Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Bài giảng Quản lý tài chính công - Bài 3: Ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 30 trang )

Bài 3: Ngân sách nhà nước

BÀI 3

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
 Đọc tài liệu:
1. Kinh tế học công cộng, NXBKHKT, 1995 (tác giả Joseph E.Stiglitz).
2. Giáo trình Quản lý tài chính cơng, NXB tài chính – Hà nội 2005.
3. Giáo trình Quản lý thuế, Nguyễn Thị Bất, NXB Thống kê 2002.
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
 Bản chất kinh tế và vai trò của ngân sách nhà nước;
 Thu, chi ngân sách nhà nước;
 Mục lục ngân sách nhà nước;
 Năm ngân sách và chu trình ngân sách nhà nước.
Mục tiêu
Với mục tiêu của bài giúp sinh viên nắm được lý thuyết chung về ngân sách nhà nước. Kết
thúc bài, sinh viên sẽ có cái nhìn tổng quan về bản chất, vai trò của ngân sách nhà nước;
nắm được các nội dung thu chi của ngân sách nhà nước, mục lục ngân sách nhà nước, năm
ngân sách và chu trình ngân sách.

32

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207



Bài 3: Ngân sách nhà nước

Tình huống dẫn nhập
Báo động khả năng thu ngân sách nhà nước so với dự tốn
Tại buổi họp báo hơm 10–10–2013, Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai, cho biết mọi năm, thu
ngân sách chín tháng thường đạt 80% dự tốn, năm nay chỉ đạt 66,6%. Dự báo khả năng thu
ngân sách năm 2014, khơng đạt được như dự tốn. Trong khi đó, theo bà Mai, chi ngân sách Nhà
nước vẫn không ngừng tăng, đặc biệt là chi phát triển sự nghiệp và chi quản lý hành chính.

1. Vậy, nguyên nhân cơ bản nào dẫn tới tình trạng sụt giảm của khả năng thu
ngân sách nhà nước và sự gia tăng chi ngân sách nhà nước?
2. Hậu quả của tình trạng chi vượt quá số thu cho phép và nó sẽ tác động như
thế nào đến nền kinh tế của Việt Nam?

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207

33


Bài 3: Ngân sách nhà nước

3.1.

Bản chất kinh tế, đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước

3.1.1.

Bản chất kinh tế


Như chúng ta đã biết, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa – tiền tệ
là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Cho đến nay, ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là
một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử
dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân
sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách
nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Có những quan niệm cho rằng:
 Ngân sách nhà nước là một văn kiện tài chính, mơ tả các khoản thu, chi của chính
phủ được thiết lập hàng năm, ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước.
 Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước
huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Thực ra khi nói đến phạm trù ngân sách nhà nước, chúng ta có thể thấy rằng:
 Xét về hình thức: ngân sách nhà nước là một bản dự toán
(kế hoạch) thu và chi do chính phủ lập ra, đệ trình quốc hội
phê chuẩn.
 Xét về thực thể vật chất: ngân sách nhà nước bao gồm
những nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ thể và được
định lượng (ngân sách nhà nước là một quỹ tiền tệ lớn của
nhà nước).
 Xét trong hệ thống tài chính: ngân sách nhà nước là một khâu trong hệ thống tài
chính quốc gia.
Tuy nhiên, xét về mặt bản chất, ngân sách nhà nước là một hệ thống các quan hệ kinh
tế. Giữa một bên là nhà nước với một bên là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Đó là những mối quan hệ như:
 Quan hệ giữa nhà nước với các cơ quan tổ chức xã hội;
 Quan hệ giữa nhà nước với các doanh nghiệp;
 Quan hệ giữa nhà nước với tầng lớp dân cư;
 Quan hệ giữa nhà nước với nhà nước khác.

Những mối quan hệ này ln trong q trình vận động và là quan hệ kinh tế hai chiều.
Chính sự vận động qua lại của các quan hệ kinh tế này dẫn tới việc hình thành và sử
dụng quỹ ngân sách nhà nước.
Nói tóm lại, từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể rút ra bản chất của ngân sách
nhà nước như sau: Ngân sách nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế xã hội, phát
sinh trong quá trình nhà nước huy động, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
nhà nước dựa trên ngun tắc khơng hồn trả trực tiếp nhằm đảm bảo thực hiện các chức
năng quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của nhà nước theo luật định.

34

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207


Bài 3: Ngân sách nhà nước

3.1.2.

Đặc điểm của ngân sách nhà nước

Trong hệ thống tài chính nhà nước, ngân sách nhà nước là một bộ phận chủ yếu đóng
vai trị chủ đạo; nó là khâu trung tâm, quyết định và chi phối các quan hệ tài chính
khác. Nội dung các khoản thu chi của ngân sách nhà nước thể hiện đầy đủ cả quan hệ
tài chính giữa nhà nước với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, bao gồm: Các
cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội, các đơn vị sự nghiệp, các nước
và các tổ chức quốc tế. Nghiên cứu các quan hệ tài chính nói trên, chúng ta có thể rút
ra các đặc điểm của ngân sách nhà nước như sau:
3.1.2.1.


Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất, gắn với quyền lực
của nhà nước trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực
của tài chính

Tất cả các nguồn thu từ lớn đến nhỏ của quốc gia đều được tập trung vào quỹ ngân
sách nhà nước, mọi khoản chi tiêu lớn nhỏ của nhà nước cho nền kinh tế – xã hội đều
được xuất ra từ quỹ ngân sách quốc gia. Việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân
sách luôn gắn liền với quyền lực của nhà nước. Vì vậy tính pháp lý của ngân sách nhà
nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính trong quá trình tạo lập các khoản thu và
cấp phát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước đều phải do luật định (chủ yếu
là luật Ngân sách nhà nước, các luật Thuế, luật Quản lý nợ công, luật Đầu tư…)
3.1.2.2.

Ngân sách nhà nước gắn bó mật thiết với quyền sở hữu của nhà nước và
lợi ích chung của công cộng

Hoạt động của ngân sách nhà nước được thực hiện theo một
chu trình có tính ngun tắc, bao gồm 3 khâu: lập dự toán,
chấp hành và quyết toán ngân sách. Hoạt động thu chi ngân
sách nhà nước là sự thể hiện đầy đủ các mặt hoạt động kinh tế
của nhà nước. Là quá trình xử lý các mối quan hệ lợi ích đối
với các chủ thể khác nhau trong xã hội khi nhà nước tham gia
tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia.
Lợi ích quốc gia phải đảm bảo ngun tắc cơng bằng, tính hợp
lý và khoa học trong ngắn hạn và dài hạn, trước mắt và lâu dài. Các nguyên tắc này
phải thể hiện được ngay cả trong quá trình phân phối thu nhập của các doanh nghiệp
và cộng đồng dân cư, cả trong việc phân bổ các nguồn lực tài chính cho các chủ thể
khác nhau trong xã hội để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
bảo đảm an ninh quốc phòng và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành
viên trong xã hội.

3.1.2.3.

Việc quản lý ngân sách nhà nước được thực hiện không chỉ đối với quỹ
tiền tệ tập trung mà cả đối với các quỹ tiền tệ không tập trung

Hoạt động của ngân sách nhà nước phải bảo đảm lợi ích chung của cộng đồng, tạo
mọi điều kiện cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Quỹ ngân sách nhà
nước được phân chia thành các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung. Quỹ tiền tệ
tập trung chủ yếu do hệ thống tài chính nhà nước quản lý, được phân cấp cho ngân

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207

35


Bài 3: Ngân sách nhà nước

sách trung ương và ngân sách địa phương. Quỹ tiền tệ không tập trung của nhà nước
có nguồn gốc từ ngân sách nhưng đã được cấp phát và phân chia cho các bộ ngành,
các đơn vị quản lý và sử dụng dưới mọi hình thức, cấp vốn điều lệ cho các doanh
nghiệp nhà nước (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), phần vốn đầu tư của
nhà nước trong các công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh, cấp vốn để thành lập
các quỹ tài chính cơng ngồi ngân sách (quỹ Dự trữ nhà nước, quỹ Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Bảo vệ môi trường Việt Nam, quỹ Đầu tư phát triển địa phương…),
cấp vốn cho các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị nghiệp cơng lập, các tổ
chức chính trị – xã hội…
Các quỹ tiền tệ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nhưng không tập trung này có cơ
chế sử dụng riêng, phù hợp với chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức
theo luật định. Như vậy, việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước nói chung dựa
trên nguyên tắc phân cấp, phân chia sẽ thuận lợi, thơng thống và hiệu quả hơn.

