Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Vai trò của giáo dục và đào tạo trong quá trính phát triển kinh tế xã hội ở thành phố cần thơ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 181 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

HỒ THỊ HÀ

VAI TRỊ CỦA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRONG Q TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY

Chuyên ngành: TRIẾT HỌC
Mã số: 60.22.80
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Anh Dũng

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRIẾT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Hồ Anh Dũng. Những số liệu sử dụng trong luận văn là
trung thực. Đề tài nghiên cứu và các kết luận là khách quan, chưa được ai
công bố.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HỒ THỊ HÀ


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1


1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................... 4
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn .............................. 8
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................ 8
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................... 9
6. Kết cấu của luận văn.........................................................................................9
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 10
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. VAI TRỊ CỦA
NĨ ĐỐI VỚI Q TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY .......................................................................................... 10
1.1. LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .......................................... 10
1.1.1. Quan niệm về giáo dục và đào tạo ................................................... 10
1.1.2. Quan niệm về phát triển kinh tế – xã hội ......................................... 27
1.1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển giáo dục và đào tạo với
phát triển kinh tế – xã hội ........................................................................... 35
1.2. VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................ 45
1.2.1. Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển kinh tế ............. 47
1.2.2. Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với chính trị, xã hội .................... 53
1.2.3. Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với văn hóa, tư tưởng ................. 60
1.2.4. Vai trị của giáo dục và đào tạo đối với khoa học, kỹ thuật ................ 65
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ
CỦA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY ................... 69


2.1. ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ, KINH TẾ - XÃ HỘI, TRUYỀN THỐNG
VĂN HÓA, BẢN SẮC VÀ ĐẶC ĐIỂM CON NGƯỜI TÁC ĐỘNG ĐẾN
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ .......................... 69
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý tác động đến giáo dục và đào tạo ở

thành phố Cần Thơ ...................................................................................... 69
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, bản sắc và đặc điểm
con người tác động đến giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ ................. 71
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở
THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY ......................................................... 75
2.2.1. Những thành tựu của Giáo dục và Đào tạo đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội ở thành phố Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay và nguyên nhân
của nó .......................................................................................................... 75
2.2.2. Những hạn chế của Giáo dục và Đào tạo đối với phát triển kinh tế xã hội ở thành phố Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay và nguyên nhân của
nó ................................................................................................................. 114
2.3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY
VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ ........... 132
2.3.1. Phương hướng phát huy vai trò của giáo dục và đào tạo đối với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Cần Thơ ............................... 132
2.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của giáo dục và đào
tạo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Cần Thơ ......... 136
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................... 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 152
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 162


1

PHẦN MỞ ĐẦU
3. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm Đồng bằng châu thổ sông Cửu
Long màu mỡ, với đất phù sa và nước ngọt quanh năm. Đây không chỉ nổi
tiếng bởi “gạo trắng, nước trong”, có một vùng cây trái trù phú, mà còn là

thành phố phát triển hàng đầu của miền Tây Nam Bộ. Thành phố Cần Thơ là
cầu nối giao thông thủy, bộ và đường hàng không của Đồng bằng sông Cửu
Long đang ngày càng vươn lên ngang tầm một trung tâm kinh tế và văn hóa
của vùng.
Nghị quyết số 45 – NQ/TW ngày 17/02/2005 của Bộ Chính trị về xây
dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước khẳng định: “thành phố Cần Thơ phải phấn đấu trở thành trung
tâm về công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch; trung tâm giáo dục và
đào tạo; khoa học và công nghệ; trung tâm y tế và văn hóa…đóng vai trị
động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng”[6].
Đại hội Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XII xác định: “Phấn đấu
xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trở thành thành phố đồng bằng
cấp quốc gia văn minh, hiện đại, xanh, sạch, xứng đáng là thành phố cửa ngõ
của cả vùng hạ lưu sông Mêkông; là trung tâm công nghiệp, trung tâm
thương mại - dịch vụ, du lịch, trung tâm giáo dục và đào tạo, khoa học và
cơng nghệ, trung tâm y tế và văn hóa, là đầu mối quan trọng về giao thông
vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến
lược về quốc phịng, an ninh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và của cả
nước”[32, tr.39].
“Cần Thơ phấn đấu là một trong những địa phương đi đầu trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và cơ bản trở thành thành phố công
nghiệp trước 2020, là một cực phát triển, đóng vai trị động lực thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển toàn vùng” [32, tr.39].


2

Tuy có vị trí quan trọng, nhưng quy mơ kinh tế của vùng còn nhỏ, chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế của thành phố, nhất là về công nghiệp,
thương mại - dịch vụ, vai trò trung tâm đối với vùng Đồng bằng sông Cửu

Long chưa được phát huy rõ nét.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng để trở thành trung tâm
cơng nghiệp cịn nhiều khó khăn; việc xác định ngành kinh tế mũi nhọn và
sản phẩm chủ lực còn lúng túng. Chất lượng quy hoạch của thành phố còn
thấp, thiếu chiến lược; quản lý quy hoạch và quản lý đô thị chưa chặt chẽ. Kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị được quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn
nhiều yếu kém chưa đồng bộ. Nhiều lĩnh vực, nhất là thương mại, dịch vụ,
giao thông... chưa bắt kịp nhịp độ phát triển của đô thị loại I trực thuộc Trung
ương. Việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững cịn lúng túng; tình
trạng ô nhiễm môi trường, sạt lở bờ sông, ngập lụt đường phố, tai nạn giao
thông... đang trở thành những vấn đề bức xúc trong quá trình phát triển.
Trong những năm qua, giáo dục và đào tạo ở thành phố Cần Thơ đã
khẳng định vai trị của mình trong việc tạo ra “xã hội học tập”, tạo điều kiện
để mọi người được “học tập suốt đời”, tạo cơ hội cho nhiều người mong
muốn được học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, đào tạo nghề nghiệp
cho người lao động, tạo cơ hội tìm kiếm việc làm và nâng cao chất lượng
cuộc sống của từng cá nhân, gia đình. Giáo dục và đào tạo với vai trị nâng
cao dân trí; phát triển nguồn nhân lực; bồi dưỡng nhân tài, đang đóng vai trò
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ công nghiêp hóa, hiện đại hóa tại địa phương.
Tuy nhiên, cũng giống như các tỉnh của khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long, giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ hiện đang nằm ở vị trí thấp nhất
trong bản đồ giáo dục và đào tạo của cả nước, thiếu hụt nghiêm trọng nguồn
nhân lực thuộc nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kỹ thuật – công nghệ; quy
mô giáo dục chưa tương xứng với tầm vóc và vị trí chiến lược của vùng. Tỷ lệ


