Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Bien phap giao duc suc khoe sinh san vi thanh nien choHS lop 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 124 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>


---


<b>NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG </b>



<b>CHUYÊN NGÀNH : GIÁO DỤC HỌC </b>


<b>L</b>



<b>L</b>

<b>U</b>

<b>U</b>

<b>Ậ</b>

<b>Ậ</b>

<b>N</b>

<b>N</b>

<b>V</b>

<b>V</b>

<b>Ă</b>

<b>Ă</b>

<b>N</b>

<b>N</b>

<b>T</b>

<b>T</b>

<b>H</b>

<b>H</b>

<b>Ạ</b>

<b>Ạ</b>

<b>C</b>

<b>C</b>

<b>S</b>

<b>S</b>

<b>Ĩ</b>

<b>Ĩ</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC </b> <b>Trang </b>


<b>MỞ ĐẦU </b> 1


1. Lý do chọn đề tài 1


2. Mục đích nghiên cứu 2


3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 2


4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2


5. Giả thuyết khoa học 3


6. Các phương pháp nghiên cứu 3


7. Phạm vi và giới hạn của đề tài 3



<b>Chương 1 </b>


<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH </b>
<b>NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ</b>


4


1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 4


1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 10


1.2.1. Một số khái niện cơ bản 10


1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh 16
1.2.3. Xu hướng GDSKSS VTN của một số nước trên thế giới và


chiến lược quốc gia về GDSKSS VTN ở Việt Nam.


19


1.2.4 GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 22


<b>Chương 2 </b>


<b>THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN </b>
<b>CHO HỌC SINH HUYỆN GIAO THỦY - TỈNH NAM ĐỊNH </b>


38


2.1. Vài nét khái quát về đối tượng khảo sát 38


2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy


về một số nội dung cơ bản của SKSS


40


2.3. Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên huyện Giao
Thủy về GDSKSS VTN


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

2.4 Thực trạng GDSKSS VTN ở trường THCS của huyện Giao
Thủy


81


<b>Chương 3 </b>


<b>CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN CHO HỌC </b>
<b>SINH LỚP 9 HUYỆN GIAO THỦY - NAM ĐỊNH </b>


88


3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 88


3.2. Một số biện pháp đề xuất 92


3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất


98



<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b> 100


1. KẾT LUẬN CHUNG 100


2. KIẾN NGHỊ 102


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b> 105


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>Lời cảm ơn </b></i>



<i>Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo </i>
<i>- TS. Nông Khánh Bằng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong </i>
<i>q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn. </i>


<i>Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, các thầy </i>
<i>cô giáo khoa Tâm lý – Giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái </i>
<i>Nguyên, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên, khích lệ </i>
<i>tơi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn. </i>


<i>Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, thầy cô giáo và các em học </i>
<i>sinh trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng và trường THCS xã Giao Hà đã </i>
<i>nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình điều tra thực </i>
<i>trạng, thu thập thông tin, số liệu phục vụ luận văn. </i>


<i>Dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện và thời gian hạn chế nên </i>
<i>trong luận văn của em chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất </i>
<i>mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cơ giáo để </i>
<i>luận văn của em được hoàn chỉnh hơn. </i>


<i>Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009 </i>


Tác giả


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>
<b>Viết đầy đủ </b> <b>Viết tắt </b>
Quan hệ tình dục QHTD
Sức khỏe sinh sản SKSS
Giáo dục sức khỏe sinh sản GDSKSS
Vị thành niên VTN
Trung học cơ sở THCS
Bệnh lây truyền qua đường tình dục BLTQĐTD
Sức khỏe sinh sản vị thành niên SKSSVTN
Học sinh HS


Kế hoạch hóa gia đình KHHGĐ
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL
Thứ bậc TB


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Lý do chọn đề tài </b>


Ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX, V.I. Lênin: “Cùng với việc
xây dựng chủ nghĩa xã hội, vấn đề quan hệ giới tính, vấn đề hơn nhân gia
đình cũng đƣợc coi là cấp bách”.


Trong chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do chủ tịch hội đồng bộ
trƣởng Phạm Văn Đồng kí đã nêu rõ: “Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trung
học chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên
quan xây dựng chƣơng trình chính khóa và ngoại khóa nhằm bồi dƣỡng
cho học sinh những kiến thức về khoa học giới tính, về hơn nhân gia đình
và ni dạy con cái”.



Trong xu thế đổi mới con ngƣời Việt Nam vừa là mục tiêu vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Vấn đề con ngƣời
là một trong những vấn đề luôn đƣợc xã hội coi trọng và quan tâm ở mọi
thời đại. Trong giai đoạn đổi mới hiện nay của đất nƣớc ta, việc coi trọng
chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời Việt Nam đã và đang trở thành mục
tiêu, động lực của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội.


Xã hội phát triển kéo theo các mặt khác của xã hội cúng phát triển,
đặc biệt là nền văn hóa, nhất là đang trong quá trình hội nhập. Nền văn
hóa tác động nhiều mặt tới sự phát triển của con ngƣời nói chung và học
sinh nói riêng. Bên cạnh những mặt tích cực cũng có những ảnh hƣởng
tiêu cực, vấn đề đang đƣợc xã hội quan tâm đó là sự du nhập của văn hóa
phƣơng Tây đã có ảnh hƣởng tới học sinh THCS - Lứa tuổi đang có sự
thay đổi mạnh mẽ về thể chất cũng nhƣ giới tính. Vì vậy vấn đề giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên (GDSKSS VTN) cho học sinh đang đƣợc
nghành giáo dục quan tâm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

đối mặt với nhiều thách thức: mang thai ngoài ý muốn, các bệnh lây lan
qua đƣờng tình dục, nhiễm HIV, ma túy, cờ bạc, rƣợu chè… Theo thống kê
của hội Kế hoạch hóa gia đình thì Việt Nam là một trong 3 nƣớc có tỷ lệ
nạo phá thai cao nhất thế giới, trong đó 20% thuộc lứa tuổi VTN. Chính vì
vậy, các em cần đƣợc quan tâm và giáo dục SKSS ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trƣờng để tạo nền tảng vững chắc về mọi mặt để các em có dủ
hành trang bƣớc vào cuộc sống tƣơng lai.


Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp
<b>giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 huyện Giao </b>
<b>Thủy - Tỉnh Nam Định”</b>



<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>


Đề xuất các biện pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy
- Nam Định nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác này.


<b>3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu </b>
<b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b>


Quá trình giáo dục giới tính cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy -
Nam Định.


<b>3.2. Đối tƣợng nghiên cứu </b>


Biện pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy- Nam Định
<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>


4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS cho học sinh lớp 9.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện
Giao Thủy- Nam Định.


4.3. Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi góp phần nâng cao chất
lƣợng GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy - Nam Định.


<b>5. Giả thuyết khoa học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

xuất đƣợc một số biện pháp mang tính khoa học và thích hợp sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả công tác GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy
- Nam Định.


<b>6. Các phƣơng pháp nghiên cứu </b>



<b>6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận </b>


- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các
tài liệu lý luận về vấn đề nghiên cứu.


- Phƣơng pháp lịch sử.


<b>6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn </b>
- Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm


- Phƣơng pháp điều tra (phiếu anket, trò chuyện…)
- Phƣơng pháp khảo nghiệm (lấy ý kiến chuyên gia)


<b>6.3. Nhóm phƣơng pháp xử lý số liệu và phân tích sƣ phạm </b>
<b>7. Phạm vi và giới hạn của đề tài </b>


- Đề tài nghiên cứu các biện pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện
Giao Thủy- Nam Định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>C</b>

<b>hƣơng 1 </b>



<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN </b>


<b>VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ </b>


<b>1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu </b>


<b>1.1.1. Vấn đề GD SKSS VTN trên thế giới </b>


Vấn đề GDGT nói chung đƣợc nhiều nƣớc ở Châu Âu quan tâm từ rất
sớm. Có thể nói rằng Thụy Điển là quốc gia đầu tiên, cái nôi nảy sinh


nghiên cứu vấn đề này. Năm 1921 đã coi tình dục là quyền tự do của con
ngƣời, là quyền bình đẳng nam nữ, là trách nhiệm đạo đức của công dân
đối với xã hội. Họ đã thành lập “Hiệp hội quốc gia tình dục” ( 1933) với
mục tiêu là:


- Thơng tin phổ biến kiến thức về giới tính, tình dục.


- Sản xuất và bn bán thuốc tránh thai, dụng cụ tránh thai.


Bộ Giáo dục Thụy Điển đã quyết định đƣa thí điểm GDGT vào nhà
trƣờng (1942) và đến năm 1956 thì chính thức dạy phổ cập trong tất cả các
loại trƣờng từ tiểu học đến trung học.


Hầu hết các nƣớc Đông Âu (Đức, Tiệp, Ba Lan…), Tây Âu, Bắc Âu
cũng có những quan điểm xem xét vấn đề GDGT là vấn đề lành mạnh, họ
đã tuyên truyền rộng khắp cho mọi ngƣời hiểu rõ những quy luật hoạt động
của tình QHTDục và vấn đề này cũng đƣợc đƣa vào QHTDạy ở các trƣờng
học theo những vấn đề tự chọn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

GDDS đã đƣợc thực hiện ở một số nƣớc trên thế giới, đặc biệt ở các
nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, trƣớc năm 1994 chính sách dân số và nội
dung GDDS của các nƣớc đều tập trung vào các vấn đề dân số phát triển
(quy mô dân số, di cƣ, chuyên cƣ, KHHGĐ…).


Năm 1994, Hội nghị ICPD (Intenation Conference on Population
Development) ở Cairo đã đánh dấu một mốc quan trọng trong sự thay đổi
chính sách dân số ở các quốc gia. Tuyên ngôn của ICPD đã kêu gọi các
nƣớc đặt vai trò chất lƣợng dân số là ƣu tiên hang đầu, trong đó các vấn đề
SKSS , đặc biệt là vấn đề SKSS VTN. Từ đây mục tiêu GDDS của các
nƣớc đã thay đổi.



Nếu trƣớc năm1994, GDDS nhấn mạnh đến các nội dung dân số phát
triển thì từ sau năm 1994, GDDS nhấn mạnh tới các nôi dung SKSSVTN
nhƣ là một ƣu tiên.


GDSKSS và SKSSVTN là những vấn đền mới chính thức đƣợc thừa
nhận tại hội nghị quốc tế về “Dân số và phát triển” ở Cairo - Ai Cập
(1994). SKSS đƣợc coi là định hƣớng chỉ đạo của hầu hết các chƣơng trình
dân số thế giới. Hội nghị này đã thống nhất một chƣơng trình hành động về
dân số và phát triển trong 20 năm tới, nó đã đƣa ra một khái niệm chiến
lƣợc mới về SKSS, đề ra 15 nguyên tắc khẳng định con ngƣời mới là trung
tâm đối với sự phát triển bền vững. Cũng chính tại hội nghị này, một khái
niệm mới về SKSS bao GDSKS gồm tất cả các nội dung liên quan tới tình
trạng sức khỏe, quá trình sinh sản và chất lƣợng cuộc sống đã đƣợc trình
bày cặn kẽ trong chƣơng trình hành động của ICPD. Sau hội nghị này, hàng
loạt các quốc gia trên thế giới cũng lần lƣợt tổ chức nhiều hội nghị bàn về
vấn đề SKSSVTN nhƣ:


- Hội nghị quốc tế tại Bắc Kinh ( 1995)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Hội nghị dân số cấp cao của ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á – Thái
Bình Dƣơng ( ESCAP) và quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) tại Băng Cốc.


Đặc biệt thông điệp của Tiến sĩ Nafit Sadik – Giám đốc điều hành
Quỹ dân số Liên Hợp quốc đã nêu “Giới trẻ ngày nay có ý thức về SKSS
hơn và họ biết SKSS rất quan trọng. Họ đều muốn xử sự một cách có trách
nhiệm, muốn bảo vệ sức khỏe của chính mình và của cả ngƣời mình yêu vì
họ biết rằng đây là việc nên làm. Phần lớn trong số họ khát khao tìm hiểu,
họ muốn có thơng tin về tình dục và sức khỏe tình dục. Họ muốn biết làm
thế nào để bản thân họ và ngƣời yêu họ khơng có thai ngồi ý muốn, tránh


đƣợc các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục bao gồm cả HIV/AIDS”.


Nhân dịp ngày dân số thế giới( 11/7/1998) UNFPA đã gửi thông điệp
tới các nƣớc trên thế giới: “Những quan tâm hàng đầu hiện nay đƣợc tập
trung vào các vấn đề về SKSSVTN”.


Nhƣ vậy, ở hầu hết các nƣớc trên thế giới đều đã hết sức quan tâm tới
vấn đề SKSS, coi đó là một vấn đề có tính chiến lƣợc quốc gia.


<b>1.1.2. Vấn đề SKSSVTN ở Việt Nam </b>


Do ảnh hƣởng nặng nề của tƣ tƣởng phong kiến phƣơng Đông trƣớc
đây, SKSS ở Việt Nam chỉ đƣợc quan tâm ở khía cạnh đạo đức theo kiểu
“GDGT trong thời đại nàng Kiều”, vấn đề thực sự bức xúc, ảnh hƣởng
không dám trực tiếp nghiêm cứu, hầu nhƣ mọi ngƣời đều né tránh, dẫn tới
nhiều hậu quả đáng tiếc xảy ra trong đời sống nhân dân Việt Nam. Nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của việc thực hiện KHHGĐ, GDDS cuối thể kỉ
XIX đầu thế kỉ XX Đảng và nhà nƣớc ta đã coi GDDS là công tác thuộc
chiến lƣợc con ngƣời, đặc biệt chú trọng tới việc bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe bà mẹ trẻ em, phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

hài hịa của gia đình để cho việc giáo dục và chăm sóc sức khỏe con cái
đƣợc tốt hơn, việc sinh đẻ của nhân dân cần đƣợc hƣớng dẫn một cách
thích hợp”.


Nghị định đầu tiên 216/CP của Đảng và Nhà nƣớc ta về vấn đề SKSS
do thủ tƣớng Phạm Văn Đồng ký ngày 26/12/1961 (đƣợc lấy làm ngày Dân
số Việt Nam) có nội dung “Vì sức khỏe ngƣời mẹ, vì hạnh phúc và sự hịa
thuận của gia đình để cho việc ni dạy con cái đƣợc tốt. Việc sinh đẻ của
nhân dân đƣợc quan tâm, hƣớng dẫn một cách thích hợp”.



Thủ tƣớng chính phủ ban hành chỉ thị 99/TTG phát động cuộc vận
động sinh đẻ có kế hoạch, thành lập ủy ban Bảo vệ bà mẹ trẻ em từ trung
ƣơng đến địa phƣơng.


Ngày 24/12/1968 chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng đã có chỉ thị 176A với
nội dung chỉ đạo: “Bộ giáo dục, Bộ đại học và trung học chuyên nghiệp,
tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức liên quan xây dựng chƣơng
trình chính khóa nhằm bồi dƣỡng cho học sinh những kiến thức khoa học
về giới tính, về hơn nhân gia đình, về ni dạy con cái”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Năm 1985, Trung ƣơng hội liên hiệp phụ nữ đã triển khai phong trào
giáo dục “Ba triệu bà mẹ ni con khỏe, dạy con ngoan” trong đó có nội
dung GDSKSS ở tuổi dạy thì. Hình thức chủ yếu đƣợc sử dụng là nói
chuyện, diễn giảng. Hiệu quả mới chỉ dừng lại ở tính chất phong trào chứ
chƣa thể có chất lƣợng sâu sắc đƣợc.


Phải chờ tới năm 1998, đƣợc sự tài trợ của quỹ dân số liên hiệp quốc
(NFPA), cùng với sự giúp đỡ của kĩ thuật của UNESCO khu vực, do Bộ
giáo dục và đào tạo đã giao cho Viện khoa học giáo dục Việt Nam thực
hiện đề án VIE/98/P09 với sự tham gia của nhiều giáo sƣ, tiến sĩ, nhà khoa
học có trình độ chun mơn cao, chƣơng trình thử nghiệm tập trung chủ
yếu vào hai chủ điểm về tâm lí giáo dục và sinh học. Lần đầu tiên trong nhà
trƣờng phổ thông ở nƣớc ta học sinh đƣợc học một cách có hệ thống về
“những điều bí ẩn” của chính mình và mối quan hệ với ngƣời khác giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

2000 trên tinh thần nhấn mạnh tới SKSSVTN; xây dựng các tài liệu hƣớng
dẫn giảng dạy, tài liệu tham khảo và các tài liệu trực quan; tập huấn giáo
viên… song chúng ta vẫn chƣa xây dựng đƣợc chƣơng trình GDDS và
SKSS cho THCS mặc dù các mục tiêu cho cấp học này đã đƣợc xác định.



Ủy ban phòng chống AIDS đã tổ chức nhiều hoạt động truyền thông,
hoạt động can thiệp tại cộng đồng, tổ chức nghiên cứu, khảo sát thức trạng
tình hình… nhằm bảo vệ VTN, nâng cao hiểu biết và kỹ năng dự phòng của
VTN trƣớc sự tấn công của đại dịch HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội. Thông
qua các hoạt động đó cũng góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác GDSKSS
cho VTN.


Ủy ban Dân số gia đình và Trẻ em cũng rất quan tâm đến việc
GDSKSS cho VTN, trong chiến lƣợc dân số Việt Nam giai đoạn 2001- 2010
nêu rõ: “Tạo sự chuyển đổi hành vi bền vững về dân số, SKSS, KHHGĐ
trên cơ sở cung cấp đầy đủ, chính xác thơng tin với nội dung và hình thức
phù hợp với từng vùng, từng khu vực và từng nhóm đối tƣợng. Chú trọng
hình thức tƣ vấn, đối thoại, vận động trực tiếp các cặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh đẻ, nam giới, thanh niên và những ngƣời chƣa thành niên”.


Năm 2004, Ủy ban dân số gia đình và trẻ em triển khai đề án “Mơ
hình cung cấp thông tin và dịch vụ SKSS/ KHHGĐ cho VTN và thanh
niên” tại 10 tỉnh thành phố. Năm 2006 mở rộng ra 28 tỉnh thành phố. Mục
tiêu chính của đề án nhằm nâng cao nhận thức về SKSS/ KHHGĐ, bao
gồm các vấn đề liên quan về giới, giới tính, tình dục an tồn, BLTQĐTD,
HIV/AIDS góp phần làm giảm các hành vi gây tác hại đến SKSSVTN.


Ngoài ra trong những năm gần đây, có thể kể đến nhiều cơng trình
nghiên cứu về vấn đề SKSS nhƣ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Nguyễn Thế Hùng (2005): “Biện pháp bồi dƣỡng năng lực GDSKSS
VTN đối với các bậc cha mẹ”


- Nguyễn Ngọc Thái (2006): “Quản lý GDSKSS cho VTN thông qua


mơ hình giáo dục đồng đẳng tại tỉnh Quảng Nam”


- Nguyễn Thị Hải Lý (2008): “Ảnh hƣởng của giáo dục nhà trƣờng tới
nhận thức của học sinh THPT về SKSS”


<b>1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 </b>
<b>1.2.1. Một số khái niện cơ bản </b>


<b>1.2.1.1. Vị thành niên </b>


Trong cuộc đời của mỗi con ngƣời (cả nam và nữ) tuổi dậy thì đƣợc
coi là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất về thể chất cũng nhƣ q trình tích
lũy kiến thức, kinh nghiệm xã hội, định hình nhân cách, khả năng hòa nhập
cộng đồng.Giai đoạn này đƣợc thừa nhận là giai đoạn chuyển tiếp giữa trẻ
con và ngƣời lớn, giữa tuổi ấu thơ và tuổi trƣởng thành “VTN là một giai
đoạn trong quá trình phát triển của con ngƣời với đặc điểm lơn nhất là sự
tăng trƣởng nhanh chóng để đạt tới sự trƣởng thành về cơ thể, sự tích lũy
kiến thức, kinh nghiệm xã hội, định hình nhân cách để có thể nhận lãnh
trách nhiệm xã hội”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Tuổi VTN đƣợc chia thành 3 nhóm tuổi:
- VTN sớm từ 10 đến 14 tuổi


- VTN trung bình từ 15 đến 17 tuổi
- VTN muộn từ 18 đến 19 tuổi


Theo ông Phạm Song - Chủ tịch Hội KHHGĐ Việt Nam đã khẳng
định, không phải là vấn đề phân loại mà là xác định đúng đối tƣợng để tác
động thích hợp. Theo ơng, q trình dậy thì của tuổi VTN đƣợc chia làm 3
thời kỳ:



- Thời kỳ đầu từ 10 đến 13 tuổi
- Thời kỳ giữa từ 14 đến 16 tuổi
- Thời kỳ cuối từ 17 đến 21 tuổi


Ở mỗi nƣớc khác nhau căn cứ vào những điều kiện của mình mà trong
luật hơn nhân và gia đình quy định và chia tuổi VTN cũng khác nhau ở mỗi
nƣớc. Còn ở Việt Nam hiện nay, tuổi VTN theo quy định của Đoàn thanh
niên là từ 15 đến 28 tuổi. Theo Vụ bảo vệ sức khỏe bà mẹ và KHHGĐ
thuộc Bộ Y tế thì tuổi VTN đƣợc chia thành 2 nhóm tuổi nhƣ sau:


- Nhóm 1 từ 10 – 14 tuổi
- Nhóm 2 từ 15 – 19 tuổi


Do mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu trong
phạm vi là học sinh THCS (lớp 9) nên tôi nghiên cứu nhóm tuổi từ 14 – 15
tuổi, thay thế đối tƣợng nghiên cứu bằng thuật ngữ VTN.


<b>1.2.1.2. Sức khỏe sinh sản </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

biện pháp kế hoạch hóa gia đình an tồn, hiệu quả, dễ dàng và thích hợp
tùy theo sự lựa chọn của họ đảm bảo cho phụ nữ trải qua thai nghén và sinh
đẻ an toàn, tạo cho các cặp vợ chồng những điều kiện tốt nhất để có những
đứa con khỏe mạnh”.


Cũng trong chƣơng trình hành động của hội nghị đã nêu rõ: “SKSS là
trạng thái sung mãn hoàn hảo về thể chất, tinh thần, xã hội và không chỉ là
khơng có bệnh tật hay khơng bị tàn phế về tất cả những gì liên quan tới hệ
thống, chức phận và quá trình sinh sản. Nhƣ thế, SKSS có nghĩa là mọi
ngƣời có thể có cuộc sống tình dục an tồn, hài lịng, họ có khả năng sinh


sản, tự do quyết định có sinh con hay khơng, sinh con khi nào và sinh bao
nhiêu con. Ngầm hiểu trong điều cuối là quyền của ngƣời đàn ơng và đàn
bà có thơng tin, có thể tiếp cận đƣợc các biện pháp KHHGĐ an tồn, có
hiệu quả, có khả năng chi trả, có thể chấp nhận đƣợc, do họ lựa chọn để
điều hóa sinh sản nếu nhƣ không trái pháp luật; quyền đƣợc tiếp cận với
những dịch vụ chăm sóc sức khỏe thích hợp, giúp họ dễ dàng trải qua thai
nghén và sinh sản một cách an toàn, cung cấp cho họ những cơ may để họ
co đƣợc những đứa con khỏe mạnh. Phù hợp với định nghĩa nói trên, chăm
sóc SKSS và hạnh phúc về sinh sản, bằng cách đề phòng và giải quyết
những vấn đề về SKSS. Nó cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục, mà mục
đích của nó là tăng cƣờng cuộc sống và mối quan hệ, tƣ vấn và những
chăm sóc liên quan đến SKSS và các BLTQĐTD”.