3.1.2.4.

Các khoản thu chi của ngân sách nhà nước không được hồn trả trực tiếp

Tính chất khơng hồn trả trực tiếp các khoản thu chi
của ngân sách nhà nước là một trong những đặc trưng
cơ bản của ngân sách nhà nước. Mọi khoản thu chi của
ngân sách nhà nước từ các thể nhân và pháp nhân trực
tiếp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
đều có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước dưới các hình
thức thuế, phí và lệ phí để hình thành quỹ ngân sách
nhà nước. Nghĩa vụ đóp góp của họ chủ yếu dựa trên kết quả thu nhập và đặc điểm,
tính chất hoạt động, được hay khơng được nhà nước ưu tiên, khuyến khích… Các
khoản thu này đều có tính chất bắt buộc và khơng được hồn trả trực tiếp. Họ được
nhà nước hồn trả gián tiếp một phần dưới các hình thức sử dụng các cơng trình thuộc
kết cấu hạ tầng, các cơng trình phúc lợi cơng cộng, cải tạo mơi trường sinh thái, tạo
lập thị trường cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, ổn định nền kinh
tế vĩ mô…
Mọi khoản chi của ngân sách nhà nước cho các thể nhân và pháp nhân từ các quỹ tiền
tệ tập trung và khơng trung dưới các hình thức cấp phát và đầu tư (ngoại trừ các khoản
nhà nước cho vay) đều khơng phải hồn trả trực tiếp. Mức độ cấp phát và đầu tư của
ngân sách nhà nước dựa trên đặc điểm, tính chất hoạt động của tổ chức, cơ quan và
đơn vị. Tính hồn trả gián tiếp một phần cho nhà nước của các tổ chức, cơ quan và
đơn vị này được thể hiện rất trừu tượng và đa dạng, tuỳ thuộc vào hiệu quả cơng việc
và sự đóng góp của họ vào q trình phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ cho các ngành
kinh tế phát triển, chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng, bảo vệ mơi trường sinh thái, cải
cách hành chính, ổn định chính trị và trật tự xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, mở
rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế…
3.1.3.


Vai trò của ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách
nhà nước ln gắn liền với vai trị của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với

36

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207


Bài 3: Ngân sách nhà nước

nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mơ đối với
tồn bộ nền kinh tế, xã hội.
3.1.3.1.

Ngân sách nhà nước là công cụ củng cố bộ máy quản lý nhà nước, tăng
cường sức mạnh quốc phòng và giữ vững an ninh quốc gia

Bộ máy quản lý nhà nước của Việt Nam được chia ra ba hệ thống quyền quyền lực: hệ
thống lập pháp bao gồm Quốc hội và Chủ tịch nước, hệ thống hành pháp bao gồm các
cơ quan của Chính phủ, hệ thống tư pháp bao gồm Viện kiểm sát và Toà án nhân dân
tối cao. Để thực hiện đầy đủ chức năng quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của
nền kinh tế – xã hội, bộ máy quản lý nhà nước cần phải được củng cố và hoàn thiện về
tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động. Ngoài ra, sự hoạt động của nhà nước trong các
lĩnh vực chính trị, quốc phịng an ninh, kinh tế, xã hội ln địi hỏi phải có các nguồn
tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu cầu chi tiêu của nhà nước
được thỏa mãn từ các nguồn thu bằng hình thức thuế và thu ngồi thuế. Đây là vai trị
lịch sử của ngân sách nhà nước, được xuất phát từ tính nội tại của phạm trù tài chính

mà trong bất kỳ chế độ xã hội và cơ chế kinh tế nào, ngân sách nhà nước đều phải
thực hiện và phát huy.
3.1.3.2.

Ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực tài chính,
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, ổn định và bền vững

Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước, đóng vai trị chủ
đạo đối với sự phát triển của nền kinh tế. Toàn bộ các khoản thu của nhà nước, bao
gồm các khoản thu trong nước và ngoài nước đều được tập trung vào quỹ ngân sách
nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Nội dung thu chủ yếu của ngân sách nhà nước là các loại
thuế. Việc xây dựng một chính sách thuế khoa học, với
các mức thuế suất hợp lý có tính đến các quy định về ưu
đãi, miễn giảm thuế, thưởng phạt thuế… không những
tạo nguồn thu ổn định cho nhà nước để thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, mà cón có tác
dụng kích thích mạnh mẽ đối với cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và hoàn thành
các nghĩa vụ đối với nhà nước. Chính vì vậy, chính sách thu của nhà nước phải kết
hợp đồng thời các mục tiêu cơ bản là khai thác tích cực các nguồn thu và chống thất
thu, bồi dưỡng nguồn thu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Các khoản chi của ngân sách nhà nước, bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển kinh tế đều nhằm mục đích đảm bảo các điều kiện cần thiết cho bộ máy quản lý
nhà nước hoạt động bình thường và thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế – xã hội. Chi ngân sách nhà nước có phạm vi và đối tượng vơ cùng rộng lớn, nó
được phân cấp, phân quyền cho các chủ thể và các đối tượng khác nhau của nền kinh
tế, hình thành nên một hệ thống quản lý quỹ ngân sách nhà nước từ trung ương đến
địa phương.
Các khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội tập trung chủ yếu vào các ngành và

lĩnh vực trọng điểm, then chốt của nền kinh tế, các cơng trình thuộc hệ thống kết cấu
hạ tầng, khơng có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn rất chậm. Tuy nhiên, các
TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207

37


Bài 3: Ngân sách nhà nước

cơng trình này góp phần quan trọng tăng nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá, dịch vụ,
tạo ra và tăng thêm thu nhập của nền kinh tế.
Nhà nước sử dụng nhiều công cụ để phân bổ các nguồn lực tài chính từ các quỹ tiền tệ
tập trung và không tập trung của nhà nước. Tuy nhiên, ngân sách nhà nước là quỹ tiền
tệ tập trung lớn nhất của nhà nước. Vì vậy, ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu để
phân bổ các nguồn lực tài chính của nhà nước. Đây cũng chính là vai trò quan trọng
bậc nhất của ngân sách nhà nước đối với nền kinh tế của các quốc gia, dưới các chế độ
chính trị khác nhau và trong mọi thời đại.
3.1.3.3.

Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể trong
nền kinh tế, góp phần giải quyết các vấn đề về đời sống và xã hội

Một mâu thuẫn gay gắt đang nảy sinh trong thời đại hiện nay là mâu thuẫn giữa tính
nhân đạo xã hội mà mỗi nhà nước và mỗi cá nhân cần vươn tới và quy luật khắt khe
của nền kinh tế thị trường xung quanh vấn đề thu nhập, đó là sự chênh lệch quá lớn về
thu nhập giữa người giàu và người nghèo. Vấn đề đặt ra là phải có một chính sách
phân phối hợp lý thu nhập của tồn xã hội. Chính sách đó phải vừa khuyến khích sự
tăng trưởng, lại vừa đảm bảo tính cơng bằng xã hội một cách hợp lý. Bằng việc sử
dụng công cụ ngân sách nhà nước, cụ thể là chính sách thuế và chính sách chi tiêu
ngân sách, chính phủ đã làm giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa người

giàu và người nghèo nhằm ổn định đời sống của các tầng lớp dân cư trong phạm vi cả
nước. Hay nói cách khác, vai trị quan trọng của ngân sách nhà nước trong điều chỉnh
phân phối thu nhập được thể hiện trên phạm vi rộng lớn ở cả hai mặt hoạt động thu và
chi ngân sách nhà nước. Cụ thể:
Công cụ thuế


Thông qua thuế thu nhập cá nhân, nhà nước
thực hiện việc điều tiết một phần thu nhập của
những người giàu, để đảm bảo mức tiêu dùng
hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, hạn chế sự
phân hoá giàu nghèo và tiến tới đảm bảo công
bằng xã hội về thu nhập.



Với việc đánh thuế tiêu thụ đặc biệt, đánh thuế
giá trị gia tăng với thuế suất cao đối với các mặt hàng xa xỉ, các loại dịch vụ cao
cấp, nhà nước có thể để điều tiết một phần thu nhập của những người giàu có.
Sử dụng chính sách chi tiêu ngân sách
Thông qua các khoản chi an sinh xã hội, chi cho các chương trình giải quyết việc làm,
xố đói giảm nghèo, chi trợ cấp trợ giá các mặt hàng thiết yếu (lương thực, điện,
nước), chi phí cho việc cung cấp hàng hố khuyến dụng, hàng hố cơng cộng… thì
ngân sách nhà nước như một trung tâm phân phối lại thu nhập, nhằm chuyển bớt một
phần thu nhập từ các tầng lớp giàu có sang tầng lớp những người nghèo. Thông
thường ở các quốc gia trên thế giới, các khoản chi phí cho mục tiêu phúc lợi xã hội,
mục tiêu trợ cấp cho người nghèo được bố trí theo chiều hướng tăng lên theo một tỷ lệ
nhất định so với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế.