3

dân số trong độ tuổi từ 20 – 24 của vùng học đại học mới chỉ xấp xỉ 4,58 %.

Quy mô sinh viên đại học và cao đẳng / vạn dân hiện chỉ cao hơn vùng Tây
Bắc [17]. Đây thật sự là trở ngại lớn nhất để thành phố Cần Thơ có được
nguồn nhân lực cao đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
trong thời kỳ cơng nghiêp hóa, hiện đại hóa.
Trước thực trạng đó, Chính phủ chỉ đạo: “Phát triển giáo dục và đào
tạo là nền tảng, là khâu đột phá cho sự phát triển bền vững của Đồng bằng
châu thổ sông Cửu Long nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng; phấn
đấu nâng mức hưởng thụ giáo dục và đào tạo của nhân dân lên ngang bằng
với mức bình quân chung của cả nước vào năm 2010, tiến tới đuổi kịp một số
khu vực có tỷ lệ phát triển cao vào năm 2015” [4].
Phát triển giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, là đòn bẩy để thúc đẩy thành phố Cần Thơ phát triển bền vững. Đây
chính là nhiệm vụ trung tâm vừa cơ bản, vừa cấp bách đối với thành phố Cần
Thơ hiện nay.
Việc nghiên cứu vai trò của giáo dục và đào tạo với sự phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố Cần Thơ một mặt tìm hiểu thực trạng giáo dục và
đào tạo của thành phố Cần Thơ, nhằm đánh giá những thành tựu để thấy vai
trò quyết định của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của vùng. Mặt khác, chỉ ra những hạn chế, bất cập, yếu kém của ngành giáo
dục và đào tạo đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Cần
Thơ, từ đó đề ra những phương hướng, giải pháp để phát huy ưu điểm, khắc
phục những yếu kém, nhằm thúc đẩy giáo dục và đào tạo của vùng phát triển,
xứng tầm với vị trí đơ thị loại I.
Xuất phát từ những lý do trên, tơi chọn đề tài: “Vai trị của giáo dục và
đào tạo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Cần Thơ
hiện nay” làm luận văn thạc sỹ triết học, nhằm cung cấp một phần tư liệu cho
những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề này, đồng thời cũng mong muốn đóng


4


góp một phần nhỏ về mặt lý luận, làm cơ sở cho việc giải quyết những vấn đề
thực tiễn hiện nay đang đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo thành phố Cần
Thơ trước yêu cầu của công nghiêp hóa, hiện đại hóa tại địa phương.
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Giáo dục và đào tạo là đề tài đã được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu, nhiều cơng trình đã được xuất bản và phổ biến rộng rãi trong xã
hội. Trong đó có một số cơng trình liên quan đến hướng nghiên cứu của luận
văn như: Các cơng trình nghiên cứu của cố thủ tướng Phạm Văn Đồng: Sự
nghiệp giáo dục trong chế độ xã hội chủ nghĩa (1986). Về vấn đề giáo dục và
đào tạo (1999), Giáo dục đào tạo quốc sách hàng đầu, tương lai của dân tộc
(2008), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Rất nhiều cơng trình nghiên cứu về
giáo dục và đào tạo có giá trị của GS. VS. Phạm Minh Hạc, trong đó đặc biệt
nhất là Về Giáo dục, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội – 2003; và Những vấn
đề lý luận cơ bản của Khoa học giáo dục do tác giả Lê Văn Giạng, Nxb
Chính trị Quốc Gia, Hà Nội – 2001. Tất cả những cơng trình trên đã cung cấp
cho chúng ta đầy đủ những lý luận về phát triển giáo dục và đào tạo như sau:
Thứ nhất, phân tích các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề giáo
dục và đào tạo.
Thứ hai, phân tích vai trị của giáo dục và đào tạo đối với tương lai
của dân tộc và khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”.
Thứ ba, phân tích các vấn đề, các nhiệm vụ cần giải quyết trong hệ
thống giáo dục Việt Nam hiện nay.
Thứ tư, cung cấp những thông tin và tư liệu của nền giáo dục thế giới
qua một số nước tiêu biểu.
Bên cạnh đó, cịn có những cơng trình đi sâu nghiên cứu, khai thác
góc độ vai trị của giáo dục và đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực như:
Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, do
Vũ Huy Chương (Chủ biên),(2002), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Luận án