Nội dung SKSS:


- Làm mẹ an toàn, tức là đảm bảo sức khỏe cho bà mẹ, trẻ em trƣớc và
sau khi sinh.


- KHHGĐ nhằm đảm bảo quyền lợi của các cặp vợ chồng trong việc
lựa chọn và sử dụng biện pháp tránh thai, quyền sinh con theo ý muốn, phù
hợp với các nguyên tắc về phát triển kinh tế - xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Giảm các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản ở phụ nữ.


- Phòng chống nguy cơ mắc các bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục,
đặc biệt là HIV/AIDS.


- Giáo dục giới tính rộng rãi cho thanh thiếu niên.


- Điều trị và phòng chống các bệnh lien quan đến vô sinh.



- Điều trị và phát hiện sớm các bệnh ung thƣ vú và đƣờng sinh dục.
- Chăm sóc SKSS VTN.


- Thơng tin giáo dục truyền thông về SKSS nhằm hƣớng dẫn thay đổi
nhận thức và hành vi của cộng đồng.


Theo Chiến lƣợc chăm sóc SKSS Việt Nam giai đoạn từ năm 2001
đến 2010 thì SKSS bao gồm 7 vấn đề cần đƣợc ƣu tiên đó là:


- Quyền sinh sản.


- KHHGĐ, giảm phá thai và phá thai an toàn.
- Làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ sơ sinh.
- BLTQĐTD, kể cả HIV/AIDS và vơ sinh.
- Phịng và chữa ung thƣ đƣờng sinh sản.
- Sức khỏe sinh sản vị thành niên.


- Bình đẳng giới trong lĩnh vực chăm SKSS.


Điều này chứng tỏ rằng, chúng ta khơng chỉ quan tâm đến KHHGĐ
mà cịn phải giải quyết nhiều vấn đề hơn nhằm bảo vệ và chăm sóc SKSS
của nhân dân.


<b>1.2.1.3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Hiện trạng SKSSVTN đang ở mức báo động, điều đó đƣợc thể hiện
bằng những con số sau:


- Nạn tảo hôn và kết hôn ở tuổi VTN: Theo điều tra của Tổng cục


thống kê, có 17.000 VTN tuổi từ 13 – 14; 126.000 VTN tuổi từ 15 – 17 đã
có vợ có chồng. Nguyên nhân của tình trạng trên là do cha mẹ muốn đảm
bảo các quan hệ tình dục phải trong khn khổ hơn nhân, do quan niệm giá
trị chính yếu của con gái là làm mẹ, làm vợ, do các em thiếu cơ hội đƣợc
học hành và tìm kiếm việc làm.


- Mang thai ngoài ý muốn, phá thai ở tuổi VTN: Theo kết quả khảo
sát của Bộ Y tế năm 2002, có 11,2% VTN có quan hệ tình dục, trong đó có
33,9% khơng sử dụng biện pháp tránh thai nào. Hàng năm có hơn 300.000
phụ nữ thai nghén dƣới tuổi 20%, trong đó 80% có thai mà khơng biết,
khoảng 30% số ca phá thai là những phụ nữ trẻ chƣa lập gia đình. Nguyên
nhân của hiện trạng trên là do thiếu hiểu biết, thiếu chỉ dẫn, thiếu các cơ sở
dịch vụ thiên thiện cho nên VTN ít có khả năng thực hiện tình dục an tồn,
ít sử dụng các biện pháp tránh thai.


- Nhiễm các bệnh lây truyền qua dƣờng tình dục và HIV/AIDS: ở
nƣớc ta tính đến cuối năm 2003 đã có76.180 ngƣời nhiẽm HIV, trong đó
VTN và thanh niên chiếm khoảng 60%. Thiếu thông tin, kiến thức, công
tác giáo dục, tƣ vấn về tình dụcan toàn con hạn chế, thiếu các dịch vụ
phòng chống HIV/AIDS là nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Trong cuộc sống hiện nay, VTN gặp rất nhiều khó khăn trong học tập,
trong sinh hoạt, trong quan hệ với bố mẹ, bạn bè và trong vấn đề SKSS. Có
thể thấy những khó khăn mà VTN đang phải đối mặt, đó là:


- Những lo lắng về thay đổi cơ thể và tâm lí.


- Bối rối trƣớc những cảm xúc nảy sinh từ tình bạn khác giới.


- Băn khoăn trƣớc câu hỏi: “Có phải tình u ln đi đơi với tình dục


khơng?”.


- Nguy cơ bị xâm hại tình dục.


- Lo lắng khơng biết mình có bị mang thai hay khơng, và làm thế nào
để phòng tránh; Nguy cơ nhiễm BLTQĐTD và HIV/AIDS.


- Bị ép lấy vợ, lấy chồng sớm (tảo hôn).


- Lo lắng không biết hỏi ai, tâm sự với ai về những điều băn khoăn, lo
lắng mình đang gặp phải.


Từ những yếu tố trên mà những ngƣời lớn, những bậc cha mẹ cần
phải hiều đƣợc những khó khăn mà lứa tuổi VTN gặp phải để từ đó có sự
quan tâm kịp thời. Và bản thân VTN cũng phải nhận thấy những thay đổi
mạnh mẽ về thể chất cũng nhƣ tâm lí của bản thân để đối phó một cách tích
cực với những tác động mạnh mẽ của mơi trƣờng xung quanh.


<b>1.2.1.4. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên </b>


GDSKSSVTN đƣợc coi là một nội dung quan trọng trong GDDS.
Mƣời năm trở lại đây vấn đề này mới đƣợc đƣa vào trong chƣơng trình của
nhà trƣờng, dạy lồng ghép vào nội dung của một số môn học. Từ sau Hội
nghị quốc tế Cairo (1994), Bộ Giáo dục - Đào tạo đã nhất trí vấn đề trọng
tâm của công tác giáo dục phải là GDSKSS cho VTN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

viên họ chấp nhận các hành vi lành mạnh để ngăn chặn những nguy cơ
nhƣ: có thai ngoài ý muốn, các BLTQĐTD ...”.


GDSKSSVTN là một trải nghiệm giáo dục nhằm phát triển khả năng


của VTN để hiểu những vấn đề về tính dục trong khn khổ về tâm, sinh
lý, văn hóa, xã hội và những khía cạnh sinh sản; đồng thời giúp cho VTN
nắm bắt những kỹ năng để quyết định và hành động có trách nhiệm
nhƣngc hành vi tình dục và SKSS của mình, hƣớng tới cuộc sống hạnh
phúc trong tƣơng lai.


<b>1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh </b>


Tuổi VTN là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời
của mỗi con ngƣời. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành
ngƣời lớn và đƣợc đặc trƣng bởi sự phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn
tinh thần, tình cảm và khả năng hịa nhập cộng đồng.


<b>1.2.2.1. Đặc điểm sinh lý </b>


Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhƣng không đồng đều về mặt cơ
thể. Tầm vóc của các em lớn lên trơng thấy. Trung bình một năm các em
cao lên đƣợc 5 - 6 cm. Các em nam ở độ tuổi 15 - 16 tuổi thì cao đột biến
vƣợt các em nữ. Sự phát triển của hệ xƣơng, mà chủ yếu là các xƣơng tay,
xƣơng chân rất nhanh, nhƣng xƣơng ngón tay và ngón chân lại phát triển
chậm. Vì thế, ở lứa tuổi này các em không mập, béo mà cao, gầy thiếu cân
đối, các em có vẻ long ngóng vụng về, không khéo léo khi làm việc, thiếu
thận trọng hay làm vỡ…Sự phát triển của hệ thống tim mạch cũng khơng
cân đối. Thể tích của tim tăng rất nhanh, hoạt động của tim mạnh mẽ hơn,
nhƣng kích thƣớc của mạch máu lại phát triển chậm. Do đó, có một số rơi
loạn tạm thời của hệ tuần hoàn, tăng huyết áp, tim đập nhanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

tuổi này cịn chƣa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu
kéo dài.



Một đặc điểm nữa cần chú ý ở lứa tuổi này này, đó là thời kỳ phát
dục. Sự phát dục của các em là. Sự một hiện tƣợng bình thƣờng, diễn ra
theo quy luật sinh học và chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng tự nhiên và xã
hội. Sự phát dục ở các em trai vào khoảng 15,16 tuổi, ở các em nữ vào
khoảng 13, 14 tuổi. Biểu hiện của thời kỳ này là các cơ quan sinh dục phát
triển và xuất hiện những dấu hiệu phụ của giới tính. Thời kỳ phát dục sớm
hay muộn phụ thuộc vào yếu tố dân tộc và yếu tố khí hậu. Đến 15, 16 tuổi
giai đoạn phát dục đã kết thúc, vì thế các em đã có khả năng sinh đẻ.


Nhƣ vậy, có thể thấy rằng VTN có khả năng sinh sản đƣợc nếu có
sinh hoạt tình dục. Và vấn đề SKSS khơng chỉ liên quan đến những ai đã
lập gia đình, VTN lúc này đang đứng trƣớc nhiều mối đe dọa, nếu nhƣ
khơng có sự hƣớng dẫn, chăm sóc thì nguy cơ lớn nhất đối với SKSS của
VTN là có thai sớm nếu có QHTD và nhiễm BLTQĐTD.


<b>1.2.2.2. Đặc điểm tâm lý </b>


Không chỉ có những biến đổi về mặt sinh lý mà VTN cũng có những
biến đổi sâu sắc về mặt tâm lý. Do sự phát triển không cân đối của hệ
xƣơng đã gây cho các em một biểu hiện tâm lý khó chịu. Các em ý thức
đƣợc sự lóng ngóng, vụng về của mình, mà cố che dấu bằng những điệu bộ
khơng tự nhiên, cầu kì, tỏ ra mạnh bạo, can đảm để ngƣời khác không chú
ý đến vẻ bề ngồi của mình. Chỉ một sự mỉa mai chế giễu nhẹ nhàng về
hình thể, tƣ thế, tƣ thế đi đứng của các em đều gây cho các em những phản
ứng mạnh mẽ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

kéo dài. Do tác động của những kích thích nhƣ thế, thƣờng gây cho các em
tình trạng bị hạn chế hay ngƣợc lại xảy ra tình trạng bị kích động mạnh. Vì
vậy, sự phong phú của các ấn tƣợng, những chấn động thần kinh mạnh,
hoặc sự chờ đợi lâu dài về những biến cố gây xúc động…đều tác động


mạnh mẽ đến VTN, có thể làm một số em bị ức chế, uể oải, thờ ơ, lơ đễnh,
tản mạn, số khác làm những hành vi xấu, không đúng bản chất.


Cùng với những biến đổi về thể chất, đời sống tinh thần và tình cảm
của tuổi VTN cũng trải qua những biến đổi sâu sắc. Các em có khả năng
tự ý thức và tự đánh giá cao. Cho nên, các em tự nhận đƣợc rằng mình đã
lớn, vì vậy các em thấy rằng kiểu quan hệ với ngƣời lớn ở thời thơ ấu
khơng cịn phù hợp với về mức độ trƣởng thành của bản thân nữa. Đó là
kiểu quan hệ giữa ngƣời lớn và trẻ con. Do vậy, các em mong muốn “cải
tổ” kiểu quan hệ này theo hƣớng giảm quyền hạn của ngƣời lớn và tăng
quyền hạn của chính mình, các em muốn độc lập trong suy nghĩ và hành
động để thử sức mình nhằm đạt tới cái mình muốn để chứng tỏ mình đã
trƣởng thành. Ở giai đoạn này thƣờng xảy ra xung đột giữa VTN với cha
mẹ vì họ cho rằng các em vẫn cịn trẻ con. Điều đó đã tạo ra một khoảng
cách giữa cha mẹ và con cái. Để làm mất khoảng cách này, các bậc cha
mẹ phải thƣờng xuyên quan tâm đến những suy nghĩ của các em, những
biến đổi tâm lý đang diễn ra để có thể hiểu đƣợc con mình và trở thành
những “ngƣời bạn” đáng tin cậy của các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Một điều đặc biệt dễ nhận thấy ở giai đoạn này đó là bắt đầu xuất hiện
những cảm giác mới lạ, có sự nhạy cảm về giới và cảm xúc giới tính. Các
em thƣờng quan tâm đến các bạn khác giới và cũng mong bạn khác giới để
ý đến mình. Điều này khiến các em quan tâm đến vóc dáng của mình, hay
đứng trƣớc gƣơng để gắm vuốt. Các em bắt đầu thích đọc truyện tình cảm,
những tác phẩm viết về những mối tình say mê, quan tâm đến các nhân vật
trong truyện, trong phim làm quen nhau nhƣ thế nào, thích nhau ra sao và
tại sao lại hành động nhƣ vậy… và vơ tình các em tự tạo nên những rung
cảm yêu đƣơng trong tƣởng tƣởng trong suy tƣ. Có em trở nên sao nhãng
việc học tập.



<b>1.2.3. Xu hƣớng GDSKSS VTN của một số nƣớc trên thế giới và chiến </b>
<b>lƣợc quốc gia về GDSKSS VTN ở Việt Nam. </b>


<b>1.2.3.1. Xu hƣớng GDSKSS VTN của một số nƣớc trên thế giới</b>.
Vấn đề GDSKSS VTN đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm, nó
đƣợc thể hiện rõ ở những vấn đề cơ bản sau:


Thứ 1: Giáo dục tình dục cho học sinh trong và ngoài nhà trƣờng.
Thứ 2: Cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo nhu cầu sử dụng.


<b> Cụ thể: </b>


Bồ Đào Nha: Cho phép thành lập các trung tâm tƣ vấn dành cho tuổi
VTN ở các trung tâm tƣ vấn và bệnh viện nhằm:


- Cung cấp thông tin chung về họat động tình dục.


- Chuẩn bị cho VTN có hành vi đúng trong cuộc sống tình dục.
- Cung cấp thông tin về giải phẫu sinh lý và sinh lý học sinh sản.
- Cung cấp các phƣơng tiện tránh thai.


- Tất cả thanh niên đều đƣợc tƣ vấn và hƣớng dẫn KHHGĐ tại các
trung tâm miễn phí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

trình GDSKSS VTN trong trƣờng học và cộng đồng. Sự thay đổi này tập
trung vào vấn đề giáo dục dân số, giới và giới tính, SKSSVTN… Tuy
nhiên, trên thực tế chƣơng trình này cịn nhiều bất cập, khơng phù hợp với
kinh nghiệm sống của VTN, còn né tránh khi đề cập đến các vấn đề nhạy
cảm nhƣ biện pháp tránh thai, các BLTQĐTD, bạo lực và lạm dụng tình
dục… mà chủ yếu dạy về tri thức, ít chú ý đến việc xây dựng kỹ năng sống


cho VTN.


Các chƣơng trình GDSKSS tuy chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu và chƣa
tƣơng xứng với vị thế của nó trong sự phát triển chung của xã hội nhƣng nó
cũng đã có đƣợc một số ƣu thế ban đầu nhƣ:


GDSKSS đã thực sự trở thành bộ phận khơng thể tách rời của chính
sách, kế hoạch phát triển của các Quốc gia.


- Các chƣơng trình này đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp linh hoạt,
theo từng Quốc gia và từng nền văn hóa cụ thể. Tuy vậy, các mục tiêu đề ra
đều hƣớng vào việc làm cho cộng đồng, chủ yếu là tuổi VTN chấp nhận
quy mơ gia đình nhỏ, có ý thức trách nhiệm cao về các hành vi sinh sản của
mình.


- Nhận thức đƣợc vai trị quan trọng của giáo dục trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nhiều quốc gia đã đƣa nội dung giáo dục
SKSS vào giảng dạy chính thức trong các nhà trƣờng đặc biệt là cho đối
tƣợng VTN.


- GDSKSS còn đƣợc kết hợp với các nội dung giáo dục khác nhƣ giáo
dục môi trƣờng, giáo dục môi trƣờng, giáo dục suy dinh dƣỡng, phòng
chống HIV/AIDS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Libêria: “Đạo luật thơng qua chính sách về dân số của quốc gia nhằm
phát triển kinh tế - xã hội”(1998) đã khẳng định:


- GDDS đƣợc đƣa vào giảng dạy chính thức trong và ngồi trƣờng học.
- Giáo dục KHHGĐ cho tất cả thanh niên nông thôn năm 1995 và
khắp cả nƣớc vào năm 2000.



- Đƣa ra các biện pháp làm giảm tỷ lệ có thai sớm ở VTN nhƣ cập
nhật thông tin,GTGT cho VTN, cung cấp dịch vụ KHHGĐ cho tất cả
những ngƣời có nhu cầu. Những hình thức này thực sự đem lại hiệu quả vì
dễ chấp nhận, dễ thực hiện và tiếp cận.


Hoa Kỳ: “Đạo luật về đời sống gia đình của thanh, thiếu niên” (1998)
cho phép Liên bang chuyển tiền cho các tổ chức quần chúng hay tƣ nhân để
làm dịch vụ hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa tình dục của thanh niên
trƣợc hôn nhân và mang thai, sinh con ở tuổi VTN. Mục đích của các tổ
chức này là xóa bỏ hoặc giảm bớt những vấn đề kinh tế - xã hội do những
bà mẹ còn ở tuổi VTN gây ra.


<b>1.2.3.2. Chiến lƣợc quốc gia về SKSS và SKSS VTN ở Việt Nam </b>
Cũng nhƣ phần đông các nƣớc đang phát triển, ở nƣớc ta quy mô dân
số lớn, mật độ dân số cao và tăng nhanh ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển
kinh tế - xã hội. Vì vậy, chính sách dân số của Việt Nam từ năm 1961 đến
trƣớc năm 2000 chủ yếu tập trung vào việc điều chỉnh mức sinh thơng qua
KHHGĐ, chƣa chú ý thích đáng đến các nội dung khác của SKSS. Kể từ
sau hội nghị quốc tế về dân số và phát triển tại Cairô năm 1994, nhận thức
đƣợc tầm quan trọng của việc GDSKSS, ngày 28/11/2000 Thủ tƣớng Chính
phủ đã kí quyết định số 236/2000/QĐ - TTg phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia
về chăm sóc SKSS giai đoạn 2001 - 2010 nhằm chuyển từ định hƣớng
KHHGĐ sang định hƣớng toàn diện hơn - SKSS với mục tiêu cụ thể là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

tầng lớp nhân dân, trƣớc hết trong lãnh đạo các cấp, ngƣời đứng đầu trong
các tổ chức đồn thể.


- Duy trì vững chắc xu thế giảm sinh. Bảo đảm quyền sinh con và các
BPTT có chất lƣợng của phụ nữ và các cặp vợ chồng. Giảm có thai ngồi ý


muốn và các tai biến do nạo hút thai.


- Nâng cao tình trạng sức khỏe của phụ nữ và các bà mẹ, giảm tỷ lệ
bệnh tật, tử vong mẹ, tử vong trẻ em một cách đồng đều hơn giữa các vùng
và các đối tƣợng, đặc biệt chú ý các vùng khó khăn và các đối tƣợng chính
sách.


- Dự phịng có hiệu quả để làm giảm số mắc bệnh và điều trị tốt các
bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản và các BLTQĐTD, kể cả HIV/AIDS và
tình trạng vơ sinh.


- Chăm sóc sức khỏe sinh sản tốt hơn cho ngƣời cao tuổi, đặc biệt là
phụ nữ cao tuổi và điều trị sớm các trƣờng hợp ung thứ vú và các bệnh ung
thƣ khác của đƣờng sinh sản nam và nữ.


- Cải tiến tình hình SKSS, sức khỏe tình dục của VTN thơng qua việc
giáo dục, tƣ vấn cung cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS phù hợp với lứa tuổi.
- Nâng cao sự hiểu biết của phụ nữ và nam giới về tính dục và tình
dục để thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm sinh sản, xây dựng tình dục
an tồn có trách nhiệm, bình đẳng và tơn trọng lẫn nhau nhằm nâng cao
SKSS và chất lƣợng cuộc sống.


Vấn đề SKSS bao gồm: mang thai và nạo hút thai ở tuổi VTN, tỷ lệ
mắc các bệnh nhiễm khuẩn qua đƣờng sinh sản, BLTQĐTD, HIV/AIDS và
các bệnh khác có chiều hƣớng gia tăng… Chính phủ coi vấn đề sức khỏe bà
mẹ trẻ em, KHHGĐ là một bộ phận quan trọng và cấp thiết nhất của SKSS
đồng thời cam kết hỗ trợ để thực hiện các vấn đề nêu trên một cách có hiệu
quả và nhanh nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>1.2.4.1. Mục đích, mục tiêu của việc GDSKSS cho học sinh lớp 9 </b>


- Cung cấp thông tin và giáo dục về sức khỏe sinh sản để giúp VTN tự
khám phá những tính cách, các tiêu chuẩn và những chọn lựa của riêng
mình, đồng thời cũng nâng cao kiến thức và hiểu biết của các em về các
vấn đề SKSS. Ở hầu hết các nƣớc, VTN hiếm khi trao đổi với cha mẹ mình
hoặc những ngƣời lớn tuổi hơn về các chủ đề tình dục (VD: giao hợp, tình
dục, hiện tƣợng có kinh và “mộng tinh”…). Hầu hết thông tin về những
chủ đề này thƣờng từ bạn bè đồng lứa là những ngƣời ít có kinh nghiệm
hiểu biết hoặc hiểu sai nhƣ họ, hoặc từ các phƣơng tiện truyền thơng khơng
chính thức với xu hƣớng đại diện cho những hình mẫu rập khn hay q
khích về tình dục và giới tính. Do vậy, các em cần đƣợc trang bị và cung
cấp đầy đủ những thông tin về SKSS để từ đó các em xây dựng đƣợc
những quan niệm đúng đắn về vai trò và trách nhiệm của ngƣời đàn ông và
ngƣời phụ nữ trong tƣơng lai và vì cuộc sống hạnh phúc cũng nhƣ trách
nhiệm đối với gia đình của chính bản thân mình.