38


TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207


Bài 3: Ngân sách nhà nước

3.1.3.4.

Ngân sách nhà nước là cơng cụ tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia,
góp phần ổn định tiền tệ, giá cả và kiềm chế lạm phát

Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trị của ngân sách
nhà nước ln gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với
nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mơ đối với
tồn bộ nền kinh tế – xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế – xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả,
điều chỉnh đời sống xã hội. Huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để
đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ
thể trong nguồn kinh tế địi hỏi phải hợp lí nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp
thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy cần phải xác định mức huy
động vào ngân sách nhà nước một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của
các chủ thể trong nền kinh tế.
Đối với thị trường sức lao động
 Cơ chế điều tiết: Muốn điều tiết nhà nước sử dụng các chính sách làm thay đổi
cung cầu trên thị trường lao động, các chính sách như: thuế thu nhập, chính sách
chi cho giáo dục.
 Chính sách hiện hành: Khủng hoảng tài chính tác động nặng nề đến thị trường
lao động, số lao động bị thất nghiệp tăng cao nhưng lao động trình độ cao thì
cịn thiếu.

 Nhà nước sử dụng ngân sách nhà nước chi cho hoạt động đào tạo nguồn nhân lực,
nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Bên cạnh đó, nhà nước sử dụng các quỹ trợ
cấp thất nghiệp.
 Chính sách thu: Chính sách thuế thu nhập cá nhân.
Đối với thị trường vốn
 Cơ chế điều tiết: Nhà nước điều tiết thị trường vốn bằng cách
tác động đến cung cầu vốn vay. Chính sách như sau: Chính
sách thuế thu nhập, kênh phát hành trái phiếu.
 Chính sách hiện hành: Chính sách thuế thu nhập làm thay đổi
tài sản và thu nhập của các chủ thể làm thay đổi khả năng
cung ứng vốn. Phát hành trái phiếu chính phủ là một kênh
huy động vốn hiệu quả của chính phủ.
Vai trị của ngân sách nhà nước trong việc bình ổn giá và kiềm
chế lạm phát
Chúng ta đã biết ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong tài chính, là cơng cụ để
nhà nước thực hiện kiểm sốt vĩ mơ và cân đối vĩ mơ nền kinh tế, bởi lẽ ngân sách nhà
nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước. Thông qua ngân sách nhà nước
các nguồn tài chính tập trung vào nhà nước như hình thức: thu thuế, lệ phí, phí… sẽ
được nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình.
Ngân sách nhà nước có vai trị là công cụ điều chỉnh ổn định nền kinh tế thị trường,
nhà nước sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường thể hiện
qua 2 công cụ chủ yếu sau:
 Thông qua công cụ thuế: thuế chính là khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các
cá nhân, pháp nhân do nhà nước theo mức độ và thời hạn pháp luật quy định nhằm
TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207

39


Bài 3: Ngân sách nhà nước


sử dụng cho mục đích cơng cộng. Vì vậy thuế khơng chỉ là nguồn thu quan trọng
của ngân sách nhà nước mà cịn là cơng cụ điều tiết vĩ mơ giúp kích thích hoạt
động sản xuất kinh doanh, định hướng đầu tư trên thị trường. Thuế có tác dụng
bình ổn giá cả thị trường. Thuế thuộc khâu phân phối có tác động vào tiền cơng và
lợi nhuận làm thay đổi nhu cầu thị trường, tác động đến sản xuất, tiêu dùng và thu
nhập mỗi cá nhân, thuế gián tiếp vào thu nhập thông qua giá cả thị trường có thể
làm tăng hoặc giảm số lượng và yếu tố cầu trên thị trường.
Thông qua thuế trực tiếp và gián tiếp nhà nước có thể áp dụng ưu đãi về thuế cho
các hàng hóa dịch vụ làm cho giá cả hàng hóa nhập khẩu tăng, nhờ đó giảm giá
hàng hóa trong nước.
Thị trường tiền tệ: Nhà nước đã sử dụng thuế như một công cụ điều tiết sản xuất
và tiêu dùng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế ở cả thu và chi ngân sách. Nhà nước thơng
qua các cơng cụ kinh tế, chính sách địn bẩy kinh tế để tác động vào thị trường mà
thuế chính là công cụ sắc bén nhất.
 Thông qua công cụ chi ngân sách nhà nước: Về mặt thị trường, ngân sách nhà
nước có vai trị quan trong đối với việc thực hiện các chính sách ổn định về giá cả
thị trường và chống lạm phát. Bằng công cụ chi ngân sách nhà nước, công cụ thuế
và sử dụng quỹ dự trữ nhà nước có thể điều chính được giá cả thị trường một cách
chủ động.
Cơ chế điều tiết: Hoạt động điều tiết của chính phủ sử dụng các quỹ dự trữ của nhà
nước và các chính sách thuế.
Khi giá của một hàng hóa nào lên cao, để kìm hãm và chống đầu cơ, chính phủ
đưa dự trữ hàng hóa đó ra thị trường để tăng cung, sẽ bình ổn được giá cả và hạn
chế khả năng tăng giá đồng loạt gây nguy cơ lạm phát. Khi giá của một hàng hóa
bị giảm mạnh, gây thiệt hại cho người sản xuất và tạo xu hướng di chuyển vốn
sang lĩnh vực khác, chính phủ sẽ bỏ tiền để mua các hàng hóa đó theo giá nhất
định đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất.
Đối với việc chống lạm phát
 Tác động của lạm phát

Lạm phát bên cạnh làm méo mó giá cả, nó cịn làm
xói mịn tiết kiệm và khơng khuyến khích đầu tư,
hạn chế tăng trưởng kinh tế, gây ra những bất ổn
chính trị và xã hội. Cơng cụ ngân sách nhà nước
chống lạm phát: Tăng thuế tiêu dùng, giảm thuế
đối với đầu tư, và thắt chặt chi tiêu của ngân sách
nhà nước.
 Chính sách chi
Nhà nước thắt chặt chi tiêu: Từ trung ưng đến địa phương đảm bảo tiết kiệm và
hiệu quả trong chi tiêu ngân sách. Cắt giảm các khoản đầu tư không hiệu quả, và
các khoản chi phúc lợi vượt quá khả năng của nền kinh tế. Cải tiến bộ máy nhà
nước gọn nhẹ hơn.
 Chính sách thu
Khai thác các khoản thu đặc biệt là thu thuế, giảm mức bội chi, cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước, hạn chế phát hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách.

40

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207


Bài 3: Ngân sách nhà nước

3.1.3.5.

Ngân sách nhà nước là công cụ mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy nhanh quá
trình hợp tác và hội nhập quốc tế

Trong xu thế mở cửa và hội nhập, các quan hệ chính trị, kinh tế giữa các quốc gia
không ngừng phát triển và ngày càng đa dạng. Mặc dù trong cộng đồng quốc tế cịn có

sự chênh lệch khá lớn về tiềm lực kinh tế, đặc biệt là mức độ giàu nghèo, song xét trên
phương diện quan hệ quốc tế, các quốc gia đều phải tơn trọng các ngun tắc cơ bản,
đó là sự bình đẳng, tơn trọng độc lập chủ quyền, các bên cùng có lợi. Vai trị quan
trọng của ngân sách nhà nước đối với các quan hệ quốc tế thể hiện ở chỗ: mọi khoản
thu chi tài chính phát sinh trong quan hệ quốc tế đều có liên quan trực tiếp đến hoạt
động của ngân sách nhà nước, đặc biệt là những khoản thu chi về đầu tư trực tiếp và
gián tiếp, các khoản viện trợ và tiếp nhận viện trợ, các khoản đi vay và cho vay do nhà
nước quản lý. Mọi khoản thu của ngân sách nhà nước từ nước ngồi, dưới mọi hình
thức, đều phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, riêng đối với các khoản
vay nợ phải hoàn trả đúng thời hạn. Các khoản chi của ngân sách nhà nước ra nước
ngồi phải được tính tốn kỹ lưỡng trên cơ sở đáp ứng các mục tiêu nhiệm vụ quốc tế
của nhà nước trước mắt và lâu dài.
Tóm lại, để mở rộng và phát triển các quan hệ đối ngoại trên cơ sở tôn trọng các
nguyên tắc cơ bản trong quan hệ quốc tế, nhà nước cần phải củng cố và tăng cường
tiềm lực tài chính. Khi nguồn thu ngân sách nhà nước dồi dào, tiềm lực vốn và khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước không ngừng tăng lên, đó là những
điều kiện cơ bản, cần thiết để chúng ta mở rộng quan hệ đối ngoại và đẩy nhanh quá
trình hợp tác bình đẳng với cộng đồng quốc tế.
3.2.