5

tiến sỹ triết học chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của
Tác giả Nguyễn Thanh năm 1999 về “Phát triển nguồn nhân lực và vai trò
của giáo dục và đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Các cơng trình trên đã đề cấp một cách sâu
sắc vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất
lượng cao, phục vụ cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay, đồng thời chỉ ra những hạn chế, yếu kém của nguồn nhân lực và các
phương hướng và giải pháp để phát huy hơn nữa vai trò của giáo dục và đào
tạo trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực. Tuy nhiên, do phạm vi đề tài đề cập
đến vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc phát triển nguồn nhân lực, nên
các cơng trình nghiên cứu trên chưa đánh giá đẩy đủ những tác động của giáo
dục và đào tạo đối với văn hóa, xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu trên cịn có nhiều bài viết về giáo dục
và đào tạo như: Nâng cao chất lượng đào tạo phải dựa trên các nguyên tắc
mang tính bền vững, do NGƯT.PGS.TS. Đỗ Văn Dũng (2010), Tạp chí Giáo
dục và thời đại, số 69 – 2010. Bàn về mơ hình phát triển giáo dục những thập
niên đầu thế kỷ 21 của Lê Phúc Đức, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, Số 1 –
2000; Đào tạo tại chức, chính quy hay phổ cập của Trương Hiệu, trên báo
pháp luật thành phố Hồ Chí Minh số 09 ngày 17 - 12 - 2007; Bốn kiến nghị
cho Đồng bằng sông Cửu Long của Lưu Phước Lương (Phó trưởng ban chỉ
đạo Tây Nam Bộ), đăng trên . Phát triển mạnh
giáo dục và đào tạo phục vụ đặc lực sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước của Đỗ Mười (1996), v.v…
Trước thực trạng phát triển giáo dục và đào tạo nói riêng và vấn đề
kinh tế - xã hội hiện nay của thành phố Cần Thơ nói chung, đặc biệt từ sau
khi có nghị quyết số 45 – NQ/TW ngày 17/02/2005 của Bộ Chính trị về xây
dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ cơng nghiêp hóa, hiện

đại hóa đất nước, thì vấn đề nghiên cứu giáo dục và đào tạo ở góc độ phát


6

triển nguồn nhân lực tại thành phố Cần Thơ đã thu hút nhiều cơ quan, các tổ
chức chính trị, các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu, khảo sát với nhiều hình
thức và cấp độ khác nhau. Phần lớn các cơng trình nghiên cứu, bài viết về
giáo dục và đào tạo ở thành phố Cần Thơ đều tập trung nghiên cứu tác động
của giáo dục và đào tạo đối với việc phát triển nguồn nhân lực, cụ thể như:
Tháng 8/2005, Bộ giáo dục và đào tạo tổ chức hội nghị “Phát triển
giáo dục và đào tạo vùng Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020” tại thành phố Cần Thơ. Hội nghị đánh giá hiện
trạng giáo dục của cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tình trạng yếu kém
trong giáo dục và đào tạo nghề, cũng như nguồn nhân lực có trình độ đại học
cịn q thấp khơng thể đáp ứng nhu cầu phát triển của từng địa phương. Hội
nghị đã nghe nhiều bài tham luận của các bộ, ban ngành Trung ương, các địa
phương và trường Đại học Cần Thơ. Các báo cáo tham luận xoay quanh chủ
đề về lĩnh vực giáo dục như giáo dục nghề, giáo dục công nghiệp, giao thông
vận tải, du lịch…đặc biệt, tham luận của Tiến sỹ Lê Quang Minh nguyên hiệu
trưởng trường Đại học Cần Thơ về “Một số đề xuất nhằm thúc đẩy nhanh tốc
độ đào tạo nguồn nhân lực cho vùng Đồng bằng châu thổ sơng Cửu Long”.
Nội dung tập trung phân tích phát triển mơ hình cao đẳng cộng đồng, trong
đó giáo dục theo phương thức liên kết, liên thông để đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ đại học, cao đẳng.
Cơng trình nghiên cứu khoa học cấp tỉnh của Tiến sỹ Phước Minh Hiệp
về Hiện trạng sử dụng và nhu cầu đào tạo nhân lực có trình độ trung cấp trở
lên ở thành phố Cần Thơ đến năm 2010; đã đánh giá một cách sâu sắc hiện
trạng của nguồn nhân lực qua đào tạo tại thành phố Cần Thơ giai đoạn từ
2001 – 2005 và dự báo hiện trạng đến 2010; Đánh giá lực lượng lao động

nông thôn và đề xuất giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn của
thành phố Cần Thơ của Tiến sỹ Dương Ngọc Thanh – Thạc sỹ Trương Ngọc
Chi; Một số giải pháp đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ quá trình


7

cơng nghiêp hóa, hiện đại hóa trong nơng nghiệp ở tỉnh Cần Thơ của thạc sỹ
Tô Minh Giới; Giáo dục đại học khơng chính quy với việc phát triển nguồn
nhân lực ở thành phố Cần Thơ hiện nay, Luận văn thạc sỹ Chủ nghĩa xã hội
khoa học của Nguyễn Thị Xn Thu (2009). Những cơng trình nghiên cứu
này tập trung phản ánh các vấn đề sau:
Thứ nhất, khẳng định vai trò to lớn của giáo dục và đào tạo đối với
việc phát triển nguồn nhân lực của thành phố.
Thứ hai, đánh giá tình hình đào tạo nghề cho người lao động chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ trong
thời kỳ công nghiêp hóa, hiện đại hóa.
Thứ ba, phần lớn các đề tài tập trung đưa ra những phương hướng và
các giải pháp khắc phục khó khăn đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo để
phát triển nguồn nhân lực cho thành phố Cần Thơ.
Mặc dầu đã có nhiều cơng trình đánh giá vai trò của giáo dục và đào
tạo đối với việc phát triển nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp cơng nghiêp
hóa, hiện đại hóa của thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh
tế - xã hội ở thành phố Cần Thơ đang đặt ra những yêu cầu cấp thiết đối với
sự phát triển giáo dục và đào tạo của thành phố cần tiếp tục nghiên cứu một
cách tồn diện, có hệ thống hơn.
Xuất phát từ u cầu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố
Cần Thơ xứng tầm trung tâm kinh tế - chính trị, văn hóa – xã hội của Đồng
bằng sơng Cửu Long, khơng có con đường nào khác là đẩy mạnh q trình
cơng nghiêp hóa, hiện đại hóa. Nhưng muốn tiến hành cơng nghiêp hóa, hiện