Cùng với suy nghĩ và nền văn hóa của nƣớc ta mà vấn đề tình dục,
SKSS… đƣợc coi là vấn đề “phịng the” ít đƣợc tun truyền và phổ biến
kiến thức cho VTN, và không đƣợc thiết kế giáo dục một cách chi tiết bài
bản, không phù hợp với kinh nghiệm của VTN về QHTD, ít khi động chạm
đến các chủ đề nhƣ các biện pháp tránh thai, BLTQĐTD, HIV/AIDS, bạo
lực và lạm dụng tình dục…đã dẫn đến những hậu quả đáng tiếc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Theo chƣơng trình hành động của ICPD mục tiêu cơ bản của
GDSKSS VTN là: “Giải quyết những vấn đề SKSS và tình dục của VTN,
bao gồm: mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai không an tồn và các
BLTQĐTD kể cả HIV/AIDS thơng qua việc nâng cao trách nhiệm về lối
sống tình dục và sinh sản lành mạnh cùng với việc cung cấp các dịch vụ, tƣ
vấn thích hợp cho lứa tuổi này”.


<b>1.2.4.2. Nội dung của việc GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9</b>



Để các em có nhận thức đúng, chủ động tháo gỡ những khó khăn
thƣờng gặp về SKSS trong lứa tuổi VTN, khi tiến hành giáo dục cần phải
nắm vững những nội dung cụ thể và cần nhấn mạnh, chuyển tải các thông
điệp, định hƣớng thái độ, hành vi cho các em. Căn cứ vào đặc điểm tâm
sinh lí của VTN, nội dung giáo dục SKSS bao gồm:


- Tình bạn và tình bạn khác giới


Ở lứa tuổi VTN, tình bạn thƣờng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trị
quan trọng trong q trình vƣơn lên làm ngƣời lớn. Trong quan hệ bạn bè,
VTN có thể bộc lộ, khám phá, tự kiểm tra và đánh giá bản thân mình bằng
cách so sánh mình với những ngƣời khác, đồng thừi dựa vào chính mình để
tự hiểu mình và tự giáo dục mình và tự hồn thiện mình. Các em có nhiều
nhóm bạn khác nhau thích dành nhiều thời gian để trò chuyện, vui chơi,
học tập… Tuy nhiên, kết bạn không chỉ để cho vui mà còn để quan tâm,
giúp đỡ, sẻ chia lúc vui, lúc buồn, lúc thuận lợi cũng nhƣ lúc khó khăn.
Cũng cần nhớ rằng, ở tuổi VTN, tình bạn có thể cuốn hút tới mức làm cho
các em có thể xao nhãng việc học hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

phụ thuộc vào nhiều cách ứng xử có trách nhiệm của cả hai bên. Xây dựng
đƣợc tình bạn khác giới tốt đẹp sẽ làm cho cuộc sống tinh thần thêm phong
phú và ý nghĩa.


- Tình yêu và tình dục


Tình u đơi lứa là một loại tình cảm đặc biệt, là biểu hiện cao nhất
của tình ngƣời, thúc đẩy hai ngƣời khác giới đi đến hòa nhập về tâm hồn
và cả cuộc đời. Ở lứa tuổi VTN các em đã bắt đầu để ý đến nhau và có
những rung động, xuất hiện tình cảm mang màu sắc giới tính. Các em


thƣờng bị nhầm lẫn giữa tình bạn khác giới với tình yêu, các em chƣa hiều
tình yêu đích thực nghĩa là nhƣ thế nào? Do vậy, VTN bị chi phối nhiều
thời gian, ảnh hƣởng nhiều đến học tập, thi đua, phấn đấu. Ở tuổi này, các
em chƣa suy nghĩ chƣa chắn, chƣa biết làm thế nào để xây dựng một tình
yêu trong sáng, đơi khi có những suy nghĩ lệch lạc nhƣ: yêu là phải hết
mình, u là phải có QHTD, có QHTD thì mới giữ đƣợc ngƣời u và có
nhƣ vậy mới thể hiện đƣợc tình yêu… Với lối suy nghĩ đó đã dẫn đến
những hậu quả đáng tiếc nhƣ: có thai ngồi ý muốn, nạo phá thai khơng
an tồn… ảnh hƣởng đến sức khỏe, học tập, tinh thần cũng nhƣ tƣơng lai
tƣơi sáng của các em.


VTN chƣa nên có QHTD vì cơ thể các em chƣa phát triển một cách
hoàn chỉnh, chƣa trƣởng thành về mặt tâm lý, chƣa đủ điều kiện cũng nhƣ
kinh nghiệm, kỹ năng sống để phòng tránh đƣợc những hậu quả đáng tiếc
xảy ra. Tình dục an tồn, có trách nhiệm sẽ phịng ngừa có thai ngồi ý
muốn, BLTQĐTD, HIV/AIDS. VTN muốn có cuộc sống tốt đẹp, hãy lập
thân, lập nghiệp, chƣa nên QHTD và QHTD khơng an tồn ở tuổi VTN.


Phịng tránh mang thai, phá thai ở tuổi VTN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

thụ thai, mang thai sớm và hậu quả của nó… Đồng thời, cũng cho các em
biết rằng:


Chỉ cần QHTD không đƣợc bảo vệ dù chỉ một lần bạn gái có thể có
thai ngồi ý muốn.


Mang thai, phá thai ở tuổi VTN đều ảnh hƣởng đến sức khỏe thể chất,
tinh thầnvà xã hội của cả bạn nam và bạn nữ.


Sử dụng bao cao su đúng cách trong QHTD sẽ giúp VTN tránh mang


thai ngoài ý muốn, BLTQĐTD và cả HIV/AIDS…


Bên cạnh việc cung cấp kiến thức cũng phải định hƣớng đúng đắn cho
các em những hành vi, thái độ tích cực sau:


Sau khi QHTD không đƣợc bảo vệ cần đến ngay trung tâm y tế chăm
sóc SKSS VTN, cơ sở y tế tin cậy để xét nghiệm và phá thai an tồn.


Khi có dấu hiệu mang thai cần chia sẻ với cha mẹ, ngƣời thân để đƣợc
hỗ trợ cả về vật chất lẫn tinh thần.


Cần đến trung tâm tƣ vấn SKSSVTN để đƣợc cung cấp thông tin và
tƣ vấn cách lựa chọn, sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp với VTN.


Biết thƣơng thuyết với bạn tình sử dụng bao cao su trong QHTD.
- Phịng tránh các BLTQĐTD.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Ngồi những kiến thức cơ bản trên cần cung cấp cho VTN trong việc
chăm sóc SKSS, cùng cần giúp cho VTN hiểu đƣợc rằng thiều hiểu biết,
tiêm chích, truyền máu khơng an tồn, QHTD sớm và khơng an toàn là
nguyên nhân đƣa các em đến với HIV/AIDS. Do đó cách phịng tránh tốt
nhất là hãy tìm hiểu, tiếp cận với thơng tin, kiến thức, kỹ năng sống để chủ
động tự bảo vệ mình và bạn của mình.


- Khơng kết hơn sớm


Tuổi VTN đã có khả năng sinh sản nhƣng điều đó vẫn chƣa khẳng
định đƣợc các em sẽ trở thành những ngƣời bố, ngƣời mẹ có kinh nghiệm
và trách nhiệm trong việc nuôi dạy con cái. Ở tuổi VTN các em kết hôn
sớm khi các em chƣa chuẩn bị tốt về mọi mặt nhƣ: sức khỏe, tâm lí, kiến


thức, kinh tế… sẽ ảnh hƣởng đến sự tiến bộ của bản thân, hạnh phúc lứa
đôi, sự phát triển của gia đình và tƣơng lai con cái.


- Quyền chăm sóc SKSS. Quyền chăm sóc SKSS đƣợc thể hiện:


VTN có quyền đƣợc biết đầy đủ thơng tin về SKSS, sức khỏe tình dục
một cách thƣờng xuyên, liên tục dƣới mọi hình thức, trƣớc khi trở thành
ngƣời lớn.


Các em có quyền đƣợc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc SKSS thuận
tiện, phù hợp. Các cán bộ chuyên môn, dịch vụ cần tạo mọi điều kiện để
các em có thể thực hiện đƣợc quyền của mình.


Các em cần đƣợc sự giúp đỡ, an ủi khi các em bị vi phạm quyền.
VTN cần đƣợc giúp đỡ để có nhận thức đúng và thực hiện quyền sinh
sản đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội
một cách tốt nhất.


<b>1.2.4.3. Nguyên tắc của việc GDSKSS cho học sinh lớp 9</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

bảo những nguyên tắc chung nhƣ: tính khoa học, tính giáo dục, tính thực
tiễn… nhƣ các môn học khác, cần phải chú ý đến những nguyên tắc sau:


<i> Nguyên tắc 1: Đảm bảo sự tin cậy trong GDSKSS </i>


Sự tin cậy là điều kiện cơ bản để GDSKSS đạt hiệu quả cao. Nếu
nhƣ nhà giáo dục tạo đƣợc sự thân thiện, cởi mở gần gũi đối với VTN sẽ
giúp cho các em thành thực bộc lộ những băn khoăn, thắc mắc, suy nghĩ
mà bản thân đang gặp phải cũng nhƣ sẽ dễ tiếp nhận những lời khuyên hay
sự giúp đỡ từ phía nhà giáo dục. Bởi lẽ, nội dung GDSKSS là một lĩnh vực


hết sức tế nhị. Do vậy, nhà giáo dục phải tạo cho các em sự tin tƣởng, gần
gũi, dễ tiếp xúc và phải tạo đƣợc mối quan hệ bền vững, tốt đẹp đối với
VTN, tránh dùng các biện pháp “cấm đốn” một cách thơ bạo hay chế giễu
các em khiến các em không thể chấp nhận đƣợc.


<i> Nguyên tắc 2: Đảm bảo tôn trọng sự thật và trong trắng trong </i>
<i>GDSKSS </i>


Tính khách quan, tơn trọng sự thật trong GDSKSS phải đi đôi với
viêc trình bày vấn đề mà trẻ yêu cầu một cách trong sáng, giản dị, dễ hiểu.
Tránh cách nói mập mờ, khó hiểu cũng nhƣ trình bày sự thật một cách tục
tĩu điều đó sẽ kích thích trí tị mò của trẻ. Tùy thuộc sự phát triển tâm sinh
lý của các em cũng nhƣ tùy theo tính chất đạo đức của vấn đề muốn trình
bày mà có những giải thích cần thiết mở rộng phạm vi ảnh hƣởng tích cự
đối với VTN.


<i> Nguyên tắc 3: Đảm bảo chuẩn bị tích cực cho sự phát triển của </i>
<i>VTN. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

em trình bày vào thời điểm nào cũng mang lại hiệu quả cao, nhất là những
kiến thức “tế nhị” của SKSS. Do vậy, nhà giáo dục phải xác định thời gian,
địa điểm thuận lợi cho việc cung cấp những thông tin giáo dục điêù đó có
tác dụng khắc sâu những ấn tƣợng, những thơng tin đầu tiên và sẽ góp phần
tích cực vào việc hình thành tính cách, hành vi đối xử tốt cho các em. Góp
phần ngăn chặn những ảnh hƣởng tiêu cực của những nguồn tin sai lệch từ
bên ngoài đang từng ngày tác động vào các em.


<i> Nguyên tắc 4: Đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của VTN, </i>
<i>của lớp học, yêu cầu giáo dục đặc trưng thích hợp với đối tượng, phải phù </i>
<i>hợp với phong tục tập quán của từng vùng, từng địa phương. </i>



Chúng ta biết rằng ở mỗi một giai đoạn phát triển của con ngƣời sự
nhận thức sẽ khác nhau, do vậy mà khi giải thích về các vấn đề của SKSS
cho VTN cũng phải phù hợp với lứa tuổi. Ở mỗi mơi trƣờng khác nhau thì
sự nhận thức cũng nhƣ trình độ của các em cũng khác nhau, những điều mà
VTN thành niên ở thành phố hiểu nhƣng điều đó khơng có nghĩa là các em
ở nơng thơn, vùng sâu, vùng xa đã hiểu. Do đó tùy thuộc vào đặc điểm của
VTN ở từng vùng miền mà ta truyền tải kiến thức cũng nhƣ những kĩ năng
cho phù hợp điều đó sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Nhƣng điều đó khơng
có nghĩa là chúng ta “né tránh” trƣớc những câu hỏi của các em vì cho rằng
các em cịn trẻ con, mà phải giải thích cho các em hiểu với những lời nói dễ
hiểu, gần gũi. Chúng ta cũng cần tìm những dịp phù hợp, thuận tiện để nói
chuyện chứ khơng phải chờ các em hỏi mới nói vì đây là một vấn đề tế nhị,
khó nói.


<i> Nguyên tắc 5: Đảm bảo việc phát huy vai trị và tính tự giáo dục của </i>
<i>VTN dười sự hướng dẫn của tổ chức thanh niên và sự chỉ đạo của người lớn. </i>


<b>1.2.4.4. Các phƣơng pháp GDSKSS VTN </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

năng sống nhằm đảm bảo tác động tích cực lên cuộc sống của các em. Khi
những kỹ năng này của VTN đƣợc phát triển thì các em sẽ có đủ tự tin
cũng nhƣ sẽ có đƣợc những hành vi đúng đắn. Muốn đạy đƣợc điều đó
trong cơng tác GDSKSS phải đổi mới phƣơng pháp dạy học theo tinh thần
nâng cao vai trị tích cực chủ động của học sinh và phải đảm bảo thông qua
các hoạt động các em có thể tự khám và chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng mới.
Ta có thể kể đến một số phƣơng pháp sau:


<b> * Phƣơng pháp động não </b>
<i> Mô tả phương pháp </i>



Động não là phƣơng pháp giúp giúp HS trong một thời gian ngắn
nảy sinh đƣợc nhiều ý tƣởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là
một phƣơng pháp có ích để “ lơi ra” một danh sách các thông tin.


<i> Cách tiến hành </i>


Có thể tiến hành theo các bƣớc sau:


- GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề cần đƣợc tìm hiểu trƣớc cả lớp hoặc
trƣớc nhóm.


- Khích lệ HS phát biểu, đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.


- Liệt kê tất cả các ý kiến lên bảng hoặc giấy Ao không loại trừ một ý
kiến nào trừ trƣờng hợp trùng lặp.


- Phân loại các ý kiến.


- Làm sáng tỏ những ý kiến chƣa rõ ràng.


- Tổng hợp ý kiến của HS, hỏi xem có thắc mắc hay bổ sung gì khơng
VD: Để tìm hiểu quan niệm tình u. GV có thể sử dụng phƣơng pháp
động não, nêu câu hỏi: Tình yêu là gì?


Yêu cầu HS nêu quan niệm của mình hoặc những quan niệm của các
em biết về tình yêu. Các ý kiến của HS đƣợc liệt kê và tìm ra điểm chung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b> Lƣu ý </b>



- Có thể sử dụng để lí giải bất kì một vấn đề nào, song đặc biệt phù
hợp với các vấn đề ít nhiều đã quen thuộc trong thực tế cuộc sống của HS


- Có thể dùng cho cả câu hỏi có phần kết đóng và kết mở.


- Tất cả các ý kiến của HS cần đƣợc GV chấp nhận, khuyến khích
khơng nên phê phán, nhận định đúng, sai ngay


- Cuối giờ GV nên nhấn mạnh kết luận này là kết quả của sự tham gia
chung của tất cả HS.


<b>* Phƣơng pháp thảo luận nhóm </b>
<i>Mơ tả phương pháp</i>


Là phƣơng pháp đặt học sinh vào môi trƣờng học tập (nghiên cứu,
thảo luận…) theo các nhóm học sinh.


Thảo luận nhóm đƣợc sử dụng rơng rãi nhằm giúp HS tham gia một
cách tích cực, chả động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể
chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết vấn đề có liên quan đến
nội dung bài học.


<i> Cách tiến hành </i>


- GV nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận
cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo luận và phân cơng vị trí ngồi thảo
luận cho mỗi nhóm.


- Các nhóm tiến hành thảo luận.



- Đại diện mỗi nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác lắng nghe,
trao đổi, bổ sung ý kiến.


- GV tổng kết các ý kiến


VD: Trong bài 12 : “Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn
nhân”SGK Giáo dục công dân lớp 9 ( NXB Giáo dục – 2008) GV có thể tổ
chức cho HS thảo luận nhóm về các vấn đề sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Tuổi kết hôn?


- Trách nhiệm của vợ và chồng trong đời sống gia đình?
<b> Lƣu ý: </b>


- Có nhiều cách để chia nhóm. Quy mơ nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tùy
theo vấn đề thảo luận.


- Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận, thời gian trình bày kết quả thảo
luận của các nhóm.


- Kết quả thảo luận có thể trình bày dƣới nhiều hình thức.
<b>* Phƣơng pháp đóng vai </b>


<i>Mơ tả phương pháp </i>


Là phƣơng pháp để HS thực hành một hoặc một số nhiệm vụ hay
cách ứng xử nào đó trong một mơi trƣờng đƣợc quan sát bởi nhiều ngƣời
khác theo một tình huống nhằm tạo ra những vấn đề cho thảo luận.



<i>Cách tiến hành </i>


<i>- </i>GV nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, u cầu đóng vai cho
từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai
của mỗi nhóm.


- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.


- Lớp thảo luận và đƣa ra nhận xét.
- GV kết luận.


VD: Tổ chức cho HS đóng vai theo các tình huống:


- Ứng xử khi bạn bè rủ rê hút thuốc lá, sử dụng ma túy,…
- Ứng xử với ngƣời bị nhiễm HIV/AIDS.


<b> Lƣu ý: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

- Tình huống nên để mở, khơng cho trƣớc “kịch bản”, lời thoại.
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị.


- Ngƣời đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai.
- Nên khích lệ những học sinh nhút nhát cùng tham gia.


- Nên có hóa trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn.
<b>* Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống. </b>


<i>Mơ tả phương pháp</i>



Nghiên cứu tình huống thƣờng là nghiên cứu một câu chuyện đƣợc
viết nhằm tạo ra một tình huống thật để minh chứng một vấn đề hay một
loạt vấn đề. Đơi khi nghiên cứu tình huống có thể đƣợc thực hiện trên video
hay một băng catset mà không phải trên dạng chữ viết.


<i>Các bước tiến hành </i>


<i>- </i>Đọc (hoặc xem, nghe) tình huống thực tế.
- Suy nghĩ về tình huống.


- Đƣa ra một hay nhiều câu hỏi hƣớng dẫn liên quan đến tình huống
- Thảo luận tình huống thực tế.


- Thảo luận vấn đề chung hay các vấn đề đƣợc minh chứng bằng thực tế.
VD: Khi dạy về luật hơn nhân gia đình có thể đƣa ra tình huống nhƣ:
“Bình là một cơ gái dịu dàng, nết na, chăm chỉ nhƣng vì điều kiện gia
đình khó khăn, nên cơ khơng thể tiếp tục đi học mà phải ở nhà phụ giúp bố
mẹ kiếm tiền nuôi các em. Năm cô 16 tuổi bố mẹ cô đã ép gả cô cho một
ngƣời giàu có ở xã bên. Bình khơng đồng ý thì bị bố mẹ đánh và cứ tổ chức
đám cƣới, bắt Bình về nhà chồng”.


Theo em việc làm của bố mẹ Bình đúng hay sai? Vì sao?


Cuộc hơn nhân này có đƣợc pháp luật thừa nhận khơng? Vì sao?
<b> Lƣu ý: </b>


- Tình huống có thể dài hay ngắn tùy từng nơi dung vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Phần trả lời của các câu hỏi này phải đƣợc dùng để khái quát một
tình huống rộng hơn.



<b> * Phƣơng pháp giải quyết vấn đề </b>
<i>Mô tả phương pháp </i>


Giải quyết vấn đề là kỹ năng cơ bản nhất cần phát triển ở HS. Đó là
khả năng xem xét, phân tích điều đang xảy ra và các bƣớc nhằm cải thiện
tình hình. Khi biết cách sử dụng phƣơng pháp giải quyết vấn đề, chúng ta
có thể tìm ra cách giải quyết cho từng vấn đề cụ thể gặp phải trong cuộc
sống hàng ngày.


<i>Cách tiến hành </i>


A. Xác định vấn đề:


- Suy nghĩ xem vấn đề gì cần giải quyết?


- Thu thập thơng tin có liên quan tới vấn đề và nêu các câu hỏi
giúp giải quyết vấn đề.


B. Giải quyết vấn đề


- Cân nhắc tới tất cả những tình huống có thể xảy ra khi vận
dụng một giải pháp.


- Thử nghiệm với các giải pháp khác nhau.
- Quyết định chọn giải pháp tốt nhất


- Lặp lại tất cả các bƣớc kể trên nếu kết quả chƣa đạt.
- Cố gắng tìm ra giải pháp tốt nhất.



<b> Lƣu ý </b>


- Vấn đề lựa chọn phải phù hợp với mục đích học tập và gắn với thực tế.
- Cần lƣu ý kích thích sự sang tạo của học sinh.


- Cách giải quyết vấn đề phải là giải pháp tốt nhất.
<b>* Phƣơng pháp thuyết trình </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Là phƣơng pháp dạy học phổ biến nhất thƣờng đƣợc GV vận dụng
trong quá trình dạy học. Phƣơng pháp này đƣợc hiều là GV trình bày bài
giảng trên lớp bằng cách giới thiệu khát quát bài, giải thích các điểm chính
của bài và giao bài cho HS.


<i> Cách tiến hành: </i>


- Thu hút sự chú ý của HS.


- Giới thiệu chủ đề, mục tiêu để học sinh biết đƣợc ý nghĩa nội dung
của bài


- Trình bày chủ đề một cách rõ ràng, súc tích.
- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu


- Soạn ra những câu hỏi gợi ý nhằm chỉ dẫn cho học sinh cách tiếp thu
kiến thức mới


- Khuyến khích học sinh đƣa ra câu hỏi


- Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng dạy học để hỗ trợ cho việc trình bày
bài giảng đƣợc rõ ràng và sinh động.



<b> Lƣu ý: </b>


- Dành cho HS đủ thời gian để suy nghĩ và vận dụng những điều vừa
nghe giảng


- GV cũng cần thời gian để trả lời các câu hỏi của học sinh.
<b>* Phƣơng pháp trò chơi </b>


<i>Mô tả phương pháp </i>


Là phƣơng pháp tổ chức cho học sinh tự tìm hiểu một vấn đề, biểu
hiện thái độ hay thực hiện hành động, việc làm thơng qua trị chơi nào đó.


<i>Ưu điểm:</i>


- Qua trò chơi, lớp trẻ không những phát triển về trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ mà cịn đƣợc hình thành nhiều phẩm chất và hành vi tích cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

- HS hình thành đƣợc năng lực quan sát, đƣợc rèn luyện kỹ năng quan
sát, nhận xét và đánh giá hành vi.


- Bằng trò chơi, việc học tập đƣợc tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh
động, không khô khan, nhàm chán.


- Trò chơi còn giúp tăng cƣờng khả năng giao tiếp giữa HS với HS,
giữa GV với HS.