Thu, chi ngân sách nhà nước

3.2.1.

Thu ngân sách nhà nước và cơ cấu thu ngân sách nhà nước

Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, nhà nước
thường sử dụng ba hình thức động viên đó là: qun góp
của dân, vay của dân và dùng quyền lực nhà nước bắt buộc
dân phải đóng góp. Trong đó hình thức qun góp tiền và

tài sản của dân và hình thức vay của dân là những hình
thức khơng mang tính ổn định và lâu dài, thường được nhà
nước sử dụng có giới hạn trong một số trường hợp đặc biệt.
Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, nhà nước dùng
quyền lực chính trị của mình ban hành các luật thuế để bắt
buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho
ngân sách nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để
huy động tập trung nguồn tài chính cho nhà nước.
3.2.1.1.

Khái niệm thu ngân sách nhà nước

Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn
các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Từ khái niệm trên ta thấy:

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207

41


Bài 3: Ngân sách nhà nước

 Thu ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong q trình
phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước với các chủ thể trong xã hội.
 Chúng ta biết rằng, nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách nhà nước chính
là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư được chuyển giao cho nhà nước.
 Do vậy, việc xác định các khoản thu phải trên cơ sở giải quyết hài hoà giữa lợi ích
nhà nước với lợi ích của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.

 Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế
trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền đề
và là yếu tố khách quan hình thành nên các khoản thu ngân sách nhà nước và quyết
định mức độ động viên các khoản thu của ngân sách nhà nước.
 Về mặt nội dung, thu ngân sách nhà nước chứa đựng các quan hệ phân phối dưới
hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình nhà nước dùng quyền lực tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước.
3.2.1.2.

Cơ cấu thu ngân sách nhà nước

Cơ cấu thu ngân sách nhà nước là nội dung các khoản thu ngân sách nhà nước và tỷ
trọng từng khoản thu trong tổng thu ngân sách nhà nước.
Để phân tích, nghiên cứu, đánh giá và quản lý nguồn thu thì người ta sử dụng các tiêu
chí để phân tích cơ cấu thu ngân sách nhà nước.
Các tiêu chí này chính là căn cứ phân loại các khoản thu ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào nguồn phát sinh các khoản thu, thu ngân sách nhà nước được chia
thành thu trong nước và thu từ nước ngồi
Trong đó nguồn thu từ trong nước chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò rất quan trọng
đối với tổng thu ngân sách nhà nước.
Thu từ nước ngồi cũng đóng vai trị quan trọng tuy nhiên chiếm tỷ trọng không lớn
và không phải quyết định.
 Các khoản thu trong nước
o Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là
lĩnh vực tạo ra đại bộ phận tổng sản phẩm xã
hội và cũng là nơi tạo ra số thu chủ yếu cho
ngân sách nhà nước.
o Thu từ hoạt động dịch vụ (là những hoạt động
phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đời sống xã
hội) bao gồm cả thu sự nghiệp và thu từ các

dịch vụ tài chính.
Số thu từ lĩnh vực này có xu hướng ngày càng tăng.
 Các khoản thu từ nước ngoài
o Thu từ các hoạt động khác như thu về bán và cho thuê tài sản quốc gia, nguồn
tài nguyên, vay nợ trong nước dưới các hình thức.
o Thu từ hoạt động xuất khẩu lao động và hợp tác chuyên gia với nước ngoài.
o Thu từ viện trợ của nước ngoài.
o Thu từ vay nợ nước ngoài, kể cả vay các tổ chức tài chính quốc tế.
42

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207


Bài 3: Ngân sách nhà nước

Ý nghĩa của cách phân loại này: các phân loại này phản ánh cơ cấu của nền kinh
tế, thơng qua đó có thể đánh giá tính hiệu quả, tính hợp lý của nền kinh tế.
Đơn vị: %
2007

2008

2009

2010

TỔNG THU

100,00


100,00

100,00

100,00

Thu trong nước (Không kể thu từ dầu thơ)

55,17

55,13

60,96

63,32

Thu từ doanh nghiệp nhà nước

15,94

16,43

18,96

20,05

Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

9,94


10,52

11,45

11,26

dịch vụ ngoài quốc doanh

9,87

10,44

10,81

12,53

Thuế sử dụng đất nơng nghiệp

0,04

0,02

0,02

0,01

Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

2,35


3,10

3,24

4,71

Lệ phí trước bạ

1,80

1,78

2,18

2,26

Thu phí xăng dầu

1,41

1,08

2,03

1,88

Thu phí, lệ phí

1,28


1,60

1,73

1,38

Các khoản thu về nhà đất

10,74

9,17

9,43

8,51

Các khoản thu khác

1,80

0,99

1,11

0,73

Thu từ dầu thô

24,37


21,31

13,68

12,39

Thu từ hải quan

19,11

21,82

23,89

23,30

Thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu

12,15

14,38

17,42

13,22

Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu

6,96


7,44

6,47

10,08

Thu viện trợ khơng hồn lại

1,35

1,74

1,47

0,99

Thu từ khu vực cơng, thương nghiệp,

Thu xổ số kiến thiết

Thuế xuất, nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu;

Cơ cấu thu ngân sách nhà nước của Việt Nam qua một số năm gần đây
(Thông tin từ website của Bộ tài chính)
Căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế, thu ngân sách nhà nước
bao gồm:


Thu thường xuyên

Là các khoản thu phát sinh tương đối đều đặn, ổn định về mặt thời gian và số
lượng gồm thuế, phí, lệ phí.
Trong đó:
o Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho nhà nước
theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, khơng mang tính chất hồn
trả trực tiếp, nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207

43


Bài 3: Ngân sách nhà nước
o

o

Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân
khác cung cấp dịch vụ (được quy định trong danh mục phí ban hành kèm theo
Pháp lệnh về phí và lệ phí).
Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước
hoặc tổ chức được uỷ quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước (được quy
định trong danh mục lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh về phí và lệ phí).
PHÍ và
THUẾ

LỆ PHÍ

Khơng hồn trả trực tiếp


Đảm bảo cơng bằng xã hộii

PHÍ
(giá) dịch vụ

Hồn trả trực tiếp

Đảm bảo cơng
bằng trong việc sử
dụng dịch vụ

Chịu thuế
Không chịu thuế



Thu không thường xuyên
Là những khoản thu không ổn định về mặt thời gian phát sinh cũng như số lượng
tiền thu được, bao gồm các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước, thu từ
hoạt động sự nghiệp, thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước, thu
từ viện trợ nước ngoài, từ vay trong nước và ngoài nước và các khoản thu khác.
Ý nghĩa của cách phân loại này: Việc phân loại các khoản thu ngân sách nhà nước
dựa trên sự kết hợp giữa hai tiêu chí: theo nội dung kinh tế và tính chất phát sinh
của nguồn thu là cần thiết, bởi qua cách phân loại này để thấy rõ sự phát triển của
nền kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh tế và mức độ ổn định vững chắc của nguồn
thu ngân sách.
Căn cứ vào yêu cầu động viên vốn vào ngân sách nhà nước:


44


Thu trong cân đối ngân sách nhà nước
Bao gồm các khoản thu:
o Thuế, phí, lệ phí;
o Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước, bao gồm: thu nhập từ vốn góp của nhà
nước vào các cơ sở kinh tế, tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế,
thu hồi tiền cho vay của nhà nước (cả lãi và gốc);
o Thu từ hoạt động sự nghiệp;
o Thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
o Các khoản thu khác theo luật định.
Trong các khoản thu nói trên thì thuế là nguồn thu chủ yếu, chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng thu của ngân sách nhà nước.

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207


Bài 3: Ngân sách nhà nước

Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước trong năm 2012 của Việt Nam
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT



3.2.1.3.