đại hóa tại thành phố Cần Thơ thành cơng thì thành phố phải đầu tư, phát
triển giáo dục và đào tạo ngày càng hiện đại, bởi đó chính là địn bẩy quan
trọng để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, bền vững. Đầu tư cho giáo
dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển, đầu tư có lợi nhất. Từ mục đích lý
luận và thực tiễn như vậy, cho nên tơi cố gắng góp phần xây dựng cơ sở lý


8

luận và thực tiễn nhằm phát huy hơn nữa vai trị của giáo dục và đào tạo đối
với q trình phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Cần Thơ.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn.
Mục đích của luận văn là làm rõ thực trạng phát triển giáo dục và đào
tạo và tác động của nó đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố
Cần Thơ trong thời gian qua, nhằm đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp
tục phát triển giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
ở thành phố Cần Thơ hiên nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn.
Thứ nhất, phân tích làm rõ lý luận gồm: Khái niệm về giáo dục và đào
tạo; phát triển kinh tế - xã hội, mối quan hệ giữa giáo dục và đào tạo với kinh
tế - xã hội và vai trò của giáo dục và đào tạo đối với phát triển kinh tế - xã hội
ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, phân tích thực trạng phát triển giáo dục và đào tạo tại thành
phố Cần Thơ để khảo sát, đánh giá những thành tựu, hạn chế của nó đối với
q trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong những năm qua.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát huy vai trị của
giáo dục và đào tạo trong q trình phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố
Cần Thơ.
3.3 . Phạm vi nghiên cứu của luận văn

 Về nội dung:
Luận văn giới hạn việc nghiên cứu về vai trị của giáo dục và đào tạo
đối với q trình phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Cần Thơ hiện nay.
 Về thời gian:
Luận văn nghiên cứu về giáo dục và đào tạo ở thành phố Cần Thơ chủ
yếu trong thời kỳ đổi mới đất nước, đặc biệt từ 2005 đến nay.


9

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
4.1. Cơ sở lý luận của luận văn
Luận văn dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề con người, về giáo
dục và đào tạo, về giáo dục con người; về phát triển kinh tế - xã hội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Tác giả sử dụng phối hợp các phương pháp cụ thể sau: phương
pháp logic và lịch sử; phân tích – tổng hợp; thống kê – đối chiếu – so sánh và
hệ thống hóa để nghiên cứu đề tài luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
5.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Góp phần làm rõ hơn lý luận về giáo dục và đào tạo, về vai trò của
giáo dục và đào tạo đối với qúa trình phát triển kinh tế - xã hội.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn giúp các cấp chính
quyền tham khảo trong việc hoạch định chính sách phát triển giáo dục và đào
tạo, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Cần Thơ.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học
viên cao học các chuyên ngành Triết học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Chính
trị học, Giáo dục học.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 2 chương, 5 tiết.


10

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. VAI TRỊ CỦA NĨ ĐỐI VỚI Q
TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.3. LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1.3.1. Quan niệm về Giáo dục và Đào tạo
 Quan niệm về Giáo dục:
Từ khi lồi người xuất hiện thì cũng đồng thời xuất hiện hoạt động giáo
dục. Trong quá trình tìm kiếm các phương tiện để sống, con người đã sớm
nhận thức được sự cần thiết phải trao đổi kinh nghiệm với nhau và truyền thụ
cho lớp người sau. Xã hội càng phát triển thì sự tích lũy kinh nghiệp, tri thức
ngày càng nhiều, càng phong phú, đa dạng về nhiều mặt, như kinh nghiệm
trong sản xuất, đời sống v.v…; con người ngày càng được nâng cao kiến thức
về tự nhiên, về thẫm mỹ, về đạo đức, triết học. Thực chất của giáo dục là
truyền thụ tri thức và kinh nghiệm lịch sử, xã hội cho thế hệ sau, nhằm chuẩn
bị cho họ bước vào cuộc sống xã hội và lao động sản xuất.
Theo quan niệm sơ khởi của phương Đông, chữ “Giáo” nghĩa là dạy, là
sự rèn luyện về tinh thần nhằm phát triển tri thức và rèn luyện tình cảm đạo
đức. “Dục” nghĩa là ni nấng, chăm sóc về mặt thể chất. Vậy giáo dục là
một sự rèn luyện con người về cả ba phương diện trí tuệ, tình cảm và thể chất.
Quan niệm của phương Tây, danh từ “Education” có gốc từ tiếng la
tinh “Educare” có nghĩa là “làm bộc lộ ra”. Có thể hiểu “giáo dục là q

trình, cách thức làm bộc lộ ra những khả năng tiềm ẩn của người được giáo
dục nhằm đưa con người từ không biết đến biết, từ xấu đến tốt, từ thấp kém
đến tốt đẹp” [106, tr.324].
Như vậy, trong quan niệm sơ khởi của phương Đông cũng như của
phương Tây đều giống nhau ở chỗ lấy con người làm đối tượng của giáo dục


