thuộc vào hệ thống
câu hỏi ( nội dung hỏi, cách hỏi, thời điểm hỏi và cách giáo viên hỗ trợ học sinh suy
nghĩ, tìm tịi, mở rộng, đào sâu hay tổng kết, hệ thống hóa những thơng tin mới trên
cơ sở vận dụng những kinh nghiệm và vốn liếng đã tích lũy được.


-Có nhiều câu hỏi vấn đáp được vận dụng và dạy học ngữ văn.


+Câu hỏi dựa vào thao tác tư duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh liên tưởng, nguyên
nhân, kết quả, khái quát.


+Câu hỏi dựa vào mức độ nhận thức: Biết thông hiểu, vận dụng (thấp, cao)


+Câu hỏi dựa vào mục đích dạy học: Tái hiện, phát triển, tư duy tổng kết, kiểm tra.
2.Qui trình thực hiện:



-Bước 1; Chuẩn bị hệ thống câu hỏi, chuẩn bị các tư liệu và phương tiện dạy học hỗ
trợ và định hướng cho học sinh chuẩn bị thông tin tham gia vấn đáp.


-Bước 2: Giáo viên nêu vấn đề sẽ đưa ra vấn đáp. Giáo viên, học sinh nêu câu hỏi, HS
suy nghĩ trả lời, các học sinh khác nhận xét và giáo viên bổ sung.


-Bước 3: Giáo viên nhận xét và hệ thống hóa tồn bộ nội dung các vấn đề đã vấn đáp.
1.Ưu điểm:


-Thu nhận tức thời nhiều thông tin phản hồi từ người học.


-Điều khiển có hiệu quả hoạt động tư duy của học sinh: Kích thích khả năng tư duy
học hỏi, sự tìm thơng tin, kích thích tư duy độc lập của học sinh theo đúng hướng.
-Giúp học sinh hiểu nội dung học tập ( không học vẹt).


-Phát triển khả năng giao tiếp ( đặc biệt là kĩ năng trình bày những suy nghĩ của cá
nhân trước tập thể.


-Đánh giá mức độ nắm vững nội dung. Sự tiến bộ, dự đốn những khó khắn nảy sinh
trong quá trình học tập của học sinh và đề xuất những giải pháp khắc phục kịp thời.
-Có thể sử dụng linh hoạt các câu hỏi để phát triển nhiều kĩ năng ở học sinh.


4.Hạn chế:


*Về phía giáo viên:


-Chuẩn bị hệ thống câu hỏi công phu, mất nhiều thời gian.


-Khó kiểm sốt q trình học tập của học sinh ( có nhiều tình huống bất ngờ trong câu


trả lời và câu hỏi từ phía người học, giờ học để lệch hướng do câu hỏi vụn, khơng
nhất qn).


-Khó soạn và xây dựng đáp án cho câu hỏi mở ( vì phương án trả lời đa dạng).
*Về phía học sinh:


-Phụ thuộc vào sự dẫn dắt của giáo viên.


-Hạn chế khả năng chủ động tự tìm ra mối liên hệ giữa kiến thức, kĩ năng cũ và kiến
thức kĩ năng mới.


-Mất nhiều thời gian học tập.
-Dễ trở thành tranh luận tay đơi.


-Ít học sinh được hỏi, được nói, số khơng được nói dễ mất hứng thú sẽ không tập
trung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

-Số lượng các câu hỏi, bài tập trong giờ học ngữ văn không nên quá nhiều, trán đặt
những câu hỏi khai thác vào những chi tiết đơn giản dễ hiểu hay vụn vặt hoặc đi quá
xa chuẩn yêu cầu cần đạt của bài học.


-Chú trọng tới những năng lực thực sự của học sinh ( Khả năng tiếp nhận, cảm thụ:
(Nghe, nói, đọc, viết) tạo điều kiện cho tất cả các học sinh đều được tham gia và đàm
thoại.


-Đặt câu hỏi cho cả lớp, dành thời gian cho học sinh suy nghĩ, nghe rồi chỉ định học
sinh trả lời.


-Yêu cầu những học sinh khác nghe, bổ sung nhận xét câu trả lời của bạn.



-Giáo viên lắng nghe câu trả lời của học sinh với thái độ khuyến khích, động viên.
-Có kĩ thuật đặt câu hỏi: Câu hỏi có hệ thống theo một lôgich nhất định, bám sát yêu
cầu bài học, phù hợp với trình độ học sinh, gây hứng thú trả lời, hướng phát triển từng
bước khám phát hiện ra bản chất của vấn đề được hỏi.


Căn cứ trên nhiệm vụ cụ thể của mỗi giờ học văn có thể đề xuất một hệ thống câu hỏi
như: loại câu hỏi tìm hiểu văn bản, loại câu hỏi tìm hiểu mối quan hệ giữa văn bản với
các yếu tố ngoài văn bản; loại câu hỏi hình thành kiến thức văn học sử và lý luận văn
học; loại câu hỏi gợi tìm và tóm tắt những vấn đề cơ bản của văn bản; loại câu hỏi
đánh giá tổng hợp, khái quát chung về nội dung, nghệ thuật của văn bản; loại câu hỏi
mang tính chất nghiên cứu văn học.