Chỉ tiêu

Năm 2012


TỔNG THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

740.500

1

Thu nội địa

494.600

2

Thu từ dầu thô

3

Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu

4

Thu viện trợ

87.000
153.900
5.000

Thu bù đắp thiếu hụt
Khi số thu ngân sách nhà nước không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu và nhà nước
phải đi vay, bao gồm vay trong nước từ các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế –
xã hội, vay từ nước ngoài…

Ý nghĩa của cách phân loại này: Cách phân loại này cho phép đánh giá sự lành
mạnh của ngân sách nhà nước và rất có ý nghĩa trong tổ chức điều hành ngân sách
nhà nước.
Để thực hiện được việc phân tích, nghiên cứu và đảm bảo tính hiệu quả của các
khoản thu, cũng như nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước ngoài việc phân
định các khoản thu và lập dự toán phù hợp. Chúng ta phải kết hợp với một hệ
thống cơ quan thu: bao gồm kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, cơ quan hải quan, cơ
quan tài chính và cơ quan khác…

Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu thu ngân sách nhà nước

Một vấn đề hết sức quan trọng trong thu ngân sách nhà nước là việc xác định mức
động viên và lĩnh vực động viên một cách đúng đắn, hợp lý. Điều đó không chỉ ảnh
hưởng đến số thu ngân sách nhà nước, mà cịn tác động mạnh mẽ đến q trình phát
triển kinh tế, xã hội. Mức động viên và lĩnh vực động viên lại chịu tác động của nhiều
nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
 Yếu tố chủ quan
Nhóm yếu tố chủ quan bao gồm bộ máy quản lý và điều hành.
Bộ máy quản lý càng gọn nhẹ, càng đơn giản bao
nhiêu thì tỷ trọng thu càng được cao bấy nhiêu.
Năng lực, phẩm chất của cán bộ thu càng cao, càng
tốt, thì quá trình thu sẽ càng được đẩy nhanh, khơng
có tình trạng gian lận, tham ơ tham nhũng, thì sẽ
đẩy mạnh được hiệu quả của mức độ động viên của
các khoản thu.
 Yếu tố khách quan
Chủ yếu liên quan đến diễn biến chu kỳ kinh tế. Mặc dù nhóm yếu tố này xảy ra là
sự tất yếu của sự phát triển nển kinh tế. Tuy nhiên chúng ta có sự chuẩn bị kỹ
lưỡng, và có các biện pháp thích hợp, đồng bộ, và nâng cao vai trị kiểm tra kiểm
sát các hoạt động lập dự tốn, thu ngân sách nhà nước. Phối hợp với các bộ ban

ngành để hạn chế những tác động xấu tới khả năng thu của nền kinh tế.
Thu ngân sách nhà nước khó khăn có thể làm gia tăng qui mơ thâm hụt ngân sách nhà
nước, tăng nợ công, tạo nguy cơ bất ổn kinh tế vĩ mô, đồng thời hạn chế khả năng tăng
TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207

45


Bài 3: Ngân sách nhà nước

chi ngân sách nhà nước để kích thích kinh tế, tăng đầu tư cơng và xử lý nợ xấu cũng
như miễn giảm thuế để hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Chính sách quản lý giá và phí tác
động tới lạm phát nhưng khơng hỗ trợ nhiều cho tăng thu ngân sách nhà nước do sức
tiêu thụ bị hạn chế.
Do vậy, chúng ta ln phải tìm ra giải pháp để tăng tỷ trọng các khoản thu thậm chí
phải nghĩ tới cải cách cơ cấu thu để cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế – xã
hội và theo mục tiêu của từng thời kỳ đó.
3.2.2.

Chi và cơ cấu chi ngân sách nhà nước

3.2.2.1.

Khái niệm

Ngân sách nhà nước được coi là một hiện tượng kinh tế – xã hội gắn liền với nhà nước
và mang tính lịch sử. Nói đến ngân sách nhà nước là đề cập đến hai loại hình hoạt
động tài chính cơ bản của nhà nước, đó là hoạt động thu ngân sách và hoạt động chi
ngân sách.
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm

đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập
trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi ngân
sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải
phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của
nhà nước.
Quá trình của chi ngân sách nhà nước:
1. Quá trình phân phối: là quá trình cấp phát kinh
phí từ ngân sách nhà nước để hình thành các loại
quỹ trước khi đưa vào sử dụng;
2. Quá trình sử dụng: là trực tiếp chi dùng khoản
tiền cấp phát từ ngân sách nhà nước mà không
phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước
khi đưa vào sử dụng.
Từ khái niệm trên ta thấy, chi ngân sách nhà nước có
đặc điểm là phụ thuộc và gắn chặt với các nhiệm vụ kinh tế – chính trị mà chính phủ
phải đảm nhận trong mỗi một giai đoạn và vào một thời kỳ nhất định.
Các khoản chi ngân sách nhà nước thường phát huy tác dụng ở tầm vĩ mô nên khi tiến
hành đánh giá chúng ta phải phân tích từ giác độ vĩ mơ (hiệu quả của tồn bộ nền kinh
tế). Các khoản chi không phải chỉ mang lại tác động ảnh hưởng về mặt kinh tế mà còn
tác động tới các mặt kinh tế – chính trị và xã hội. Phần lớn các khoản chi ngân sách là
các khoản mang tính cấp phát khơng hồn lại, chi tiêu rất dễ xảy ra thất thoát, kém
hiệu quả. Cho nên khi tiến hành thực hiện các quản chi chúng ta luôn phải lập các
phương án khác nhau để xem xét và đánh giá đặc biệt là vấn đề quản lý ngân sách.
3.2.2.2.

Cơ cấu chi

Cơ cấu chi ngân sách nhà nước là nội dung các khoản chi và tỷ trọng của các khoản
chi trong tổng chi ngân sách nhà nước.


46

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207


Bài 3: Ngân sách nhà nước

Cũng giống như thu ngân sách nhà nước, để đánh giá và phân tích các khoản chi.
Người ta cũng xây dựng các tiêu chí, và chính các tiêu chí này là căn cứ để phân loại
các khoản chi.
Căn cứ vào tính chất các khoản chi


Chi thường xun
Là khoản chi có tính đều đặn, liên tục gắn với nhiệm vụ thường xuyên của nhà
nước về quản lý kinh tế – xã hội. Chi thường xuyên được mang tính ổn định, phần
lớn mang tính tiêu dùng và gắn với cơ cấu tổ chức có tính bắt buộc.



Chi đầu tư phát triển
Là khoản chi nhằm tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, có tác dụng làm cho nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển. Thông thường là các khoản chi lớn, khơng mang tính ổn
định, có tính tích luỹ, gắn với mục tiêu, định hướng, quy mô vốn phụ thuộc vào
nguồn, tính chất…



Chi trả nợ, viện trợ:

Bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay
trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;
o Trả nợ trong nước: là những khoản nợ mà trước đây nhà nước đã vay các tầng
lớp dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác bằng cách phát hành các
loại chứng khoán nhà nước như tín phiếu kho bạc, trái phiếu quốc gia.
o Trả nợ nước ngoài: là các khoản nợ nhà nước vay của các chính phủ nước
ngồi, các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Hàng năm số chi trả nợ của nhà nước được bố trí theo một tỷ lệ nhất định trong
tổng số chi của ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn.



Chi dự trữ nhà nước:
Dự trữ quốc gia cho phép duy trì sự cân đối và ổn định trong phát triển kinh tế,
giải quyết các vấn đề kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của nền kinh tế
và trong những trường hợp nhất định cho phép ngăn chặn, bù đắp các tổn thất bất
ngờ xảy ra đối với nền kinh tế – xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động
của các quy luật kinh tế có thể dẫn đến những biến động phức tạp khơng có lợi cho
nền kinh tế hoặc xảy ra thiên tai địi hỏi phải có một khoản dự trữ giúp nhà nước
điều tiết thị trường, khắc phục hậu quả. Khoản dự trữ này được hình thành bằng
nguồn tài chính được cấp phát từ ngân sách nhà nước hàng năm. Ngoài ra còn một
số khoản chi khác…
Sơ đồ nguyên lý cơ bản của ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên
Thu trong cân đối
Chi ngân sách nhà nước

Thu ngân sách
nhà nước
Thu bù đắp thiếu hụt


TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207

Chi đầu tư

47


Bài 3: Ngân sách nhà nước

Cơ cấu chi ngân sách nhà nước 2006–2010 (đơn vị: %)
Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ


Chi tích luỹ
Là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng
trưởng kinh tế; là những khoản chi đầu tư phát triển và các khoản tích lũy khác.