11

và nhằm phát triển con người trên ba phương diện trí tuệ, tình cảm và thể
chất.
Tuy nhiên, trong q trình phát triển và thực tiễn, người ta hiểu giáo
dục theo nhiều cách, nên đã đưa ra những quan điểm khác nhau về khái niệm
này.
Ở Việt Nam, Từ điển tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ học giải thích:
“Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát
triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần
dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra” [116, tr. 593].
Theo đó, giáo dục được hiểu là q trình được tổ chức có ý thức, hướng
tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của
người dạy và người học theo hướng tích cực, nghĩa là góp phần hồn thiện
nhân cách người học bằng những động tác có ý nghĩa từ bên ngoài đáp ứng
các nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội đương đại.
Trên thế giới, Từ điển Giáo dục (Dictionary of education. Ed.By Carter,
V. Good, McGraw Hill Book Company, New York – Toronto – London,
1959, định nghĩa giáo dục:
+ Là các quá trình qua đó một người phát triển các khả năng, thái độ
sống và các cách xử thế tích cực trong xã hội mà người ấy sống;
+ Là quá trình xã hội theo đó con người phải tn theo những ảnh
hưởng của mơi trường sống đã được lựa chọn và kiểm soát (đặc biệt là mơi

trường học đường) để con người có thể đạt được khả năng xã hội và sự phát
triển khả năng tốt nhất;
+ Thơng thường, thuật ngữ nói về “kỹ thuật” chỉ các lớp học chuyên
nghiệp cao cấp để đào tạo các thầy giáo, liên hệ đến tâm lý giáo dục, triết lý
giáo dục, lịch sử giáo dục, khóa trình, các phương pháp tổng quát, đặc biệt sự
giảng dạy điều hành, hướng dẫn .v.v…một cách rộng hơn, đó là mẫu mực


12

tồn diện về đào tạo, chính thức hay khơng chính thức, sự trưởng thành
chuyên môn cho các thầy giáo.
Theo tài liệu Bách khoa thư giáo dục (The Education s encyclopedia)
của ba học giả Mỹ E.W.Smit, S.W.Krouse và M.M. Atkinson, 1969, USA,:
Giáo dục là tồn thể những cố gắng có ý thức để giúp tạo hóa trong sự phát
triển các năng lực thể chất, tinh thần và đạo đức của con người, hướng về sự
hoàn thiện, hạnh phúc và sứ mạng xã hội của con người.
Như vậy, dù còn nhiều cách tiếp cận và cách biểu đạt khác nhau nhưng
khái niệm “giáo dục” được hiểu chung nhất gồm những nội dung chủ yếu sau
đây:
Thứ nhất, Giáo dục là sự truyền thụ kinh nghiệm xã hội từ thế hệ trước
cho thế hệ sau nhằm chuẩn bị cho thế hệ sau bước vào cuộc sống. Với ý nghĩa
đó, giáo dục đã ra đời từ khi lồi người mới hình thành, do nhu cầu của xã
hội, nó trở thành một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao
giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục là một bộ phận của
quá trình tái sản xuất sức lao động xã hội và trở thành một yếu tố cơ bản để
phát triển loài người, phát triển xã hội. Giáo dục là một hoạt động có ý thức
của con người nhằm vào mục đích phát triển chính con người và phát triển xã
hội. Vì thế giáo dục là một hiện tượng xã hội và là một trong những nhu cầu
tất yếu của xã hội.

Giáo dục ban đầu được thực hiện một cách tự phát, đơn giản, rời rạc
trong lao động và trong cuộc sống, ở mọi lúc mọi nơi. Khi xã hội ngày càng
phát triển, kinh nghiệm xã hội, tri thức về thế giới được đúc kết nhiều hơn,
yêu cầu của xã hội đối với con người cao hơn, các loại hình hoạt động xã hội
ngày càng mở rộng hơn thì giáo dục theo phương thức rời rạc, tự phát khơng
cịn phù hợp mà địi hỏi phải có thêm một phương thức giáo dục khác có hiệu
quả hơn. Giáo dục nhà trường có kế hoạch, có hệ thống được thực hiện một


13

cách chuyên nghiệp ra đời và ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội.
Do đó, xã hội càng phát triển, giáo dục ngày càng trở nên phức tạp.
Từ khi ra đời, giáo dục đã trở thành một yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát
triển thông qua các chức năng xã hội của nó. Đó chính là những tác động tích
cực của giáo dục đến các mặt hay các quá trình xã hội, để tạo ra sự phát triển
cho xã hội.
Thứ hai, Giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân
cách dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, được thực hiện
một cách có ý thức của con người trong nhà trường, gia đình và ngồi xã hội.
Giáo dục là nền tảng cho việc truyền thụ, phổ biến văn hóa từ thế hệ này qua
thế hệ khác. Giáo dục là phương tiện để đánh thức và phát huy khả năng, năng
lực tiềm ẩn của mỗi cá nhân, nâng cao trí tuệ của mỗi người. Ví dụ như ảnh
hưởng của các hoạt động đa dạng nội khóa, ngoại khóa của nhà trường; lối
dạy bảo, nếp sống trong gia đình; ảnh hưởng của phim, ảnh, tin tức trên màn
hình; những tấm lòng nhân từ của người khác, ảnh hưởng của những di tích
lịch sử văn hóa...đối với nhân cách con người. Với nghĩa này của giáo dục,
chúng ta nhận thấy rằng, để giáo dục nhân cách con người, cần xây dựng
được môi trường nhà trường; xã hội lành mạnh và sáng tạo.
Thứ ba, Giáo dục là những hoạt động học tập giúp cho con người bước

vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề khác thích hợp hơn trong
tương lai. Hoạt động này sẽ hướng vào từng cá nhân, thông qua công tác
hướng nghiệp mỗi cá nhân sẽ lựa chọn cho mình một nghề nghiệp phù hợp.
Hoạt động giáo dục được thực hiện dần dần nhằm trang bị cho người lao động
những kiến thức phổ thơng về một nghề nào đó. Giáo dục sẽ trang bị cho
người lao động hành trang nghề nghiệp cơ bản để hướng tới tương lai.
Giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích xác nhận
được tổ chức một cách khoa học (có kế hoạch, có phương pháp, có hệ thống)
của các cơ quan giáo dục chuyên nghiệp (nhà trường) nhằm phát triển toàn