6. Ví dụ minh họa:


Tìm hiểu hình ảnh của những người chiến sĩ lái xe Trường Sơn (bài “Bài thơ về tìm
hiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật)


-Bước 1: Giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi và định hướng cho học sinh chuẩn bị
tham gia vấn đáp sau khi giáo viên cho học sinh đọc diễn cảm lại lần lượt khổ thơ:
?: Ở hai câu thơ đầu có giọng điệu như thế nào? Giọng điệu ấy có phù hợp với tính
cách của người lái xe?


(Học sinh phân tích ngữ pháp và giọng điệu, suy luận, so sánh và phát biểu, câu hỏi
dựa vào thao tác tư duy, phân tích, so sánh).


?: Hai câu thơ tốt lên được tư thế gì của người chiến sĩ lái xe?


Điệp từ “ nhìn” có tác dụng gì? Các so sánh liên tiếp ở hai câu cuối khổ thơ có ý
nghĩa gì?(Học sinh tập phân tích, liên tưởng và cảm nhận).



Khơng có kính người chiến sĩ lái xe phải đối mặt với những khó khăn gì?


Điệp từ “khơng có”, “ừ thì”, “ chưa cần” có tác dụng gì?( Học sinh phân tích, khái
qt, phát biểu).


Qua các chi tiết” phì phèo châm điếu thuốc”, “cười ha ha”, “ bắt tay nhau’, “chung bát
đĩa” cho ta thấy người chiến sĩ lái xe cịn có những tính cách, tình cảm gì? Em thích
nhất hình ảnh nào? Vì sao? (Học sinh lựa chọn, tập lí giải lựa chọn và cảm nhận của
mình).


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Câu kết “chỉ cần trong xe có một trái tim” hay ở chổ nào? (học sinh tham gia bàn luận
phát biểu)


-Bước 3: Giáo viên nhận xét và hệ thống hóa lại tồn bộ nội dung: Hình ảnh những
người chiến sĩ lái xe: Tư thế ung dung, tinh thần dũng cảm, coi thường gian khổ, hiểm
nguy, tâm hồn sơi nổi của tuổi trẻ, tình đồng chí, đồng đội, ý chí chiến đấu vì giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.


C.Kết thúc vấn đề:


Văn bản nói chung và văn bản văn học nói riêng là một kết cấu nghệ thuật tinh tế, có
sự kết hợp giữa khách quan phản ánh và chủ quan biểu hiện của tác giả. Bằng ngôn
ngữ và qua những ấn tượng, cảm giác mà ngơn ngữ mang đến, các văn bản có khả
năng tái hiện một cách sinh động, gợi cảm, cụ thể, hiện thực khách quan. Các văn bản
trong chương trình ngữ văn THCS đều đã được chọn lọc rất kĩ và là những tác phẩm
nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc. Nó giúp học sinh nhận thức được cuộc sống, đưa đến
những bài học, những suy tưởng, những cảm xúc thẩm mĩ cao đẹp, lắng sâu trong tâm
hồn, tình cảm của con người. Những điều này lại phụ thuộc rất nhiều vào bề dày tri
thức kinh nghiệm sống của mỗi các nhân. Do vậy, tiếp nhận văn bản là một hệ thống
mở và kết quả tiếp nhận văn bản ở mỗi học sinh có thể khác nhau, thậm chí có nhiều


mới lại chưa hẳn trùng hợp với dự kiến của giáo viên. Dạy văn thực chất là giúp học
sinh biến tác phẩm của nhà văn, nhà thơ thành tác phẩm của mình, sống trong mình.
Chính vì thế mà đổi mới PPDH cịn có nghĩa là tơn trọng và đề cao những tìm tịi
khám phá, phân tích văn bản tích cực của học sinh. Và bởi vậy việc “ sử dụng một số
PPDH đặc thù trong các giò học văn “ là một yêu cầu quan trọng không thể thiếu đối
với người giáo viên dạy văn trong giờ dạy văn.


Người giáo viên dạy văn cần cân nhắc kĩ càng khi thiết kế một tiết dạy, để khi tìm
hiểu xong một văn bản văn học, các em ghi nhận vào đầu mình được những gì?...
Kết quả của một tiết học văn chưa hẳn phụ thuộc ở các em đã ghi được nhiều hay ít.
Thầy giáo đã truyền đạt bằng lời cho các em được bao nhiêu nội dung mà điều quan
trọng là các em đã cảm nhận được những gì thơng qua hoạt động của mình.


“Sử dụng một số PPDH đặc thù trong các giờ học văn” rất đa dạng và phong phú,
nhưng ở đây chúng tôi chỉ xin minh họa qua bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe khơng
kính” là do thời gian có hạn rất mong sự cảm thơng và sự đóng góp nhiệt tình của các
thầy cơ.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×