Chính vì những ƣu điểm trên, trị chơi đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng
pháp dạy học quan trọng để GDSKSS cho HS.



VD: Khi dạy về nguy cơ lây nhiễm HIV, có thể tổ chức trị chơi cho
HS nhƣ sau:


Phát cho 2HS trong lớp phiếu màu đỏ
3 HS phiếu màu vàng
5 HS phiếu màu xanh
Cịn lại phiếu màu trắng


u cầu HS có phiếu màu đỏ, xanh, vàng tìm 3 bạn trong lớp, viết tên
mình lên phiếu của bạn và yêu cầu bạn viết tên bạn lên phiếu của mình.


Những HS có phiếu màu trắng khơng viết tên mình lên phiếu của ai
và cũng không cho ai viết tên lên phiếu của mình.


Sau đó HS có phiếu màu đỏ đứng dậy đọc tên các bạn có tên trong
phiếu của rmình. Những bạn đƣợc đọc tên phải đứng dậy và đọc tên những
bạn khác có tên trong phiếu của mình… Cứ nhƣ vậy cho đến khi khơng cịn
ai đứng dậy nữa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Qua đó HS sẽ thấy trừ những bạn mang phiếu màu trắng và màu xanh,
còn lại hầu hết đã bị lây nhiễm HIV. Và các em sẽ thấy đƣợc sự lây nhiễm
HIV qua đƣờng tình dục nguy hiểm nhƣ thế nào.


<b>Lƣu ý: </b>


- Trò chơi phải dễ tổ chhức và dễ thực hiện.


HS phải nắm đƣợc quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
- Quy định rõ thời gian chơi và địa điểm chơi



- Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện
cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành
trò chơi và đánh giá sau khi chơi.


- Trò chơi phải đƣợc luân phiên, thay đổi một cách hợp lý để không
gây nhàm chán cho HS.


- Sau khi chơi, GV cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục
của trò chơi.


<b>Kết luận chƣơng 1 </b>


Lứa tuổi VTN là một giai đoạn “trung gian”, “chuyển tiếp”, “bắc cầu”
từ trẻ em sang ngƣời lớn. Là lứa tuổi đang kết thúc quá trình phát triển ở trẻ
em sang giai đoạn phát triển mạnh mẽ về thể chất và tâm sinh lý bƣớc đầu
hình thành những quan điểm xã hội, sự hình thành nhân cách làm nảy sinh
nhiều rối nhiễu về tâm lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

nhằm giảm tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, viêm nhiễm đƣờng
sinh sản, HIV/AIDS cho lứa tuổi VTN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>Chƣơng 2 </b>



<b>THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH </b>
<b>NIÊN CHO HỌC SINH HUYỆN GIAO THỦY - NAM ĐỊNH </b>
<b>2.1. Vài nét khái quát về đối tƣợng khảo sát </b>


Giao Thủy là một trong những huyện phát triển của tỉnh Nam Định.
Bao bọc xung quanh là biển nên tiềm năng kinh tế của huyện là rất lớn.


Huyện đƣợc chia làm 13 xã, mỗi xã có một trƣờng THCS, hiện nay các
trƣờng này đã đƣợc đầu tƣ về cơ sở vất chất cũng nhƣ trang thiết bị dạy học
tƣơng đối hoàn chỉnh, vậy nên việc học tập của các em tƣơng đối thuận lợi.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát học sinh của 2 trƣờng đó là: trƣờng THCS
xã Giao Hà và trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng là hai trƣờng ln đạt
thành tích xuất sắc của tỉnh trong nhiều năm. Chúng tôi chọn ngẫu nhiên
mỗi trƣờng 120 học sinh khối lớp 9, cụ thể nhƣ sau:


Trƣờng THCS Thị trấn Ngô Đồng : 120 học sinh
Nam chiếm: 46.7%; Nữ chiếm: 53.3%


Trƣờng THCS xã Giao Hà : 120 học sinh
Nam chiếm: 51,7%; Nữ chiếm : 48.3%


Số phiếu phát ra là 240 phiếu số phiếu hợp lệ thu đƣợc là 240 phiếu.
<i>Bảng 2.1: Tình hình chung về đối tượng khảo sát </i>


<b>STT </b> <b>Trƣờng </b> <b>Tổng </b>


<b>số </b>


<b>Giới tính </b> <b>Tuổi </b>


<b>Nam </b> <b>Nữ </b> <b>14 </b> <b>15 </b>


1 THCS Thị trấn


Ngô Đồng 120 56 64 114 6


2 THCS xã Giao Hà 120 62 58 109 11



Tổng cộng 240 118 122 223 17


Tỷ lệ(%) 100 49.2 50.8 92.9 7.1


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Nhƣ vậy, ta thấy tỷ lệ giữa nam và nữ chênh lệch nhau không đáng kể,
độ tuổi đi học của các em thì có tỷ lệ chênh nhau tƣơng đối lớn nhƣng nhìn
chung thì độ tuổi đi học muộn chiếm tỷ lệ nhỏ (7.1%). Do sống trên cùng
một địa bàn nên về sự hiểu biết của các em cũng sẽ tƣơng đối đồng đều.


Chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát nhận thức của học sinh
trƣờng THCS Thị trấn Ngô Đồng và trƣờng THCS xã Giao Hà về một số
nội dung sau:


1. Tình bạn, tình bạn khác giới
2. Tình u, tình dục


3. Phịng tránh mang thai, nạo phá thai ở tuổi VTN
4. Phòng tránh các BLTQĐTD


5. Xâm hại và lạm dụng tình dục
6. Quyền đƣợc chăm sóc SKSS


<b>2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy về một </b>
<b>số nội dung cơ bản của SKSS </b>


<b>2.2.1. Nhận thức của HS lớp 9 huyện Giao Thủy về tình bạn, tình bạn </b>
<b>khác giới </b>


<b>2.2.1.1. Nhận thức về tình bạn </b>



Tình bạn là một loại tình cảm gắn bó hai hoặc nhiều ngƣời với nhau
trên cơ sở hợp nhau về tính tình, giống nhau về sở thích, có sự phù hợp về
xu hƣớng (thế giới quan, lý tƣởng, niềm tin…) và một số nét nhân cách
khác mà qua đó mỗi ngƣời đều tìm thấy ở bạn mình một cái “tơi” thứ hai ít
nhiều mang tính chất lý tƣởng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i>Bảng 2.2: Nhận thức của HS về tình bạn </i>


Đơn vị %


S
T
T


<b>Các ý kiến </b>


<b>Trƣờng </b>
<b>THCS Thị Trấn </b>


<b>Ngô Đồng </b>


<b>Trƣờng </b>
<b>THCS xã Giao </b>


<b>Hà </b>
<b>Chung </b>
Tình
bạn tốt
Tình


bạn
khơng
tốt
Tình
bạn tốt
Tình
bạn
khơng
tốt
Tình bạn
tốt
Tình bạn
khơng tốt
1 Là tình cảm duy nhất giữa 2 ngƣời và chỉ 2 ngƣời 63.5 36.5 60.8 39.2 62.2 37.8


2 Hiểu và đồng cảm sâu sắc với nhau 100 0 100 0 100 0


3 Đối xử nghiêm khắc với những khuyết điểm của bạn 92.5 7.5 91.7 8.3 92.1 7.9
4 Gắn bó với nhau do có cùng một lý tƣởng, niềm tin,


sở thích… 100 0 100 0 100 0


5 Ln có sự đồn kết và che chở cho nhau trong mọi


trƣờng hợp 10.4 89.6 11.3 88.7 10.8 89.1


6 Chân thành, tin cậy và có trách nhiệm với nhau 100 0 100 0 100 0


7 Tôn trọng những sở thích, cá tính của nhau, giúp nhau



cùng hoàn thiện 100 0 100 0 100 0


8 Mỗi ngƣời có thể kết bạn với nhiều ngƣời, quan hệ
rộng rãi nhƣng khơng làm giảm đi mức độ gắn bó sâu
sắc trong nhóm bạn thân


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>* Nhận xét chung </b>


Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng hầu hết HS của cả 2 trƣờng đã
nhận thức đúng những đặc điểm của tình bạn tốt (đặc điểm 2 - 4 - 6 - 7). Tuy
nhiên có thể thấy rằng tỷ lệ cho rằng tình bạn tốt: “Là tình cảm duy nhất giữa
hai ngƣời và chỉ hai ngƣời mà thôi” ở cả hai trƣờng đều chiếm tỷ lệ cao 62.2%.
Và các em cho rằng một tình bạn tốt là phải: “Ln có sự đồn kết và che chở
cho nhau trong mọi trƣờng hợp” chiếm 10.8%. Điều này tạo nên suy nghĩ thiên
lệch cho các em, bởi đã là bạn tốt phải che chở mọi khuyết điểm cho nhau, bao
che cho bạn cả khi bạn sai, đây khơng phaỉ là một tình bạn tốt bởi nếu làm nhƣ
vậy sẽ khơng giúp cho bạn hồn thiện bản thân mà vơ tình đã làm cho bạn của
mình nghĩ rằng mọi điều mình làm đều đúng và đƣợc ủng hộ. Bên cạnh đó thì
vẫn cịn số ít HS nhầm lẫn rằng: “Mỗi ngƣời có thể kết bạn với nhiều ngƣời,
quan hệ rộng rãi nhƣng không làm giảm đi mức độ gắn bó sâu sắc trong nhóm
bạn thân” là đặc điểm của tình bạn khơng tốt (13.3%) điều này có thể dẫn đến
những tình cảm tiêu cực giữa các thành viên trong nhóm bạn, trong lớp. Các
em chƣa hiểu rằng mỗi thành viên trong nhóm bạn cũng cần có những mối
quan hệ khác ngồi nhóm bạn chơi.


<b>* Xét theo trƣờng </b>


Sự nhận thức của cả hai trƣờng nếu đánh giá một cách tổng thể về đặc
điểm của tình bạn là tƣơng đƣơng nhau. Những con số sau sẽ chứng minh cho
nhận định trên:



<i> Số HS đồng tình với ý kiến 2 - 4 - 6 - 7 là: </i>
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 100%
Trƣờng THCS xã Giao Hà:100%


<i> Số HS đồng tình với ý kiến 3 là: </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 92.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 92.1%


<i> Số HS khơng đồng tình với ý kiến 5 là: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

Trƣờng THCS xã Giao Hà: 88.7%
<i> Số HS đồng tình với ý kiến 8 là: </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 87.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 86.6%


<b>2.2.1.2. Nhận thức về tình bạn khác giới </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<i>Bảng 2.3: Nhận thức của HS về tình bạn khác giới </i>
<b>Trƣờng THCS Thị Trấn </b>


<b>Ngơ Đồng </b>


<b>Trƣờng THCS xã Giao Hà </b> <b>Chung </b>


<b>Nên </b> <b>Không nên </b> <b>Nên </b> <b>Nên </b> <b>Không nên </b> <b>Nên </b>


S



L % SL


S


L % SL


S


L % SL


S


L % SL


Đối xử với nhau suồng sã, thiếu


tế nhị 5 4.2 115 5 4.2 115 5 4.2 115 5 4.2 115


Vơ tình, hay cố ý gán ghép lẫn


nhau 13 10.8 107 13 10.8 107 13 10.8 107 13 10.8 107


Ghen ghét, nói xấu hay đối xử


thô bạo với nhau 0 0 120 0 0 120 0 0 120 0 0 120


Nói năng nhẹ nhàng, tôn trọng


lẫn nhau 120 100 0 120 100 0 120 100 0 120 100 0



Ngộ nhận tình bạn khác giới là


tình yêu cho dù rất thân nhau 31 25.8 89 31 25.8 89 31 25.8 89 31 25.8 89
Giúp đỡ nhau cùng hoàn thiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

Luôn chia sẻ, đồng cảm, thân


thiện với nhau 120


10


0 0 120 100 0 120 100 0 120 100 0


Có thái độ lấp lửng, mập mờ
hay gây cho bạn khác giới hiểu
nhầm là tình yêu


9 7.5 11


1 9 7.5


11


1 9 7.5


11


1 9 7.5



11
1


Khơng có sự say mê về thể xác,
không ghen tuông khi bạn khác
giới có ngƣời yêu


5
6


46.


7 64


5
6


46.


7 64


5
6


46.


7 64


5
6



46.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<b>* Nhận xét chung </b>


HS của cả hai trƣờng đều có cách nhìn nhận khá đúng đắn về tình bạn
khác giới, đa số các em lựa chọn đúng các cách ứng xử trong tình bạn khác giới
(cách ứng xử 4 - 6 - 7). Qua bảng số liệu ta còn thấy rằng các em đã biết tránh
những cách ứng xử trong tình bạn khác giới 93.3% các em cho rằng không nên:
“Đối xử với nhau suồng sã, thiếu tế nhị” và 91.7% các em cho rằng trong tình
bạn khác giới khơng nên: “Có thái độ lấp lửng, mập mờ hay gây cho bạn khác
giới hiểu nhầm là tình u” có nhƣ vậy thì mới giúp cho tình bạn khác giới ln
giữ đƣợc tình bạn trong sang. Dù là: “Vơ tình hay cố ý gán ghép lẫn nhau” điều
này cần tránh vì nhƣ vậy sẽ làm ảnh hƣởng tới tình bạn (85.4%).


Bên cạnh đó có tới 44.6% HS chọn: “nên có sự say mê về thể xác, khơng
ghen tng khi bạn khác giới có ngƣời yêu”, nhƣ vậy chúng ta có thể thấy rằng
ở các em tuổi VTN vẫn cịn có lịng ích kỷ và tính đố kị vì các em cho rằng khi
đã chơi thân với nhau thi không đƣợc quan tâm đến ai khác. Vẫn cịn một số ít
các em (6.7%) cho rằng đã là bạn của nhau thì cần gì phải “tế nhị” và cứ đối xử
với nhau theo kiểu “suồng sã”, và có tới 14.6% HS đồng ý “gán ghép lẫn nhau”
bởi đó là chuyện thƣờng trong tình bạn, kể cả tình bạn khác giới vì điều đó
khơng có gì là xấu.Trong tình bạn khác giới điều cơ bản là các em phải có thái
độ dứt khốt, khơng đƣợc có thái độ “lấp lửng, mập mờ” vì nhƣ thế sẽ gây cho
bạn khác giới hiểu nhầm đó là “tình u”, nhƣng có đến 8.3% các em HS đồng
ý với ý kiến này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Với kết quả này, ta thấy trong tình bạn khác giới có khi các em đối xử với
nhau rất tốt và đúng mực nhƣng vẫn còn một số HS chƣa nhận thức đúng sự
khác biệt trong mối quan hệ với bạn cùng giới.



<b>* Xét theo trƣờng </b>


Tuy rằng, học ở hai ngôi trƣờng khác nhau nhƣng sự nhận thức của các
em HS về tình bạn khác giới có mối tƣơng đồng với nhau, điều đó đƣợc thể
hiện:


<i> Số HS đồng tình với cách ứng xử: 4 - 6 – 7 </i>
Trƣờng THCS Thị trấn Ngô Đồng: 100%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 100%


<i> Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 1: </i>
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 95.8%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 90.8%


<i> Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 2: </i>
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 89.2%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 81.7%


<i> Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 3: </i>
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 100%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 100%


<i> Số HS khơng đồng tình với cách ứng xử số 5: </i>
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 74.2%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 70.8%


<i> Số HS khơng đồng tình với cách ứng xử số 8: </i>
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 92.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 90.8%



</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

Ở lứa tuổi này, tình bạn đóng một vai trị quan trọng trong sự phát triển
nhân cách của các em. Tình bạn sẽ nâng đỡ những ƣớc mơ, hồi bão giúp các
em có thêm sức mạnh để thực hiện những hồi bão đó. Tuy nhiên, nếu nhƣ các
em khơng có nhận thức đúng về tình bạn cũng có thể dẫn đến những sai lầm
nhƣ: bao che những điều xấu, đua địi…Vì vậy mà GDSKSS cho HS trong nhà
trƣờng cần phải giúp các em nhận thức đúng, hiểu rõ về vấn đề này.


<b>2.2.2. Nhận thức của HS lớp 9 huyện Giao Thủy về tình yêu, tình dục </b>
<b>2.2.2.1. Nhận thức về tình yêu </b>


Do sống trong thời đại mới - công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật phát
triển, các mối quan hệ đa dạng và phức tạp hơn rất nhiều so với trƣớc đây nên
quan niệm về tình yêu của học trị cũng rất xa. Ngày nay, tình u ở tuổi VTN
khơng cịn xa lạ với các em. Chỉ tính riêng tháng 5/ 2002, trong số 285 cuộc gọi
cho chƣơng trình Tƣ vấn tâm lý- tình cảm qua tổng đài 1080 đã có 178 cuộc
gọi hỏi về những vấn đề liên quan tới tình bạn khác giới. Điều này càng đƣợc
khẳng định khi đƣợc hỏi: “Em đã có ngƣời yêu chƣa” số HS của cả hai trƣờng
trả lời có chiếm tỷ lệ khá cao cụ thể nhƣ sau:


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 40.8%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 35.8%


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<i>Bảng 2.4: Nhận thức của HS về tình yêu </i>


<b>Đặc điểm </b> <b>Trƣờng THCS </b>


<b>Thị Trấn </b>
<b>Ngô Đồng </b>



<b>Trƣờng THCS xã </b>


<b>Giao Hà </b> <b>Chung </b>


<b>TB </b>


SL % SL % SL %


Là sự thân thiết giữa hai ngƣời khác giới 59 49.2 57 47.5 116 48.3 4


Chung thủy 89 74.2 87 72.5 176 73.3 2


Có sự chân thành, tin tƣởng, đồng cảm với
nhau


110 91.7 108 90 218 90.8 1


Tơn trọng ngƣời mình u, tơn trọng bản thân
mình


81 67.5 78 65 159 66.2 3


Đơn thuần chỉ là QHTD giữa hai ngƣời 0 0 0 0 0 0 6


Là sức lôi cuốn đặc biệt bởi vẻ đẹp của bạn
khác giới


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

0
50
100


150
200
250


SL % SL % SL %


Trường THCS
Thị Trấn Ngô


Đồng


Trường THCS
xã Giao Hà


Chung TB


Là sự thân thiết giữa hai
người khác giới


Chung thủy


Có sự chân thành, tin
tưởng, đồng cảm với
nhau


Tơn trọng người mình
u, tơn trọng bản thân
mình


Đơn thuần chỉ là QHTD


giữa hai người


Là sức lôi cuốn đặc biệt
bởi vẻ đẹp của bạn khác
giới


<b>* Nhận xét chung </b>


Đa số (90.8% - TB 1) HS nhận thức đặc điểm của tình yêu là: “Có sự
chân thành, tin tƣởng, đồng cảm với nhau”. Các em cho rằng, khi cả hai ngƣời
cùng xây dựng tình yêu đẹp, họ thƣờng chia sẻ với nhau mọi điều, quan tâm
đến nhau, mọi niềm vui cũng nhƣ nỗi buồn và cả những lo toan, suy nghĩ. Điều
này không chỉ mang lại hạnh phúc trong hiện tại mà cịn giúp gắn bó tình cảm
lâu dài giữa hai ngƣời trong tƣơng lai.


“Chung thuỷ” (73.3% - TB 2) các em cho rằng đã yêu nhau thì phải chung
thủy đó là điều tối cần thiết trong tình u, trong tình u khơng ai muốn chia
sẻ tình cảm cho một ai khác ngồi mình u và ngƣợc lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

“Tơn trọng ngƣời mình u, tơn trọng bản thân mình” đƣợc các em lựa chọn
khá nhiều 66.2% - TB3.


Đặc điểm: “Là sức lôi cuốn đặc biệt bởi vẻ đẹp của bạn khác giới” (9.2%-
TB 5). Có em thẳng thắn bày tỏ rằng: “ở lứa tuổi của chúng em không nên có
QHTD kể cả khi đã có ngƣời yêu. Cần xây dựng một tình yêu trong sáng, lành
mạnh ở lứa tuổi của chúng em”. Đó cũng là ý kiến của các bạn HS khác do vậy
mà đặc điểm: “Đơn thuần chỉ là QHTD giữa hai ngƣời” không có em HS nào
lựa chọn.


Nhƣ vậy, ta có thể thấy rằng các em đã có nhận thức rất tốt về tình u.


Điều đó sẽ giúp cho các em xây dựng đƣợc một tình yêu đẹp và sẽ là động lực
để thúc đẩy các em trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống.


<b>* Xét theo trƣờng </b>


Nhận thức của HS hai trƣờng về những đặc điểm của tình yêu là tƣơng
đồng nhau. Điều này đƣợc thể hiện qua kết quả điều tra thu đƣợc:


<i> Số HS đồng ý với ý kiến: “Là sự thân thiết giữa hai người khác giới” </i>
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 49.2%


Trƣờng THCS xã Giao Hà: 47.5%
<i> Số HS đồng ý với ý kiến: “Chung thủy” </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 74.2%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 72.5%


<i> Số HS đồng ý với ý kiến: “Có sự chân thành, tin tưởng, đồng cảm với </i>
<i>nhau” </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 91.7%
Trƣờng THCS xã Giao Hà:90%


<i> Số HS đồng ý với ý kiến: “Tôn trọng người u mình, tơn trọng bản </i>
<i>thân mình” </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngơ Đồng: 67.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 65%


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 0%


Trƣờng THCS xã Giao Hà: 0%


<i> Số HS đồng ý với ý kiến: “Là sức lôi cuốn đặc biệt bởi vẻ đẹp của bạn </i>
<i>khác giới” </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 7.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 10.8%


Do có sự phát triển về sinh lý, đặc biệt là sự phát dục tác động tới hoạt
động tâm lý của VTN thúc đẩy những xúc cảm, những xao động về tình cảm.
Vì vậy, những rung động đầu đời và tình yêu trong lứa tuổi VTN là một quy
luật của đời sống tình cảm. Chúng ta khơng thể ngăn đƣợc những tình cảm đó
của các em, mà điều quan trọng là phải có kiến thức, những kỹ năng sống để
các em có thể loại bỏ đƣợc những tình cảm tiêu cực, phát triển và xây dựng
những tình cảm trong sáng, lành mạnh.