14

diện nhân cách, tài năng, làm chủ được các mặt như ngơn ngữ, tâm lý, tình
cảm, tinh thần trong cách ứng xử xã hội, để chuẩn bị cho con người tham gia
đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất.
Nhà trường với những hoạt động đa dạng nội khóa và ngoại khóa,
nghĩa là qua các bài học của các môn học ở trên lớp, cũng như qua những
hoạt động như báo cáo thời sự, biểu diễn văn nghệ, cắm trại, tham
quan…được tổ chức ngoài giờ lên lớp, tạo ra những ảnh hưởng tích cực đến
sự hình thành và phát triển nhân cách của người được giáo dục, dưới tác dụng
chỉ đạo của giáo viên, của nhà giáo dục. Giáo dục với nghĩa này bao hàm nội
dung rộng, thể hiện một phức hợp các mặt giáo dục: trí dục, đức dục, mỹ dục,
thể dục, giáo dục lao động do nhà trường phụ trách trước xã hội.
Ngày nay khi công nghệ truyền thơng, phát thanh truyền hình, mạng
internet phát triển đã tạo nên một thế giới mở. Vì vậy, khái niệm giáo dục
khơng cịn dừng lại ở việc dạy và học ở trong nhà trường mà giáo dục được
hiểu như là sự tác động nhiều chiều của môi trường thông tin (thông tin về vũ
trụ, thông tin về môi trường thiên nhiên, thông tin về xã hội, thông tin về khoa
học cơng nghệ,..) lên con người, giúp cho họ hồn thiện phương pháp tập hợp

thông tin, xử lý thông tin, khai thác thông tin để giải quyết những vấn đề của
cuộc sống đặt ra.
Từ những phân tích trên, tơi theo quan niệm của Đảng Cộng sản Việt
Nam: “Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là sự truyền đạt và lĩnh
hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài người, nhằm truyền thụ
những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư
tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng
lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu, chuẩn bị cho đối
tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội. Nhờ có giáo dục mà các
thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế


15

thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội lồi người khơng ngừng tiến
lên”.[113, tr.3]
 Quan niệm về Đào tạo:
Cũng giống như khái niệm giáo dục, khi bàn về khái niệm đào tạo các
nhà nghiên cứu cũng có nhiều quan điểm đánh giá khác nhau.
Trên thế giới, thông thường đào tạo được cho là “quá trình tác động
đến con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ
năng kỹ xảo... một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định”. Đào
tạo được xem như là một q trình làm cho người ta “trở thành người có năng
lực theo những tiêu chuẩn nhất định”.[ 106, tr.246 ]
Đào tạo được xác định như là quá trình làm biến đổi hành vi con người
một cách có hệ thống thơng qua việc học tập. Việc học tập này có được là kết
quả của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển, và lĩnh hội kinh nghiệm một
cách có kế hoạch. Theo định nghĩa của Uỷ ban Nhân lực của Anh, đào tạo
được xác định như là: “một q trình có kế hoạch làm biến đổi thái độ, kiến

thức hoặc kỹ năng thông qua việc học tập rèn luyện để làm việc có hiệu quả
trong một hoạt động hay trong một loạt các hoạt động nào đó. Mục đích của
nó, xét theo tình hình cơng tác ở tổ chức, là phát triển nâng cao năng lực cá
nhân và đáp ứng nhu cầu nhân lực hiện tại và tương lai của cơ quan”.[ 83 ]
Trong đạo luật Liên bang của Mỹ, đào tạo được xác định như: “là một
quá trình cung cấp và tạo dựng khả năng làm việc cho người học và bố trí,
đưa họ vào các chương trình, khố học, mơn học, hệ thống hoặc nói cách
khác là huấn luyện và giáo dục được chuẩn bị, có kế hoạch, có sự kết hợp
trong các lĩnh vực khoa học, chuyên ngành, kỹ thuật, cơ khí, thương mại, văn
phịng, tài chính, hành chính hay các lĩnh vực khác nhằm nâng cao kết quả
thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức và giúp họ hồn thành nhiệm vụ và
mục tiêu cơng tác”.[ 83 ]


16

Ở Việt Nam, từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học giải thích Đào
tạo là “q trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp về những kinh
nghiệm, những tri thức, những kỹ năng... đồng thời bồi dưỡng những phẩm
chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống
lao động tự lập, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước... Ngày nay, đào tạo...
đang dần tiến tới hợp tác song phương với người học để giúp họ chủ động,
tích cực, tự giác chiếm lĩnh lấy tri thức, tự trang bị hành trang nghề nghiệp,
chuyên môn”.[116, tr.734]
Đào tạo là những hoạt động học tập nhằm nâng cao trình độ học vấn,
trình độ chun mơn, trình độ lành nghề nhằm giúp người lao động thực hiện
công việc hiện tại của họ tốt hơn. Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng
thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để
người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một
cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả

năng đảm nhận được một công việc nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo
cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo
lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo... Hoạt động đào tạo sẽ trang bị những kiến thức
thông qua đào tạo mới áp dụng đối với những người chưa có nghề; đào tạo lại
áp dụng đối với những người đã có nghề nhưng vì lý do nào đó nghề của họ
khơng phù hợp nữa và đào tạo nâng cao trình độ lành nghề. Trình độ lành
nghề của nguồn nhân lực thể hiện mặt chất lượng của sức lao động, nó có liên
quan chặt chẽ với lao động phức tạp và biểu hiện ở sự hiểu biết về lý thuyết
và kỹ thuật sản xuất và kỹ năng lao động, cho phép người lao động hoàn
thành được những công việc phức tạp. Hoạt động đào tạo sẽ hướng vào cá
nhân cụ thể và cần tiến hành ngay để đáp ứng nhu cầu hiện tại, thực tế công
việc địi hỏi.
Đào tạo chính là việc tổ chức những cơ hội cho mọi người học tập,
nhằm giúp họ đạt được mục tiêu của mình bằng việc tăng cường năng lực,