Chi tiêu dùng
Là các khoản chi không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai; bao
gồm chi cho hoạt động sự nghiệp, quản lý hành chính, quốc phịng, an ninh...
Căn cứ theo tính chất cung cấp các hàng hóa và dịch vụ cho xã hội
Bao gồm chi cung cấp hàng hóa và chi cung câp dịch vụ
Căn cứ vào phương thức chi tiêu thì có thể chia ra thành


Chi trực tiếp qua thuế
Là nhà nước bỏ tiền ra để mua các hàng hóa, dịch vụ, đi

ngược chiều với sự vận động của tiền (đầu tư vào đường
sá, cầu cống).
Một chiều nhà nước bỏ tiền ra (chi trợ cấp, viện trợ cho
các chính phủ…)
Là những lợi ích mang lại cho các cá nhân, các tổ chức kinh
tế do nhà nước thực hiện cải cách ưu đãi thông qua thuế.



Chi thông qua các khoản trợ cấp ngầm
Các khoản trợ cấp ngầm: Là dành cho các đối tượng trong nền kinh tế quốc dân
được thụ hưởng từ các chính sách kinh tế của nhà nước.
Chi ngân sách, một cơng cụ của chính sách tài chính quốc gia có tác động rất lớn đối
với sự phát triển của nền kinh tế. Nó chịu ảnh hưởng bởi:
 Sự phát triển của lực lượng sản xuất;
 Chế độ xã hội;
 Khả năng tích lũy của nền kinh tế;
 Mơ hình tổ chức bộ máy của nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội của nhà
nước trong từng thời kỳ.
Vì vậy khi tiến hành thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước chúng ta cần phải
quán triệt một số nguyên tắc cơ bản như:
Gắn chặt các khoản thu để bố trí các khoản chi, tiết kiệm và có hiệu quả, tập trung
trọng điểm, phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của các cấp theo luật định và phải có sự phối
hợp chặt chẽ với các yếu tố như lãi suất, tỷ giá hối đoái…

48

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207



Bài 3: Ngân sách nhà nước

3.2.3.

Thâm hụt ngân sách nhà nước

3.2.3.1.

Cân đối ngân sách nhà nước

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại, vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế – xã hội của nhà nước được đề cao hơn bao giờ hết. Để đảm trách vai trò này,
nhà nước phải nắm bắt các cơng cụ tài chính – tiền tệ, trong đó cân đối ngân sách nhà
nước được xem là một trong những cơng cụ sắc bén để nhà nước can thiệp tồn diện
vào nền kinh tế.
Khái niệm
Cân đối ngân sách nhà nước phản ảnh mối quan hệ tương tác giữa thu chi ngân sách
nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế – xã hội mà nhà nước đã đề ra ở tầm vĩ
mô cũng như trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.
Nội dung:
Cân đối ngân sách nhà nước phản ánh mối quan hệ giữa thu và chi ngân sách nhà
nước nhằm đạt được các mục tiêu của chính sách tài khố. Nó vừa là cơng cụ thực
hiện chính sách phát triển kinh tế – xã hội của nhà nước vừa bị ảnh hưởng bởi các chỉ
tiêu kinh tế – xã hội.
Cân đối ngân sách nhà nước mang tính định lượng và tính tiên liệu.


Ngân sách nhà nước cân bằng: nhà nước huy động nguồn thu vừa đủ để trang trải
nhu cầu chi tiêu.




Ngân sách nhà nước bội thu (thặng dư): thu ngân sách nhà nước lớn hơn chi ngân
sách nhà nước.



Ngân sách nhà nước bội chi (thâm hụt): thu ngân sách nhà nước không đáp ứng
nhu cầu chi ngân sách nhà nước.

Trong quá khứ và cho đến hiện tại, đã có nhiều học thuyết bàn luận về cân đối ngân
sách nhà nước. Tuy nhiên, các học thuyết này chủ yếu là đưa ra quan điểm cân đối,
mà chưa mổ xẻ các nội dung quan trọng của cân đối ngân sách nhà nước và sự ứng

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207

49


Bài 3: Ngân sách nhà nước

dụng vào mỗi nền kinh tế. Ngày nay, các học thuyết hiện đại về cân đối ngân sách nhà
nước, đặc biệt là thuyết cân bằng ngân sách nhà nước theo chu kỳ và thuyết cố ý thiếu
hụt, đã được chính phủ các nền kinh tế thị trường vận dụng rất linh hoạt trong chính
sách tài khóa để thúc đẩy kinh tế phát triển.
Các học thuyết hiện đại về cân đối ngân sách





Lý thuyết cân đối theo ngân sách chu kỳ: Mỗi chu kỳ nền kinh tế gồm 3 giai đoạn
là phồn thịnh – khủng hoảng – suy thoái.
o

Giai đoạn phồn thịnh: thu > chi

o

Giai đoạn khủng hoảng – suy thoái: thu < chi

o

Cân bằng ngân sách trong một chu kỳ…

Lý thuyết về ngân sách cố ý thâm hụt:
Áp dụng trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái.
Việc thúc đẩy những hoạt động của nền kinh tế đang đình trệ sẽ làm nhẹ gánh
nặng của ngân sách nhà nước đối với khoản chi trợ cấp thất nghiệp.
Chính sách cố ý tạo ra sự mất cân đối của ngân sách nhà nước, xét cho cùng chỉ là
một việc làm trước hạn, căn cứ vào những việc chắc chắn sẽ xảy ra trong tương lai.



Thuyết hạn chế tiêu dùng trong thời chiến:
Nhà nước cần tài chính phục vụ cho chiến tranh; người dân không chi xài hết thu
nhập khả dụng → nhà nước có thể thu vào một phần số tiền mà mình chi ra thơng
qua thuế, phát hành công trái.
Cân đối trong hoạt động ngân sách nhà nước là một vấn đề quan trọng được đặt ra
đối với mỗi nhà nước, nó đảm bảo cho nhà nước thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ của mình.

Đặc biệt khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, nhà nước phải phát huy
vai trị vượt trội của mình để can thiệp tới vấn đề này nhằm ổn định tình hình, tạo
điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia vào nền kinh tế.

3.2.3.2.

Thâm hụt ngân sách nhà nước

Khái niệm
Thâm thụt ngân sách là tình trạng khi chi vượt quá thu ngân sách nhà nước (thu từ
thuế, phí và lệ phí) trong một năm.
Thu

Chi

A. Thu thường xuyên (thuế, phí, lệ phí).

D. Chi thường xuyên.

B. Thu về vốn (bán tài sản nhà nước).

E. Chi đầu tư.

C. Bù đắp thâm hụt.

F. Cho vay thuần.

– Viện trợ.

(= cho vay mới – thu nợ gốc)


– Lấy từ nguồn dự trữ.
Vay thuần (= vay mới – trả nợ gốc)

A+B+C=D+E+F
Cơng thức tính thâm hụt ngân sách nhà nước của một năm sẽ như sau:
Thâm hụt ngân sách nhà nước = Tổng chi – Tổng thu = (D + E + F) – (A + B) = C
50

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207


Bài 3: Ngân sách nhà nước

Nguyên nhân


Tác động của chu kỳ kinh doanh
Khủng hoảng làm cho thu nhập của nhà nước co lại, nhưng nhu cầu chi lại tăng
lên, để giải quyết những khó khăn mới về kinh tế và xã hội. Điều đó làm cho mức
thâm hụt ngân sách nhà nước tăng lên.
Ở giai đoạn kinh tế phồn thịnh, thu của nhà nước sẽ tăng lên, trong khi chi khơng
phải tăng tương ứng. Điều đó làm giảm mức thâm hụt ngân sách nhà nước. Mức
thâm hụt do tác động của chu kỳ kinh doanh gây ra được gọi là bội chi chu kỳ.



Tác động của chính sách cơ cấu thu chi của nhà nước
Khi nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng sẽ làm
tăng mức thâm hụt ngân sách nhà nước. Ngược lại, thực hiện chính sách giảm đầu

tư và tiêu dùng của nhà nước thì mức bội chi ngân sách nhà nước sẽ giảm bớt.
Mức thâm hụt do tác động của chính sách cơ cấu thu chi gây ra được gọi là thâm
hụt cơ cấu.
Trong điều kiện bình thường (khơng có chiến tranh, khơng có thiên tai lớn…), tổng
hợp của thâm hụt chu kỳ và thâm hụt cơ cấu sẽ là bội chi ngân sách nhà nước.

Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách


Lạm phát
Thâm hụt ngân sách nhà nước làm nền kinh tế thiếu tiền, có các cách khắc phục là
đi vay, phát hành tiền. Khi phát hành tiền sẽ làm tăng lượng tiền trong lưu thông,
dẫn đến giá cả tăng (tiền mất giá) gây ra lạm phát. Đối với việc đi vay, bao gồm
vay trong nuớc và vay nuớc ngoài. Khi vay nước ngồi thì thuờng có những điều
khoản ràng buộc, và một mức lãi suất nhất định.
Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát
Chỉ tiêu

2004

2005

2006

2007

4,3%

4,9%


5%

5%

715

839

973

1.143

16,64

17,34

15,97

17,47

Mức bội chi

31

41

49

57


Mức bội chi cộng dồn

98

139

187

245

Tỷ lệ bội chi cộng dồn so với GDP

13,66

16,54

19,26

21,40

Tốc độ tăng bội chi

51,98

33,72

18,34

17,47


7,8

8,3

7,5

12,63

Tỷ lệ bội chi ngân sách
Tổng sản phẩm trong nước
Tốc độ tăng GDP

Tỷ lệ lạm phát

(Tổng cục thống kê 2008)
Khi lạm phát tăng thì lãi suất danh nghĩa cũng tăng theo. Hơn nữa, khi vay tiền
trong dân với 1 lượng lớn, nhu cầu nhiều sẽ phải tăng lãi suất tiền vay để vay được
số tiền đó. Mặc khác, trong dân mất đi 1 khoản tiền lớn cho đầu tư khác.


Thất nghiệp
Khi lạm phát cao, giá cả tăng cao, chi phí sản xuất lớn, mà giá cả lại biến động từng
ngày các doanh nghiệp sẽ hạn chế việc sản xuất làm nhu cầu về nhân lực giảm.

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207

51


Bài 3: Ngân sách nhà nước




Tỉ giá và cán cân thương mại
Tiền trong nuớc mất giá, tỉ giá sẽ tăng cao, nghĩa là số tiền VND phải nhiều hơn
truớc mới có thể đổi được một đồng ngoại tệ khác. Việc này sẽ làm giảm đầu tư,
đặc biệt là đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, và các đầu tư có yếu tố nuớc
ngồi. Hơn nữa khi đồng nội tệ mất giá, kéo theo hàng loạt sự mất ổn định thị
trường, hiệu quả các dự án đầu tư và ảnh hưởng tới chính sách thuế. Nên sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới cán cân thương mại.
Các giải pháp khắc phục
Như đã phân tích ở trên ta thấy có hai loại thâm hụt ngân sách: thâm hụt cơ cấu và
thâm hụt chu kỳ. Do vậy, đối với từng loại hình thâm hụt thì nhà nước sẽ có các biện
pháp để khắc phục phù hợp.
Đối với thâm hụt cơ cấu:
Vì đây là do bản thân chính sách của nhà nước do vậy, giải pháp thuộc về chính bản
thân họ. Những nhà hoạch định chính sách, quản lý nhà nước phải tìm ra phương
hướng và cách khắc phục bởi chính chính sách đó.
Đối với thâm hụt chu kỳ:
Thơng thường có mấy nhóm giải pháp cơ bản sau:


52

Nhóm giải pháp trực tiếp (khơng bền vững)
a. Vay nợ
Để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước, nhà nước có thể vay nợ nước ngồi và
trong nước. Việc vay nợ nước ngoài quá nhiều sẽ kéo theo vấn đề phụ thuộc nước
ngồi cả về chính trị lẫn kinh tế và làm giảm dự trữ ngoại hối quá nhiều khi trả nợ,
làm cạn dự trữ quốc gia sẽ dẫn đến khủng hoảng tỷ giá. Vay nợ trong nước sẽ làm

tăng lãi suất, và cái vòng nợ – trả lãi – bội chi sẽ làm tăng mạnh các khoản nợ
công chúng và kéo theo gánh nặng chi trả của ngân sách nhà nước cho các thời kỳ
sau. Hình thức vay nợ của chính phủ là thơng qua phát hành trái phiếu.
Việc phát hành trái phiếu của chính phủ thường được áp dụng qua một số phương pháp:
o Bán lẻ qua hệ thống kho bạc nhà nước;
o Nhà đầu tư và người mua trái phiếu sẽ trực
tiếp mua từ các tổ chức phát hành.
Tuy nhiên, nếu mua trực tiếp thì chi phí cho tổ
chức phát hành cao và lãi suất cao. Cho nên sẽ
giúp chính phủ huy động được nhanh chóng và
huy động được mọi tầng lớp dân cư tham gia
mua trái phiếu.
o Nhà đầu tư và người mua trái phiếu sẽ mua qua đại lý
Đại lý ở đây có thể là các ngân hàng, hoặc các tổ chức tài chính mà đáp ứng
đầy đủ được yêu cầu mà nhà nước quy định.
Các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính sẽ nhận lơ trái phiếu rổi sẽ bán lại
cho người mua. Sau đó sẽ được hưởng phần trăm hoa hồng từ phía nhà nước.
Nếu bán khơng hết thì được trả lại.
o Bảo lãnh phát hành

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207


Bài 3: Ngân sách nhà nước

o

Doanh nghiệp, hoặc các tổ chức tài chính đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp
luật được bảo lãnh phát hành. Phí phát hành cao, độ rủi ro cao nhưng lại được
phần trăm hoa hồng cao hơn. Và số lượng trái phiếu đã nhận bán không được

trả lại nếu như không bán hết.
Đấu thầu
 Đấu thầu cạnh tranh lãi suất
Việc phát hành này diễn ra giữa các nhà đầu tư có quy mơ lớn, có tiềm lực
và khả năng về tài chính.
Có khả năng mua được trái phiếu với mức rẻ nhất và lãi suất họ mang về là
cao nhất.
TH1: Đấu thầu cạnh tranh lãi suất có chỉ đạo
Nguyên tắc: Lãi suất chỉ đạo và mọi thơng tin đều được bí mật. Nó sẽ là lãi
suất tối đa mà chính phủ sẽ mua. Lãi suất trúng thầu sẽ là lãi suất đặt thấp
hơn hoặc bằng lãi suất chỉ đạo.
Trên thực thế không phải lúc nào việc phát hành trái phiếu qua hình thức
đấu thầu cũng thành cơng. Bởi lẽ có những lúc lãi suất bỏ thầu lớn hơn lãi
suất chỉ đạo.
Ví dụ: năm 2008, việc phát hành trái phiếu của Chính phủ đã khơng thành
cơng vì Chính phủ đưa mức lãi suất chỉ đạo ra là 9,8% tuy nhiên khơng có
nhà thầu nào đặt thấp hơn hoặc bằng 9,8%.
Cách xét: Đến ngày quy định, ban tổ chức sẽ mở tất cả các hồ sơ mở thầu.
Sắp xếp các nhà đầu tư theo thứ tự tăng dần của lãi suất mà các nhà đầu tư
đưa ra.
Ví dụ: Nhà nước dự định huy động 1 khoản vay 100 tỷ qua phát hành trái
phiếu với kỳ hạn 3 năm. Lãi suất chỉ đạo là 11%. Các hồ sơ sau khi mở thầu
có số liệu như sau
Nhóm

Lãi suất đặt thầu
(%/năm)

Khối
lượng

đặt

Khối
lượng
chọn lũy
kế

Khối lượng
trúng thầu lũy kế

1

10,2

5

5

5

2

10,3

10

15

15


3

10,5

30

45

45

4

10,8

75

120

100

5

11

70

6

11,2


40

Gỉa sử có 3 nhà đầu tư nhóm 4 cùng đưa ra mức lãi suất 10,8%.
A khối lượng là 30 tỷ.
B khối lượng 20 tỷ.
C khối lượng 25 tỷ.
Số lượng trái phiếu được huy động từ nhóm 4 là 55 tỷ.
Do vậy, mỗi nhà đầu tư nhóm 4 sẽ được đặt là:
A: 55/75  30 = 22

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207

53


Bài 3: Ngân sách nhà nước

B: 55/75  20 = 14,67
C: 55/75  25 = 18,33
Cịn 3 nhóm 1, 2, 3 sẽ trúng thầu với số lượng đã đăng ký.
Có 2 vấn đề:
Nếu áp dụng một mức lãi suất đồng nhất thì lãi suất trúng thầu sẽ là lãi suất
trúng thầu cao nhất khi các nhà đầu tư chào thầu. Và tất cả các nhà đầu tư
phải mua theo một mức lãi suất đó cho dù mức lãi suất họ đưa ra khác
nhau. Trong trường hợp này, nếu áp dụng một mức lãi suất đồng nhất thì lãi
suất trúng thầu là 10,8%.
Nếu áp dụng đa lãi suất thì nhà đầu tư nào bỏ mức lãi suất nào thì được
mua với mức lãi suất đó. Trong trường hợp này, nhóm 4 mua với mức
10,8%. Nhưng nhóm 1: mua 10,2%, nhóm 2: 10,3 % và nhóm 3 được mua
với mức lãi suất là 10,5%.