<b>2.2.2.2. Nhận thức về tình dục </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<i>Bảng 2.5: Nhận thức của HS về QHTD </i>


<b> </b>Đơn vị: %


<b> Quan niệm </b>


<b>Trƣờng THCS </b>


<b>Thị Trấn Ngô Đồng </b> <b>Trƣờng THCS xã Giao Hà </b> <b>Chung </b>
Đồng ý Phân


vân



Không
đồng ý


Đồng ý Phân vân Không
đồng ý


Đồng ý Phân vân Không
đồng ý
SL % SL SL % SL SL % SL SL % SL % SL %
1. Là cách sinh con, duy


trì nịi giống


45 37.5 32 6.7 43 35.8 48 40 30 25 42 35 93 38.8 62 25.8 85 35.4


2. Biểu hiện sự hấp dẫn
về thể xác và tình cảm
giữa nam và nữ


16 13.3 59 49.2 45 37.5 18 15 57 47.5 45 37.5 34 14.2 116 48.3 90 37.5


3. Là cách thể hiện tình
yêu và giữ ngƣời yêu


28 23.3 51 42.5 41 34.2 25 20.8 53 44.2 42 35 53 22.1 104 43.3 86 35.8


4. Chỉ đơn thuần là thỏa
mãn nhu cầu sinh lý.



8 6.7 17 14.2 95 79.1 9 7.5 14 11.7 97 80.8 17 7.1 31 12.9 192 80


5. Là cách thể hiện mình
là ngƣời trƣởng thành


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<b>* Nhận xét chung: </b>


Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy quan niệm: “Tình dục là cách để sinh
con, duy trì nịi giống” đƣợc số đông HS đồng ý (38.8%). Đây cũng là quan
niệm truyền thống của ngƣời Việt Nam. Các bậc cha mẹ khi dựng vợ, gả chồng
cho con cái đều mong muốn sớm có cháu để bồng. Ngồi ra tơn giáo cũng có
ảnh hƣởng ít nhiều tới tƣ tƣởng của ngƣời Việt Nam. Các quan niệm truyền
thống và của tôn giáo đã tác động một cách tự nhiên vào tiềm thức của VTN về
vấn đề tình dục.


“Tình dục là cách để thể hiện tình yêu và giữ ngƣời yêu” đƣợc các em
đồng ý chiếm 22.1%, phân vân chiếm 48.3%, không đồng ý chiếm 37.5%. Có
thể thấy rằng ranh giới giữa tình dục và tình yêu là nhƣ thế nào thì các em lại tỏ
ra lúng túng. Đây cũng là một mâu thuẫn lớn ttrong nhận thức của các em đồng
thời cũng là mối quan tâm lo lắng của các bậc phụ huynh cũng nhƣ của các lực
lƣợng giáo dục và tồn xã hội.


Có 14.2% số HS đồng ý rằng: “Tình dục là biểu hiện của sự hấp dẫn về
thể xác và tình cảm giữa nam và nữ”. Có tới 80% số HS phản đối: “Tình dục
chỉ đơn thuần là để thỏa mãn nhu cầu sinh lý” và 77.1 % các em không đồng ý
rằng: “Tình dục là cách thể hiện mình là ngƣời trƣởng thành”. Những con số
trên cho thấy rằng các em đã có nhận thức đƣợc tƣơng đối đầy đủ về vấn đề
tình dục. Tình dục khơng phải chỉ là bản năng mà nó cịn gắn liền với yếu tố
đạo đức và nó bị chi phối bởi yếu tố xã hội.



Vấn đề tình dục là một lĩnh vực hết sƣc nhạy cảm và tế nhị, trƣớc đây vấn
đề này chỉ đƣợc nhắc đến trong “phòng the”. Trong xã hội vẫn còn nhiều ngƣời
chƣa tán thành giáo dục tình dục vì họ có những định kiến đã ăn sâu, bám rễ từ
lâu. Các thầy cô giáo cũng thƣờng né tránh chủ đề này, và ở gia đình hầu nhƣ
khơng ai nhắc đến. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến nhận thức của VTN.


<b>* Xét theo trƣờng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Trƣờng THCS xã Giao Hà: 40%


<i> Số HS đồng ý rằng: “Tình dục là biểu hiện của sự hấp dẫn về thể xác </i>
<i>và tình cảm giữa nam và nữ” </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 13.3%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 15%


<i> Số HS tán thành với quan niệm: “Tình dục là cách để thể hiện tình yêu </i>
<i>và giữ người yêu” </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 23.3%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 20.8%


<i> Số HS đồng ý rằng: “Tình dục chỉ đơn thuần là để thảo mãnnhu cầu </i>
<i>sinh lý” </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 6.7%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 7.5%


<i> Số HS đồng ý rằng: “Tình dục là cách thể hiện mình là người trưởng </i>
<i>thành” </i>



Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 7.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 5%


Qua số liệu điều tra, có thể thấy rằng nhận thức của VTN là phù hợp với
quan niện chính thống của xã hội hiện nay. Bên cạnh đó cũng cịn có những ý
kiến, suy nghĩ tƣơng đối “thoáng” về vấn đề này. Điều này cũng dễ hiểu bởi xã
hội hiện nay có rất nhiều tác động, có nhiều tệ nạn nảy sinh, những quan điểm
lệch lạc với chuẩn mực xã hội Việt Nam. Do đó, cần phải giúp các em có đầy
đủ kiến thức và sự hiểu biết về vấn đề này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<i>Bảng 2.6: Nhận thức của HS về vấn đề QHTD trước hôn nhân </i>


<b> Quan niệm </b>


<b>Trƣờng THCS </b>


<b>Thị Trấn Ngô Đồng </b> <b>Trƣờng THCS xã Giao Hà </b> <b>Chung </b>
Đồng ý Phân


vân


Không
đồng ý


Đồng ý Phân
vân


Không
đồng ý



Đồng ý Phân vân Không
đồng ý


SL % SL SL % SL SL % SL SL % SL SL %


1. Khơng nên có
quan hệ tình dục
trƣớc khi kết hơn


79 65.8 16 13.3 25 20.8 81 67.5 15 12.5 24 11.7 160 66.7 31 12.9 49 20.4


2.Có thể có QHTD
ở lứa tuổi học trị
miễn khơng có thai
và sẽ cƣới nhau


10 8.3 11 9.2 99 82.5 7 5.8 10 8.3 103 85.8 17 7.2 21 8.7 202 84.1


3. Có thể QHTD vì
đó là cách thể hiện
tình yêu.


1 0.8 41 34.2 78 65 2 1.7 37 30.8 81 67.5 3 1.3 78 32.5 159 66.2


4. Khơng quan
trọng nếu hai ngƣời
cùng thích


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

5. Khi còn ở lứa


tuổi học trị khơng
nên có QHTD.


97 80.8 12 10 11 9.2 95 79.1 14 11.7 11 9.2 192 80 26 10.8 22 9.2


6. QHTD không
đơn thuần chỉ là
giao hợp mà còn
liên quan đến vấn
đề đạo đức, lƣơng
tâm…


99 82.5 13 10.8 8 6.7 101 84.2 13 10.8 6 5 200 83.4 26 10.8 14 5.8


7. Có thể QHTD
miễn là sẽ lấy
nhau.


6 5 25 20.8 89 74.2 6 5 23 19.2 91 75.8 12 5 48 20 180 75


8. QHTD chỉ thuần
túy là vấn đề sinh
lý khơng liên quan
gì đến yếu tố tâm
lý, văn hóa, đạo
đức …


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

* <b>Nhận xét chung</b>


Kết quả điều tra cho thấy rằng quan điểm của HS về vấn đề QHTD trƣớc


hôn nhân rất nghiêm túc, đúng đắn, phù hợp với thuần phong mỹ tục. Điều đó
đƣợc thể hiện qua những số liệu sau: có 83.4% số HS đồng ý rằng: “Tình dục
khơng đơn thuần chỉ là giao hợp mà còn liên quan đến vấn đề đạo đức, lƣơng
tâm…” và 80% số HS đồng ý rằng: “Khi còn ở lứa tuổi học trị thì khơng nên
có QHTD”. Nhƣ vậy có thể thấy rằng VTN đã sớm nhận biết và có cách nhìn
đúng đắn, chuẩn mực tốt để sẵn sàng bƣớc vào cuộc sống hôn nhân gia đình
trong tƣơng lai. Đánh giá một cách tổng thể thì những ý kiến của VTN về vấn
đề này cũng rất gần gũi với quan niệm truyền thống.


“Không nên có QHTD trƣớc khi kết hơn” đƣợc các em đồng ý với tỷ lệ
khá cao (66.7%) và có tới 75% ý kiến phản đối “Có thể có QHTD miễn là sẽ
lấy nhau, và quan niệm “Không quan trọng nếu cả hai cùng thích” bị gạt bỏ
chiếm 70%. Theo quan niệm truyền thống của ngƣời Việt Nam sẽ không thể
đồng ý nếu có QHTD trƣớc hơn nhân đƣợc, các em nhận thức khá sâu sắc và đã
tỏ thái độ dứt khoát đối với vấn đề này. Những ý kiến có thể chấp nhận có
QHTD trƣớc khi cƣới đều nhận đƣợc sự đồng ý thấp:


- “Có thể QHTD vì đó là cách thể hiện tình u” chiếm 1.3%


- “Có thể có QHTD ở lứa tuổi học trị miễn là khơng có thai và sẽ cƣới
nhau” chiếm 7.2%


- “Có thể có QHTD miễn là sẽ lấy nhau” chiếm 5%
- “Không quan trọng nếu cả hai cùng thích” chiếm 9.2%


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

giờ xã hội phát triển nên cách suy nghĩ cũng phải “thoáng” hơn, nhƣng sở dĩ
các em vẫn còn phân vân là do các em vẫn còn “sợ” những ràng buộc của
chuẩn mực đạo đức của ngƣời Việt Nam.


Bên cạnh đó, cịn một bộ phận nhỏ các em đồng ý với ý kiến: “Có thể có


QHTD ở lứa tuổi học trị miễn là khơng có thai và sẽ cƣới nhau” (7.2%) và
“Không quan trọng nếu cả hai cùng thích” (9.2%). Điều này chứng tỏ đã có
một lực lƣợng nhỏ các em muốn sống theo trào lƣu hiện đại. Quan niệm truyền
thống không đƣợc các em đánh giá cao.


<b>*Xét theo trƣờng </b>


Nhìn chung tỷ lệ điều tra của cả hai trƣờng là tƣơng đƣơng nhau, các em
có cách nhìn nhận rất đúng về vấn đề QHTD trƣớc hôn nhân. Điều đó đƣợc
chứng minh qua những con số cụ thể sau:


<i> Số HS đồng ý với ý kiến 1: </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 65.8%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 67.5%


<i> Số HS không đồng ý với ý kiến 2: </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 82.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 85.8%


<i> Số HS không đồng ý với ý kiến 3: </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 65%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 67.5%


<i> Số HS không đồng ý với ý kiến 4: </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 68.3%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 71.7%



<i> Số HS đồng ý với ý kiến 5: </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 80.8%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 79.1%


<i> Số HS đồng ý với ý kiến 6: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Trƣờng THCS xã Giao Hà: 84.2%
<i> Số HS không đồng ý với ý kiến 7: </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 74.2%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 75.8%


<i> Số HS không đồng ý với ý kiến 8: </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 70%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 70.8%


<b>2.2.3 Nhận thức của HS lớp 9 huyện Giao Thủy về vấn đề phòng tránh </b>
<b>mang thai, mang thai sớm, nạo phá thai ở tuổi VTN </b>


<b>* Phòng tránh thai </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<i>Bảng 2.7: Nhận thức của HS về các biện pháp tránh thai </i>


<b>Biện pháp </b>


<b>Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng </b> <b>Trƣờng THCS xã Giao Hà </b> <b>Chung </b>
<b>Có nghe </b>



<b>nói </b>


<b>Biết sử </b>
<b>dụng </b>


<b>Khơng </b>
<b>biết </b>


<b>Có nghe </b>
<b>nói </b>


<b>Biết sử </b>
<b>dụng </b>


<b>Khơng </b>
<b>biết </b>


<b>Có nghe </b>
<b>nói </b>


<b>Biết sử </b>
<b>dụng </b>


<b>Khơng </b>
<b>biết </b>


SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %


1.Thuốc uống tránh



thai hàng ngày 49 40.8 11 9.2 60 50 45 37.5 7 5.8 68 56.7 94 39.2 18 7.5 128 53.3


2.Bao cao su 113 94.2 6 5 0 0 111 92.5 9 7.5 0 0 224 93.3 15 6.2 0 0


3.Tính chu kỳ kinh


nguyệt 51 42.5 8 6.7 61 50.8 49 40.8 8 6.7 63 52.5 100 41.7 16 6.7 124 51.7
4.Thuốc tránh thai


khẩn cấp 35 29.2 0 0 85 70.8 33 27.5 0 0 87 72.5 68 28.3 0 0 172 71.7


5.Thuốc diệt tinh


trùng 5 4.2 0 0 115 95.8 2 1.7 0 0 118 98.3 7 2.9 0 0 233 97.1


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<b>* Nhận xét chung </b>


Trong các biện pháp tránh thai nêu ra thì HS huyện Giao Thủy đã có
những hiểu biết nhất định. Ba biện pháp tránh thai đƣợc các em biết đến nhiều
nhất đó là: Bao cao su (93.3%), đặt vịng tránh thai (70.4%), tính chu kỳ kinh
nguyệt (41.7%). Có hai biện pháp tránh thai các em không biết đến đó là:
“Thuốc diệt tinh trùng” (97.1%) và “Thuốc tránh thai khẩn cấp” (71.7%). Sự
hiểu biết của VTN về các biện pháp tránh thai có sự tƣơng quan với mức độ sử
dụng biện pháp đó trong thực tế. Tuy nhiên khi trả lời phỏng vấn trực tiếp thì
các em trả lời nhƣ sau:


“Thuốc uống tránh thai khẩn cấp là gì, em chƣa nghe nói đến, cịn thuốc
diệt tinh trùng nghe lạ lắm nói gì đến chuyện biết sử dụng” (câu trả lời của một
em nam trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng)



“Dùng bao cao su ƣ, chƣa ai dạy chúng em, mà chúng em đƣợc biết qua
các tài liệu, và đọc trên sách thôi” (câu trả lời của em nam trƣờng THCS xã
Giao Hà)


“Uống thuốc tránh thai thì em có nghe thấy nhƣng chƣa đƣợc nhìn, cịn
thuốc tránh thai khẩn cấp quả thật chƣa bao giờ em đƣợc biết đến” (câu trả lời
của một em nữ trƣờng Thị Trấn Ngô Đồng)


Nhƣ vậy, hầu nhƣ VTN vẫn chƣa có sự hiểu biết sâu rộng về một số biện
pháp tránh thai thơng dụng. Có những em tỏ ra biết nhƣng khi hỏi cụ thể thì
mới chỉ dừng lại ở biết cách sử dụng thơng qua sách báo, lý thuyết chứ chƣa có
sự hƣớng dẫn cụ thể.


<b>* Xét theo trƣờng </b>


Tƣơng quan trong nhận thức của HS ở hai trƣờng thì tỷ lệ hiểu biết về các
biện pháp tránh thai của trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng gần giống tỷ lệ hiểu
biết của trƣờng THCS xã Giao Hà:


<i> Thuốc uống tránh thai hàng ngày: (không biết) </i>
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 50%


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<i> Bao cao su: (biết sử dụng) </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 7.5%


<i> Tính chu kỳ kinh nguyệt: (có nghe nói) </i>
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 42.5%



Trƣờng THCS xã Giao Hà: 40.8%
<i> Thuốc tránh thai khẩn cấp: (không biết) </i>
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 70.8%


Trƣờng THCS xã Giao Hà: 72.5%
<i> Thuốc diệt tinh trùng: (không biết) </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 95.8%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 98.3%


<i> Đặt vòng tránh thai: (có nghe nói đến) </i>
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 72.5%


Trƣờng THCS xã Giao Hà: 68.3%


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<i>Bảng 2.8: Nguồn thông tin về các biện pháp tránh thai </i>


<b>Nguồn thông tin </b>


<b>Trƣờng </b>
<b>THCS </b>
<b>Thị Trấn </b>
<b>Ngô Đồng </b>


<b>Trƣờng </b>
<b>THCS </b>
<b>xã Giao Hà </b>


<b>Nam </b> <b>Nữ </b> <b>Chung </b>



SL % SL % SL % SL % SL %


1. Các cơ sở y tế 12 10 9 7.5 13 11 11 9 21 8.75


2. Nhà trƣờng 39 32.5 37 30.8 36 30.5 37 30.3 76 31.7


3. Gia đình 15 12.5 13 10.8 17 14.4 18 14.7 28 11.7


4. Cán bộ GD- KHHGĐ 3 2.5 2 1.7 2 1.7 5 4.1 5 2.1


5. Bạn bè 48 40 46 38.3 41 34.7 43 35.2 94 39.2


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

* Nhận xét chung


Kết quả thu đƣợc tập trung vào nguồn thông tin: “Qua sách, báo, đài, tivi”
chiếm 92.5%. Đây là nguồn cung cấp kiến thức chính ở hầu hết nội dung về các
biện pháp tránh thai. Khi trao đổi với các em của cả hai trƣờng chúng tôi nhận
thấy rằng: Tuy sách báo, phim ảnh có tác dụng ít nhƣng cũng có vai trị khơng
nhỏ trong việc cung cấp những kiến thức đúng đắn cho các em về vấn đề này.
Điều này cho thấy vấn đề xuất bản sách báo, phim ảnh có tính khoa học, hệ
thốngvà ngăn chặn các loại sách báo, phim ảnh “ngoài luồng” có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng trong việc GDSKSS cho VTN.


Nguồn thông tin từ “Bạn bè” đứng vị trí thứ QHTD chứng tỏ vai trị tƣơng
đối quan trọng của nguồn thơng tin này. VTN rất coi trọng tình bạn, các em
thƣờng trao đổi với nhau tất cả những suy nghĩ, những quan tâm của mình với
bạn, qua bạn bè các em thu thập đƣợc nhiều kiến thức khác nhau. Các em nữ
thƣờng xuyên trao đổi về những vấn đề kinh nguyệt, sự khác biệt trên cơ thể
của tuổi mới lớn, và cả những biện pháp tránh thai. Nếu các em có tình bạn


đúng đắn sẽ là một động lực tinh thần to lớn thúc đẩy sự phát triển nhân cách
nói chung và là cơ hội chia sẻ những băn khoăn trong cuộc sống nói riêng.


Nhà trƣờng là nơi cung cấp kiến thức về SKSS một cách khoa học, có hệ
thống giữ vị trí hàng đầu. Nhƣng thực tế khảo sát đem lại kết quả không nhƣ
vậy. Trong nhà trƣờng hiện nay Bộ đã quy định học môn Giáo dục đời sống gia
đình và GDGT thì nhà trƣờng phải giữ vị trí thứ nhất song các trƣờng vẫn chƣa
thực hiện đƣợc nhiệm vụ này, có chăng cũng chỉ là một số nội dung đƣợc cung
cấp nồng ghép và tích hợp qua một số môn nhƣ: sinh học, giáo dục công dân…


Các nguồn cung cấp thông tin khác cho VTN đều rất thấp
- Qua các cơ sở y tế: 8.75%


- Qua gia đình: 11.7%


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Nguồn thông tin kiến thức về các biện pháp tránh thai đến với VTN là
tƣơng đƣơng nhau:


<i> Các cơ sở y tế </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 10%
Trƣờng THCS xã Giao Hà : 7.5%


<i> Nhà trường </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 32.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 30.8%


<i> Gia đình </i>



Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 12.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 10.8%


<i> Cán bộ GD- KHHGĐ </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 2.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 1.7%


<i> Bạn bè </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 40%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 38.3%


<i> Sách, báo, đài, tivi… </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 94.2%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 90.8%


* Xét theo giới


<i>Qua các cơ sở y tế</i>: Nam: 11% Nữ: 9%
<i>Qua nhà trường</i>: Nam: 30.5% Nữ: 30.3%
<i>Qua gia đình</i>: Nam:14.4% Nữ:14.7%
<i>Qua cán bộ GD- KHHGĐ</i>: Nam: 1.7% Nữ: 4.1%
<i> Qua bạn bè</i>: Nam:34.7% Nữ: 35.2%
<i>Qua sách, báo, đài, tivi</i>: Nam: 85.6% Nữ: 81.1%


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<i>Bảng 2.9: Nhận thức của HS về việc nạo phá thai ở tuổi VTN </i>


<b>Hậu quả </b>



<b>Trƣờng </b>
<b>THCS </b>
<b>Thị Trấn </b>
<b>Ngô Đồng </b>


<b>Trƣờng </b>
<b>THCS </b>
<b> xã Giao Hà </b>


<b>Giới tính </b>


<b>Chung </b>


<b>Nam </b> <b>Nữ </b>


SL % SL % SL % SL % SL %


1.Dễ mắc bệnh phụ khoa 81 67.5 80 66.7 75 63.5 83 68 161 67.1
2. Dẫn đến vô sinh 72 60 69 57.5 65 55.1 68 55.7 141 58.7
3.Ảnh hƣởng đến học tập 77 64.2 75 62.5 73 61.8 79 64.7 152 63.3
4.Có ảnh hƣởng xấu đến sức


khỏe, tinh thần 105 87.5 101 84.2 102 86.4 107 87.7 206 85.8
5. Có thể gây tử vong 68 56.7 65 54.2 63 53.4 67 54.9 133 55.4
6. Bạn bè ngƣời thân lên án 47 39.2 45 37.5 40 33.9 43 35.2 92 38.3
7. Nhiễm HIV/AIDS 39 32.5 33 27.5 31 26.3 35 28.7 72 30
8. Tốn kém về kinh tế 63 52.5 61 50.8 59 50 62 50.8 124 51.7


9. Không biết 12 10 15 12.5 19 16.1 9 7.4 27 11.2



</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<b>* Nhận xét chung </b>


Từ số liệu thu đƣợc cho thấy phần lớn học sinh huyện Giao Thủy đã nhận
thức đƣợc hậu quả xấu của việc nạo phá thai ở tuổi VTN. Khi đƣợc hỏi cụ thể
thì các em cho rằng việc có thai trƣớc hôn nhân là không thể chấp nhận đƣợc.
Tất cả các hậu quả đều đƣợc các em nhận biết, chỉ có khác nhau ở tƣơng quan
tỷ lệ của mỗi hậu quả. Một số hậu quả mà các em biết đến nhiều hơn là:


- Có ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe, tinh thần: 85.8%
- Dễ mắc bệnh phụ khoa: 67.1%


- Ảnh hƣởng đến học tập: 63.3%
- Dẫn đến vô sinh: 58.7%


- Có thể gây tử vong: 55.4%
- Tốn kém về kinh tế: 51.7%


Tỷ lệ HS không biết hậu quả của việc nạo phá thai ở tuổi VTN chiếm tỷ lệ
thấp chỉ có 11.2%. Bên cạnh đó thì những hậu quả nhƣ: “Bạn bè, ngƣời thân
lên án’(38.3%) và “Nhiễm HIV/AIDS”(30%).


Thông qua số liệu trên ta có thể thấy rằng, VTN đã có cách nhìn nhận
tƣơng đối đúng đắn về hậu quả của việc nạo phá thai ở tuổi VTN. Nhƣng tiếc
rằng sự hiểu biết của các em mới chỉ dừng lại ở mức đọ cảm tính chứ chƣa thực
sự có cái nhìn sâu rộng, vì khi đƣợc hỏi thì có em đã trả lời: “Em chƣa thực sự
hiểu về hậu quả của việc nạo phá thai ở tuổi VTN mà em chỉ có nghe lống
thống đến những hậu quả ấy mà thôi.”. Nhƣ vậy, cho dù trong công tác tuyên
truyền giáo dục vấn đề sức khỏe có tốt đi bao nhiêu chăng nữa mà khơng chú
trọng đến hậu quả thì cơng tác ấy vẫn khơng thể nói là có hiệu quả. Do đó trong


cơng tác GDSKSS chúng ta cần đi trƣớc, đón đầu, định hƣớng trƣớc những hậu
quả không may xảy ra cho các em.