17

làm gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản quan trọng nhất là con người, đào
tạo là quá trình tác động đến con người một cách có tổ chức, giúp họ có thể
làm việc tốt hơn, cho phép họ sử dụng hiệu quả hơn các khả năng, tiềm năng
và năng lực vốn có của mình trong cơng việc và cuộc sống.
Quá trình đào tạo bao gồm việc giáo dục và giáo dưỡng, dạy dỗ và tập
luyện, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Đó là hoạt động truyền thụ
và hoạt động lĩnh hội của thầy và trò, của xã hội và thế hệ trẻ, của cha mẹ và
con cái... Quá trình này mở đầu bằng những yêu cầu của xã hội, cụ thể hóa
theo từng giai đoạn vào mục tiêu và phương thức đào tạo và khâu cuối cùng
của quá trình ấy là những phẩm chất nhân cách của học sinh (bao gồm cả
năng lực hành động), được bộc lộ trong khi các em thực hiện chức năng của
mình trong xã hội. Quá trình đào tạo bao giờ cũng là vịng khép kín có mối

hàn là hoạt động sản xuất xã hội. Mối hàn này được tiến hành theo quy trình
cơng nghệ đã được đúc kết thành nguyên lý giáo dục: học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.
Phương thức đào tạo này không tách khỏi hệ thống các phương tiện tổ chức
hoạt động đào tạo, đồng thời bao giờ cũng gắn với hệ thống tác động từ phía
những cái được giáo dục, những người giáo dục. Các mối quan hệ qua lại
giữa các thành tố của quá trình đào tạo, sự hình thành và vận hành của các
mối quan hệ này là lôgic của q trình đào tạo.
Từ những quan điểm trên, tơi nhận thấy rằng đào tạo là hoạt động
nhằm: Trang bị, bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng của người học liên
quan đến công việc, nhằm thay đổi thái độ và hành vi của họ để nâng cao
hiệu quả thực hiện cơng việc, hồn thành những mục tiêu của cá nhân và của
tổ chức đặt ra.
 Mối quan hệ biện chứng giữa giáo dục và đào tạo
Giữa giáo dục và đào tạo có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại
chặt chẽ với nhau, chúng vừa là điều kiện, vừa là tiền đề cho nhau.


18

Giáo dục và đào tạo giống nhau ở đối tượng và mục đích. Về đối tượng,
giáo dục và đào tạo đều có mối quan hệ, sự tương tác giữa thầy – trị; giữa
người dạy – người học, với mục đích cung cấp cho người học hệ thống kiến
thức khoa học, bồi dưỡng phương pháp tư duy sáng tạo và kỹ năng hoạt động
thực tiễn, nhằm nâng cao trình độ học vấn, hình thành lối sống văn hóa, mà
mục đích cuối cũng là làm cho mỗi con người trở thành người lao động tự
chủ, năng động, thông minh và sáng tạo.
Tuy nhiên, giáo dục và đào tạo cũng có điểm khác nhau: Khái niệm đào
tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến
giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, được giáo dục

và có một trình độ nhất định, thời gian diễn ra quá trình đào tạo ngắn. Còn
khái niệm giáo dục rộng hơn đã bao hàm trong đó nghĩa về đào tạo. Giáo dục
là một q trình diễn ra lâu dài, thường xuyên để làm biến đổi đối tượng theo
chiều hướng phát triển tiến bộ, hoàn thiện.
Giáo dục đã tạo ra những tiền đề, cơ sở cho đào tạo phát triển và chính
đào tạo lại làm cho quá trình giáo dục ngày càng đúng đắn, thiết thực hơn.
Giáo dục thực chất là quá trình truyền thụ tri thức và kinh nghiệm lịch sử xã
hội cho thế hệ trẻ, nhờ giáo dục mà con người trải qua một quá trình phát
triển, đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, giáo dục đã tạo ra sợi
dây liên kết từ quá khứ đến hiện tại và tương lai, từ thế hệ này đến thế hệ khác
thông qua sự hiểu biết tri thức tự nhiên – xã hội. Từ những tri thức đó, con
người bước vào quá trình đào tạo, để chuyển từ tri thức, kinh nghiệm sang
thành kỹ năng, kỹ xảo. Đến lượt mình, kỹ năng, kỹ xảo đó lại giúp cho người
học nhận thức và lựa chọn đúng những tri thức đã tích lũy được trong quá
trình giáo dục để vận dụng vào cuộc sống và lao động, làm giàu thêm trí tuệ
và bản lĩnh của mình.
Nếu khơng có q trình giáo dục thì con người hình thành những kỹ
năng, kỹ xảo rất khó khăn, lâu dài và phức tạp, vì giáo dục đã cung cấp cho


19

con người những kiến thức căn bản nhất về tự nhiên và xã hội để con người đi
vào cuộc sống, học tập và lao động được thuận tiện, dễ dàng. Cũng giống như
gốc của cây, móng của nhà, gốc có vững cây mới tốt, móng có chắc nhà mới
bền, giáo dục cung cấp kiến thức cho con người càng đầy đủ, sâu sắc thì khi
bước vào quá trình đào tạo, con người nhanh chóng biến những tri thức đó
thành kỹ năng, kỹ xảo để ứng dụng vào thực tiễn, góp phần làm giàu thêm
kiến thức và kinh nghiệm cho loài người. Nhưng nếu khơng có q trình đào
tạo, thì những kiến thức đã tích lũy được ở q trình giáo dục chỉ dừng lại ở