Thực ra với hình thức này, chính phủ có thể không huy động được bất cứ
đồng nào từ việc đấu thầu theo lãi suất chỉ đạo.
TH2: Đấu thầu không có lãi suất chỉ đạo
Chính phủ sẽ khơng đưa ra một mức lãi suất trần nào. Cách thức xét thầu
hoàn toàn như cách xét thầu của lãi suất chỉ đạo.
Cũng lấy từ thấp lên cao cho đủ số lượng bán ra.
Với trường hợp này thì chính phủ ln vay được đủ số tiền mình cần.
 Đấu thầu khơng cạnh tranh lãi suất
Thường thì khi tiến hành phát hành trái phiếu, chính phủ ln để ra một tỷ
lệ nhất định để đấu thầu không cạnh tranh lãi suất.
Điều này được ưu tiên cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ khơng có khả năng phân
tích nhưng muốn đầu tư. Họ chấp nhận được lãi suất.
Mức lãi suất được căn cứ vào mức lãi suất hình thành qua đấu thầu cạnh
tranh lãi suất.
Vi dụ: Đấu thầu trái phiếu tại ngân hàng ngoại thương năm 2008. Dành ra
một khoản đấu thầu không cạnh tranh lãi suất. Bên cạnh lãi suất đấu thầu là
6% khi đấu thầu cạnh tranh.
b. Phát hành tiền
Nhà nước phát hành thêm tiền. Việc xử lý bội chi
ngân sách nhà nước có thể thơng qua việc nhà
nước phát hành thêm tiền và đưa ra lưu thông. Tuy
nhiên, giải pháp này sẽ gây ra lạm phát nếu nhà
nước phát hành thêm quá nhiều tiền để bù đắp bội
chi ngân sách nhà nước. Đặc biệt, khi nguyên nhân
bội chi ngân sách nhà nước là do thiếu hụt các
nguồn vốn đối ứng để đầu tư cho phát triển gây
“tăng trưởng nóng” và khơng cân đối với khả năng tài chính của quốc gia.
c. Cắt giảm chi tiêu, tăng thuế…
Việc tăng các khoản thu, đặc biệt là thuế có thể sẽ bù đắp sự thâm hụt ngân sách
nhà nước và giảm bội chi ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, đây không phải là giải

54

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207


Bài 3: Ngân sách nhà nước

pháp cơ bản để xử lý bội chi ngân sách nhà nước, bởi vì nếu tăng thuế không hợp
lý sẽ dẫn đến làm giá cả hàng hóa tăng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời
sống nhân dân, nghiêm trọng hơn sẽ triệt tiêu động lực của các doanh nghiệp trong
các ngành sản xuất kinh doanh và làm mất đi khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
đối với các nước trong khu vực và trên thế giới.


Nhóm giải pháp gián tiếp (mang tính triệt để nhằm tăng GDP)
Tăng cường vai trò quản lý nhà nước nhằm bình ổn giá cả, ổn định chính sách vĩ
mô và nâng cao hiệu quả hoạt động trong các khâu của nền kinh tế.
Để thực hiện vai trò của mình, nhà nước sử dụng một hệ thống chính sách và công
cụ quản lý vĩ mô để điều khiển, tác động vào đời sống kinh tế – xã hội, nhằm giải
quyết các mối quan hệ trong nền kinh tế cũng như đời sống xã hội, nhất là mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với
giữ gìn mơi trường…
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi lạm phát là một vấn nạn của các nước trên
thế giới, vấn đề tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với quản lý ngân sách nhà
nước nói chung và xử lý bội chi ngân sách nhà nước nói riêng có ý nghĩa vô cùng
cấp thiết.
o Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công và chi thường xuyên từ ngân sách nhà
nước. Đây là một giải pháp tuy mang tính tình thế, nhưng vô cùng quan trọng
với mỗi quốc gia khi xảy ra bội chi ngân sách nhà nước và xuất hiện lạm phát.
o Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư cơng có

nghĩa là chỉ đầu tư vào những dự án mang tính
chủ đạo, hiệu quả nhằm tạo ra những đột phá
cho sự phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt
những dự án chưa hoặc khơng hiệu quả thì phải
cắt giảm, thậm chí khơng đầu tư.
Mặt khác, bên cạnh việc triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công, những khoản chi
thường xuyên của các cơ quan nhà nước cũng phải cắt giảm nếu những khoản chi
này không hiệu quả và chưa thực sự cần thiết.



Và một số giải pháp khác…
Có nhiều cách để chính phủ bù đắp thiếu hụt ngân sách như tăng thu từ thuế, phí,
lệ phí; giảm chi ngân sách; vay nợ trong nước, vay nợ nước ngoài; phát hành tiền
để bù đắp chi tiêu… Sử dụng phương cách nào, nguồn nào tùy thuộc vào điều kiện
kinh tế và chính sách kinh tế tài chính trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia đó.

3.3.

Mục lục ngân sách nhà nước

3.3.1.

Khái niệm

Hệ thống mục lục cho biết nội dung cơ bản và kết cấu của ngân sách nhà nước, theo
từng tiêu chí, bố cục nhất định.
Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước là bảng phân loại các khoản thu, chi ngân sách
nhà nước theo hệ thống tổ chức nhà nước, ngành kinh tế và các mục đích kinh tế – xã
hội do nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ cho cơng tác lập, chấp hành, kế tốn, quyết


TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207

55


Bài 3: Ngân sách nhà nước

toán ngân sách nhà nước và phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính thuộc khu vực
nhà nước.
3.3.2.

Nguyên tắc

Phải đảm bảo được tính thống nhất trong quản lý ngân sách (sắp xếp, phân chia).
Phải có tính khoa học và ổn định. Mục lục ngân sách nhà nước phải đảm bảo đầy đủ
các nội dung theo đúng quy định. Tuy nhiên cũng phải được thực hiện một cách tiết
kiệm chi phí và có hiệu quả.
3.3.3.

Vai trị

Mục lục ngân sách nhà nước đóng một vai trị hết sức quan trọng đối với các hoạt
động quản lý ngân sách của nhà nước.
 Vai trò của mục lục thể hiện đối với hoạt động điều hành quản lý ngân sách được
thể hiện trong từng khâu của chu trình quản lý ngân sách nhà nước.
Trong khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán dự án. Hệ thống mục lục
ngân sách nhà nước có bao quát được các hoạt động kinh tế và các giao dịch thì
việc thu thập, phân tích và xử lý số liệu mới đầy đủ: từ đó cung cấp thơng tin kịp
thời cho cơng tác lập dự tốn ngân sách nhà nước, điều hành, quản lý, kiểm soát

ngân sách; đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ việc ra các quyết định
phát triển kinh tế – xã hội.
 Giúp các cơ quan, đơn vị nắm bắt kịp thời và thực hiện tốt những quy định của
pháp luật về việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước; lập dự toán ngân sách
nhà nước; chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản nhà nước.
3.3.4.

Nội dung

Mục lục ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài Chính
năm 2011 được phân loại như sau:
 Phân loại theo chương và cấp quản lý
Phân loại theo chương và cấp quản lý là việc phân loại
dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức các cơ quan, tổ chức trực
thuộc một cấp chính quyền (gọi tắt là cơ quan chủ quản)
được giao nhiệm vụ quản lý ngân sách riêng nhằm xác
định rõ trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức đó đối
với ngân sách nhà nước. Trong hệ thống các Chương, có
một số Chương đặc biệt dùng để phản ánh trách nhiệm
quản lý ngân sách của một nhóm tổ chức hay nhóm cá
nhân có cùng tính chất nhưng khơng trực thuộc cơ quan
chủ quản…
Ví dụ: Chương 756. Phản ánh các Hợp tác xã của các loại hình sản xuất kinh
doanh, dịch vụ do cấp Huyện quản lý.
Hệ thống Chương và cấp quản lý được chia ra 4 nhóm:
1. Chương thuộc Trung ương: Từ 001–399: Mã số 001: Văn phòng chủ tịch nước,
002: Văn phòng quốc hội, 003: Toà án NDTC… Mã 399: Các đơn vị khác.
56

TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207



×