<b>* Xét theo trƣờng </b>


HS của cả hai trƣờng có sự nhận thức tƣơng đối đồng đều về hậu quả của
việc nạo phá thai ở tuổi VTN. Cụ thể:


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 67.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 66.7%


<i> - Dẫn đến vô sinh: </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 60%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 57.5%


<i> - Ảnh hưởng đến học tập: </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 64.2%%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 62.5%


<i> - Có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tinh thần </i>
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 87.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 84.2%


<i> - Có thể gây tử vong </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 56.7%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 54.2%



<i> - Bạn bè người thân lên án </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 39.2%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 37.5%


<i> - Nhiễm HIV/AIDS: </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 32.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 27.5%


<i> - Tốn kém về kinh tế: </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 52.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 50.8%


<i> - Không biết: </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 10%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 12.5%


<b>* Xét theo giới</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<i>Dễ mắc bệnh phụ khoa</i>: Nam: 63.5% Nữ: 68%
<i>Dẫn đến vô sinh: Nam: 55.1% Nữ: 55.7% </i>
<i>Ảnh hưởng đến học tập: Nam: 61.8% Nữ: 64.7% </i>


<i>Có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tinh thần: Nam: 86.4% Nữ: 87.7% </i>
<i>Có thể gây tử vong</i>: Nam: 53.4% Nữ: 54.9%


<i>Bạn bè người thân lên án</i>: Nam: 33.9% Nữ: 35.2%


<i>Nhiễm HIV/AIDS</i> Nam: 26.3% Nữ: 28.7%
<i>Tốn kém về kinh tế: Nam: 50% Nữ: 50.8% </i>
<i>Không biết:</i> Nam: 16.1% Nữ: 7.4%


<b>2.2.4. Nhận thức của HS lớp 9 huyện Giao Thủy về vấn đề xâm hại, lạm </b>
<b>dụng tình dục </b>


VTN là lứa tuổi rất dễ bị xâm hại và lạm dụng tình dục, trong khi đó các
em lại thiếu kỹ năng, kinh nghiệm sống để có thể ứng phó kịp thời trƣớc những
tình huống xảy ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<i>Bảng 2.10: Nhận thức của HS về những biểu hiện của xâm hại và lạm dụng tình dục </i>
Biểu hiện


Trƣờng THCS
Thị Trấn Ngô Đồng


Trƣờng THCS
xã Giao Hà


Chung


SL % SL % SL %


1. Khi một ngƣời có lời nói, cử chỉ, hành động khiến


ngƣời khác khó chịu 13 10.8 12 10 25 10.4


2. Nhìn chằm chằm hoặc động chạm vào một chỗ nào đó



trên cơ thể ngƣời khác 63 52.5 61 50.8 124 51.7


3. Có những lời nói tán tỉnh, trêu chọc thơ thiển hoặc tục


tĩu, nhìn trộm ngƣời khác thay đồ hoặc tắm 87 72.5 85 70.8 172 71.7


4. Dùng tiền bạc, vật chất hoặc uy quyền ép ngƣời khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>* Nhận xét chung </b>


Xã hội phát triển kéo theo đó cũng xuất hiện nhiều luồng văn hóa không
lành mạnh đang tác động ngày càng mạnh mẽ tới các em, đặc biệt là vấn đề
xâm hại và lạm dụng tình dục. Nhƣng qua số liệu điều tra một kết quả đáng
mừng rằng đại đa số HS đã có thể nhận biết đƣợc những dấu hiệu của việc xâm
hại, lạm dụng tình dục: “Dùng tiền bạc, vật chất hoặc uy quyền ép ngƣời khác
tham gia vào hoạt động tình dục” (99.2%) và “Dùng tiền bạc, vật chất hoặc uy
quyền ép ngƣời khác tham gia vào hoạt động tình dục” (71.7%). Có nhiều em
cho rằng ngay khi là bạn bè cũng trêu đùa nhau, nhiều khi cũng làm cho bạn
khó chịu nhƣng điều đó khơng có nghĩa là xâm hại và lạm dụng, tình dục, cho
nên biểu hiện: “Khi một ngƣời có lời nói, cử chỉ, hành động khiến ngƣời khác
khó chịu”(10.4%) và có 51.7% đồng ý: “Nhìn chằm chằm hoặc động chạm vào
một chỗ nào đó trên cơ thể ngƣời khác”.


<b>* Xét theo trƣờng </b>


HS của cả hai trƣờng đều đã có những nhận thức đúng đắn về những biểu
hiện của xâm hại và lạm dụng tình dục:


<i>Số HS tán thành ý kiến: “Khi một người có lời nói, cử chỉ, hành động </i>
<i>khiến người khác khó chịu” </i>



Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 10.8%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 10%


<i> Số HS đồng tình với ý kiến: “Nhìn chằm chằm hoặc động chạm vào một </i>
<i>chỗ nào đó trên cơ thể người khác” </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 52.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 50.8%


<i> Số HS đồng ý với ý kiến: “Có những lời nói tán tỉnh, trêu chọc thơ thiển </i>
<i>hoặc tục tĩu, nhìn trộm người khác thay đồ hoặc tắm” </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<i> SKSSố HS tán thành ý kiến: “Dùng tiền bạc, vật chất hoặc uy quyền ép </i>
<i>người khác tham gia vào hoạt động tình dục” </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 100%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 98.3%


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<i>Bảng 2.11 : Nhận thức của HS về cách phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục </i>
<b>Cách phịng tránh </b>


<b>Trƣờng THCS </b>
<b>Thị Trấn Ngô Đồng </b>


<b>Trƣờng THCS </b>


<b>xã Giao Hà </b> <b>Chung </b>


SL % SL % SL %



1. Khơng đi một mình nơi đƣờng vắng 80 66.7 78 65 158 65.8


2. Không để ngƣời lạ vào nhà nhất là khi ở


nhà chỉ có một mình 33 27.5 29 24.2 62 25.8


3. Có cách ứng xử kịp thời, quyết đốn để bảo


vệ mình khỏi hành vi xâm hại tình dục 120 100 120 100 240 100


4. Giữ khoảng cách khi quan hệ với ngƣời


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<b>* Nhận xét chung </b>


Qua số liệu trên ta thấy rằng số đông các em đã lựa chọn đúng biện pháp
để phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục có hiệu quả đó là: “Có cách ứng xử
kịp thời, quyết đốn để bảo vệ mình khỏi hành vi xâm hại tình dục” (100%) và
“Khơng đi một mình nơi đƣờng vắng” (65.8%). Có ý kiến cho rằng: “Không để
ngƣời lạ vào nhà nhất là khi ở nhà chỉ có một mình” (25.8%). Nhƣng khi trị
chuyện với các em, lại thấy rằng số ít HS cịn thiếu cảnh giác, ít đề phịng vì
các em cho rằng môi trƣờng nơi các em đang sống rất an toàn và yên bình,
thậm chí các em khơng hề có ý nghĩ rằng đối tƣợng lạm dụng tình dục đơi khi
là những ngƣời sống xung quanh các em, những ngƣời các em tin tƣởng, quý
mến. Nhiều khi do sự hồn nhiên, trong sáng của các em đã để lại những hậu
quả đáng tiếc xảy ra. 10.4% đồng ý rằng “Giữ khoảng cách khi quan hệ với
ngƣời khác giới”. Nhƣ vậy có thể thấy rằng, đa số HS chƣa có đƣợc những kỹ
năng cần thiết để phịng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục. Bởi các em vẫn nghĩ
rằng cuộc sống, môi trƣờng xung quanh em rất an toàn. Nhƣ vậy, khi
GDSKSS cần phải cung cấp cho các em hiểu và có những kỹ năng cơ bản, cần


thiết đối với vấn đề xâm hại và lạm dụng tình dục.


<b>* Xét theo trƣờng </b>


Giữa hai trƣờng khơng có sự khác biệt nào lớn về tỷ lệ nhận biết cách
phòng tránh xâm hại và lạm dụng tình dục. Điều đó đƣợc thể hiện qua những
con số cụ thể sau:


<i> Số HS đồng ý với ý kiến: “Khơng đi một mình nơi đường vắng” </i>
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 66.7%


Trƣờng THCS xã Giao Hà: 27.5%


<i> Số HS đồng ý với ý kiến: “Không để người lạ vào nhà nhất là khi ở nhà </i>
<i>chỉ có một mình </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<i> Số HS đồng ý với ý kiến: “Có cách ứng xử kịp thời, quyết đốn để bảo </i>
<i>vệ mình khỏi hành vi xâm hại tình dục” </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 100%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 100%


<i> Số HS đồng ý với ý kiến: “Giữ khoảng cách khi quan hệ với người khác </i>
<i>giới” </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 8.3%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 12.5%


<b>2.2.5 Nhận thức của HS lớp 9 huyện Giao Thủy về quyền đƣợc chăm sóc </b>
<b>SKSS </b>



Chăm sóc SKSS là sự tổng hợp các biện pháp, kỹ thuật và dịch vụ dành
cho SKSS để đạt đƣợc trạng thái khỏe mạnh bằng cách phòng và giải quyết các
vấn đề SKSS. Tất cả mọi ngƣời, đặc biệt là nam nữ VTN có quyền hƣởng và
tiếp cận các dịch vụ chăm sóc SKSS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<i>Bảng 2.12: Nhận thức của HS về quyền được chăm sóc SKSS </i>
Quyền


Trƣờng THCS Thị
Trấn Ngô Đồng


Trƣờng THCS xã


Giao Hà Chung TB


SL % SL % SL %


Quyền đƣợc biết dầy đủ thông tin về
SKSS một cách thƣờng xuyên liên tục
dƣới mọi hình thức, trƣớc khi trở thành
ngƣời trƣởng thành


15 12.5 13 10.8 28 11.7 2


Quyền đƣợc tiếp cận với các dịch vụ


chăm sóc SKSS thuận tiện phù hợp 8 6.7 7 5.8 15 6.2 3


Đƣợc giúp đỡ để có nhận thức đúng và


thực hiện quyền sinh sản đi đôi với trách
nhiệm và nghĩa vụ với gia đình, cộng
đồng, xã hội một cách tốt nhất


2 1.7 3 2.5 5 2.1 4


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<b>* Nhận xét chung </b>


Đa số HS (91.7%) lựa chọn cả 3 quyền đƣợc chăm sóc SKSS mà chúng
tơi đƣa ra, điều đó cho thấy hầu hết các em đã có ý thức rõ về quyền đƣợc chăm
sóc SKSS của bản thân cộng đồng và xã hội. Bên cạnh đó thì cũng cịn một tỷ
lệ HS chỉ biết 1 hoặc 2 trong số 3 quyền đƣợc chăm sóc SKSS, cụ thể: “Quyền
đƣợc biết dầy đủ thông tin về SKSS một cách thƣờng xuyên liên tục dƣới mọi
hình thức, trƣớc khi trở thành ngƣời trƣởng thành”(11.7%)


và “Quyền đƣợc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc SKSS thuận tiện phù
hợp” (6.2%), “Đƣợc giúp đỡ để có nhận thức đúng và thực hiện quyền sinh sản
đi đôi với trách nhiệm và nghĩa vụ với gia đình, cộng đồng, xã hội một cách tốt
nhất”(2.1%). Tuy rằng tỷ lệ trên không cao nhƣng đó cũng là một tỷ lệ đáng
đƣợc quan tâm trong công tác GDSKSS, cần phải giúp cho HS có đƣợc những
kiến thức hiểu biết về những quyền chăm sóc SKSS mà các em đƣợc hƣởng.


<b>* Xét theo trƣờng </b>


Tỷ lệ nhận thức của hai trƣờng về quyền đƣợc chăm sóc SKSS là tƣơng
đƣơng nhau:


<i> “Quyền được biết dầy đủ thông tin về SKSS một cách thường xuyên liên </i>
<i>tục dưới mọi hình thức, trước khi trở thành người trưởng thành” </i>



Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 12.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 10.8%


<i> “Quyền được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc SKSS thuận tiện phù </i>
<i>hợp” </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 6.7%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 5.8%


<i> “Được giúp đỡ để có nhận thức đúng và thực hiện quyền sinh sản đi đôi </i>
<i>với trách nhiệm và nghĩa vụ với gia đình, cộng đồng, xã hội một cách tốt nhất” </i>


Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 1.7%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 2.5%


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 93.3%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 90%


<b>2.3. Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên huyện Giao Thủy về </b>
<b>GDSKSS VTN </b>


<b>2.3.1 Nhận thức của cán bộ, giáo viên huyện Giao Thủy về vấn đềGDSKSS </b>
<b>VTN </b>


Chúng tôi đã đánh giá nhận thức, thái độ của cán bộ, giáo viên của huyện
Giao Thủy về vấn đề GDSKSS VTN qua câu hỏi: <i>“Thầy cô đánh giá mức độ </i>
<i>quan tâm của cán bộ nhà trường về vấn đề GDSKSS cho HS như thế nào?”.</i>
Mức độ quan tâm đƣợc trả lời nhƣ sau:


- Rất quan tâm : chiếm 15.5%


- Quan tâm : chiếm 51.7%
- Ít quan tâm : chiếm 32.8%
- Không quan tâm: chiếm 0%


Số cán bộ, giáo viên “Rất quan tâm” (15.5%) và “ Quan tâm” (51.7%) đến
vấn đề GDSKSS cho HS chiếm tỷ lệ cao hơn so với số cán bộ, giáo viên “Ít
quan tâm” (32.8%). Nhƣ vậy có thể thấy rằng vấn đề GDSKSS rất dƣợc cán bộ,
giáo viên quan tâm, khi đƣợc hỏi thêm thì các thầy cơ cho biết: “Xã hội bây giờ
khác xƣa rồi, những vấn đề liên quan đến SKSS cần phải đƣợc quan tâm nhiều
hơn nữa, bởi ở lứa tuổi của các em cần phải biết nếu để các em lớn lên mới cho
biết thì e rằng sẽ muộn”


<b>2.3.2 Nhận thức của cán bộ, giáo viên huyện Giao Thủy về nội dung </b>
<b>GDSKSS VTN </b>


Khi đƣợc hỏi: “Thầy(cô) đánh giá thế nào về mức độ quan trọng của một
<i>số chủ đề về SKSS dưới đây đối với bản thân mỗi cá nhân học sinh”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<i><b>Bảng 2.13: Kết quả đánh giá của cán bộ, giáo viên về mức độ cần thiết của một số chủ đề </b></i>
<i><b>về SKSS đối với bản thân mỗi cá nhân HS </b></i>


<b>Chủ đề </b> <b>Rất cần thiết </b> <b>Cần thiết </b>


<b>Không cần </b>


<b>thiết </b> <b>TB </b>


SL % SL % SL %


1.Tình bạn, tình bạn khác giới 55 94.8 3 5.2 0 0 1



2. Tình yêu, tình dục 43 74.2 15 25.8 0 0 5


3. Phòng tránh các bệnh lây theo đƣờng


tình dục và HIV/AIDS 46 79.3 12 20.7 0 0 4


4. Các biện pháp tránh thai, nạo phá


thai ở tuổi VTN 50 86.2 8 13.8 0 0 3


5. Phòng chống xâm hại, lạm dụng tình


dục 51 87.9 7 12.1 0 0 2


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

Qua kết quả trên ta thấy: Cả 6 chủ đề trên đều đƣợc đánh giá là rất cần
thiết và cần thiết đối với bản thân mỗi cá nhân HS:


Chủ đề đƣợc đánh giá là cần thiết nhất đối với bản thân mỗi cá nhân HS
là: “Tình bạn, tình bạn khác giới” (94.8%- TB 1), sau đó đến chủ đề: “Phòng
chống và xâm hại, lạm dụng tình dục”( 87.9%- TB2). Chủ đề: “Các biện pháp
tránh thai, nạo phá thai ở tuổi VTN” (86.2%- TB3). “Phòng tránh các bệnh lây
theo đƣờng tình dục và HIV/AIDS” (79.3%- TB4). Chủ đề: “Tình yêu, tình
dục” và “Quyền đƣợc chăm sóc SKSS” xếp cuối cùng (74.2%- TB5).


Khi chúng tôi đƣa thêm một số quan niệm về việc hƣớng dẫn kiến thức về
tình dục và cách tránh thai thì 100% ý kiến nhất trí nên cung cấp cho các em
những kiến thức vê về những vấn đề nêu trên tùy theo từng độ tuổi và điều kiện
sống của từng vùng miền”.



Các thầy cô cũng cho rằng việc thực hiện những nội dung về GDSKSS
VTN một cách đồng bộ sẽ góp phần quan trọng giíup HS tập trung học tập, ổn
định sức khỏe và nhân cách, tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài sau này của
các em.


<b>2.4 Thực trạng GDSKSS VTN ở trƣờng THCS của huyện Giao Thủy </b>


<b>2.4.1. Thực trạng thực hiện nội dung GDSKSS VTN cho HS lớp 9 của </b>
<b>huyện Giao Thủy </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

<i>Bảng 2.14: Mức độ tiến hành nội dung GDSKSS VTN cho HS </i>


<b>Nội dung </b> <b>Thƣờng xuyên </b> <b>Đôi khi </b> <b>Không bao giờ </b>


SL % SL % SL %


1. Tình bạn, tình bạn khác giới 1 50 27 46.5 2 3.4


2. Tình yêu, tình dục 2 3.4 25 43.1 31 53.5


3. Phịng tránh các bệnh lây theo đƣờng tình


dục và HIV/AIDS 8 13.8 27 46.5 23 39.7


4. Các biện pháp tránh thai, nạo phá thai ở


tuổi VTN 11 19 30 51.7 17 29.3


5. Phòng chống xâm hại, lạm dụng tình dục 3 5.2 36 62.1 19 32.7



</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng nội dung đƣợc tiến hành thƣờng xuyên
nhất tình bạn, tình bạn khác giới (50%). Hầu hết các nội dung đều đƣợc tiến
hành ở mức độ “đôi khi” (chiếm tất cả các tỷ lệ trên 43% trở lên).


Nhƣng trên thực tế nhiều ý kiến thú nhận chƣa thực hiện một vài nội
dung bao giờ( phòng tránh các bệnh lây theo đƣờng tình dục, các biện pháp
tránh thai, nạo phá thai ở tuổi VTN…) hoặc nếu có thực hiện thì mang tính chất
cƣỡi ngựa, xem hoa


<b>2.4.2 Các phƣơng pháp và hình thức GDSKSS VTN cho HS lớp 9 huyện </b>
<b>Giao Thủy </b>


<b>* Hình thức GDSKSS VTN </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

<i>Bảng 2.15: Thực trạng thực hiện hình thức GDSKSS cho HS </i>


<b>Hình thức </b> <b>Ý kiến </b>


<b>Đã </b>
<b>làm </b>


<b>Sẽ </b>
<b>làm </b>


<b>Không </b>
<b>làm </b>
S


L



% S


L


% S


L


%


1. Biên soạn tài liệu để dạy tốt hơn 0 0 9 15.5 49 84.5
2. Thực hiện một số tiết dạy mẫu về


GDSKSS 3 5.2 45 77.6 10 17.2


3. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về SKSS 58 100 0 0 0 0
4. Lồng ghép, tích hợp GDSKSS VTN vào


các môn học 32 55.2 22 37.9 4 6.9


5. Mời các chuyên gia tâm lý, y tế về nói


chuyện, trao đổi với các em 0 0 58 100 0 0


6. Tuyên truyền GDSKSS trong các cuộc


họp phụ huynh 0 0 51 87.9 7 12.1


7. Đƣa nội dung GDSKSS vào các buổi sinh



hoạt lớp 2 3.4 48 82.8 8 13.8


8. Lồng ghép GDSKSS VTN vào nội dung tổ


chức HĐGDNGLL 34 58.6 24 41.4 0 0


<b>8 nội dung đƣa ra, kết quả thu đƣợc nhƣ sau: </b>
<i>Đã làm </i>


Công tác GDSKSS trong nhà trƣờng đã đƣợc thực hiện chủ yếu là: “Tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu về SKSS” (100%) và “Tuyên truyền GDSKSS trong
các cuộc họp phụ huynh” (87.9%)


Việc “Lồng ghép, tích hợp GDSKSS VTN vào các môn học” và “Đƣa nội
dung GDSKSS vào các buổi sinh hoạt lớp” đƣợc thực hiện còn rất hạn chế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

“Mời các chuyên gia tâm lý, y tế về nói chuyện, trao đổi với các em” chƣa
đƣợc thực hiện bao giờ đƣợc 100% thầy cô đề xuất sẽ đƣợc thực hiện trong thời
gian sắp tới với khả năng và điều kiện có thể.