mức độ lý luận và kinh nghiêm. Cũng giống như con đường biện chứng của
quá trình nhận thức, nhờ hai quá trình này mà lý luận và thực tiễn được gắn
kết chặt chẽ, tri thức và kinh nghiệm kết hợp với kỹ năng, kỹ xảo sẽ giúp con
người giải quyết nhanh chóng, đúng đắn, triệt để những vấn đề do cuộc sống
và công việc đặt ra. Nhờ đó chất lượng của nguồn nhân lực được nâng cao,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Từ những lý luận trên cho ta thấy được giáo dục và đào tạo là hai q
trình có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ cho nhau, là điều kiện cần và đủ để
thúc đẩy con người phát triển.
 Quan niệm về phát triển giáo dục và đào tạo
Ở bất cứ quốc gia nào, giáo dục và đào tạo cũng luôn được coi là vấn
đề then chốt và là “quốc sách hàng đầu”. Vai trò của giáo dục và đào tạo trong
việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao cũng như góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội là điều không thể phủ nhận.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo, ngay từ Tuyên
ngôn của Đảng Cộng sản (1848), C.Mác và Ăngghen đã thể hiện quan điểm
xây dựng nền giáo dục như sau: “Giáo dục công cộng và không mất tiền cho
tất cả trẻ em. Xóa bỏ việc dùng trẻ em làm trong các công xưởng như hiện
nay. Kết hợp giáo dục với sự sản xuất vật chất” [71, t.4, tr. 628]. Đây là một


20

tư tưởng lớn, đã trở thành tư tưởng của thời đại ngày nay, trở thành sức mạnh
vật chất tạo nên những tiến bộ cực kỳ to lớn trên thế giới và từng nước.
Như vậy là trong cương lĩnh hoạt động của Đảng cộng sản, về phần
giáo dục, các nhà sáng lập Chủ nghĩa cộng sản khoa học đã chỉ ra các vấn đề
có tính ngun tắc như sau:
+ Giáo dục là một trong những biện pháp không thể thiếu được để cải
tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội Xã hội chủ nghĩa, nói cách khác, giáo dục là

một bộ phận thiết yếu của toàn bộ cuộc cách mạng do giai cấp vơ sản lãnh
đạo.
+ Nền giáo dục đó phải do nhà nước chun chính vơ sản tổ chức và
quản lý.
+ Phải thực hiện phổ cập giáo dục
+ Phải kết hợp giáo dục với sản xuất vật chất.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười đã mở ra thời đại mới – quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội. Một trong những sản phẩm đặc biệt quý giá mà cuộc
cách mạng vĩ đại này đóng góp vào kho tàng văn hóa nhân loại là những tư
tưởng, quan điểm về giáo dục. Tại diễn đàn Đại hội giáo dục toàn Nga lần thứ
nhất, ngày 28-8-1918, V.Lênin – lãnh tụ của Cách mạng Tháng Mười đã
khẳng định vai trị to lớn của cơng tác giáo dục, coi đó là một điều kiện đảm
bảo thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Lênin nói: “Người
mù chữ là người đứng ngồi xã hội”[72, t.37, tr. 89]. Trong văn kiện: “Những
nhiệm vụ trước mắt của chính quyền Xơ viết” (ngày 26-4-1918) người cịn coi
giáo dục là bộ phận trong kết cấu hạ tầng xã hội. Cuối năm 1920, khi nhận xét
Đề cương báo cáo về giáo dục của Crupxcaia, Lênin viết: Trong bất cứ hồn
cảnh nào chúng ta phải mau chóng từng bước chuyển sang giáo dục kỹ thuật
tổng hợp...để mang lại cho học sinh một tầm nhìn kỹ thuật tổng hợp và các tri
thức cơ bản ban đầu của giáo dục kỹ thuật tổng hợp, ...cụ thể là có các bài
giảng về điện, điện khí hóa, về nơng học, hóa học kết hợp với tham quan nhà


21

máy, nhất là nhà máy điện, nơng trường, bảo tồn kỹ thuật..” Người chủ
trương “Phải thực hiện một chế độ giáo dục không mất tiền và bắt buộc, phổ
thông và tổng hợp cho tất cả trẻ em trai gái dưới 17 tuổi” trên cơ sở nguyên
lý “Giảng dạy phải kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất xã hội, đào tạo
những thành viên phát triển toàn diện cho xã hội cộng sản”[72, t.41, tr. 342].

Đây chính là những nguyên tắc cơ bản của giáo dục, chỉ đạo việc tổ chức nhà
trường và tiến hành hoạt động giảng dạy, giáo dục.
Có thể nói những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về giáo dục đào tạo đã đề cập một cách sâu sắc, toàn diện cả về lý luận và chiến lược xây
dựng, phát triển một nền giáo dục quốc dân không chỉ đối với các nước đi lên
Chủ nghĩa xã hội mà với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới.
Kế thừa truyền thống văn hoá lịch sử của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hố của nhân loại mà điển hình là Chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí
Minh ln ln quan tâm và đề cao vai trò của giáo dục - đào tạo. Tư tưởng
Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo xuất phát từ mục đích cao cả của sự
nghiệp cách mạng mà người theo đuổi, thể hiện nhất quán và xuyên suốt trong
tư tưởng, trong cuộc đời hoạt động của Người. Chủ tịch Hồ Chí Minh ln
coi con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định của sự nghiệp cách
mạng. Chính vì vậy mà tồn bộ tư tưởng và cuộc đời hoạt động của người đều
nhằm thực hiện mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng
xã hội, giải phóng con người, vì con người và cho con người. Người từng nói:
“Tơi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được
hoàn toàn độc lập, dân ta được hồn tồn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn
áo mặc, ai cũng được học hành”.[74, t.4, tr.240]
Ngay sau khi cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Hồ Chủ tịch
đã kêu gọi toàn dân đoàn kết chống: “Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm”
và ban hành sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ để tổ chức thực hiện việc
chống mù chữ. Người nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”[74, t.4, tr.8].


×