Với đội ngũ giáo viên thì có 15.5% dự định sẽ “Biên soạn tài liệu để dạy
tốt hơn”


<i>Khơng làm </i>


Trong đó có 6.9% GV cho rằng khơng thể thực hiện lồng ghép, tích hợp
GDSKSS VTN vào các mơn học vì mơn họ phụ trách (tóan, lý, hóa…) khơng
có nội dung liên quan nên khơng thể lồng ghép và tích hợp đƣợc


Tìm hiểu thêm về vấn đề này, chúng tôi đƣa ra câu hỏi: “Thầy (cô) đã tiến


<i>hành GDSKSS VTN cho HS thơng qua các hình thức sau như thế nào”.</i> Kết quả
thu đƣợc thể hiện ở bảng 2.16


<i>Bảng 2.16: Mức độ tiến hành các hình thức GDSKSS VTN </i>


<b>Hình thức </b>


<b>Thƣờng </b>


<b>xuyên </b> <b>Đôi khi </b>


<b>Không </b>
<b>bao giờ </b>
S


L


% SL % SL %


1. Dạy học 48 82.7 10 17.2 0 0


2.Tổ chức hoạt động


giáo dục ngoài giờ lên lớp 8 13.8 21 36.2 29 50


3. Tƣ vấn học đƣờng 0 0 5 8.6 53 91.4


4. Hoạt động ngoại


khóa theo mơn học 2 3.4 15 25.9 51 87.9



Tất cả các hình thức đều đƣợc thầy (cơ) sử dụng ở những mức độ khác
nhau


Hình thức: “Dạy học” đƣợc sử dụng thƣờng xuyên nhất (82.7%)


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

các hình thức trên theo đúng nghĩa, nên chủ yếu là nếu HS thắc mắc điều gì thì
giáo viên sẽ trực tiếp giải đáp


Với hình thức: “Hoạt động ngoại khóa theo mơn học” có tới 87.9% ý
kiến cho rằng không bao giờ thực hiện đƣợc


 <b><sub>Phƣơng pháp GDSKSS VTN </sub></b>


Chúng tôi đƣa ra câu hỏi: <i>“Thầy(cô) đã tiến hành GDSKSS VTN cho </i>
<i>HS thông qua các phương pháp nào sau đây?”</i> và thu đƣợc số liệu thể hiện ở
bảng sau:


<i>Bảng 2.17: Mức độ tiến hành các phương pháp GDSKSS VTN </i>


<b>Phƣơng pháp </b> <b>Thƣờng </b>


<b>xuyên </b>


<b>Đôi khi </b> <b>Không </b>
<b>bao giờ </b>


SL % SL % SL %


1. Động não 8 13.8 42 72.4 8 13.8



2. Thảo luận nhóm 0 0 9 15.5 49 84.5


3. Đóng vai 0 0 3 5.2 55 94.8


4. Nghiên cứu tình huống 0 0 38 65.5 20 34.5
5. Giải quyết vấn đề 0 0 31 53.4 27 46.5


6. Thuyết trình 11 18.9 45 77.6 2 3.5


7. Trò chơi 0 0 4 6.9 54 93.1


Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng mức độ sử dụng các biện pháp rất khác
nhau


<i><b>- Thường xuyên </b></i>


Có QHTD phƣơng pháp đƣợc tiến hành ở mức độ thƣờng xuyên nhƣng lại
chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn:


Thuyết trình: chiếm 18.9%
Động não: chiếm 13.8%


<i><b> - Đôi khi: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

Thuyết trình: 77.6%
Động não: 72.4%


Nghiên cứu tình huống: 65.5%
Giải quyết vấn đề: 53.4



<i><b> - Không bao giờ </b></i>


Vẫn cịn khá nhiều phƣơng pháp “khơng bao giờ thực hiện” ở mức độ cao:
Thảo luận nhóm: 84.5%


Đóng vai: 94.8%
Trò chơi: 93.1%


Giải quyết vấn đề:46.5%


Để có thể hiểu rõ hơn thực trạng GDSKSS VTN chúng tơi có hỏi thêm
thầy cơ: “Cơng tác GDSKSS VTN hiện nay chỉ mang tính chất cƣỡi ngựa xem
hoa, ít có tác dụng đối với HS. Những kiến thức HS có đƣợc có thể dễ dàng tìm
thấy ở một số sách báo mà không cần phải học”. Có tới 84.5% số giáo viên
nhất trí với ý kiến trên, bởi thầy cô cho rằng đây là một vấn đề mới đƣợc đƣa
vào giảng dạy trong trƣờng THCS, số giáo viên chƣa có trình độ chun mơn
sâu về vấn đề này còn chiếm tỷ lệ cao. Do vây, kinh nghiệm truyền đạt cho HS
chƣa tốt. Mặt khác, do ảnh hƣởng của quan niệm truyền thống nên thầy (cơ) đơi
khi cịn né tránh ngại khơng muốn nói đến vấn đề này cho nên hiệu của của
công tác GDSKSS chƣa thực sự có chất lƣợng. Số cịn lại cho rằng nếu nhƣ tổ
chức tốt công tác GDSKSS cho HS thì sẽ mang lại hiệu quả cao, bởi kiến thức
HS học đƣợc trong trƣờng mang tính hệ thống và khoa học chứ không rời rạc,
thiếu hệ thống nhƣ khi các em tự tìm hiểu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

<b>Chƣơng 3 </b>



<b>CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN </b>


<b>CHO HỌC SINH LỚP 9 HUYỆN GIAO THỦY - NAM ĐỊNH </b>


<b>3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp </b>


- Xuất phát từ mục đích giáo dục phát triển toàn diện nhân cách con
ngƣời: vừa có năng lực chun mơn, vừa có phẩm chất đạo đức tốt, có ý chí
nghị lực vƣơn lên trong cuộc sống.


- Xuất phát từ bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc
sống, tổ chức hoạt động và giao lƣu cho đối tƣợng. Do đó, những hiểu biết, thái
độ, hành vi, thói quen phù hợp về SKSS VTN chỉ có thể hình thành một cách
hiệu quả thơng qua con đƣờng tổ chức hoạt động và giao lƣu. Dạy học là con
đƣờng cơ bản đƣợc tổ chức có mục đích, kế hoạch, phù hợp với đặc điểm tâm,
sinh lý của HS nhằm đem lại cho các em những tri thức cơ bản nhất.


- Xuất phát từ quan điểm giáo dục giới tính nói chung, GDSKSS VTN nói
riêng là một bộ phận của giáo dục nhân cách, nó đƣợc tiến hành cơ bản và chủ
yếu trong nhà trƣờng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

<i><b>BIỂU ĐỒ 1 : Ý KIẾN TỪ PHÍA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN </b></i>


GIA ĐÌNH NHÀ TRƢỜNG


NGOẠI
KHĨA


CHÍNH
KHĨA


NGƢỜI CĨ UY TÍN
TRONG CỘNG ĐỒNG
BÁO, ĐÀI,



TIVI


CÁC CƠ QUAN
CHUN MƠN,


CÁC ĐỒN


THỂ BẠN BÈ
VỊ THÀNH


NIÊN


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

<i><b>BIỂU ĐỒ 2 : Ý KIẾN TỪ PHÍA GIÁO VIÊN </b></i>


NHÀ TRƢỜNG ĐOÀN


THỂ CÁN BỘ DS


CƠ QUAN
Y TẾ


MÔN HỌC
CHÍNH KHĨA


TRUNG TÂM
TƢ VẤN


VỊ THÀNH
NIÊN



</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

<i><b>BIỂU ĐỒ 3 : Ý KIẾN TỪ PHÍA CÁN BỘ ĐỒN THỂ </b></i>


<i><b>BIỂU ĐỒ 4 : Ý KIẾN TỪ PHÍA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO </b></i>


GIA ĐÌNH NHÀ TRƢỜNG ĐÀI, BÁO


VỊ THÀNH
NIÊN


CÂU LẠC BỘ TRUNG TÂM


TƢ VẤN BẠN BÈ NGƢỜI CĨ UY TÍN


<b>TUYÊN </b>
<b>TRUYỀN </b>


<b>VIÊN </b>


NHÀ TRƢỜNG GIA ĐÌNH ĐOÀN THỂ


VỊ THÀNH
NIÊN


TRUNG TÂM


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

<b>3.2. Một số biện pháp đề xuất </b>


Giáo dục nhà trƣờng có ý nghĩa rất lớn đối với các em học sinh. Thông
qua sự dạy dỗ, hƣớng dẫn của các thầy cô trên lớp các em đƣợc truyền đạt
những kiến thức một cách có hệ thống, đầy đủ và đúng đắn. Thầy cô là ngƣời


cha mẹ thứ hai trong đời của các em, cung cấp cho học sinh nhiều thông tin
nhất, dễ hiểu, dễ nhớ nhất, đặc biệt những kiến thức có liên quan đến
SKSSVTN. Thầy cơ ln đóng vai trị nhƣ những chun gia tâm lý đứng bên
các em giúp các em vƣợt qua những băng khoăn, lo lắng của tuổi mới lớn.


Các biện pháp cần thực hiện:


<b>Biện pháp 1: Tăng cƣờng sự chỉ đạo và cải tiến trong chƣơng trình </b>
<b>giảng dạy trong nhà trƣờng THCS </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

thức trách nhiệm cao lnà còn phải hiểu rõ mục đích, nội dung của GDSKSS,
kiết xác định đúng thời lƣợng, số lƣợng kiến thức lồng ghép để tránh hiện
tƣợng quá thiên về nội dung SKSS làm ảnh hƣởng đến nội dung mơn học
chính. Hơn nữa, những kiến thức đƣợc lồng ghép vào các môn học sẽ đƣợc các
em tiếp thu một cách phiến diện, thiếu tính hệ thống. Do vậy, cơng tác giáo dục
cần phải phát huy vai trò của các biện pháp khác để nhằm cung cấp kiến thức
đến cho các em đầy đủ và hiệu quả. Nên chăng trong điều kiện hiện nay, mỗi
nhà trƣờng của huyện Giao Thủy cần thành lập một ban chuyên gia làm công
tác tƣ SKSS, sức khỏe tình dục cho học sinh? Tại đây học sinh đƣợc cung cấp
nhùng kiến thức đầy đủ, phong phú về giới tính dƣới các góc độ khác. nhau.
Ngồi ra, các chun gia cịn có thể phát triển ở các em những kỹ năng tiếp tổ
chúc, tuyên truyền GDSKSS.


<b>Biện pháp 2: Cần đẩy mạnh hơn nữa công việc bồi dƣỡng, đào tạo </b>
<b>cán bộ để có đội ngũ cán bộ đơng đảo, có kiến thức và phƣơng pháp giáo </b>
<b>dục, hƣớng dẫn về VTN về yêu, tình dục và các vấn đề về SKSS </b>


Ngoài việc đào tạo chuyên môn sâu hàng năm Sở GD-ĐT và nhà trƣờng
cần có kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn, bồi dƣỡng, lloặc lổ chúc các buổi dự
giảng về những bài có tích hợp lồng ghép những nội dung GDSKSSVTN, có


các buổi tọa đàm giữa các giáo viên với các nhà khoa học có chun mơn sâu
để không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng giáo dục, tƣ vấn, lắng nghe và
cảm thông với nhùng vƣớng mắc các em gặp phải trong cuộc sống. Cán bộ giáo
viên trong trƣờng cần đƣợc gửi đi học các lớp bồi dƣỡng, đào tạo ngắn, dài hạn
ở học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, tổ chức tập huấn cho cáll bộ Đoàn, Hội
cơ sở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

<b>Biện pháp 4: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có chất lƣơng, xây </b>
<b>dựng các mơ hình tác động: các loại hình câu lạc bộ, các mơ hình tƣ vấn, </b>
<b>giáo dục đồng đẳng, lồng ghép các hoạt động tập thể của lớp </b>


GDSKSS khơng chỉ đóng khung trong các giờ dạy trên lớp mà còn phải
đƣợc thực hiện thơng qua các biện pháp có tính phong trào. Đó là hình thức tổ
chức giáo dục có tính ngồi giờ học. Việc tổ chức các hình thức hoạt động
ngồi giờ học nhằm vào các mục tiêu: Nó khơng chỉ thu hút đơng đảo các lực
lƣợng tham gia; từ đó nâng cao nhận thức thái độ cua họ đối với vất đề SKSS
mà còn bổ trợ cho những kiến thức các em đƣợc học trên lớp. Chúng tôi đƣa ra
hai hình thức GDSKSS ngồi giờ học nhƣ sau:


 <sub>Sinh hoạt câu lạc bộ theo chủ đề: </sub>


Câu lạc bộ là môi trƣờng sinh hoạt tập thể hấp dẫn và bổ ích. Loại hình
hoạt động này không chỉ là phƣơng tiện thỏa mãn các nhu cầu tinh thần phong
phú của lứa tuổi tllanh thiếu niên mà cịn là mơi trƣờng thuận lợi để qua đó
tuyên truyền, giáo dục cho VTN. Nội dung, hình thức sinh hoạt trong câu lạc
bộ rất đa dạng, Ở đây ln có sự lồng ghép nội dung các môn học với việc
tuyên truyền giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn
hóa mới, trong đó có nội dung GDSKSS cho VTN thông qua các cuộc nói
chuyện chuyên đề, hội diễn văn nghệ, du lịch dã ngoại,...



 Thi tìm hiểu, sáng tác theo chủ đề GDSKSS


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

điều chủ yếu là việc định hƣớng chủ đề cần thi và cung cấp đủ tài liệu phản ánh
nội dung thi cho học sinh tham khảo.


Nhƣ vậy, để thực hiện tốt các nhóm biện pháp thuộc trách nhiệm của nhà
trƣờng cần xây dựng và tổ chức triển khai chƣơng trình GDSKSS cho học sinh
thống nhất; bồi dƣỡng cho đội ngũ giáo viên nội dung, phƣơng pháp, kỹ năng
tổ chức tƣ vấn; cung cấp đủ sách báo, tài liệu, mơ hình, phim ảnh, tranh vẽ để
phục vụ cho cơng tác truyền thơng, tƣ vấn và giảng dạy có hiệu quả các chủ đề
nhạy cảm SKSSVTN.


<b>Biện pháp 5: Biện pháp lồng ghép giáo dục giữa gia đình, nhà trƣờng </b>
<b>và xã hội </b>


SKSSVTN thực chất là sức khỏe liên quan trực tiếp đến sự phát triển của
một con ngƣời từ lúc còn ở tuổi VTN và liên quan đến cả tƣơng lai duy trì nịi
giống của họ sau này. Tuổi trẻ là tƣơng lai của dân tộc. Vấn đề SKSSVTN có
tác động đến sự tồn vong của một dân tộc. Trách nhiệm GDSKSSVTN là của
mọi ngƣời, của các cấp, các ngành trong tỉnh. Huy động rộng rãi các lực lƣợng
tham gia vào công tác GDSKSSVTN sẽ tạo đƣợc thế mạnh tổng hợp, tạo đƣợc
dƣ luận xã hội và sự chú ý của cả cộng đồng, dựng thời tận dụng dƣợc nguồn
lực từ các chƣơng trình khác. Việc thống nhất trong gia đình, nhà trƣờng và
cộng đồng xã hội về nhận thức, thái độ, hành vi giáo dục và chăm sóc
SKSSVTN là biện pháp rất cơ bản và lâu dài, cần phải đƣợc thống nhất từ cấp
vĩ mô đến nội bộ từng trƣờng học, các nhà giáo dục, nhà chuyên môn, từng
thành viên trong gia đình và cả cộng đồng lƣơng việc giáo dục trẻ VTN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

xuất kiến nghị tới các cơ quan chức năng, tăng cuullg công tác chỉ đạo, phối
hợp các nguồn lực giáo dục đảm bảo hiệu quả giáo dục cho VTN.



<i>Biện pháp chủ yếu: </i>


- Mở những cuộc vận động chính trị, các hoạt động xã hội cung cấp thông
tin để thu hút sự quan tâm và trách nhiệm giáo dục, chăm sóc SKSS,
SKSSVTN .


- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động về dân số- phát triển và
chăm sóc SKSS ở các cấp.


- Phát động các chiến dịch truyền thông rộng rãi kết hợp cung cấp dịch vụ
chăm sóc SKSS tại cộng đồng. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của tỉnh cần đẩy
mạnh hơn nữa việc tổ chức các hoạt động giáo dục, thành lập các câu lạc bộ,
các trung tâm tƣ vấn và các hoạt động giao lƣu.


- Tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa có sự tham gia của lãnh đạo trong
tỉnh, các nhà chuyên môn, các bậc cha mẹ học sinh...


- Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành,
nhƣ các điều luật có liên quan đã quy định trong luật hơn nhân và gia đình, luật
dân.sự, luật hình sự. Bổ sung các chính sách cần thiết, xác định rõ mơ Hình tác
động, điều chỉnh của chính sách DS-KHHGĐ đối với đối tƣợng VTN. Tăng
cƣờng quản lý của nhà nƣớc trong các hoạt động Văn hóa. Ngăn chặn tình
trạng sách báo, băng hình xấu đang cịn lƣu hành trôi nổi trong xã hội, quản lý
chặt chẽ các hoạt động của những cơ sở thuê truyện, thuê băng hình, các nhà
trọ, nhà hàng... Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, đặc biệt là
nạn mại dâm, tạo môi trƣờng sống lành mạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102></div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

<b>3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất </b>
Do phạm vi và thời gian nghiên cứu cũng nhƣ do những yếu tố chủ quan


và khách quan chi phối khơng có điều kiện để thử nghiệm hay thực nghiệm các
biện pháp đề xuất. Chúng tôi chọn phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia để thăm
dị ý kiến đánh gía về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất đối
với cán bộ, giáo viên của huyện Giao Thủy. Đây là ý kiến đánh gía khách quan
và có giá trị nhất định. Với 5 biện pháp đề xuất, chúng tôi tiến hành lập phiếu
và điều tra trên 58 cán bộ, giáo viên với hai nội dung:


- Điều tra về mức độ cần thiết của các biện pháp GDSKSS VTN theo 3
mức độ: rất cần thiết, cần thiết và khơng cần thiết.


- Điều tra về tính khả thi của các biện pháp GDSKSS VTN theo 3 mức
độ: rất khả thi, không khả thi.


Sau đây là bảng kết quả đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp


<i>Bảng 3.1: Kết quả đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi </i>
<i>của các biện pháp GDSKSS VTN </i>


<b>BP </b> <b>Mức độ cần thiết </b> <b>Tính khả thi </b>


<b>Rất </b>
<b>cần thiết </b>


<b>Cần thiết </b> <b>Không </b>
<b>cần thiết </b>


<b>Rất khả thi Khả thi </b> <b>Không </b>
<b>khả thi </b>



<b>SL </b> <b>% </b> <b>SL </b> <b>% </b> <b>SL </b> <b>% </b> <b>SL </b> <b>% </b> <b>SL </b> <b>% </b> <b>SL </b> <b>% </b>


1 49 84.5 9 15.5 0 0 45 77.6 13 22.4 0 0


2 53 91.4 5 8.6 0 0 54 93.1 4 6.9 0 0


3 55 94.8 3 5.2 0 0 52 89.6 6 10.3 0 0


4 51 87.9 7 12.1 0 0 47 81 11 19 0 0


5 56 96.5 2 3.5 0 0 48 82.8 10 17.2 0 0


<i><b>Ghi chú: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

2. Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác bồi dƣỡng đào tạo cán bộ để có đội
ngũ cán bộ đơng đảo, có kiến thức và phƣơng pháp giáo dục, hƣớng dẫn VTN
về tình yêu, tình dục và các vấn đề SKSS


3. Xây dựng nhà trƣờng thành những đơn vị văn hóa, đẩy mạnh cơng tác
giáo dục đạo đức, xây dựng nếp sống văn hóa trong HS


4. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có chất lƣợng, xây dựng các mơ hình
hoạt động: các loại hình câu lạc bộ, các mơ hình tƣ vấn, giáo dục đồng đẳng,
lồng ghép các hoạt động tập thể


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>


<b>1. KẾT LUẬN CHUNG </b>


Từ cơng trình nghiên cứu của mình, chúng tơi có thể rút ra một số kết
luận sau:



</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

cho những ngƣời làm công tác giáo dục thấy đƣợc ý nghĩa thực tiễn của nó để
có những biện pháp và hình thức giáo dục thích hợp đối với VTN.


Trong cơng tác giáo dục, hƣớng dẫn về giới tính, tình dục học và
SKSSVTN huyện Giao Thủy vẫn còn đang tồn tại một số vấn đề cần giải quyết


- Nhận thức của xã hội, thể hiện qua sự trả lời của những ngƣời lớn tuổi,
chƣa có sự nhất trí cao trong việc hƣớng dẫn, giáo dục cho VTN các kiến thức
về tình dục và các BPITR. Đã có nhiều ý kiến tỏ ra rất quan tâm và lo lắng
trƣớc tình trạng QHTD của VTN, nhƣng việc nhìn nhận rõ trách nhiệm của
mình trong việc tham gia phòng ngừa còn chƣa cao. Đây là một hạn chế, thực
tế những ngƣời lớn tuổi cần phải xem xét lại thái độ, ý thức trách nhiệm của
mình nếu không công tác giáo dục, hƣớng dẫn VTN trong lĩnh vực này sẽ gặp
nhiều khó khăn để có những kết quả tốt.


- VTN có nhu cầu đối với việc đƣợc tiếp nhận thông tin, hƣớng dẫn về
vấn đề tình dục, SKSS nhƣng xã hội chƣa đáp ứng nhiều đƣợc nhu cầu này.
Nguồn thơng tin chính thức cho VTN về vấn đề này quá ít, kiến thức các em
thu đƣợc mang tính tự phát, nội dung các vất đề SKSS, tình dục đƣợc phổ biến
trong xã hội chƣa đƣợc biên soạn phù hợp với lứa tuổi, điều kiện sống của các
em. Do vậy, những nội dung giáo dục về SKSS nói chung, vấn đề tình dục và
các BPN nói riêng cịn chƣa theo kịp tình hình thực tế.


- Công tác GDSKSS ở huyện Giao Thủy đã đƣợc triển khai nhƣng hiệu
quả chƣa cao. Nội dung giáo dục mới chỉ đề cập nhiều đến các khía cạnh tâm
lý, đạo đức, pháp lý, còn các nội dung khác vẫn ít đƣợc chú ý. Biện pháp giáo
dục chƣa đa dạng, hình thức giáo dục chƣa phong phú, chƣa thật sự có những
cuộc vận động có tính chiến lƣợc, giáo dục cao.



</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

chức các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ theo chủ đề, thi tìm hiểu, sáng tác, tổ
chức hội thảo, phát thanh, tuyên truyền có VTN tham gia trực tiếp.


Nhƣ vậy, từ nghiên cứu thực trạng của vấn đề chúng ta thấy căn nguyên
của vấn đề là do sự giáo dục thiếu đồng bộ của các lực lƣợng giáo dục. Trong
các trƣờng học, sách giáo khoa mới chỉ dừng lại ở việc giới thiệu sơ qua, chƣa
có kiến giải sâu sắc cho VTN về quá trình thay đổi của cơ thể có liên quan tới
chức năng sinh sản, về nguyên nhân có thể lây lan các BLTQĐLD do QHTD
bừa bãi. Đôi khi, sự giới thiệu mang tính chất gợi mở nhƣ thế lại chính là sự
kích thích các em tìm hiểu và phái triển trí "tƣởng bở" của mình. Mặt khác,
trong khi các em còn đang ở trong độ tuổi thiếu chín chắn, sự giáo dục của nhà
trƣờng chƣa đầy đủ thì sự giáo dục của gia đình là rất quan trọng. Nhƣng thật
đáng buồn, nhiều bậc phụ huynh khơng có nhiều hoặc khơng có thời gian để
chăm sóc, giáo dục con cái và thậm chí họ cũng khơng biết phải giáo dục con
cái ra sao nữa về những vấn đề này. Trong giai đoạn khủng hoảng tâm lý này,
sự thiếu hiểu biết của bản thân cộng với sự giáo dục khơng đầy đủ của gia đình,
nhà trƣờng và xã hội đã vơ tình đẩy các em lấn sâu vào nhiều các tệ nạn xã hội
khi các em vừa là thủ phạm lại vừa là nạn nhân.


Đã đến lúc chúng ta cần phải có những nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn
về lứa tuổi VTN để có thể đề ra những biện pháp đồng bộ và thực sự hiệu quả
cho các em trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống nhất là việc GDSKSS và
GDGT. Cần nhanh chóng gạt bỏ tất cả những quan niệm hủ lậu cho rằng việc
giáo dục đó là tế nhị, là khó nói. . <i>. </i>đƣa việc GDSKSS trở thành một mơn học
chính khóa, bắt buộc trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Về phía các bậc làm
cha, làm mẹ cần phải sắp xếp lại công việc, dành nhiều thời gian hơn nữa cho
việc chăm sóc con cái. Đây chính là bức thơng điệp mà tồn xã hội cần quan
tâm.


<b>2. KIẾN NGHỊ </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

gia về SKSSVTN, tạo một hành lang pháp lý bảo vệ VTN - ủy ban nhân dân
tỉnh cần triển khai chỉ đạo thực hiện các chủ trƣơng chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc đối với công tác GDSKSSVTN. Huy động nhiều hơn nữa các nguồn
lực tài chính phục vụ cho chiến lƣợc giáo dục của tỉnh và sát sao với việc sử
dụng nguồn lực có đƣợc vào những mục đích chính đáng, tránh lãng phí tài
chính vào những việc chƣa xác định cụ thể và có hiệu quả.


- Cần nhanh chóng triển khai đầy đủ các nội dung GDSKSS trong các nhà
trƣờng phổ thông, ƣu tiên lồng ghép các nội dung GDSKSS vào các bộ ln
học có liên quan. Từng bƣớc xây dựng phòng tƣ vấn về các vấn đề tâm lý - xã
hội cho học sinh ở mỗi trƣờng phổ thông.


- Tăng cƣờng các nguồn lực và có kế hoạch đào lạo, bồi dƣỡng đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý về những nội dung có liên quan đến SKSSVTN.
Trang bị cho tỉnh những trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy và giáo dục
các nội dung SKSS: băng hình, sách báo, áp phích...


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

<b>MƠ HÌNH KIẾN NGHỊ TỔNG HỢP </b>


NHÀ NƢỚC


NGÀNH GIÁO
DỤC


NGÀNH DÂN
SỐ


NGÀNH Y TẾ NGÀNH VH-TT



TRƢỜNG
PTTH


UBND, GD &
TE


TRẠM Y TẾ ĐÀI
P/THANH


SÁCH
BÁO


<b>GIA ĐÌNH </b> <b>VỊ THÀNH </b>


<b>NIÊN </b>


BẠN BÈ NGƢỜI CĨ
UY TÍN


CÂU LẠC


BỘ TT TƢ VẤN CỘNG TÁC


T.T VIÊN


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


[1] ThS Lê Thị Hồng An (2004), <i>Giáo trình Giáo trình giáo dục dân số sức </i>
<i>khỏe sinh sản, NXB Đại hoc Sƣ pạm, Hà Nội.</i>



[2] Bộ giáo dục và đào tạo, <i>Nội dung và phương pháp giáo dục dân số - sức </i>
<i>khỏe sinh sản trong nhà trường.</i>


[3] Bộ giáo dục và đào tạo – Dự án VIE/01/P11, Giáo dục sức khỏe sinh sản VTN.
[4] TS. Nguyễn Thanh Bình – chủ biên (2001), <i>Giáo dục giới tính cho con, </i>
NXB Giáo dục, Hà Nội.


[5] Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, NXB Giáo dục Hà Nội.
[6] Chìa khóa vàng tâm lý và sinh lý, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.


[7] Nguyễn Hữu Dũng(1998), Giáo dục giới tính, NXB Giáo dục.


[8] GS.TS. Bùi Đại (chủ biên), <i>Bác sĩ ơi tại sao? Tư vấn sức khỏe học đường</i>,
NXB Thanh niên.


[9] Nhị Hà, Chăm sóc sức khỏe tuổi học trị, NXB Phụ nữ, Hà Nội.


[10] Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2007), <i>Chăm sóc sức khỏe tuổi học trò</i>, NXB
Phụ nữ, Hà Nội.


[11] Lê Văn Hồng (chủ biên), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, NXB
Đại học quốc gia Hà Nội.


[12] Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục học đại cương, NXB
Giáo dục, Hà Nội.


[13] Trần Văn Miều (2006), Đồn thanh niên với việc chăm sóc sức khỏe sinh
<i>sản cho vị thành niên và thanh niên, NXB Thanh Niên, Hà Nội. </i>


[14] Tạ Thúy Lan (2001), <i>Một số vấn đề sinh lý tình dục và sinh sản</i>,


NXBĐHQG, Hà Nội.


[15] Nguyễn Văn Lê (1998), Giáo dục học, ĐHSP Hà Nội.


[16] PGS. TS. Bùi Ngọc Oánh (chủ biên), Tâm lí học giới tính và giáo dục giới
<i>tính, </i>NXB Giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

[18] Hoàng Bá Thịnh (chủ biên) (1999), <i>Một số nghiên cứu về sức khỏe sinh </i>
<i>sản ở Việt Nam sau Cairơ, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>


[19] Trƣờng cán bộ phụ nữ Trung ƣơng (2004), Tài liệu giảng dạy môn dân số
<i>- sức khỏe sinh sản,</i>Hà Nội.


[20] <i>Trò chuyện về giới tính, tình dục và sức khỏe sinh sản (sách dành cho </i>
<i>VTN)</i>, Dự án giáo dục giới tính, tình dục và sức khỏe sinh sản dành cho trẻ em
có hịan cảnh khó khăn.


[21] Ủy ban dân số gia đình và trẻ em, Hà nội 2002, <i>Chăm sóc sức khỏe sinh sản.</i>
[22] Ủy Ban DS/KHHGĐ (1999), <i>Dự thảo Chiến Lược dân số Việt Nam đến </i>
<i>2010 và định hướng đến 2020.</i>


<b>Một số trang web có liên quan </b>


1. Http://w.w.w.gioitinhtuoiteen.org.com.vn


2. Http://w.w.w.tinhyeugioitinh.net


3. Http://w.w.w. tunvantuoihoa.org.vn


4. Http://w.w.w.tamsubantre.org.vn



</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

<b>PHỤ LỤC </b>



<b>PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN DÀNH CHO HỌC SINH </b>


<i>Xin bạn vui lòng trả lời một số câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) </i>
<i>vào ổ trống mà bạn cho là đúng nhất trong những câu trả lời có sẵn hoặc ghi ý </i>
<i>kiến của mình vào những dòng để trống của những câu hỏi mở trong phiếu </i>
Xin bạn cho biết đôi điều về bản thân:


Bạn là: Nam…. Nữ….
Học sinh trƣờng:………
Năm sinh:………...
<b>Cầu 1: bạn đã có ngƣời yêu chƣa? </b>


 <sub>Có rồi </sub>
 <sub>Chƣa có </sub>


<b>Câu 2: </b>đánh dấu X vào cột cho phù hợp với ý kiến của bạn


<b>Đặc điểm </b> <b>Tình bạn </b>


<b>tốt </b>


<b>Tình bạn </b>
<b>khơng tốt </b>
1. Là tình cảm duy nhất giữa hai ngƣời và chỉ hai


ngƣời mà thôi.



2. Hiểu và đồng cảm sâu sắc với nhau


3. Đối xử nghiêm khắc với những khuyết điểm của
bạn


4. Gắn bó với nhau do có cùng lý tƣởng, niềm tin, sở
thích …


5. Ln có sự đồn kết và che chở nhau trong mọi
trƣờng hợp.


6. Chân thành, tin cậy có trách nhiệm với nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

cùng hoàn thiện.


8. Mỗi ngƣời có thể kết bạn với nhiều ngƣời quan hệ
rộng rãi nhƣng không làm giảm đi mức độ sâu sắc
trong nhóm bạn thân


<b>Câu 3: </b>Tình bạn khác giới cần tránh những điều gì?
 <sub>Đối xử với nhau suồng sã, thiếu tế nhị. </sub>


 <sub>Vơ tình hay cố ý gán ghép lẫn nhau. </sub>


 <sub>Ghen ghét, nói xấu hay đối xử thơ bạo với bạn. </sub>


 <sub>Ngộ nhận tình bạn khác giới là tình yêu cho dù rất thân nhau. </sub>
 <sub>Nói năng nhẹ nhàng và tôn trọng lẫn nhau. </sub>


 <sub>Luôn chia sẻ, đồng cảm, thân thiện với nhau. </sub>


 <sub>Giúp đỡ nhau cùng hoàn thiện bản thân. </sub>


 Có thái độ lấp lửng, mập mờ hay gây cho bạn khác giới hiểu nhầm là
tình u.


 <sub>Khơng có sự say mê vể thể xác, không ghen tuông khi bạn khác giới có </sub>
ngƣời yêu.


<b>Câu 4: </b>Bạn hiểu thế nào về tình yêu?


 <sub>Là sự thân thiết giữa hai ngƣời khác giới. </sub>
 <sub>Chung thủy </sub>


 <sub>Có sự chân thành, tin tƣởng, đồng cảm với nhau. </sub>
 <sub>Tôn trọng ngƣời mình u, tơn trọng bản thân mình. </sub>
 <sub>Đơn thuần chỉ là QHTD giữa hai ngƣời. </sub>


 <sub>Là sức lôi cuốn đặc biệt bởi vẻ đẹp của ban khác giới. </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

 <sub>Một trạng thái hoàn hảo về thể chất, tinh thần và xã hội ở mọi vấn đề liên </sub>
quan đến bộ máy sinh sản, đến các chức năng và q trình hoạt động của
nó.


 <sub>Quyền đƣợc thông tin và đƣợc hƣởng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình </sub>
an tồn, hiệu quả cho cả nam và nữ.


 <sub>Ngăn chặn các bệnh lây qua đƣờng tình dục. </sub>


 <sub>Hoạt động giới tính thỏa mãn an tồn, có khả năng sinh sản mà tự do </sub>
quyết dịnh số con và thời gian sinh con.



 <sub>Tất cả các phƣơng án trên. </sub>


<b>Câu 6: </b>Theo bạn VTN đƣợc hƣởng quyền nào về chăm sóc SKSS (chọn một
phƣơng án mà bạn cho là đúng nhất).


 <sub>Quyền đƣợc biết đầy đủ thông tin về SKSS một cách thƣơng xuyên liên </sub>
tục dƣới mọi hình thức, trƣớc khi trở thành một ngƣời trƣởng thành.
 <sub>Quyền đƣợc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc SKSS thuận tiện phù hợp. </sub>
 <sub>Đƣợc giúp đở để có nhận thức đúng và thực hiện quyền sinh sản đi đôi với </sub>
trách nhiệm và nghĩa vụ với gia đình, cộng đồng, xã hội một cách tốt nhất.
 <sub>Tất cả các quyền trên. </sub>


<b>Câu 7: </b>Bạn hãy cho biết ý kiến của mình về những quan điểm sau về QHTD


<b>Các quan điểm </b>


<b>Ý kiến </b>
<b>Đồng ý Phân </b>


<b>vân </b>


<b>Không </b>
<b>đồng ý </b>
1. Là cách sinh con, duy trì nịi giống


2. Biểu hiện sự hấp dẫn về thể xác và tình cảm
giữa nam và nữ


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

<b>Câu 8: </b>Ý kiến nào sau đây phù hợp với bạn?



<b>Các quan niệm </b>


<b>Ý kiến </b>
<b>Đồng ý Phân </b>


<b>vân </b>


<b>Khơng </b>
<b>đồng ý </b>
1. Khơng nên có quan hệ tình dục trƣớc khi kết hơn


2.Có thể có QHTD ở lứa tuổi học trị miễn khơng
có thai và sẽ cƣới nhau


3. Có thể QHTD vì đó là cách thể hiện tình u.
4. Khơng quan trọng nếu hai ngƣời cùng thích


5. Khi cịn ở lứa tuổi học trị khơng nên có QHTD.
6. QHTD không đơn thuần chỉ là giao hợp mà còn
liên quan đến vấn đề đạo đức, lƣơng tâm…


7. Có thể QHTD miễn là sẽ lấy nhau.


8. QHTD chỉ thuần túy là vấn đề sinh lý khơng liên
quan gì đến yếu tố tâm lý, văn hóa, đạo đức …


<b>Câu 9: </b>Bạn biết các biện pháp phá thai nào dƣới đây?


Các biện pháp



Mức độ hiểu biết
Có nghe


nói đến


Biết sử
dụng


Không
biết
1. Thuốc tránh thai hàng ngày


2. Bao cao su


3. Tính chu kỳ kinh nguyệt
4. Thuốc tránh thai khẩn cấp
5. Thuốc diệt tinh trùng
6. Đặt vòng tránh thai


<b>Câu 10: </b>Từ đâu mà bạn biết những cách tránh thai kể trên.
1. Cơ sở y tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

4. Cán bộ GD – KHHGD
5. Bạn bè


6. Sách, báo, đài, TV


<b>Câu 11: </b>Bạn có biết hậu quả của việc nạo phá thai ở tuổi VTN?
 <sub>Dễ mắc bệnh phụ khoa. </sub>



 <sub>Dẫn đến vô sinh </sub>


 <sub>Ảnh hƣởng đến học tập </sub>


 <sub>Có ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe, tinh thần </sub>
 <sub>Có thể gây tử vong </sub>


 <sub>Bạn bè, ngƣời thân lên án. </sub>
 <sub>Nhiễm HIV/ AIDS. </sub>


 <sub>Tốn kém về kinh tế </sub>
 <sub>Không biết </sub>


<b>Câu 12: </b>Những biểu hiện nào sau đây đƣợc coi là xâm hại, lạm dụng tình dục
1. Khi một ngƣời có lối nói, cử chỉ, hành động khiến ngƣời khác khó chịu
2. Nhìn chằm chằm hoặc động chạm vào một chỗ nào đó trên cơ thể ngƣời


khác.


3. Có những lời nói tán tỉnh, trêu chọc thô thiển hoặc tục tĩu, nhìn trộm
ngƣời khác thay đồ hoặc tắm.


4. Dùng tiền bạc vật chất hoặc quyền uy ép ngƣời khác tham gia vào hoạt
động tình dục.


<b>Câu 13: </b>Theo bạn, để phịng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục VTN cần phải
làm gì?


1. Khơng đi một mình nơi đƣờng vắng



2. Không để ngƣời lạ vào nhà nhất là khi chỉ có một mình


3. Có cách ứng xử kịp thời, quyết đốn để bảo vệ mình khỏi hành vi xâm
hại tình dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

<b>Câu 14: </b>Bạn cho biết thầy (cô) thƣờng sử dụng phƣơng pháp nào sau đây để
truyền đạt các kiến thức trên?


 <sub>Giáo viên thƣờng dùng lời nói để giảng giải. </sub>


 <sub>Giáo viên nêu một vấn đề hoặc tình huống để học sinh tự suy nghĩ sau đó </sub>
phát biểu.


 <sub>Cho học sinh trao đổi ý kiến, kinh nghiệm hay giải quyết một vấn đề nào </sub>
đó theo từng nhóm nhỏ.


 <sub>Giáo viên đƣa ra một tình huống cho học sinh suy nghĩ và cùng nhau giải </sub>
quyết.


 <sub>Giáo viên nêu câu hỏi kêu học sinh trả lời. </sub>


 <sub>Kể chuyện (những tình huống gặp hàng ngày …) để từ đó giúp học sinh </sub>
tự hiểu bài.


 Cho học sinh đóng vai một số nhân vật trong tình huống giáo viên đƣa ra
nhằm giúp học sinh tự giải quyết vấn đề.


<b>Câu 15 </b>Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết về SKSS, bạn có đề nghị gì với nhà
trƣờng khi học môn học này.



 <sub>Nên có mơn học riêng cung cấp những kiến thức về SKSS ở lứa tuổi mới </sub>
lớn


 <sub>Cung cấp tài liệu, sách báo … liên quan đến SKSS để học sinh tự tìm </sub>
hiểu.


 <sub>Tổ chức các buổi nói chuyện, sinh hoạt CLB … cho học sinh tham gia. </sub>
 <sub>Trang bị thêm các phƣơng tiện. </sub>


 <sub>Nên có phịng tƣ vấn học đƣờng để giúp học sinh giải đáp những thắc </sub>
mắc.


 <sub>Dành nhiều thời gian cho công tác GDSKSS </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

<b>PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN </b>
<b>(DÀNH CHO CÁN BỘ, GIÁO VIÊN) </b>


<i>Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho học sinh, xin thầy </i>
<i>(cô) cho biết ý kiến của thầy( cô) về những vấn đề dưới đây</i>.


Xin thầy (cô) cho biết đôi điều về bản thân:


Ngành công tác của thầy (cô) hiện nay:………
Số năm công tác: ………..
<b>Câu 1: Th</b>ầy (cô) đánh giá mức dộ quan tâm của cán bộ nhà trƣờng về vấn đề
GDSKSS cho hoc sinh nhƣ thế nào?


Rất quan tâm
Quan tâm


Ít quan tâm
Khơng quan tâm


<b>Câu 2</b>: Ở trƣờng của thầy (cơ) có tổ chức các cuộc trao đổi, hƣớng dẫn, tƣ vấn
về những vấn đề GDSKSS cho học sinh không?


Tổ chức thƣờng xuyên
Thỉnh thoảng có tổ chức
Chƣa tổ chức


Khơng rõ


<b>Câu 3</b>: Thầy (cô) đánh giá thế nào về mức độ cần thiết của một số chủ đề về
SKSS dƣới đây đối với bản thân mỗi cá nhân học sinh


<b>Chủ đề </b> <b>Ý kiến </b>


<b>Rất cần thiết </b> <b>Cần thiết </b> <b>Khơng cần thiết </b>
Tình bạn, tình bạn khác giới


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

Các biện pháp tránh thai.
Nạo thai ở tuổi thành niên
Phịng chống xâm hai, lạm
dụng tình dục


Quyền dƣợc chăm sóc
SKSS


<b>Câu4: </b>Thầy (cơ) đã tiến hành những nội dung giáo dục sau cho HS ở mức độ
nào?



<b>Nội dung </b> <b>Ý kiến </b>


<b>Thƣờng xuyên Đôi khi </b> <b>Khơng bao giờ </b>
Tình bạn, tình bạn khác giới


Tình yêu, tình dục
Các bệnh lây qua đƣờng
tình dục và HIV/AIDS
Các biện pháp tránh thai.
Nạo thai ở tuổi thành niên
Phòng chống xâm hai, lạm
dụng tình dục


Quyền dƣợc chăm sóc
SKSS


<b>Câu 5: </b>Trong công tác GD SKSS VTN cho học sinh, ở trƣờng thầy (cô) đã
thực hiện đƣợc những công việc nào sau đây


<b>Nội dung </b> <b>Đã làm Sẽ làm Không </b>


<b>làm </b>
Biên soạn thêm tài liệu để dạy tốt hơn


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

Lồng ghép và thích hợp GD SKSS vào các môn học
Mời các chuyên gia y tế hay TL về nói chuyện trao
đổi với học sinh


Tuyên truyền GD SKSS trong các cuộc họp phụ


huynh


Đƣa nội dung GD SKSS vào các sinh hoạt lớp


Lồng ghép GDSKSS VTN vào nôi dung tổ chức
HĐGDNGLL.


<b>Câu 6: </b>Thầy (cô) đã tiến hành GDSKSS VTN cho HS thông qua hình thức nào
sau đây?


Hình thức Ý kiến


Thƣờng
xuyên


Đôi
khi


Không
bao giờ
1. Dạy học


2. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp


3. Tƣ vấn học đƣờng


4. Hoạt động ngoại khóa theo mơn học


<b>Câu 7: </b>Thầy (cơ) đã tiến hành GDSKSS VTN cho HS thông qua các phƣơng


pháo sau đây nhƣ thế nào?


<b>Phƣơng pháp </b>


<b>Mức độ sử dụng </b>
<b>Thƣờng </b>


<b>xuyên </b>


<b>Đôi khi </b> <b>Không </b>
<b>bao giờ </b>
1. Động não


2. Thảo luận nhóm
3. Đóng vai


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

5. Giải quyết vấn đề
6.Thuyết trình
7. Trị chơi


<b>Câu 8</b>: Có ý kiến cho rằng: công tác GD SKSS VTN hiện nay chỉ mang tính
chất cƣỡi ngựa xem hoa, ít có tác dụng đối với học sinh. Những kiến thức học
sinh học đƣợc ở trƣờng có thể dễ dàng tự tìm học ở một số sách báo mà không
cần phải đi học.


Xin thầy cơ vui lịng cho biết suy nghĩ của cô về ý kiến trên……….
...
…. ...
………..
<b>Câu 9</b>: Để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục SKSS cho sinh viên theo đồng chí


cần phải làm gì? (Đánh số thứ tự theo mức dộ quan trọng nhất từ một đến hết)


Có sự ủng hộ của dƣ luận xã hội
Tài liệu đƣợc cập nhật và đầy đủ
Cung cấp phƣơng tiện dạy học
Hoàn thiện nội dung giảng dạy
Tăng cƣờng quản lý văn hóa phẩm
Nội dung đƣợc lồng ghép ở nhiều mơn
Tƣ vấn giáo dục


Có ngận sách thích đáng cho nội dung này
Cải tiến hình thức tổ chức dạy học


Cải tiến phƣơng pháp, cách tiếp cận


Sự ủng hộ, tham gia giáo dục của gia đình


Xây dựng hệ thống quản lý để giám sát và cải tiến chất lƣợng dạy học
Đào tạo giáo viên có kiến thức chun sâu để vừa làm cơng tác giảng
dạy, vừa làm ngƣời tƣ vấn cho phu huynh va cho sinh viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

<b>Câu 10</b>: Đánh giá của cá nhân thầy (cô) về hiệu quả của công tác GD SKSS
VTN cho học sinh trong nhà trƣờng hỏi thầy cô công tác?


Hiệu quả cao
Đã có hiệu quả


Chƣa thực hiện sự hiệu quả


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

<b>PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO NGHIỆM VỀ SỰ CẦN THIẾT </b>


<b>VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT </b>


<b>Câu1: </b>Xin thầy (cô)cho biết ý kiến đánh giá của mình về sự cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp nhằm nâng tăng cƣờng GDSKSS VTN cho HS
THCS.


<b>Các biện pháp </b> <b>Ý kiến </b>


<b>Mức độ cần thiết </b> <b>Tính khả thi </b>
<b>Rất </b>
<b>cần </b>
<b>thiết </b>
<b>Cần </b>
<b>thiết </b>
<b>Không </b>
<b>cần </b>
<b>thiết </b>
<b>Rất </b>
<b>khả </b>
<b>thi </b>
<b>Khả </b>
<b>thi </b>
<b>Không </b>
<b>khả thi </b>


1.Tăng cƣờng sự chỉ đạo và cải
tiến chƣơng trình giảng dạy trong
nhà trƣờng


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

5. Biện pháp lồng ghép giáo dục


giữa gia đình, nhà trƣờng và xã
hội.


<b>Câu 2: </b>Nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác GDSKSS cho HS
trong nhà trƣờng thầy (cơ) có ý kiến đề xuất gì đối với :


- Đối với lãnh đạo nhà trƣờng:………...
………...
………..


- Đối với giáo viên:………


………...
………..
- Đối với học sinh:………...
………...
………..


</div>

<!--links-->
<a href='http://suc/'> Http://Suc</a>

×